BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
ĐỀ TÀI NGHIÊN c ứu KHOA HỌC CẤP BỘ
BIỆN PHẤP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỂ GÓP
•
•
•
PHẦN CUNG ÚNG VỐN CHO sự NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA
VÀ HIỆN DẠI HÓA ở VIỆT NAM HIỆN NAY
•
•
•
•
MÃ SỐ : B.2001 - 22 - 09
: TS. HOÀNG ĐỨC
CHÚ NHIỆM ĐÊ TÀI THÀNH VIÊN THAM GIA : PGS.TS. NGUYỄN ĐANG DỜN
TS. NGUYỄN THỊ LOAN ThS. TRẦM XUÂN H Ư Ơ NG
T Hư V I ÊN
N5ỠAI 1HU0M
ỳĩ. fì)fẴl
TP HÔ CHÍ MINH T H Á NG 11/2003
M ỤC L ỤC
PHẦN ì
PHẦN MỞ ĐẦU Ì 1.1. C ÁC V ẤN ĐỀ CHUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC: Ì 1.1.1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài nghiên cứu: Ì 1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về đề tài khoa học: 4 1.1.3. Mục tiêu nghiên cứu: 4 1.1.4. Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu: 5 1.1.5. Cấu trúc đề tài: 5 1.2. TỔ CHỨC THảC HIỆN ĐỀ TÀI: 5 1.1.2. Quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: 5 1.2.2. Sản phẩm của đề tài: 6
PHẦN li
N ỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN cữu KHOA H ỌC 7 C H Ư Ơ NG ì
TÍN DỤNG N G ÂN H À NG VÀ VAI T RÒ CỦA TÍN DỤNG N G ÂN H À NG Đối V ỚI sự NGHIỆP C Ô NG NGHIỆP H ÓA - H I ỆN ĐẠI H ÓA Đ ÁT NƯỚC. 7 1.1. TÍN DảNG N G ÂN H À NG TRONG NEN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: 7 Ì. Ì. Ì. Bản chất và các hình thức tín đụng trong nền kinh tế thị trường: 7
1.1.1.1. Bản chất của tín dụng được thể hiện ở cả nội dung kinh tế và nội dung giai cấp: 7 1.1.1.2.Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường: 8 1.1.2. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường: 10
Ì. Ì .2. Ì. Sự tồn tại khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường: 10 1.1.2.2. Tín dụng ngàn hàng trong nền kinh tế thị trường:: 12
1.2. VAI T RÒ CỦA TÍN DỤNG N G ÂN H À NG Đối V ỚI sự NGHIỆP C Ô NG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI H ÓA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN: 16 1.2.1. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam là sự phát triển tất yếu khách quan, đúng quy luật: 16 1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế: 21
1.3. M ỘT SỐ KINH NGHIỆM C ỦA C ÁC N ƯỚC VỀ P H ÁT TRIỂN TÍN D Ụ NG N G ÂN HÀNG PHỤC VỤ CHO sự NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI H ÓA NEN KINH TẾ : 24
1.3.1 Giới thiệu hệ thống ngân hàng của một số nước trong quá trình công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước .
24
1.3.1.1. Singapore
24
1.3.1.2. Thái Lan :
26
1.3.1.3. Hàn Quốc
30
1.3.2 . Một số kinh nghiệm của các nước về phát triỨn tín dụng ngân hàng phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế: 34
CHƯƠNG li
T H ỰC T R Ạ NG VỀ H O ẠT ĐỘ NG TÍN D Ụ NG N G ÂN H À NG N H AM C U NG Ứ NG V ON
C HO Sự N G H I ỆP C Ô NG N G H I ỆP H ÓA VÀ H I ỆN ĐẠI H ÓA
T ẠI V I ỆT N AM T R O NG T H ỜI GIAN Q UA
37
2.1. Sự P H ÁT TRIỂN C ỦA HỆ T H Ố NG TÍN D Ụ NG N G ÂN H À NG VIỆT N AM QUA
C ÁC T H ỜI KỲ:
37
2.1.1. Thời kỳ từ 1951 đến 1985: 37
2.1.2. Từthời kỳ 1986- 1990:
42
2.1.3. Giai đoạn từ năm 1990 cho đến nay: 44
2.2. T H ỰC T R Ạ NG VỀ H O ẠT ĐỘ NG TÍN D Ụ NG N G ÂN H À NG TẠI VIỆT N AM T H ỜI
GIAN QUA:
47
2.2.1. Những kết quả đạt được về hoạt động tín dụng Ngân hàng thời gian qua:
47
2.2.1.1. Kết quả về hoạt động huy động nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền KT: 47
2.2.1.2. Kết quả về hoạt động cho vay (sử dụng vốn vay của NHTM)
53
2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân làm hạn chế mở rộng tín dụng ngân hàng đối với
sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
62
2.2.2.1. Những tồn tại trong hoạt động huy động vốn của tín đụng ngân hàng
62
2.2.2.2. Những tồn tại của nghiệp vụ cho vay (sử dụng vốn vay của NHTM):
67
2.2.3. Những nguyên nhân tồn tại:
70
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan:
70
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
78
CHƯƠNG ra
C ÁC B ỆN P H ÁP MỞ R Ộ NG TÍN D Ụ NG N G ÂN H À NG ĐỂ G ÓP P H AN C U NG Ứ NG V ÒN
C HO Sự N G H I ỆP C Ô NG NGHIỆP H Ó A, H I ỆN ĐẠI H ÓA ở V ỆT N AM H I ỆN N AY
84
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG N G ÂN H À NG Đ EN N ĂM 2010 VÀ 2020: 84
3.1.1. Dinh hướng và mục tiêu cần đạt được về công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt 84
Nam đến năm 2010 và 2020:
3.1.2. Mục tiêu và định hướng của ngân hàng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: 86
3.1.2.1. Định hướng chung hoạt động Ngân hàng đến năm 2010 và 2020:
86
3.1.2.2 Mục tiêu chiến lược huy động vốn và cho vay của hệ thống ngân hàng
Việt Nam:
87
3.2. GIẢI PHÁP MỢ RỘNG VÀ N Â NG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN H À NG NHẰM CUNG ỨNG VỐN CHO sự NGHIỆP CNH, HĐH
90
3.2.1. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn, góp phần mở
rộng cung ứng vốn cho CNH - H ĐH
90
3.2.2 Đa dạng hóa và hoàn thiện nghiệp vụ cho vay nhằm góp phần nâng cao chất
lượng sử dụng vốn
93
3.2.3 Hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ có liên quan, góp phần hỗ trợ mở rộng tín 96
dụng ngân hàng nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH - H ĐH
3.2.3.1 Giải pháp hoàn thiện chính sách lãi suất tại các Tổ chức tín dụng để tạo
điều kiện mở rộng tín dụng và hạn chế mở rủi ro.
96
3.2.3.2 Hoàn tiện công tác Marketing khách hàng
103
3.3. GIẢI PHÁP TẠO MÔI TRƯỜNG THUẬN L ỢI CHO VIỆC MỢ RỘNG CUNG ỨNG
V ÓN TÍN DỤNG N G ÂN H À NG CHO sự NGHIỆP CNH - H ĐH
107
3.3.1 Thực hiện chiến lược huy động vốn và đầu tư nhằm xây dựng một nền kinh tế
vững chắc để phục vụ tiến trình CNH - H ĐH
107
3.3.2 Đẩy mạnh Hội nhập Quốc tế về ngân hàng để tận dụng nguồn vốn và công nghệ
tiên tiến phục vụ cho CNH - H ĐH
109
3.3.3 Tiếp tục cải cách, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng góp phần nâng cao năng lực quản 112
lý. Vốn tín dụng góp phần thúc đẩy tiến trình CNH - H ĐH
3.3.4 Tiếptục cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, cải cách cơ chế quản lý tài chính, nhằm
nâng cao tính tự chủ tài chính cho doanh nghiệp, tạo thêm sức mạnh cho tiến trình C N H - H ĐH
115
3.3.4 Hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng cung ứng 116
vốn tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh tiến độ CNH - H ĐH
3.3.5 Ngân hàng nhà nước cần hoàn hiện phát triển và nâng cao vai trò điều tiết lãi suất 119
trên thị trường tiền tệ.
3.4 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CHO VIỆC CUNG ỨNG VON TÍN DỰNG CHO sự NGHIỆP
121
CNH - H ĐH CÓ HIỆU QUẢ
124
PHẦN H I: K ẾT LUẬN
125
DANH M ỤC TÀI L I ỆU THAM K H Ảo
PHẦN I PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. C ÁC V ẤN ĐỀ CHUNG CỦA ĐE TÀI N G H I ÊN cứu KHOA HỌC:
1.1.1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Bắt đầu từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển
đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
cợa Nhà nước Xã hội chợ nghĩa. Trong văn kiện đại hội IX cợa Đảng về Đường lối
và chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã xác định mục tiêu cợa chiến lược phát
triển kinh tế xã hội 10 năm (2001-2010) là "Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất lẫn tinh thần cợa nhân dân, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng,
tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường, nền kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chợ nghĩa được hình thảnh về cơ bản. Vị thế cợa nước ta trên trường
quốc tế được nâng cao" (Văn kiện Đại hội IX - Trang 24).
Để thực hiện được mục tiêu cợa chiến lược phát triển kinh tế đó, rõ ràng nền
kinh tế cần phải có một khối lượng vốn khá lớn, theo ước tính cợa các chuyên gia
kinh tế cần có khoảng trên 50 tỷ USD để thực hiện. Sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước là sự nghiệp cợa toàn dân. Đòi hỏi các ngành, các cấp, các
đơn vị thuộc các lĩnh vực đều phải có trách nhiệm tham gia thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ cợa ngành, cợa các đơn vị mình đảm nhiệm.
Vốn cung ứng cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa bao gồm: Nguồn
vốn trong nước và nguồn vốn ngoài nước.
Ì
Nguồn vốn trong nước: Là nguồn vốn được hình thành do nền kinh tế quốc
dân hàng n ăm tạo ra một giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ gọi là thu nhập quốc
nội (GDP). Thu nhập này trước hết dùng để thỏa m ãn nhu cầu tiêu dùng của nền
kinh tế, phần còn l ại là tích lũy, để dành hay còn gọi là tiết kiừm.
Như vậy tiết k i ừm là nguồn tài trợ cho đầu tư, tiết k i ừm càng tăng khi chênh
lừch giữa GDP và nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế càng lớn, nghĩa là muốn có tiết
k i ừm ngày càng tăng thì phải đảm bảo cho GDP tăng lên một cách tương đối so với
sự tăng lên về nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế.
Có thể khái quát về nguồn vốn trong nước dùng để đầu tư và thực hiừn sự
nghiừp công nghiừp hóa, hiừn đại hóa bao gồm:
- V ốn từ ngân sách nhà nước.
- V ốn tiền từ nhàn r ỗi được giải phóng khỏi quá trình tuần hoàn và luân
chuyển vốn ở các doanh nghiừp, các tổ chức kinh tế.
- V ốn nhàn r ỗi trong các tầng lớp dân cư, thực chất là khoản tiền tiết kiừm là
chênh lừch giữa thu - chi ngân sách gia đình.
- V ốn tiền từ nhàn rỗi của các cơ quan đơn vị, các tổ chức đoàn thể.
- Các khoản vốn tiền từ khác: vốn hình thành trong khâu thanh toán không
dùng tiền mặt, vốn tạm giữ chờ xử lý...
Nguồn vốn trong nước g iữ vai trò quan trọng và mang tính chất quyết định
phục vụ sự thành công của sự nghiừp công nghiừp hóa và hiừn đại hóa đất nước.
Nguồn vốn nước ngoài: Đây là nguồn vốn từ nước ngoài đầu tư vào V i ừt nam
gồm có vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp.
- Vốn đầu tư gián tiếp:
V ốn đầu tư gián tiếp trước hết là vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official
Development Assistance-ODA) đây là các khoản viừn trợ không hoàn l ại và các
khoản viừn trợ hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn với lãi suất thấp) của
các chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế như: Quỹ Tiền từ Quốc tế (IMF), Ngân
2
Hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng T hế giới (WB)... gọi chung là các đối
tác viện trợ nước ngoài dành cho chính phủ và nhân dân của nước nhận viện trợ.
Vốn ODA mang lại rất nhiều lợi thế cho các nước đang phát triển vì thời hạn sử
dụng vốn dài (10- 50 năm), lãi suất thấp (0,5 - 5%/ năm). Nước nhận viện trợ ODA
coi như là một khoản nợ nước ngoài đòi hỏi nước nhận vốn ODA phải có các dứ án
khả thi, hiệu quả.
Vốn nước ngoài đầu tư gián tiếp còn có vốn của các tư nhân, đó là vốn vay
của các ngân hàng tư nhân nước ngoài, các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài
theo lãi suất thương mại, hoặc các cá nhân hay các tổ chức kinh tế nước ngoài mua
cổ phiếu hay trái phiếu ở Việt nam.
- Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài ịForeign Direct Investment-FDiy.
Theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam được Quốc Hội thông qua lần 2 vào
ngày 12/11/1996, đầu tư trức tiếp nước ngoài được thức hiện dưới 4 hình thức:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Business Co-operation).
+ Xí nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise).
+ Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Capital Enterprise).
+ Hợp đồng xây dứng, khai thác, chuyển giao BÓT (Build Operatìon Transíer).
Như vậy: vốn đầu tư gián tiếp và trức tiếp nước ngoài vào Việt nam sẽ giúp
chúng ta thu hút được vốn đầu tư từ các nước, tiếp thu được công nghệ tiên tiến,
những kinh nghiệm tốt trong quản lý kinh doanh từ các chủ đầu tư nước ngoài; tận
dụng, khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với vốn tiết kiệm trong
nước để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, nếu
lãng phí hoặc sử dụng không hiệu quả vốn nước ngoài sẽ đem lại các hậu quả khó
lường.
Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải huy động
vốn và sử dụng vốn có hiệu quả mọi nguồn vốn trong nước và ngoài nước. Quan
điểm của Đảng ta là: "Để công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần huy động nhiều nguồn
3
vốn, sử dụng vốn có hiệu quả. Trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn
vốn từ bên ngoài là quan trọng".
Thực trạng của nền kinh tế V i ệt nam hiện nay, một bộ phận lổn nguồn vốn
tiền tệ nhàn r ứi trong nền kinh tế chưa được động viên và sử dụng có hiệu quả cho
ngân hàng để góp phần cung ứng vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại
hóa ở Việt Nam hiện nay" sẽ đáp ứng yêu cầu đó.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về đề tại khoa học:
quá trình phát triển nền kinh tế. Đề tài khoa học: "Biện pháp mở rộng tín dụng
Vấn đề nguồn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã có nhiều
đề tài nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Đề tài này vừa mang tính chất tổng
hợp vĩ mô của nền kinh tế vừa mang tính chất ứng dụng ở tầm vi mô tại các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
Ớ Việt Nam cũng như ở các nước ngoài, dưới nhiều góc độ nghiên cứu, cũng
có nhiều đề tài xoay quanh vấn đề huy động vốn và cho vay vốn, đầu tư vốn của
ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế. Tuy nhiên ban chủ
nhiệm đề tài và các thành viên nhận thấy đây là một đề tài nghiên cứu ứng dụng
rất phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế V i ệt Nam hiện nay, nhóm đề tài đã
nhận được sự ủng hộ và khích lệ của nhiều đơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành
ngân hàng. Do vậy nhóm nghiên cứu đã mạnh dạn nghiên cứu, thực hiện đề tài và
vẫn biết rằng trong quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết
1.13. Mục tiêu nghiên cứu:
nhất định.
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt bốn mục tiêu sau đây:
Thứ nhất: L àm sáng tỏ về mặt lý luận: "Vai trò của tín dụng ngân hàng đối
với quá trình cung ứng vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
V i ệt Nam hiện nay".
4
Thứ hai: Phản ảnh và đánh giá đúng thực trạng của hoạt động tín dụng ngân
hàng, những mặt đã đạt được cũng như những yếu k ém cần được khắc phục.
Thứ ba: Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng của hoạt động tín dụng ngân
hàng về "Huy động vốn và sử dụng vốn" tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
của các ngân hàng thương mại, các tể chức tín dụng. Đồng thời dựa vào các yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp điều kiện thuận tiện của V i ệt Nam để đề ra
góp phần cung ứng vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam "
những giải pháp vừa cụ thể vừa cơ bản, nhằm: "Mở rộng tín dụng ngân hàng để
đạt kết quả thắng lợi, đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Thứ tư: Cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách vĩ mô và các nhà quản
tri ngân hàng các biện pháp thiết thực góp phần mở rộng tín dụng một cách hiệu
quả, an toàn và phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
1.1.4. Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu:
Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu là dựa trên học thuyết của chủ nghĩa M ác
-Lênin về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng cũng như quan điểm của Đảng và chính
phủ nước cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đểi mới quản lý kinh tế và phát
triển hệ thống ngân hàng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Phương pháp luận nghiên cứu: N h óm nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, gắn liền với các phương pháp phân tích,
tểng hợp so sánh để thu thập số liệu, phân tích số liệu và hoàn thành đề tài trong
phạm vi quy định.
1.1.5. Cấu trúc đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài kết cấu bởi ba chương gồm nhiều bảng
biểu, số liệu minh họa có liên quan...
1.2. TỔ C H ỨC T H ỰC H I ỆN ĐỀ TÀI:
1.1.2 Quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học:
- Đề tài nghiên cứu được Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt tháng 6/2001.
- Hợp đồng triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ ký tháng 05/2002.
5
- N h óm nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ theo phân công, các thành viên của
nhóm nghiên cứu đã đi thực tế và tổng hợp số liệu sau khi đề tài đã được triển khai
hợp đồng thực hiện tháng 05/2002.
- Thông qua đề cương chi tiết tháng 05/2002.
- Hoàn thành bản thảo giai đoạn ì tháng 12/2002.
- Tu chỉnh và hoàn thành đề tài, đã bảo vệ trước hội đồng khoa học cửp cơ sở
trường vào tháng 07/2003. Sau khi sửa xong, dự kiến sẽ bảo vệ trước hội đồng cửp
nhà nước vào tháng 11/2003.
1.2.2. Sản phẩm của dề tài:
Toàn bộ đề tài nghiên cứu khoa học được thực hiện dưới dạng sản phẩm tiêu
chuẩn đúng quy định bao gồm:
- 10 bản chính của công trình
- 10 bản tóm tắt công trình.
6
PHẦN li NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC
C H Ư Ơ NG I TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI sự
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN DẠI HÓA ĐẤT NƯỚC.
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NEN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
1.1.1.1. Bản chất của tín dụng được thể hiện ở cả nội dung kinh tế và nội
dung giai cấp:
1.1.1. Bản chất và các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường:
về nôi dung kinh tế: Bản chất của tín dụng đưốc thông qua các định nghĩa sau
đây:
- Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả
vốn và lãi đưốc thực hiện dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hàng hóa.
- Tín dụng là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay
đưốc thực hiện bằng những cam kết do hai bên thỏa thuận dưới hình thức bằng tiền
hoặc bằng hàng hóa.
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển
cùng với sự ra đời tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa.điều hòa vốn tiền
tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu..., nhằm đáp ứng đưốc yêu
cầu về vốn của nền kinh tế.
về nôi dung giai cấp: Bản chất của tín dụng biểu hiện:
Tín dụng tồn tại ở phương thức sản xuất nào thì phục vụ quyền lối cho giai cấp
7
thống trị của phương thức sản xuất đó. Dưới chủ nghĩa tư bản, tín dụng là công cụ
của giai cấp tư sản nhằm đưa lại quyền lợi cho giai cấp tư sản. ớ Việt nam, tín dụng
là công cụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa dùng để điều hòa và phân phối lại nguồn
vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để thúc địy sự
1.1.1.2.CÓC hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường:
phát triển của nền kinh tế đem l ại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân lao động.
Theo sự ra đời và phát triển của tín dụng, trong nền kinh tế thị trường tồn tại
a. Tín dụng nặng lãi:
các hình thức tín dụng sau đây:
Hình thức tín dụng ra đời sớm nhất và tồn tại lâu nhất với đặc điểm:
- Người đi vay phải ữả cho người cho vay một số lợi tức rất cao ngoài vốn vay
"Một vốn bốn lời".
- Mục đích của tín dụng nặng lãi chủ yếu là phi sản xuất, nếu có sử dụng vốn
đi vay vào sản xuất thì cũng không hiệu quả vì bị nền kinh tế tự nhiên chi phối.
- Tín dụng nặng lãi kìm hãm quá trình phát triển của nền kinh tế và bần cùng
hóa người lao động nghèo (người đi vay nặng lãi chủ yếu là những người lao động
nghèo buộc phải chịu lãi suất cao).
- Ớ những nước kém phát triển tín dụng nặng lãi tồn tại và phát triển khá
mạnh. Ở nước ta về mặt pháp lý, tín dụng nặng lãi không được tồn tại trong nền
kinh tế; tuy nhiên hình thức tín dụng này vẫn tồn tại ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp để hạn c hế và đi đến xóa bỏ hình thức tín
b. Tín dụng thương mại:
dụng nặng lãi trong nền kinh tế với một thời gian nhanh nhất.
Hình thức tín dụng ra đời trên cơ sở nền kinh tế hàng hóa đang phát triển, làm
xuất hiện quan hệ mua bán chịu hàng hóa giữa hai đơn vị mua bán có quan hệ v ới
nhau, thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Người đi vay và cho vay đều là các nhà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
gắn liền với nền sản xuất và lưu thông hàng hóa.
8
- Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa, hàng hóa là một bộ phận
cấu thành của vốn lưu động có đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển vốn nhanh.
- Lãi suất trong tín dụng thương mại phù hợp với lãi suất của nền kinh tế thị
trường, vừa có lợi cho cả người mua chịu và người bán chịu.
- Công cụ hoạt động của tín dụng thương mại là kữ phiếu thương mại, kữ phiếu
thương mại là giấy nhận nợ đặc biệt mà người sở hữu nó, có quyền đòi nợ khi đáo hạn.
Kữ phiếu thương mại có 3 tính chất: trừu tượng, không tranh cãi và lưu thông.
- Tín dụng thương mại có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển,
biến những vật tư hàng hóa nằm im thành những vật tư, hàng hóa vận động và sinh
lợi. Tuy nhiên trong quá trình vận động tín dụng thương mại có những mặt hạn chế
đó là: hạn chế về thời gian sử dụng vốn hàng hóa mua chịu, hạn chế về mối quan
hệ tín dụng (chỉ xuất hiện giữa những người mua bán chịu có quen biết nhau) và
hạn chế về số lượng vốn hàng hóa mua bán chịu.
c. Tín dụng ngân hàng:
Hình thức tín dụng phổ biến của nền kinh tế thị trường, ra đời nhằm khắc phục
những mặt hạn chế của tín dụng thương mại, nhưng không thủ tiêu tín dụng thương
mại; bao gồm các đặc điểm:
- Đối tượng của tín dụng ngân hàng là cho vay chủ yếu dưới hình thức bằng tiền.
- Ngân hàng vừa là người cho vay vừa là người đi vay.
- Chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng là ngân hàng và các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư...
- Lãi suất của túi dụng ngân hàng phù hợp với lãi suất của nền kinh tế thị
trường; vừa có lợi cho ngân hàng vừa có lợi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế và các tầng lớp dân cư.
- Là hình thức tín dụng quan trọng nhất của nền kinh tế.
d. Tín dụng nhà nước:
Hình thức tín dụng giữa nhà nước và các tầng lớp dân cư, các tổ chức các đơn
9
vị được thực hiện bằng cách nhà nước phát hành và bán công trái, trái phiếu, mang
các đặc điểm sau:
- Nhà nước phát hành và bán công trái chính là người đi vay.
- Người mua công trái (thể nhân, pháp nhân ) là người cho vay.
- Công trái nhà nước có thời hạn hoàn trả cả vốn lẫn lãi
- Công trái là nguồn thu của ngân sách nhà nước.
- Người sở hấu công trái có thể sử dụng công trái chiết khấu, thế chấp vay
ngân hằng thương mại, hoặc bán công trái trên thị trường chứng khoán khi công ưái
Mối quan hệ giữa các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường:
chưa đáo hạn
Các hình thức tín dụng tồn tại trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách
quan, trong quá trình vận động giấa chúng có m ối quan hệ với nhau rất chặt chẽ;
chúng tạo điều kiện tiền đề cho nhau để cùng phát triển.
Xét về mặt vị trí của các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thì tín dụng
thương mại là cơ sở hệ thống tín dụng, còn tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng
chủ yếu và quan trọng của nền kinh tế thị trường.
Bởi lẽ, tín dụng ngân hàng có phạm vi hoạt động rộng khắp, doanh số hoạt
động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hệ thống tín dụng của nền kinh tế; là hình thức
tín dụng linh hoạt; đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế về huy động vốn và sử
dụng vốn nhàn rỗi.
Tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước hỗ trợ tín dụng ngân hàng trong việc
phát triển nghiệp vụ cho vay dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu thương mại; cầm
cố các kỳ phiếu, trái phiếu, các công trái..
1.1.2.1. Sự tồn tại khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị tm&ng:
1.1.2. Tín dụng ngân hàng trong n ền k i nh tế thị trường
Như phần trên đã đề cập tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giấa các
ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
10
tế và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông qua việc sử dụng vốn tiền tệ lẫn
nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Sự tồn tại của tín dụng ngân hàng là một tất yếu
khách quan, và tính tất yếu khách quan được biởu hiện:
Thứ nhất:
Do yêu cầu của việc động viên và phân phối lại nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi
trong nền kinh tế, nhầm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó cần thiết phải có tín dụng
ngân hàng.
Nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế bao gồm:
- Vốn được giải phóng khỏi quá trình tuần hoàn và luân chuyởn v ốn ở các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. v ốn này được hình thành bởi đặc điởm luân
chuyởn vốn của từng loại hình doanh nghiệp, xét tại một thời điởm nào đó sẽ phát
sinh có những doanh nghiệp tạm thời thừa vốn do đã kết thúc chu kỳ sản xuất, đã
bán được hàng hóa, thu được tiền nhưng chưa sử dụng số tiền đó vào chu kỳ sản
xuất tiếp theo, chưa trả nợ ngân hàng, chưa nộp thuế vì chưa đến hạn.
- Vốn tiết kiệm trong các tầng lớp dân cư: đây là nguồn vốn nhàn r ỗi được
hình thành do đặc điởm thu - chi ngân sách gia đình của từng hộ gia đình, xét trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế; đây là nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi chiếm tỷ trọng lớn
nhất.
- Vốn do kiều bào nước ngoài gửi về cho thân nhân trong nước sau k hi đã sử
dụng vào tiêu dùng cho cá nhân nhưng vẫn còn thừa hoặc chưa sử dụng hết.
Đặc điởm của những nguồn vốn nhản r ỗi ở trên là tính chất nhàn r ỗi không ổn
định, biến động thường xuyên. Cũng chính tại thời điởm đó l ại có các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư phát sinh nhu cầu thiếu vốn tạm thời và yêu
cầu khách quan là cần được bù đắp sự thiếu hụt đó. Đở huy động được nguồn vốn
tiền tệ nhàn r ỗi như đã nêu ở trên có thở sử dụng bằng hai phương pháp đó là
phương pháp ngân sách và phương pháp tín dụng. Xét về phương pháp ngân sách là
không thích hợp và sẽ không huy động được nguồn vốn này, bởi đặc điởm của
li
phương pháp ngân sách là thu - chi trên nguyên tắc không hoàn trả. Như vậy chỉ có
phương pháp tín dụng mà đặc biệt là tín dụng ngân hàng mới huy động được triệt để
nguồn vốn này do đặc điểm của phương pháp tín dụng là thu - chi trên nguyên tắc
Thứ hai:
hoàn trả cả vốn và lãi trong một thời gian nhất đữnh.
Sự tồn tại khách quan của tín dụng ngân hàng còn do yêu cầu của công tác
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế đòi hỏi: Công tác thanh toán
không dùng tiền mặt với đặc điểm là có sự vận động không phù hợp với nhau giữa
vật tư hàng hóa với tiền tệ cả về mặt không gian và thời gian làm phát sinh nhu cầu
bữ thiếu hụt vốn trong khâu thanh toán đó là:
- Người bán đã bán hàng nhưng chưa thu được tiền do khâu thanh toán dẫn
đến bữ thiếu vốn.
- Người mua buộc phải sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt
đảm bảo chắc chắn cho người bán thu được tiền, nhưng tài khoản người mua không
Thứ ba:
đủ tiền buộc phải vay ngân hàng để thực hiện.
Tín dụng ngân hàng tồn tại khách quan còn do sự tồn tại phát triển khách quan
của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế, đặc biệt là sự tồn tại và phát triển của
hàng.
các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh vực ngân
Sự tồn tại và phát triển của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thữ trường là
một tất yếu khách quan, cần phải có giải pháp để sử dụng tín dụng ngân hàng một
cách có hiệu quả, đảm bảo yêu cầu về vốn và sử dụng vốn của nền kinh tế.
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàngtrong nền kinh tể thị trường: 7
Cùng với sự ra đời và phát triển của các Tổ chức tín dụng nhằm tập trung thu
hút nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tín dụng ngân hànơ bao "Ồm
12
hoạt động đi vay và cho vay ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Cụ thể là :
- Huy động vốn :
Đây là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của ngân hàng, bởi vì để có tiền
cho vay và kinh doanh các lĩnh vực khác, ngân hàng không chỉ dựa vào nguồn vốn
điều lệ của mình mà còn phải huy động vốn trên thị trường. Hiện nay tại các ngân
hàng thương mại các nước có những hình thức huy động chủ yếu gồm những loại
tiền gợi sau :
•.Tiền gợi giao dịch :
Tiền gợi giao dịch là tiền gợi mà chủ tài khoản có thể rút tiền bằng các công
cụ có thể chuyển quyền sở hữu được mà điển hình là tò séc, để trả cho bên thứ ba
bất kỳ lúc nào. Tiền gợi giao dịch còn có tên gọi là tiền gợi thanh toán, tiền gợi séc
hoặc tiền gợi không kỳ hạn (Demand deposits, checking account). Mục đích của
khách hàng khi gợi tiền thanh toán là để an toàn tiện lợi trong thanh toán không
dùng tiền mặt và hưởng các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp. ở các nước tư bản
phát triển như Mỹ, Thụy Điển, Anh, Canada... có khoảng 90 % hộ gia đình có tài
khoản tiền gợi thanh toán tại ngân hàng để giao dịch hàng ngày.
Thông thường tài khoản tiền gợi thanh toán có số dư có, tuy nhiên tại nhiều
nước hiện nay các ngân hàng cũng cho phép nó có số dư nợ tức là thấu chi (khách
hàng được phép chi vượt số tiền mình có tại ngân hàng ở một mức giới hạn đã định
• Tiền gợi phi giao dịch :
trước), khi đó tài khoản được gọi là tài khoản vãng lai (Current accounts)
Tiền gợi phi giao dịch là loại tiền gợi có định hướng tiết kiệm, gưỉ tiền dự
phòng có hưởng lãi, không thể dùng thường xuyên vào mục đích thanh toán. Tiền
gợi phi giao dịch bao gồm tiền gợi có kỳ hạn (Time deposits) và tiền gợi tiết kiệm
(Saving accounts).
Bên cạnh các hình thức huy động trên, ngân hàng thương mại còn phát hành
các chứng chỉ tiền gợi kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động v ốn trên thị
13
trường phù hợp với kế hoạch sợ dụng vốn của mình.
- Cho vay:
Các tổ chức ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng thể hiện với hai tư cách:
ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này được gọi là đi vay (boưow) như đã
nêu ữên (huy động vốn); ngân hàng đóng vai ữò trái chủ và hành vi này được gọi là
cho vay (loans).
Các hình thức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng rất đa dạng phong
phú, được xây dựng xuất.phát từ nhu cẩu của thị trường và qua đó cũng góp phẩn
thúc đẩy. Nếu xét theo từng ý nghĩa như mục đích , thời gian, xuất xứ.... thì sẽ có
nhiều loại hình tín dụng khác nhau. ở đây, nếu chỉ dựa vào tính chất và hình thức
• Căn cứ vào tiêu thức thời hạn cho vay
cho vay vốn thì hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm :
Đây là tiêu thức (căn cứ) phân loại phổ biến nhất, dựa vào căn cứ này cho vay
thường được chia làm 3 l o ạ i:
+ Cho vay ngắn hạn : loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cẩu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn hạn chiếm
tỷ trọng cao nhất.
+ Cho vay trung hạn : loại cho vay này có thời hạn trên Ì năm đến 5 năm
(Việt nam), còn đối với các nước trên thế giới loại cho vay này có thời hạn đến 7
năm. Tín dụng trung dài hạn chủ yếu được sử dung để đẩu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới máy móc thiết bị, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn : loại cho vay này có thời hạn trên 5 n ăm (Việt nam), còn
đối với các nước trên t hế giới loại cho vay này có thời hạn trên 7 năm.
Tín dụng trung dài hạn chủ yếu được cung cấp để đáp ứng các nhu cẩu dài hạn
như xây dựng nhà ở , các thiết bị, phương tiện vận tài có quy mô lớn, xây dựng các
14
xí nghiệp.
• Căn cứ vào tiêu thức phương pháp hoàn t rả :
Cho vay của ngân hàng được chia làm hai loại:
+ Cho vay trả góp : là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động
sản nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ (cho vay
chợ), cho vay trang bị kầ thuật trong nông nghiệp.
+ Cho vay phi trả góp : là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thỏa thuận.
• Căn cứ vào tiêu thức phương thức cấp tín dụng :
Dựa vào căn cứ này cho vay được chia làm các loại:
+ Cho vay trực tiếp : ngân hàng cấp vốn hoặc tài sản trực tiếp cho người có
nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng (cho vay
ứng trước, cho thuê tài chính )
+ Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại như chiết khấu
thương mại (discount), mua các phiếu bán hàng (dealer paper) tiêu dùng và máy
móc nông nghiệp trả góp, mua các khoản nợ của doanh nghiệp (íactoring)....
+ Tín dụng liên kết: Trong hoạt động thực tiễn của ngân hàng, không ít các
trường hợp mức cho vay hoặc mức rủi ro lớn mà một ngân hàng không thể tự mình
đảm đương nổi, hoặc do quy định của ngân hàng trung ương, do dó cần có sự liên
kết giữa các ngân hàng để cho vay khách hàng.
Trong liên kết đó có một ngân hàng đứng ra làm đầu mối đàm phán ới khách
hàng theo các điều kiện do các ngân hàng liên kết đưa ra, ký hợp đồng tín dụng thu
hút vốn của các ngân hàng liên kết, cho vay khách hàng , sau đó thu nợ và chia lãi
+ Tín dụng bảo lãnh (Guarantees)
Ngoài các sản phẩm cho vay trên, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo
15
lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này, ngân hàng
không phải cung cấp tiền hàng nhưng khi người được bảo lãnh không thực hiện
được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ
thanh toán.
Tại ngân hàng thương mai các nước có rất nhiều loại bảo lãnh như bảo lãnh để
khách hàng đi vay ngân hàng khác, bảo lãnh để khách hàng mua chịu hàng hóa,
bảo lãnh trong đấu thầu, bảo lãnh tiền đứt cọc, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh nhận
hàng.....
Sự phong phú và đa dạng của các hình thức huy động vốn và cho vay của các
Tổ chức tín dụng đã thu hút, tận dụng được m ọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân một mứt
góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng, mứt khác cũng góp phần thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế, thúc đẩy tiến trình CNH, H ĐH đất nước.
1.2. VAI T RÒ C ỦA TÍN DỤNG N G ÂN H À NG Đối VỚI sự NGHIỆP C Ô NG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI H ÓA NEN KINH TẾ Quốc D Â N:
1.2.1. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam là sự
phát triển tất yếu khách quan, đúng quy luật:
Sau khi cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ thành công, tiếp đến của cách mạng
V i ệt Nam là "Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa" tức là tiến hành sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nhằm xây dựng cho được một nền kinh
tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở một nền đại
công nghiệp cơ khí hóa có năng suất lao động cao, có nền khoa học và công nghệ
kỹ thuật tiến bộ.
Đây là một yêu cầu đòi hỏi cấp bách, khách quan của nền kinh tế V i ệt Nam;
bởi lẽ bước khởi đầu đi lên công nghiệp hóa ở V i ệt Nam xuất phát từ một nền sản
xuất nhỏ, đó là một nền nông nghiệp lạc hậu, năng suất lao động thấp, l ại bị chiến
tranh tàn phá kéo dài...
16
T ại hội nghị lần thứ vu Ban chấp hành trung ương khóa vu (Tháng 07/1994)
và tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VUI {Tháng 06/1996) cũng như tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX {Tháng 09/2001), khi xác định nhiệm vụ cơ bản trong
giai đoạn cách mạng mới ở nước ta Đảng ta vẫn thống nhất: cần tập trung lực
lưửng, tranh thủ thời cơ, vưửt qua thử thách, thúc đẩy mạnh công cuộc đổi mới một
cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa. Đảng ta khẳng định giai đoạn đất nước ta đang chuyển sang thời kỳ phát
triển mới, thời kỳ "Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa".
Sau 15 năm đổi mới nền kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, chúng ta đã đạt đưửc nhiều thành tựu trên nhiều lĩnh vực; song đất nước ta
vẫn còn trong tình ứạng chưa phát triển, còn là một nước nghèo. Bởi vậy Đảng ta
khẳng định: Chúng ta không có con đường nào khác ngoài con đường công nghiệp
hóa - hiện đại hóa.
Để nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, để ữánh khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so
với các nước trong khu vực và đưa nước ta nhanh chóng đạt tới trình độ cao của một
nước phát triển; chúng ta cần phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tư
cách là "Một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội". Coi đây là sự lựa chọn phù hửp với quy luật khách quan để chúng ta
hoa nhập vào tiến trình phát triển chung của quốc tế và khu vực.
Thực chất của công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta, Đảng ta đã
khẳng định: "Đó là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng lao động thủ
công là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển
công nghệ và tiến bộ khoa học, tạo ra năng suất lao động xã hội cao". (Văn
17
kiện đại hội VUI - 1993 - trang 65).
Như vậy mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải đạt được trên nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội đó là: Kinh tế, khoa học và công nghệ, chính trị - xã
Trên lĩnh vực kinh tế:
hội, văn hóa.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước, trước hết chúng ta phải
kịp nắm bắt nhầng thành tựu khoa học, công nghệ vừa hiện đại vừa đáp ứng yêu
cầu phát triển cụ thể của nước ta để áp dụng vào việc quản lý: sản xuất, tổ chức lưu
thông, phân phối... của nền kinh tế.
Đồng thời tiến hành đổi mới công nghệ truyền thống để tạo ra một hệ thống
công nghệ nhiều tầng, nhiều cấp với các hình thức và trình độ khác nhau, trong đó
đặc biệt ưu tiên cho nhầng công nghệ sạch, công nghệ tiết kiệm được nguyên nhiên
vật liệu và nhầng ngành công nghệ mũi nhọn.
Thực hiện nhầng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nghề, theo ngành trên
cơ sở lợi thế của m ỗi vùng, mỗi ngành; đồng thời kết hợp với việc ứng dụng nhầng
công nghệ mới và tham gia vào quá trình hợp tác trong nước và quốc tế.
Đẩy mạnh quá trình phân công lao động mới và phân công lại lao động xã hội
nhằm tạo ra nhiều ngành chuyên môn, nhiều ngành nghề... đáp ứng nhu cầu việc
làm của người lao động...
Cùng v ới quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng m ột hệ
thống các doanh nghiệp có quy mô và trình độ sản xuất, quản lý khác nhau
(Doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và nhỏ). Trong đó cần chú ý xây dựng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi lẽ nhầng doanh nghiệp này đáp ứng được yêu
cầu về tình hình cụ t hể ở nước ta hiện nay là: Cơ sở vật chất kỹ thuật còn
nghèo, trình độ tổ chức quản lý của các cán bộ còn thấp, trình độ kỹ thuật và
tay nghề của người lao động chưa cao ...
M ặt khác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ưu thế trong cơ chế thị trường đó
18
là: tính năng động thích ứng cao; vốn đầu tư không lớn; có khả năng áp dụng công
nghệ mới nhanh; tổ chức quản lý gọn, nhẹ nhưng mang lại hiệu quả cao và ưong
những trường hợp cần thiết có thể nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu, thay thế công
nghệ và chuyển hướng các mặt hàng sản xuất kinh doanh.
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong lĩnh vực kinh tế là quá trình sằ dụng
những công cụ, phương tiện cùng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại,
thích hợp với nước ta và những kinh nghiệm mà chúng ta đã tích lũy được để cải
tiến toàn bộ nền kinh tế nhằm không chỉ tạo ra nền tảng cho sự tăng trưởng, phát
triển bền vững của toàn bộ nền kinh tế mà còn tạo ra những điều kiện cần thiết về
vật chất và tinh thần để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong các lĩnh vực
Trên lĩnh vực khoa học và công nghệ:
khác nhau: khoa học công nghệ, chính trị văn hóa.
Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình sằ dụng những thành tựu
khoa học và công nghệ hiện đại để xây dựng, phát triển nền kinh t ế- xã hội; nhưng
đồng thời để tạo điều kiện phát triển nền khoa học và công nghệ, có đủ sức giải
quyết được những vấn đề do thực tiễn đề ra.
Như vậy chúng ta cần phải triển khai quá trình xây dựng một kết cấu, hệ thống
khoa học và công nghệ quốc gia hợp lý; trong đó giải quyết tốt các m ối quan hệ
hữu cơ gồm: Khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn
gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai, gồm nghiên
cứu khoa học và ứng dụng khoa học trong thực tiễn.
Cần kích thích tư duy sáng tạo, say mê cải tiến kỹ thuật trên tất cả các lĩnh
vực; đặc biệt chú ý tầng lớp trẻ, cần tạo ra thị trường thực sự trong lĩnh vực phát
triển khoa học và công nghệ. Song song với việc nhanh chóng xây dựng và phát
triển đội ngủ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thực sự tài giỏi cho đất nước.
Đảng ta đã khẳng định: "Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
19
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần
cao; quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn
minh" (Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lẩn thứ VUI - Nhà xuất bản chính trị
quốc gia - Hà Nội 1996 trang 18-19).
Trên lĩnh vực chính trị - xã hội:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong lĩnh vực chính trị-xã hội ở V i ệt Nam là
quá trình sử dụng những thành tựu khoa học, tư tưởng lý luận và công nghệ quản lý
xã hội hiện đại, cùng những kinh nghiệm chính trị thực tiủn để đổi m ới toàn diện,
triệt để^ đúng hướng hệ thống chính trị của xã hội, tạo ra thể chế dân chủ thực sự.
Xây dựng và thực hiện một cơ chế vận hành đồng bộ, thích hợp của hệ thống
chính trị theo nguyên tắc: Đảng lãnh đạo bằng đường l ối và các chính sách, nhà
nước tổ chức quản lý bằng pháp luật và tuân theo pháp luật, các tổ chức chính trị -
xã hội động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình thực hiện tốt chính
sách và pháp luật của Đảng và nhà nước, tham gia tích cực vào công việc quản lý
nhà nước.
Thực hiện thắng l ợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên lĩnh vực
chính trị xã hội: Xã hội Việt Nam hiện đại sẽ là một xã hội không chỉ có nền kinh
tế tăng ưưởng, phát triển bền vững mà còn có chế độ chính trị tiên tiến, dựa trên
một nền dân chủ thực sự dân chủ xã hội chủ nghĩa; một xã hội còng bằng, dân chủ
và văn minh tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
thắng lợi.
Trên lĩnh vực văn hóa:
Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên lĩnh vực văn hóa là quá trình sử
dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, những giá trị vật chất và
tinh thần được nhân loại và dân tộc Việt Nam làm ra trong lịch sử để xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với những đặc trưng cơ bản là: Dân tộc,
hiện đại và nhân văn. Văn hóa V i ệt nam sẽ trở thành nền tảng tinh thần của xã hội,
thể hiện tầm cao và chiều sâu về trình độ phát triển của dân tộc và là động lực phát
20
triển kinh tế - xã hội.
Cần nhanh chóng tạo ra môi trường văn hóa mới để hình thành, phát triển
nhân cách con người V i ệt Nam hiện đại, mở rộng giao lưu văn hóa với nước ngoài,
tiếp thu những thành tựu văn hóa nhân loại phục vụ cho việc xây dựng nền văn hóa
Việt nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; đồng thời kiên quyết chống các loại văn
hóa độc hại, tránh khuynh hướng thương m ại hóa văn hóa và kừp thời ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực trong các quan hệ văn hóa - xã hội.
Từ phân tích ở trên một lần nữa chúng ta khẳng đừnh: Sự nghiệp công nghiệp
hóa và hiện đại hóa nền kinh tế Việt nam là một tất yếu khách quan, là một yêu
cầu đòi hỏi bức xúc của nền kinh tế. Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là một cuộc cách mạng sâu sắc diễn ra ữên nhiều lĩnh vực; là sự nghiệp của
quần chúng nhân dân; là nhiệm vụ của các ngành, các cấp.
Muốn thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra trên
nhiều lĩnh vực: Kinh tế, khoa học và công nghệ, chính t r ừ - xã hội, văn hóa đòi hỏi
cần phải có nguồn vốn lớn; trong đó tín dụng ngân hàng có vai trò đóng góp một phần
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế:
vốn khá quan trọng cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tín dụng ngân hàng có những vai trò quan
Thứ nhất: Đối vời lĩnh vực sản xuất là lưu thông hàng hóa
trọng sau đây:
- Tín dụng ngân hàng đã tập trung được tuyệt đại bộ phận m ọi nguồn vốn tiền
tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế vào ngân hàng; thực hiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế dưới hình thức cho vay hoặc đầu tư trên cơ sở
đó góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển với tốc độ ngày
càng nhanh hơn, không những ở những doanh nghiệp có vay vốn ngân hàng mà cả
21
toàn bộ nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy được quá trình tích tụ và tập trung vốn, tập
ứung đầu tư và sản xuất, làm chuyển biến đổi mới nền kinh tế trên nhiều lĩnh vực:
công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, thướng mại, ngoại thương...
- Tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nông nghiệp
trong nền kinh tế, tạo ra sự phân công lao đỹng mới trong xã hỹi, tạo điều kiện để
áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật tiến bỹ vào các lĩnh vực sản xuất,
quản lý nền kinh tế đạt hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng hạ tầng cơ sở cho nền kinh tế đặc biệt là
hạ tầng cơ sở cho lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn tạo điều kiện để thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn hiện nay đạt kết quả, tạo thuận
lợi để nông nghiệp và nông thôn phát triển tương ứng với các thành phố, thị xã...
- Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
đặc biệt là thúc đẩy kinh tế hỹ gia đình và kinh tế hợp tác ở nông thôn phát triển.
Hoạt đỹng của tín dụng ngân hàng đã xâm nhập vào m ọi lĩnh vực sản xuất và
lưu thông hàng hóa và trỏ thành vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy nền sản xuất
và lưu thông hàng hóa phát triển, thông qua việc huy đỹng vốn và cho vay vốn đối
Thứ hai: Đối với cuỹc cách mạng quan hệ sản xuất
với nến kinh tế.
Tín dụng ngân hàng có vai trò góp phần, cũng cố và phát triển quan hệ sản
xuất xã hỹi chủ nghĩa. Thông qua việc cho vay vốn vào các doanh nghiệp thuỹc các
thành phần kinh tế, vốn tín dụng ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp hoàn thành
tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; tạo tiền đề cho việc củng cố, phát triển quan hệ
Thứ ba: Đối với hoạt đỹng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế
sản xuất mới xã hỹi chủ nghĩa.
- Tín dụng ngân hàng là mỹt trong những nghiệp vụ hoạt đỹng chính của ngân
hàng thương mại, nó quyết định sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong nền
kinh tế. Tín dụng ngân hàng phát triển tốt tức là hệ thống ngân hàng trong nền kinh
22
tế vững mạnh, đảm bảo các điều kiện để ngân hàng thương mại hoạt động và kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng theo nguyên tắc đi vay để cho vay và có l ợi
nhuận đạt kết quả.
- Tín dụng ngân hảng sẽ góp phần làm lành mạnh hóa nghiệp vụ thanh toán
không dùng tiền mặt, đảm bảo tốc độ luân chuyển vốn trong từng doanh nghiệp và
trong toàn bộ nền kinh tế được nhanh chóng; bởi lẽ tín dụng ngân hàng đã cho đơn
vứ bán vay để bù đắp giá tri hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa thu được tiền, cho
người mua vay để áp dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt do bên bán
yêu cầu như: thanh toán bằng séc bảo chi, thừ tín dụng....
- Tín dụng ngân hàng góp phần ổn đứnh tiền tệ và lưu thông tiền tệ, đảm bảo
cho lưu thông tiền tệ có cơ sở đảm bảo đó là một khối lượng hàng hóa do nền kinh
tế sản xuất và cung cấp có nguồn gốc do vốn tín dụng ngân hàng tham gia ở các
doanh nghiệp có vay vốn ngân hàng.
- Thông qua nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn được thực hiện bằng
chuyển khoản, tín dụng ngân hàng đã tạo ra dứch vụ tiện ích cho khách hàng, vừa
tiết kiệm được tiền mặt trong lưu thông vừa đảm bảo được an toàn tài sản trong giao
dứch, làm cho khách hàng gắn bó với ngân hàng, tạo điều kiện để ngân hàng phát
triển về mọi mặt.
- Hoạt động của tín dụng ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho hệ thống các ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế phát triển, thông qua quá ữình cạnh tranh về các
nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn; đồng thời cũng là bước để các ngân hàng
thương mại trong nước tiến tới hội nhập quốc tế về ngân hàng.
T óm lại: Tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, chúng ta cần phải khai thác hết những vai trò của tín
dụng ngân hàng để phục vụ cho phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là v ốn để cung
ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bởi lẽ thiếu vốn thì sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa không thể thực hiện được.
23
1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC vụ CHO sự NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NỀN KINH TẾ:
1.3.1 Giới thiệu hệ thống ngân hàng của m ột số nước t r o ng quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Phát triển tín dụng ngân hàng ở các nước trên t hế giới thực chất là phát triển
hệ thống các ngân hàng thương mại, các định chế tài chính nhằm động viên được
hầu hết các nguồn tiền tệ nhàn r ứi trong nền kinh tế vào ngân hàng; đồng thời tiến
hành phân phối nguồn vốn tập trung được dưới hình thức cho vay hoặc đầu tư vào
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế nhằm mở rộng sản xuất, lưu thông hàng hóa
và phát triển hệ thống ngân hàng, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng.
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, làn sóng cải cách hệ thống
ngân hàng dâng lên mạnh mẽ vào những thập niên 80, 90 hình thành nên những tập
đoàn ni bản ngân hàng vững mạnh, mở rộng mạng lưới chi nhánh khắp nơi trên thế giới,
ngân hàng trở thành bà đỡ cho nền kinh tế công nghiệp hóa-hiện đại hóa toàn cầu, có
khả năng tài trợ vốn khổng lồ cho các tập đoàn tư bản, các công ty đa quốc gia.
D ưới đây là kinh nghiệm tổ chức về hệ thống ngân hàng, tài chính ở m ột số
1.3.1.1. Hệ thống ngân hàng Singapore trong quá trình CNH, HĐH
nước diễn hình:
- Điều k i ện k i nh tế xã hội.:
V ới lợi thế địa lý chiến lược đường biển quốc tế, Singapore nằm ở vị trí giao
điểm giữa Thái bình dương và Đại tây dương, nơi hội tụ của các nhà buôn v ới tên
gọi "đô thị biển", nhưng điều kiện tự nhiên có nhiều bất lợi như diện tích nhỏ chỉ
khoảng 640Km2, dân số khoảng 3,1 triệu người, hầu như không có tài nguyên
phong phú. Là một quốc gia trẻ đa sắc tộc được hình thành từ nền tảng người nhập
cư từ Trung quốc, Malaixia, An độ, và Châu Ẩu, Singapore đã từng là thuộc địa của
Anh với việc thi hành chính sách tự do thương mại dựa trên cơ bản nguyên tắc pháp
24
luật hình thành nề nếp pháp luật ưong kinh doanh. Được trao trả năm 1971, đến nay
Singapore trở thành trung tâm buôn bán, dịch vụ mậu dịch, tạo nên thu nhập chính
của đất nước này chiếm ( 8 4% GDP) vào những năm 60, đồng thời ngày nay trở
thành trung tâm tài chính ngân hàng và thị trường tài chính quốc tế phát triển rất
- Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa :
mạnh mẽ.
Thành tầu phát. triển kinh tế của Singapore gắn liền với chính sách công
nghiệp hóa được thầc hiện vào thập niên 60, hướng đến xuất khẩu, thay t hế nhập
khẩu kích thích đầu tư nước ngoài tạo ra bước ngoặt phát triển công nghiệp.
Sầ cải thiện nhanh kết cấu hạ tầng, ưu đãi thuế thúc đẩy các công ty xuyên
quốc gia phát triển đã ồ ạt đầu tư trầc tiếp vào Singapore, tính đến cuối n ăm 80, tư
bản nước ngoài đã đóng góp 6 5% giá tri công nghiệp, 8 5% giá trị xuất khẩu trầc
tiếp tạo việc làm cho 6 0% lầc lượng lao động . Công nghiệp hoa của Singapore bắt
đầu từ ngành công nghiệp chế biến -chế tạo, dịch vụ như thầc phẩm, may mặc,
thuốc lá, sơn, đồ gỗ... đây là những ngành mũi nhọn then chốt tận dụng những lợi
thế vốn có của mình, vì Singapore không có tài nguyên quặng mỏ phong phú nên
không thể phát triển những ngành công nghiệp khai thác .
Bên cạnh đó, chiến lược công nghiệp hoa của Singapore bắt đầu từ xây dầng
những công ty sử dụng nhiều lao động kết hợp với sử dụng tư bản và kỹ thuật đầu tư
nước ngoài tạo lập nên nền công nghiệp hiện đại, đẩy mạnh xuất khẩu ra nước
ngoài có khả năng cạnh tranh cao, sau đó chuyển dần sang những ngành công
- Hệ thống ngân hàng ở Singapore trong quá trình công nghiệp hóa và
hiện đại hóa:
nghiệp hiện đại sử dụng chất xám cho những loại hình kỹ thuật hiện đại
Quá trình phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao ưong quá ữình công
nghiệp hoa của quốc gia này cần phải kể đến sầ thành công của lĩnh vầc tài chính,
ngân hàng, những toa nhà chọc trời tập trung ở khu vầc trung tâm kinh tế lớn trở
25
thành biểu tượng hùng vĩ của ngành dịch vụ tài chính Singpore. Đến cuối thập niên
80 ở Singapore đã có hơn 200 ngân hàng thương mại (Commercial bank), và ngân
hàng dịch vụ thương mại (Merchant banks) với vốn tự có lên đến 200 - 300 tỷ USD.
Đến giữa thập niên 90, Singapore đã có trên 140 ngân hàng thương mại sau giai
đoạn cải cách sắp xếp lại hệ thống ngân hàng nhứm xây dựng hệ thống ngân hàng
vững mạnh có khả năng cung cấp đầy đủ dịch vụ tài chính đáp ứng cho nền kinh tế
cùng với sự phát triển của thị trường tài chính vững mạnh .
Hệ thống ngân hàng Singapore bao gồm ủy ban tiền tệ Singapore, Ngân hàng
thương mại, ngân hàng thương mại dịch vụ, Ngân hàng tiết kiệm bưu điện, Công ty
ọ N
tài chính... Trong đó Uy ban tiễn tệ Singapore do Bộ tài chính Singapore thành lập từ năm 1971 để giám sát các tổ chức tài chính và thực thi chính sách tiền tệ. Uy ban
tiền tệ Singapore chịu ữách nhiệm đối với tất cả các chức năng ngân hàng trung
ương. Các định chế tài chính còn lại hoạt động đẩy mạnh việc lôi cuốn các tổ chức
tài chính nước ngoài, để phát triển ngân hàng thương mại theo hướng ngân hàng
hiện đại, chú trọng đổi mới công nghệ và đa dạng hoa sản phẩm đáp ứng yêu cầu
dịch chuyển vốn trên thị trường. So với các nước trong khối ASEAN thì Singapore
có thị trường tài chính phát triển nhất, năm 1975 ở Singapore lãi suất tiền vay và
tiền gửi trong nước đã được tự do hóa. Năm 1978, việc kiểm soát hối đoái cũng đã
được nới lỏng, đem lại việc tự do hóa tài chính đầy đủ.... nhứm tạo điều kiện cho các
ngân hàng Singapore huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước để
phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tiền tệ đã huy động được, đáp ứng
1.3.1.2. Hệ thống Ngân hàng Thái Lan trong quá trình CNH, HĐH:
nhu cầu vốn cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa .
- Điều kiện kinh tế Xã hội:
Vương quốc Thái lan là một quốc gia nứm ở trung tâm Đông - Nam A với
diện tích hơn 517000 km2, dân số trên 60 triệu người với môi trường tự nhiên thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp. Thái lan là một quốc gia đa sắc tộc, trong đó người
26
Thái chiếm 85%, điểm nổi bật trong lịch sử chính trị Thái Lan là vua Thái vẫn là
trung tâm quyền lực trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Mặc dù từ
năm 1932 đến nay Thái Lan đã trãi qua 33 cuộc đảo chính, nhưng chế độ chính trị
vẫn không thay đổi vẫn là Nhà nước theo c hế độ dân chủ Nghị V i ện với sự định
- Quá trình công nghiệp hoa của Thái Lan :
hướng phát triển chủ nghĩa tư bản
Quá trình công nghiệp hoa của Thái Lan diễn ra trong môi trưởng quốc tế khá
thuận lợi, Thái Lan được hưởng các nguồn l ợi gián tiếp từ cuộc chiến tranh Đông
Dương thông qua việc Mỹ sử dụng Thái Lan như là căn cứ quân sự, v ới những
khoản viện trợ không hoàn lại.
Vào thập niên 60, Thái Lan bắt đầu chính sách công nghiệp hoa thay t hế nhập
khẩu chủ yếu dựa vào nguồn vốn đầu tư nước ngoài làm thay đổi cơ cấu kinh tế,
sản xuất nông nghiệp năm 1960 chiếm tỷ trọng từ 6 0% GDP đến nay đã giảm
xuống còn 3 0% GDP trong khi đó một số ngành công nghiệp mới đã xuất hiện có
sức cạnh tranh trên thị trưởng quốc tế như dệt, may, thuộc da, lắp ráp máy móc đã
đưa nền kinh tế Thái Lan thoát khỏi trì trệ vào đầu thập niên 80.
Chính phủ Thái Lan lấy xuất khẩu và dịch vụ làm đầu tàu cho tăng trưởng
kinh tế, trên cơ sở khai thác tiềm năng phát triển nông nghiệp đưa Thái Lan là nước
xuất khâu nông sản hàng đầu trên thế giới mang l ại nguồn thu ngoại tệ, góp phần
làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia từ 16,5 tỷ USD n ăm 1985 lên đến 46,5 tỷ USD
vào n ăm 1995. N ền kinh tế Thái lan tăng trưởng khá cao theo nhịp độ kinh tế các
nước công nghiệp, giai đoạn 1986 -1990 tốc độ tăng ưưởng bình quân là 10,4% đã
in đậm dấu ấn của đầu tư trực tiếp nước ngoài, n ăm 1990, vốn đầu tư nước ngoài
chiếm 8% GDP đến n ăm 1996 vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1 4% GDP, tổng vốn
đầu tư nước ngoài vào Thái Lan lên đến 49 tỷ USD. Những năm tiếp theo của thập
niên 90 cho đến nay tốc độ tăng trưởng bình quân của Thái lan từ 7 %- 9%, vốn đầu
tư nước ngoài đến n ăm 1996 đã lên đến 94,3 tỷ USD chiếm 5 5% GDP, tăng gấp hai
27
lần dự trữ ngoại tệ quốc gia và cũng trong giai đoạn này Thái Lan đã bắt đầu thực
hiện chính sách đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, sự gia tăng khoản nợ nước ngoài
quá cao cùng với cơ cấu đầu tư thiếu cân đối và để duy trì tốc độ tăng trưởng 8,4
%/năm từ thập niên 90 nền kinh tế Thái Lan chuyển mạnh sang công nghiệp c hế
biến, điện tứ, chất bán dẫn... nhưng giai đoạn 1993-1996 diễn ra sự cạnh tranh gay
gắt các loại hàng hóa này, Thái lan đã không kiểm soát được cán cân vãng lai dẫn
đến mức mức thâm hụt là 7,4% năm, và do Thái Lan đã áp dụng tỷ giá cố định
- Hệ thống Ngân hàng Thái Lan trong qua trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa:
USD ở mức 25 Bát trong suốt 13 năm đã dẫn bùng nỗ khủng hoảng tài chính 1997.
Hệ thống ngân hàng Thái lan bao gồm: Ngân hàng trung ương Thái Lan (Bank
of Thailand - B Ó T ), Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chuyên doanh Nhà Nước, các
công ty tài chính... Ngân hàng Thái Lan được thành lập từ 1942 được coi như là ngân
hàng trung tâm của cả nước; giữ vai trò ngân hàng của các ngân hàng; chịu ảnh hưởng
rất lớn của các chi nhánh ngân hàng phương Tây. Luật ngân hàng Thái lan cũng đã
được thông qua 1962 và được bổ sung sứa đổi vào năm 1979,1985, và 1992. Hệ thống
ngân hàng ở Thái Lan phát triển mạnh theo xu hướng xây dựng mô hình tập đoàn
ngân hàng, nhiều ngân hàng trong nước đã mở được các chi nhánh ở nước ngoài hoặc
liên doanh với các ngân hàng ở nước ngoài. Đến năm 1997, Thái Lan có 63 ngân
hàng ữong số đó có lo ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước. Hoạt động của các
ngân hàng thương mại đã đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế Thái Lan đảm
đương về vốn cho nhu cầu phát triển công nghiệp hóa -hiện đại hóa. Bằng cách hạ lãi
suất để mở rộng tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp để đảm bảo nhu cầu vốn cho
nông dân đặc biệt là vùng sâu vùng xa, Ngân hàng Trung ương Thái lan có quyền
kiểm soát chặt chẽ các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực cho vay nông nghiệp,
bên cạnh đó Nhà nước thành lập uỷ ban kiểm soát giá cả, tạo điều kiện kiểm soát giá
28
nông sản và khi cần Nhà Nước kịp thời tham gia để bình ổn giá thị trường.
N ăm 1985, Thái Lan bắt đầu mở cửa cho phép đầu tư trực tiếp nước ngoài ồ
ạt, các ngân hàng Thái Lan được phép trực tiếp vay ngoại tệ đáp ứng nhu cầu đầu
tư để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và đặc biệt Thái Lan xây dựng các tổ hợp
công nghiệp với quy mô lớn. Bên cạnh đó, ngân hàng Thái lan còn tận dảng những
nguồn vốn tư bản ngắn hạn nước ngoài để bổ sung khoản trống giữa tiết kiệm có
giới hạn trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài, dư nợ vay nước ngoài không
ngừng tăng lên đến 1996 chiếm 55% GDP, riêng Ngân hàng quốc tế Thái Lan đã
thu hút đến 50 tỷ USD . Nằm trong xu thế toàn cầu hóa, thị trường chứng khoán
Thái Lan phát triển mạnh sôi động, đến năm 1995, trên 50% giao dịch thị trường
chứng khoán do người nước ngoài thực hiện . Thời kỳ này các ngân hàng Thái Lan
phát triển mạnh mẽ nghiệp vả đầu tư vào thị trường tài chính do tỷ lệ vay vốn nước
ngoài gia tăng, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn của ngân hàng đạt đến 25%, đến năm 1996,
tài sản của hệ thống ngân hàng và tông giá tri của thị trường chứng khoán đạt đến
15% GDP, cho thấy cả hai hệ thống trên đóng vai trò ngang nhau trong việc cung
cấp vốn cho nền kinh tế.
Sau khủng hoảng tài chính năm 1997, Thái Lan phải cho đóng cửa 58 chi
nhánh ngân hàng và công ty tài chính, tỷ lệ nợ xấu lên đến 15% . Chính phủ Thái
lan đang cố gắng phân tán rủi ro bằng việc quy định về cho vay như hạn mức cho
vay đối với một khách hàng không quá 25% vốn tự có, các khoản nợ ngoài bảng
tổng kết tài sản hạn chế dưới 50% tổng số vốn, các ngân hàng không được đầu tư
quá 20% tổng số vốn vào cổ phần giấy chứng nhận nợ của một công ty, tỷ lệ dự trữ
thanh khoản theo quy định là 7% trong đó 2% tiền gởi tại Ngân hàng Trung ương,
tối đa không quá 2,5% tiền mặt, còn lại dưới dạng chứng khoán, bên cạnh đó ngân
hàng phải thực hiện lập 100% dự phòng đối với những tài sản có xếp loại đáng nghi
ngờ và buộc các ngân hàng bị đóng cửa phải tăng vốn điều lệ lên 15% tổng vốn thì
mới có thể tiếp tảc hoạt động. Với những kiên quyết trong cải cách ngân hàng vừa
qua đã giúp Thái Lan phảc hồi sau khủng hoảng .
29
1.3.1.3. Hệ thống ngân hàng Hàn Quốc trong quá trình CNH, HĐH :
- Điều k i ện kỉnh tế xã h ộ i:
Hàn quốc có diện tích là 99. 300 km 2, với dân số 47,6 triệu người, nằm ở Đông
Bắc Á thuộc phía Nam Bán đảo Nam triều Tiên. Đây là quốc gia điển hình của xã
hội truyền thống Châu Á, tin tưởng vào đạo Khổng, đạo Lão và đạo Phật, v ới ý chí
dân tộc đoàn kết thống nhất, con người là chìa khoa thành công khi xây dầng kinh
tế đất nước. Kể từ năm 1950 đến nay, kinh tế Hàn Quốc đã trải qua những giai đoạn
thăng trầm, từ một quốc gia lạc hậu, 7 0% là núi đồi, tài nguyên nghèo nàn, bị tàn
phá nặng nề bởi chiến tranh, đã vươn lên thành một nước có nền công nghiệp hiện
đại. Bắt đầu thập niên 60, Hàn quốc mạnh dạn bước vào cuộc cải cách kinh tế lấy
Nhật bản là mô hình kiểu mẫu . "Sầ tích sông Hàn, " con Rồng Châu Á " là những
danh từ nhằm phản ánh những thành tầu kinh tế kỳ diệu mà Hàn Quốc đã được
trong suốt nửa thế kỹ qua. Đến năm 1996, Hàn quốc được xếp hạng thứ 24 trên thế
giới, đứng thứ 11 về giao dịch thương mại t hế giới, thu nhập bình quân đầu người là
11.000 USD/năm và đã gia nhập Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD).
- Quá trình công nghiệp hóa - h i ện đại hóa :
Từ năm 1962 đến nay, quá trình công nghiệp hóa của Hàn quốc được thầc
hiện theo kiểu rút ngắn mà nước Nhật đã từng làm, đi tắt đón đầu tận dụng những
thành tầu khoa học kỹ thuật thế giới với từng kế hoạch 5 n ăm cho những mục tiêu
cụ thể. Hàn Quốc thầc hiện chính sách mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài đến năm 1994 là 154 tỷ USD. Nhìn chung quá trình công nghiệp hóa của Hàn
quốc trải qua các thời kỳ sau đây:
+ Giai đoạn từ năm 1962 đến năm 1972 : Hàn quốc xây dầng cơ cấu công
nghiệp theo hướng tầ chủ, phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp bằng chính sách đầu
tư thu hút nước ngoài, hiện đại hóa cơ cấu công nghiệp hướng đến xuất khẩu thay
thế nhập khẩu, sử dụng nhiều lao động cho những ngành có l ợi t hế cạnh tranh so
với nước ngoài như sợi nhân tạo, hóa dầu, thiết bị điện và các ngành công nghiệp
30
nhẹ (vải, gỗ, cao su...) Sau m ười năm (1962-1971 ) cải cách kinh tế, thực hiện công
nghiệp hoa đất nước, Hàn quốc đã từ tốc độ tăng trưởng 2,5% vào n ăm 1962 tăng
lên đến 8,7% ở năm 1971, thu nhập đầu người tăng gấp 3 lần từ 87 USD vào năm
1962 lên đến 289 USD năm 1971.
+ Giai đoạn từ n ăm 1972-1979 : giai đoạn này, Hàn quốc ưu tiên phát triển
công nghiệp nằng và hoa chất trên cơ sở tận dụng vốn và công nghệ từ nước ngoài,
thiết lập cơ cấu kinh tế tăng trưởng tự túc theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu. Chính
phù Hằn quốc đã mạnh dạn hỗ trợ nhằm đạt chỉ tiêu xuất khẩu 5 0% cho công
nghiệp nằng, tốc độ tăng trưởng bình quân 8,7 % năm, thu nhập bình quân đầu
người là 1.647 USD. Đến năm 1980, Hàn quốc là một nước công nghiệp mới dẫn
đầu Châu Á .
+ Giai đoạn từ n ăm 1980-1989 : đây là giai đoạn Hàn quốc điều chỉnh cơ cấu
và tự do hóa nền kinh tế trên cơ sở ổn định kinh tế, tự do hoa và mở cửa nền kinh
tế, từng bước tư nhân hóa ngành công nghiệp mở rộng thị trường thúc đẩy cạnh
tranh. Trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hàn quốc tăng bình quân
7,9 % năm, giao dịch thương mại năm 1989 đứng hàng thứ 13, thu nhập bình quân
đầu người là 5.210 USD.
+ Giai đoạn từ n ăm 1990 đến nay : đây là giai đoạn Hàn quốc thực hiện chính
sách kinh tế mới và toàn cầu hóa. Hàn quốc đã áp dụng chính sách cải cách hệ
thống giáo dục để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, chống tham nhũng, đẩy mạnh
tự do tài chính, thúc đẩy thị trường tài chính phát triển, chú trọng đầu tư vốn ra nước
ngoài. Đến năm 1997 kim ngạch xuất khẩu của Hàn quốc là 37,4% GDP, n ăm 2000
lên đến 44,8%.
Cơ cấu kinh tế Hàn quốc nghiêng hẳn về phát triển công nghiệp, cung cấp
dịch vụ vì đây là nước không có lợi thế phát triển nông nghiệp (thể hiện qua bảng
1). Tuy nhiên khác với các nước như Singapore, Đài Loan ưa chuộng mô hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít, thời gian hoàn vốn nhanh thì xu hướng của Hàn Quốc
31
phát triển thành những tập đoàn "Chaebol" được thành lập từ những n ăm 60, với sự
hỗ trợ của Chính phủ Hàn quốc vào những ngành công nghiệp then chốt hướng vào
xuất khẩu. Đến đầu thập niên 90, Hàn quốc có 30 Chaebol lớn tạo giá trị sồn phẩm
chiếm 9 0% GDP, trong đó 4 Chaebol lớn nhất như Samsung, Huyndai, LG, Daewo
chiếm 8 4% GDP và 6 0% giá trị xuất khẩu, m ỗi Chaebol sồn xuất trên 3000 mặt
hàng, 4 Chaebol này luôn có mặt trong danh sách 50 công ty lổn nhất trên t hế giới.
Những anh chàng khổng lồ này nhanh chóng vươn ra thị trường t hế giới có mặt tại
45 quốc gia, đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Ví dụ như tập đoàn Huyndai
năm 1995 đã có tổng tài sồn trên 51 tỷ USD, doanh số 75 tỷ USD v ới 1000 chi
nhánh ở nước ngoài. Có thể nói các Chaebol là bộ xương chính của nền kinh tế, tạo
nên bộ mặt của Hàn quốc trước thế giới.
Bảng Ì: Cơ cấu tống sản phẩm xã hội theo ngành kinh tế
và tỷ trọng xuất nhập khẩu của H àn quốc 1997-2001
Đ ơn vị: %
N ăm 1997 2000 2001 Cơ cấu ngành: - Nông nghiệp 5,4 4,7 4,4 - Công nghiệp 43,1 42,4 41,4 - Đích vu 51,5 52,9 54,2 Tỷ lệ XNK/GDP - Xuất khẩu 34,7 44,8 42,9 - Nhập khẩu 35,7 41,7 40,6 Nguồn : Word development indicators databas, April 2003
- Quá trình phát triển hệ thống ngân hàng H àn quốc trong quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa :
Để có thể đẩy mạnh phát triển nền kinh tế công nghiệp hóa, hệ thống tài
chính ngân hàng Hàn Quốc cho đến nay bao gồm: Ngân hàng trung ương, các ngân
hàng thương mại, các ngân hàng chuyên doanh và năm 1950, Luật ngân hàng Hàn
quốc đã có hiệu lực. N ăm 1967, để khuyến khích xuất khẩu và khuyế khích ngân
32
hàng nước ngoài đầu tư vào Hàn Quốc, chính phủ đã cho phép thành lập ngân hàng
ngoại hối và ngân hàng xuất nhập khẩu. Bước qua thập niên 70, hàng loạt các ngân
hàng thương mại ra đời góp phần đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh, huy động, cho
vay, đầu tư chứng khoán, dịch vụ ngân hàng... Đến n ăm 1995, Hàn quốc đã có 25
ngân hàng thương mại với 209 chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài, 7 ngân hàng lớn
của Hàn Quốc được xếp vào trong danh sách 200 ngân hàng đứng đầu t hế giới.
Ngay tự khi mới ra đời cho đến nay, hệ thống ngân hàng Hàn quốc vẫn đặt
dưới sự kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của
quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, ngân hàng trở thành kênh cung ứng vốn
quan trọng cho nền kinh tế, năm 1960 tín dụng ngân hàng cung ứng vốn cho nền
kinh tế là 3 0% đến thập niên 90 con số này tăng lên đến 6 0% .
Để khuyến khích xuất khẩu Chính phủ Hàn Quốc tập trung cấp tín dụng v ới lãi
suất thấp cho các ngành công nghiệp ưu tiên, thực hiện chuyển dịch cơ cấu, đến
năm 1970, dư nợ cho vay ngành công nghiệp chế tạo chiếm 4 6 , 1% dư nợ ngân hàng
(trong đó ngành công nghiệp hóa chất và chế tạo chiếm 2 2 , 6 % ).
Tuy nhiên, sự tài trợ quá mức của ngân hàng dành cho các tập đoàn, đã đẩy hệ
thống ngân hàng Hàn Quốc phải đối đầu v ới khó khăn nợ nước ngoài, đứng bên bờ
vực thẳm. N ăm 1997, tỷ lệ bình quân nợ trên vốn của các Chaebol là 519%. Mặc
dù Hàn Quốc đã tự do hóa hệ thống tài chính của mình nhưng lại phát triển theo
một cấu trúc tài chính dễ đổ vỡ, các trung gian tài chính, các ngân hàng mới được
thành lập và chi nhánh tín thác của ngân hàng được điều tiết một cách quá lỏng lẽo,
các khoản nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ gia tăng nhanh. Trong khi đó, các chaebol l ại
tăng cường vay nợ ngắn hạn thị trường tài chính trong và ngoài nước thông qua sự
hỗ trợ gián tiếp của ngân hàng để đầu tư mở rộng quá mức năng lực sản xuất. Cuối
cùng, chính các khoản nợ ngắn hạn không được đảo nợ khi các chủ nợ nước ngoài
cảm nhận sâu sắc sự bất an do các công ty con nợ Hàn Quốc, nợ nần chồng chất đã
châm ngòi cho cuộc khủng hoảng. Chính tình trạng thua lỗ đến mức phá sản của các
33
công ty Hàn quốc là con nợ của ngân hàng đã trực tiếp chất đầy thêm gánh nặng nợ
khó đòi của ngân hàng Hàn quốc. Các tập đoàn 'chaebol ' khổng lồ của quốc gia
này mà thực chất là tập đoàn gia đình kinh doanh đa lĩnh vực từ kim khí điện máy,
vi mạch điện tử, ô tô, tàu thủy với những dự án khổng lồ đầy mạo hiỉm đứng trước
nguy cơ phá sản. Chỉ riêng tập đoàn thép Hanbo với khoản nợ của 61 ngân hàng và
các định chế tài chính khác tương đương 5,9 tỷ USD lớn gấp 10 lần vốn tự có của
tập đoàn. Ngày 23/01/1997, tập đoàn Hanbo tuyên bố phá sản, mở màn cho sự sụp
đổ hàng loạt của các chaebol, đến tháng 2/1998 đã có 8 chaebol phá sản đỉ lại các
khoản nợ khổng lồ lên đến hàng chục tỷ USD, nợ khó đòi Hàn quốc lên đến 20%,
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã phải tài trợ cho Hàn quốc đến 59 tỷ USD đỉ cải cách
lại nền kinh tế, đồng thời buộc Chính phủ Hàn quốc phải đóng cửa các ngân hàng
yếu kém và công bố danh sách những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao .
Tuy nhiên sau khủng hoảng tài chính Đông Nam A, Hàn quốc đã tích cực cải
tổ lại hệ thống ngân hàng, cơ cấu lại các công ty các tập đoàn lớn. Nếu như năm
1998 Hàn quốc được xếp ở vị trí cuối bảng về phát triỉn kinh tế của các nước thành
viên trong tổ chức hợp tác và phát triỉn kinh tế (OECD), thì năm 2000 với tốc độ
tăng trưởng là 9,5 % Hàn quốc đã vươn lên đạt tốc độ tăng trưởng ở vị trí cao nhất.
1.3.2 . Một số kinh nghiệm của các nước về phát triển tín dụng ngân hàng
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế:
Qua kinh nghiệm một số nước trong khu vực, định hướng phát triỉn công
nghiệp hóa ở Việt Nam gần giống với các nước ASEAN, diễn ra trong môi trường
quốc tế thuận lợi, nền kinh tế thế giới đang trong xu hướng toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế . Với sự chỉ đạo toàn diện của Đảng và Nhà Nước , Việt nam đã cô
gắng tận dụng triệt đỉ lợi thế kinh tế vốn có, lấy nông nghiệp là xuất phát điỉm,
phát triỉn các ngành công nghiệp chế biến, may mặc... hướng đến xuất khẩu, phát
triỉn các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động đến các ngành công nghiệp sử
dụng chất xám, trình độ công nghệ kỹ thuật cao, chiến lược xuất khẩu thay thế dần
34
nhập khẩu, việc sử dụng vốn và công nghệ nước ngoài là yếu tố then chốt chốt thực
hiện công nghiệp hóa, nhưng nếu sử dụng vốn đầu tư nước ngoài không hiệu quả,
cơ cấu đầu tư bất ổn và không hợp lý sẽ là nguyên nhân tiềm tàng dẫn đến khủng
hoảng tài chính.
Từ sự phát triứn của hệ thống ngân hàng của các nước trong tiến trình công
nghiệp hóa cần rút ra những bài học kinh nghiệm sau đây :
- Thứ nhứt : Hệ. thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phân
phối vốn, trước hết đứ thực hiện thành công công nghiệp hoa- hiện đại hóa Chính
phủ nên sớm có một khung pháp lý lành mạnh cho hệ thống tài chính, một khuôn
khổ pháp lý và cơ chế giám sát hữu hiệu hổ trợ cho hệ thống ngân hàng nội địa như
Singapore. Đồng thời, việc sử dụng chính sách kinh tế vĩ mô cũng như những hạn
chế mục tiêu thời kỳ đầu là cần thiết đứ kìm chế sự bùng nổ cho vay, cho vay quá
nhiều mà ngân hàng khó kiứm soát được chất lượng tín dụng, hoặc đẩy mạnh tín
dụng phát triứn kinh theo "kiứu bong bóng" là nguy cơ tổn thương của hệ thống
ngân hàng.
- Thứ hai : Xây dựng hệ thống ngân hàng có tiềm lực vững mạnh, nhanh
chóng đa dạng các hình thức huy động vốn, cùng với đẩy mạnh phát triứn thị trường
tài chính nhằm khai thông vốn trong nước, đồng thời thu hút tư bản nước ngoài đứ
đáp ứng vốn và kỹ thuật cho quá trình công nghiệp hóa . Bên cạnh đó Chính phủ
cần có biện pháp mở cửa đồng bộ cắt giảm thuế quan, chính sách ưu đãi túi dụng...
đứ nâng cao chất lượng tín dụng .
- Thứ ba: Khi định chế tài chính trong nước còn yếu kém, nhất là khi hệ
thống ngân hàng chưa đủ khả năng phân phối tín dụng một cách hữu hiệu, việc tự
do hóa thị trường vốn ngắn hạn là rất nguy hiứm. Dòng vốn tư bản ngắn hạn ồ ạt
gây hiện tượng "thừa vốn", dẫn đến tình trạng lãng phí, hâm nóng thị trường bất
động sản, và sự đảo ngược dòng vốn này gây ra bất ổn trong thị trường tài chính.
- Thứ tư: Cần có sự can thiệp kịp thời của Chính phủ đối với hệ thống ngân
35
hàng, mở rộng tín dụng và thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất đối với những mặt
hàng, ngành công nghiệp Ưu tiên hướng đến xuất khẩu, nhằm tạo động lực chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. vấn đề hỗ trỉ lãi suất cho tín dụng cần phải có chương trình
hành động bước đi thích hỉp với những chỉ tiêu cụ thể, với kinh nghiệm của các
nước cần phải có chế độ k i ểm soát chặt chẽ các khoản tín dụng để tránh nguy cơ
thất thoát vốn. Tuy nhiên nếu sự can thiệp quá mức mang tính áp đặt của Chính phủ
vào hoạt động ngân hàng sẽ trở nên bị gò bó, thiếu tính linh động, gây khó khăn
cho ngân hàng trong tiến trình hội nhập quốc tế.
- T hứ năm: Theo kinh nghiệm của một số nước như Thái Lan, Hàn quốc,
Trung quốc nên thành lập ngân hàng Xuất Nhập khẩu tài trỉ những ngành nghề
then chốt trọng điểm hướng đến xuất khẩu và đổi mới công nghệ .
Qua nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đã chứng minh công nghiệp hóa là con
đường tất yếu khách quan để các nước thoát khỏi đói nghèo lạc hậu. Tín dụng ngân
hàng đóng vai trò quan trọng hàng đầu giải quyết nhu cầu vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hóa . Từ đặc điểm kinh tế xã hội V i ệt Nam cùng với việc phát huy những
kinh nghiệm quý báu để phát triển hệ thống Ngân hàng, khai thác, huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả trong trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại
hóa V i ệt Nam.
36
C H Ư Ơ NG li
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NHẰM CUNG ỨNG VỐN CHO sự NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ HIỆN ĐẠI HÓA TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Sự PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THÔNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỆT
NAM TRONG TIẾN TRÌNH C Ô NG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI H Ó A:
Sự phát triển của hệ thống tín dụng ngân hàng V i ệt N am trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện hóa đất nưỳc gắn liền vỳi sự phát triển của hệ thống ngân hàng
Việt Nam qua các thời kỳ.
2.1.1.HỘ thống tín dụng NH trước thời kỳ đối mới (từ 1951 - 1985):
Sau khi Cách mạng tháng T ám thành công, Nhà nưỳc Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ra đời, trong những năm đầu chính quyền cách mạng đã cho phát hành giấy bạc
"Cụ H ồ" gọi là tiền tài chính vào năm 1946, vỳi tỷ giá Ì đồng Tài chính = Ì đồng Đông
dương (do thực dân Pháp phát hành). Loại giấy bạc do chính phủ Việt nam đã được toàn
thể nhân dân trong cả nưỳc ủng hộ. Tiếp đó năm 1947, chính phủ cho phép thành lập
"Nha Tín dụng Sản xuất" nhằm đáp ứng yêu cầu vốn phát triển kinh tế phục vụ cho
cuộc kháng chiến. Ngày 06 tháng 05 năm 1951, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh
số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (nay là Ngân hàng Nhà nưỳc Việt
nam), thay thế cho Nha TÚI dụng. Ngân hàng Quốc gia Việt Nam hoạt động vỳi tư cách
là một cơ quan ngang Bộ trực thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nưỳc
về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và ngân hàng; đồng thời kiêm nhiệm hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng chuyên nghiệp. Ngân hàng quốc gia có nhiệm vụ chủ yếu là
quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền tệ; quản lý ngân sách (kho
bạc) nhà nưỳc; huy động vốn và cho vay phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Bắt
đầu từ đây hệ thống ngân hàng Việt Nam đã phục vụ tích cực cho kháng chiến và xây
dựng tổ quốc, trải qua các thời kỳ lịch sử sau đây:
37
* T h ời kỳ 1951 - 1954: Thời kỳ này bắt đầu từ khi Ngân hàng V i ệt Nam
thành lập đến khi cuốc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi, ngay từ
ngày đầu thành lập, tín dụng ngân hàng Việt nam đã hướng phục vụ chủ yếu cho
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và các ngành nghề ở nông thôn. Từ n ăm 1952,
Ngân hàng chuyộn sang cho vay thương nghiệp và vận tải độ đẩy mạnh giao lưu
hàng hóa, kích thích sản xuất phát triộn.
* T h ời kỳ 1955 - 1960: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng
lợi, M i ền Bắc được hoàn toàn giải phóng, bước vào giai đoạn khôi phục kinh tế sau
chiến tranh, mở đầu thời kỳ quá độ tiến lên CNXH, miền Nam tiếp tục cuộc kháng
chiến chống Mỹ. Tín dụng Ngân hàng trực tiếp mở rộng cho vay các ngành nghề,
chú trọng cho vay nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp nhằm nhanh chóng
khôi phục sản xuất, bước đầu giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm và cải thiện
đời sống nhân dân. Chú trọng cải tạo và phát triộn nền kinh tế, H ội nghị Trung
Ương lần thứ 14 (tháng 4/1958) đã chỉ rõ: "Kiên quyết đưa nông thôn miền Bắc
nước ta qua con đường hợp tác hóa nông nghiệp tiến lên C N XH là một nhiệm vụ
cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn dân ta". Thực hiện chủ trương trên Ngần
hàng đã chuyộn mạnh từ cho vay cá thộ sang trực tiếp cho vay kinh tế tập thộ, phục
vụ hợp tác hóa nông nghiệp.
Nhằm tăng cường công tác quản lý theo yêu cầu hạch toán kinh tế đối v ới các
xí nghiệp quốc doanh, ngày 19/02/1959, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 054
/TTg xóa bỏ nguyên tắc ngân sách cấp 1 0 0% vốn lưu động định mức theo kế hoạch
của các xí nghiệp quốc doanh, chuyộn sang ngân sách chỉ cấp trực tiếp tối đa 7 0%
vốn lưu động định mức kế hoạch còn lại chuyộn qua vay Ngân hàng.
Cũng trong thời kỳ này, Ngân hàng Quốc gia được đổi tên thành Ngân hàng Nhà
nước (theo Thông tư 20VP - TH ngày 21/01/1960 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nhà
nước, cho phù hợp với hiến pháp của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa).
38
* Thời kỳ 1961 - 1975: Đây là thời kỳ bước vào xây dựng Xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc và tiếp tục thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Ngân hàng đã góp
phần tích cực vào việc sử dụng các công cụ tiền tệ một cách có hiệu lực phục vụ sự
nghiệp xây dựng kinh tế miền Bắc. Trong giai đoạn này ở nước ta đã bắt đầu đậnh
hướng phát triển kinh tế theo hướng cồng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở miền Bắc,
tín dụng Ngân hàng đã tập trung chủ yếu phục vụ kinh tế quốc doanh, kinh tế tập
thể chủ yếu cho vay ngắn hạn. Trong những năm 1965 - 1975, dư nợ cho vay kinh
tế quốc doanh bình quân tăng hàng năm 20% (so với thời kỳ 1961 - 1964 là 12,7%).
Vốn cho vay dài hạn được ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp, cho khai hoang và
trang bậ cơ khí nhỏ. vốn ngắn hạn đảm bảo thỏa mãn hầu hết nhu cầu chi phí sản
xuất, nhất là các chi phí thời vụ, khắc phục thiên tai và đậch họa.
Tuy nhiên do tác động và ảnh hưởng của chiến tranh, nền kinh tế quốc dân bậ
mất cân đối trầm trọng, ngân sách Nhà nước luôn bội chi, cơ cấu đầu tư vốn cho công
nghiệp hóa và hiện đại hóa chưa hợp lý toàn bộ vốn ngân sách và ngân hàng đã tập
trang vốn cho phát triển công nghiệp nặng quy mô vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài
đầu tư dàn trãi, gây thất thoát vốn hiệu quả thấp. Công tác quản lý kinh tế bậ buông
lỏng nên hoạt động tín dụng của ngân hàng lâm vào bậ động, các nguyên tắc tín dụng
gần như bậ vô hiệu hóa và tín dụng ngân hàng mang tính bao cấp nặng nề .
* Thời kỳ 1976 - 1985: Sau khi giải phóng Miền Nam, chính quyền cách
mạng tiếp quản hệ thống ngân hàng của chế độ cũ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam
là cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ chậu trách nhiệm cải tổ hệ thống ngân hàng
cũ, xây dựng Ngân hàng mới, tổ chức thực hiện và quản lý tập trung thống nhất của
nhà nước về chính sách phát hành tiền, cho vay, thanh toán và quản lý quỹ ngân
sách Nhà nước.Trong điều kiện vừa mới giải phóng với nhiều khó khăn, hệ thống
ngân hàng đã chú trọng từng bước cho vay phục hồi và phát triển sản xuất, kinh
doanh các mặt hàng thiết yếu cho đời sống và xuất khẩu.
Bước vào kế hoạch 5 năm (1976 - 1980), thực hiện Nghậ Quyết Đại hội Đảng lần
39
thứ IV, hội đồng chính phủ đã ra quyết định số 32/CP ngày 11/02/1977 "Chủ trương cải
tiến và mở rộng tín dụng ngân hàng là một khâu quan trọng, để cải tiến quản lý kinh tế,
nhằm từng bước thực hiện phương thức quản lý theo chế độ hỳch toán kinh tế, nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh". Từ đó, tín dụng ngân hàng bước vào thời kỳ cải tiến
mỳnh mẽ và mở rộng cho vay, trước hết là đối với khu vực kinh tế quốc doanh.
Thực hiện kế hoỳch 5 năm tiếp theo (1981 - 1985), tình hình kinh tế nói chung, về
lĩnh vực phân phối lưu thông nói riêng đang có những khó khăn gay gắt. Quyết định số
224CP ngày 29/05/1981 của Hội đồng Chính phủ : "Tăng cường công tác tín dụng, tiền
tệ thanh toán của Ngân hàng Nhà nước", và quyết định 272/HĐBT ngày 09/10/1983
của Hội đồng Bộ trưởng về "Tiền tệ, tín dụng, thanh toán trong thời gian trước mắt".
Trên cơ sở đó, Ngân hàng Nhà nước hướng các hoỳt động tiền tệ, tín dụng cấp phát đầu
tư xây dựng cơ bản, thanh toán ngoỳi hối., tập trung phục vụ sản xuất, trước hết là lương
thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, xuất khẩu và ngành công nghiệp then chốt, tác động
mỳnh mẽ góp phần từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ thúc đẩy công cuộc
xây dựng XHCN, tín dụng ngân hàng thực sự là trợ thủ đắc lực cho nền kinh tế, thể hiện
Bảng 2: Các chỉ tiêu tín dụng đỳt được giai đoỳn 1981-1985
Các chỉ tiêu
Tốc độ tăng dư nợ Tốc độ tăng dư nợ Tỷ trọng
1985/1981 (lần)
hàng năm (%)
(%)
qua các số liệu ở Bảng 2:
(2) (ỉ) 1. Tín dụng ngắn hỳn 43 (3) - (4) - a) Kinh tế quốc doanh 45 150,3 94,6 b) Kinh tế tập thể 28,3 102,2 4,6 c) Kinh tế cá thể 3,9 2. Tín dụng trung dài hỳn 9,7 30,2 - 0,8 - a) Kinh tế quốc doanh 9,9 81,2 86,3 b) Kinh tế tập thể 7,9 55,4 11,1 c) Kinh tế cá thể 3,9 35 1,6
Nguồn: Ba mươi năm tiền tệ - tín dạng ngân hàng ở Việt Nam (1981)
Bốn mươi năm hoạt động Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1996)
40
số liệu ở Bảng 2 cho thấy:
Tín dụng ngắn hạn: Tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn không ngừng tăng, dư nợ
đến cuối n ăm 1985 tăng 43 lần so với cuối năm 1980. Đối với kinh tế quốc doanh,
dư nợ cuối n ăm 1985 tăng 45 lần so với cuối năm 1980; tốc độ tăng bình quân hàng
năm 150,3%, tỷ trọng cho vay kinh tế quốc doanh chiếm 94,6% trong tổng dư nợ.
Đối với kinh tế tằp thể, dư nợ cuối năm 1985 tăng 28,3 lần so với cuối n ăm 1980,
tốc độ tăng bình quân là 102,2%. Tỷ trọng cho vay kinh tế tằp thể bình quân chiếm
4,6%. Đối v ới tư nhân cá thể, số dư nợ cuối năm 1985 gấp 3,9 lần, tốc độ tăng bình
quân hàng n ăm 30,2%, tỷ trọng dư nợ chiếm 0,8%.
Tín dụng dài hạn: Tiếp tục được cải tiến và mở rộng, cho vay xây dựng cơ
bản mới và cho vay đầu tư chiều sâu bằng vốn tín dụng đối v ới kinh tế quốc doanh.
Tổng dư nợ cho vay đầu tư dài hạn tằp trung một số ngành quan trọng nên cuối n ăm
1985 tín dụng trung dài hạn tăng gấp 9,7 lần so với cuối năm 1980. Trong tổng số
cho vay dài hạn thì cho vay đối với kinh tế quốc doanh chiếm 86,3%, kinh tế tằp thể
11,1% và tư nhân cá thể chiếm 1,6%.
Trong suốt giai đoạn này hệ thống Ngân hàng một cấp được xây dựng và phát
triển theo mục tiêu xây dựng C N XH trong điều kiện kinh tế tằp trung, đã góp phần
quan trọng thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa dịch chuyển cơ cấu đầu tư theo
hướng đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong từng giai đoạn phát triển, được thể
hiện qua số liệu ở Bảng 3.
Tuy nhiên ở thời kỳ này hệ thống ngân hàng được thiết lằp và áp dụng theo
khuôn mẫu của các nước XHCN, chủ yếu là Liên Xô. Tín dụng được thực hiện theo
chế độ cho vay trực tiếp có kế hoạch, với chính sách lãi suất tính theo giá cung cấp
nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và lưu thông hàng hóa theo kế hoạch nhà nước
dùng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn và đầu tư xây dựng cơ bản, coi nhẹ huy
động vốn trong dân để cho vay, đơn điệu các hình thức huy động vốn côn" tác
thanh toán không dùng tiền mặt kém hiệu lực, tình hình l ạm phát ngày càng gia
41
tăng. Nhìn chung hệ thống ngân hàng chưa đáp ứng đầy đủ vốn cho quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Từ thực trạng ưên và trước yêu cầu đổi mới của
nền kinh tế, đòi hỏi phải có sự đổi mới hoạt động ngân hàng trong thời gian tiếp
theo.
Bảng 3 : Tốc độ tăng trưởng bình quân n ăm của miền Bắc
thời kỳ của các kế hoạch 5 n ăm
Đ ơn vị:.%
N ăm 1955-1960 1961-1965 1966-1970 1971-1975 — Chỉ tiêu (4) (5) (2) (3) (ỉ) 0.7 9.6 7.3 1. Tổng sản phẩm xã hội 13.5 9 7.1 -0.4 6.5 2. Thu nhểp quốc dân 1 3. Giá trị tổng sp công nghiệp 36.6 13.6 10.2 6.2 4.2 -0.1 1.2 4. Giá tri sp nông nghiệp
Nguồn: Ba mươi năm tiền tệ - tín dụng ngăn hàng ở Việt Nam (1981)
2.1.2..Thời kỳ bắt đầu của quá trình đổi mới của hệ thống Ngân hàng Việt
nam (Từ 1986 - 1990):
Phương hướng đổi mới hoạt động ngân hàng được xác định và thực hiện từ
Nghị quyết Trung ương 8 (khóa V), với chủ trương xóa bỏ cơ chế tểp trang quan
liêu bao cấp, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanh
XHCN. Đến Đại hội Đảng lần thứ V I, là bước ngoặt của công cuộc đổi mới, khẳng
định nền kinh tế nước ta là phát triển kinh tế thị trường, theo định hướng CNXH.
Đây là tiền đề, là điều kiện đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng trong cả nước.
Bước khởi đầu đổi mới hoạt động ngân hàng được đánh dấu bằng chỉ thị
218CT ngày 03/07/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã
cho phép Ngân hàng Nhà nước tiến hành làm thử việc chuyển ngân hàng san" kinh
doanh ở bốn tỉnh, thành p h ố: Hà Nội, Hải Phòng, Thành p hố Hồ Chí M i nh Quảng
42
nam - Đà Nấng, trên cơ sở đó để rút kinh nghiệm, hoàn thiện cơ chế kinh doanh để
triển khai chính thức vào năm 1988. Sau thời gian làm thử nghiệm, thực tiễn chứng
minh đây là định hướng đúng đắn. Tiếp theo đó, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988, với nội dung cơ bản là: "chuyển hụn hệ
thống ngân hàng sang hạch toán kinh doanh" được biểu hiện cụ thể như sau:
- K i ện toàn ngân hàng Nhà nước là cơ quan của H ội đồng Bộ trưởng để
thực h i ện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ tín dụng đồng thời làm chức
năng ngân hàng của các ngân hàng, có trách n h i ệm quản lý giám sát hoạt động
kinh doanh của hệ thống ngân hàng trong cá nước. Ngân hàng Nhà nước ban
hành các thể lệ chung về tín dụng, tiền mặt, thanh toán áp dụng thống nhất
trong toàn hệ thống ngân hàng.
- Thành lập các ngân hàng chuyên nghiệp thực hiện kinh doanh, hạch toán
kinh tế độc lập trên cơ sở các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc
khu và ở cấp huyện, thị xã, quận với 4 hệ thống ngân hàng chuyên nghiệp gồm:
Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng công thương V i ệt Nam,
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Các
ngân hàng chuyến nghiệp chính thức chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước.
Nghị định 53/HĐBT tạo ra sự đổi m ới ở dạng sơ khai của hệ thống ngân
hàng hai cấp, ngân hàng từ vị thế bao cấp trước đây được đặt vào vị t hế phải kinh
doanh, tập dợt kinh doanh trong thử thách của môi trường cạnh tranh. Ngân hàng
Nhà nước chuyển sang điều tiết vĩ mô, góp phần khắc phục tình trạng l ạm phát
trầm trọng kéo dài. Tuy nhiên trong giai đoạn khởi đầu với nhiều bở ngỡ, cùng
với sự biến đổi nền kinh tế thị trường rất đa dạng nên không thể tránh khỏi những
sai sót mà được thể hiện qua sự sụp đổ của hàng loạt hợp tác xã tín dụng vào cuối
thập niên 80. Để phát triển hệ thống ngân hàng V i ệt Nam phù hợp v ới yêu cầu
43
kinh tế thị trường, tiến dần đến một hệ thống ngân hàng hiện đại theo đúng thông
lệ quốc tế, chính phủ đã ban hành hai Pháp lệnh về ngân hàng ngày 24/5/1990,
có hiệu lực ngày 01/10/1990 làm nền tảng pháp lý cho sự phát triển của hệ thống
Ngân hàng V i ệt Nam.
2.1.3. Thời kỳ đổi mới hệ thống ngân hàng kề từ khi có Pháp lệnh Ngân
hàng (Giai đoạn từ n ăm 1990 cho đến nay):
Theo Pháp lệnh ngân hàng, mô hình Ngân hàng hai cấp của V i ệt Nam bao
gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đóng vai trò Ngân hàng Trung ương thực hiện
các chính sách tiền tệ, giám sát và điều tiết hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế
và các Tổ chức tín dẩng với chức năng chủ yếu là kinh doanh tiền tệ. về cơ bản
Ngân hàng Nhà nước đã chấm dứt phát hành tiền để bù đắp sự thiếu hẩt cho ngân
sách, chuyển từng bước lãi suất âm sang lãi suất dương, đẩy mạnh huy động vốn
khai thác tiềm năng về vốn nhằm bù đắp thiếu hẩt ngân sách, đây là bước tiến nỗ
lực lành mạnh hóa tình hình tài chính quốc gia, k i ểm soát được l ạm phát, thúc đẩy
tăng trưởng được thể hiện qua số liệu ở Bảng 4:
B ả ng 4: Tinh hình bù đắp thiếu hụt ngân sách 1986 - 2000
Đơn vị tính : %
(2)
Hì
(3)
(4)
— N ăm 1986-1990 1991-1995 1996-2000 Chỉ tiêu ~~ ~~~~—
Thâm hẩt Ngân sách (% GDP) 7.80% 4.30% 3% Phát hành tiền bù đắp (%) 5.50% 0% 0% Vay trong nước 5 5% 6 3% 6 0% Vay ngoài nước 4 5% 3 7% 3 8%
Nguồn: Tổng hợp số liệu cửa Bộ Tài chính qua các năm
Điểm nổi bật trong hệ thống ngân hàng mới so v ới hệ thống ngân hànơ cũ là:
Tách Ngân hàng Nhà nước ra khỏi hệ thống ngân hàng thương mại, mạng lưới n<*ân
hàng không ngừng phát triển, đa dạng hóa các loại hình sở hữu ngân hàn" và có sự
44
tham gia của các chủ thể nước ngoài, tạo môi trường cạnh tranh khá gay gắt trong
khuôn khổ pháp lý thể hiện qua số liệu ở Bảng 5.
Thị phần tiền gởi và tín dụng Việt nam cũng có nhiều chuyển biến tích cực.
Mặc dù các ngân hàng thương mại quốc doanh vỉn đang chiếm lĩnh hầu hết thị
ữường nhưng các ngân hàng thương mại cổ phần, liên doanh, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài... đang gia tăng thị phần của mình trong thị trường tiền tệ. Năm 1991,
các ngân hàng thương mại quốc doanh chiếm 96% tổng tiền gửi thì năm 2001, chỉ
còn 50,2%. Điều đáng lưu ý là trong khi các chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ
chiếm 16% thị trường tiền gửi nhưng lại chiếm tới 23% thị trường cho vay, qua số
liệu bảng 6.
Sự có mặt của các Ngân hàng nước ngoài cùng với các Ngân hàng thương mại
cổ phần và Ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam đã góp phần tạo ra thêm
nhiều sản phẩm, dịch vụ mới và đặc biệt là đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
và cho vay đáp ứng nhu cầu chung của nền kinh tế và cho sự nghiệp công nghiệp
hóa và hiện đại hóa nói riêng.
Bảng 5: số lượng các Tể chức tín dụng tại Việt Nam
N ăm 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
4 Ngân hàng TM cổ phần 41 48 51 48 39 38
4 1 Ngân hàng liên doanh 4 4 3 4 4
Chi nhánh NH nước ngoài 24 0 8 18 26 26 26
Ngân hàng quốc doanh 4 4 4 6 6 6 6
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà Nước từ 1991-2002
9 Tổng cộng 56 74 85 84 75 74
Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã có chuyển biến tích cực kể từ
khi Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng ra đời và có
hiệu lực thi hành từ từ tháng 10 năm 1998, hàng loạt các văn bản pháp lý quan
trọng cũng đã được triển khai để thực hiện Luật như: Quy chế phát hành giấy tờ có
45
giá của Tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước, Nghị định về cho vay đối với
khách hàng, Nghị định về bảo đảm tiền vay của Tổ chức tín dụng, Nghị định của
Chính phủ tổ chức và hoạt động của thanh tra ngân hàng, Nghị định về Bảo hiểm
tiền gửi... tạo môi trường thuận lợi, ổn định và an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Bảng 6 : Thị phần của các Ngân hàng Việt Nam
Đơn vị: %
N ăm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
100 A. Tổng thị phần tiền gửi 100 100 100 100 100 100
50,2 1) Ngân hàng TM quốc doanh 46,7 50,6 51 51 80 76
2) Ngân hàng TM cổ phần 10 28 29,5 29,8 29,1 29,2 9
3) Ngân hàng liên doanh 3 6,8 5,1 3,2 3 4,5 3,8
4) CN Ngân hàng nước ngoài li 8 18,5 14,9 14,7 16 16
5) Tổ chức tín dụng khác 0 0 0 0 0 0,7 0,8
B. Tổng thị phần tín dụng 100 100 100 100 100 100 100
74 1) Ngân hàng TM quốc doanh 75 38 41 46,8 49,3 44,9
15 14 2) Ngân hàng TM cổ phần 28,5 26,2 24,4 23,3 26,6
3) Ngân hàng liên doanh 5,5 5 3 3,6 2,4 3,2 3,1
4) CN Ngân hàng nước ngoài 7 7 28 29,2 25,7 23,1 23
5) Tổ chức tín dụng khác 0 0 0 0 0 2,3 1,9
Nguồn: Hideto Saito, 1997, trang 4; Thời báo kinh tế Việt Nam, số 69,
28/8/1999; Báo cáo tổng kết hoạt dộng ngân hàng năm 2001.
Trên nhiều phương diựn, cuộc cải cách hự thống ngân hàng Viựt Nam khá táo
bạo, đến nay hơn 10 năm đổi mới cho thấy cuộc cải cách đó là đúng đắn, tích cực
góp phần phát triển và ổn định nền kinh tế. Cải cách hoạt động Ngân hàng thương
mại ở Viựt Nam đã được thực hiựn phù hợp với chủ trương phát triển một nền kinh
tế nhiều thành phần, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiựp hóa và
hiựn đại hóa.Tuy nhiên trong quá trình cải cách, đổi mới hự thống ngân hàng tron"
46
bối cảnh nền kinh tế thị trường đang hình thành và phát triển chắc chắn không tránh
khỏi những hạn chế và yếu kém, đòi hỏi phải có biện pháp thiết thực để ngân hàng
ngày càng củng cố vai trò then chốt của mình trong nền kinh tế.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT
NAM THỜI GIAN QUA TRONG sự NGHIỆP CNH, HĐH:
2.2.1.1. Kết quả về hoạt động huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế:
2.2.1. Những kết quả đạt được về hoạt động tín dụng Ngân hàng thời gian qua:
Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, giải quyết bài toán nhu cầu vốn
cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các
ngân hàng. Với tư cách là mọt kênh dẫn nhập vốn quan trọng và chủ yếu trong nền
kinh tế các ngân hàng đã phải biết tận dụng lợi thế vốn có của mình về mạng lưới,
nguồn nhân lực để tìm kiếm, khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng huy
đọng tập trung thành nguồn vốn lớn, để chuyển tải đến những nơi, những chủ thể
đang cần vốn.
Theo ông Nguyễn Phước Thanh, Phó Tổng giám đốc Vietcombank nhận xét :
"Tốc đọ tăng trưởng tín dụng như hiện nay là phù hợp với tình hình chung. Các
ngân hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ thỏa mãn đòi hỏi về vốn của thành
phố mà còn tài trợ vốn cho toàn bọ khu vực kinh tế đọng lực phía Nam cũng như
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long" (Thời báo kinh tế Sài gòn - số 33/tháng 7&8/
2003). Nhận định có thể được minh chứng qua những kết quả cụ thể sau :
Thứ nhất: Quy mô huy động vốn qua ngân hàng ngày càng m r rộng
- Nguồn vốn huy động trong những năm qua tăng lên nhanh chóng : Cùng
với các nguồn vốn đầu tư khác, vốn tín dụng được huy đọng từ các nguồn tiền tiết
kiệm của dân chúng, tiền gửi của các tổ chức kinh tế và các nguồn vốn nhàn rỗi
khác trong nền kinh tế không ngừng tăng lên. Tổng vốn huy đọng đến 31/12/2002
là 291.060 tỷ đồng, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm 2001 và cơ cấu huy đọng vốn đã
có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực cụ thể là tiền gửi VND tăng 29 4% tiền
47
gửi USD chỉ tăng 12,2%. Tổng vốn huy động ữong nước của các ngân hàng khá cao
thể hiện qua số liệu ở Bảng 7.
Bảng 7: Nguồn vốn huy động trong nước của các Ngân hàng.
Đơn vị: 1.000 tỷ đồng
Tiền gửi bằng Tiền gửi Tổng số ngoại tệ đã quy bằngVNĐ Chỉ tiêu đối thành V NĐ .(3) (4M2+3) (2) 8,3 (1) 1991 19,8 11,5 1992 8,2 13,3 21,5 1993 28,7 20,8 7,9 1994 10,4 38,0 27,6 1995 13,5 38,1 51,8 1996 51,4 17,0 68,4 1997 26,5 59,3 85,8 1998 76,5 34,4 111,2 1999 95,6 50,6 146,2 2000 105,4 71,0 176,4 2001 140,1 97,5 237,6 2002 175 116,06 291,06
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo thường niên của Ngăn hàng Nhà nước (1991-2002)
- Mở rộng và tận dụng nguồn vốn từ nước ngoài: với chính sách kinh tế mở
của Đảng và Nhà nước thời gian qua, các quan hệ kinh tế đối ngoứi được tăng
cường và phát triển tứo điều kiện cho việc huy động vốn từ nước ngoài ngày càng
tăng lên thông qua nhiều hình thức vay nợ, viện trợ, đầu tư trực tiếp. Trong đó
nguồn vốn tín dụng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hệ thống ngân hàng đưa vào
nước ta khá lổn nhằm thực hiện các dự án, công trình lớn. Đây là nguồn vốn quan
trọng, không chỉ góp phần làm tăng nguồn vốn huy động mà còn là điều kiện tiền
đề để Việt Nam tiếp cận với công nghệ khoa học kỹ thuật cao, giải quyết được yêu
cầu then chốt cho tiến trình công nghiệp hóa-hiện đứi hóa nước ta, thể hiện qua số
liệu ở Bảng 8:
48
Bảng 8: Nguồn vốn huy động từ nước ngoài
So vời tổng Tốc độ tăng giảm Vốn huy động Chỉ tiêu nguồn vốn so vôi n ăm trước từ nước ngoài N ăm " \ (Tỷ đồng) (%) (%) (4) (3) (2) 26 2.458 (1) 1993 11,5 98 33 1994 3.27 9,2 54,5 1995 5.053 46,6 1996 7.4 10 1997 7.5 7,9 1,3 -20 1998 6 5,2 3,4 5.067 -15,5 1999 2000 5.222 2,9 3,5 2001 6.682 2,3 12,7
Nguồn: Đề án huy động vốn cửa Ngân hàng Nhà nước tháng 2/2001
- vốn huy động không ngừng tăng lên góp phần k i ểm soát l ạm phát,
thúc đẩy tăng trưởng : nguồn vốn tín dụng huy động không ngừng tăng lên đã
khựng định vai trò của ngân hàng như là một kênh điều tiết vốn, góp phần tích cực
làm giảm bớt khối lượng tiền mặt trong lưu thông, k i ểm soát được lạm phát và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Bảng 9: Tốc độ tăng trưởng của GDP, lạm phát và huy động vốn của ngân hàng
Nam 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Chỉtiêu GDP(%) 6 8,6 8 8,8 9,5 9,34 8,2 5,8 4,8 6,7 6,8 7,04 Lạmphát(%) 67,1 17,6 5,2 14,3 12,7 4,3 3,6 9,2 0,1 8,5 34,5 32,4 36,3 32 25,4 Huy động vốn (%) _ 30 -0,6 0,8 4 30,5 20,6 34,5 OI 5
T hứ hai: Các hình thức huy động vốn ngày càng được mở rộng
Để thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân, Ngân hàng thương mại
đã đa dạng hóa các hình thức huy động bao gồm :
- T i ền gởi của các đơn vị kinh tế : đây là nguồn vốn mà các Ngân hàn"
49
thương mại Việt Nam hiện nay mong muốn nhận được vì khối lượng vốn lớn mà lãi
suất thấp, đồng thời còn tạo điều kiện cho ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán
thu phí góp phần tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
- Tiền gởi tiết kiệm: Ngân hàng thương mại cũng quan tâm thu hút nguồn
tiền nhàn rỗi trong mọi tầng lớp dân cư với nhiều loại như tiền gởi không kỳ hạn,
tiền gởi có kỳ hạn với nhiều loại kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng .... lãnh
lãi đầu kỳ, cuối kỳ hoằc từng tháng với các hình thức nhận tiền bằng Việt Nam
đồng, ngoại tệ, vàng. huy động vốn đảm bảo bằng vàng, huy động vốn bằng ngoại
tệ.... đồng thời kết hợp với xổ số khen thưởng có tằng quà để thu hút khách hàng.
Bên cạnh đó, các ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu, trái phiếu bằng VND, hoằc
USD để đáp ứng cho các nhu cầu sử dụng có mục đích cụ thể như cho vay các dự án
xây dựng công trình ....
Một số ngân hàng, đằc biệt là ngân hàng cổ phần trong những năm gần
đây đã chú trọng bổ sung thêm một số sản phẩm mới như tiết kiệm tích lũy với
nhiều mục đích như cho giáo dục, an sinh, tiêu dùng, phương tiện vận chuyển, du
lịch... Tiết kiệm điện tử dưới hình thức mở tài khoản tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn,
không cần sử dụng sổ tiết kiệm, cho phép khách hàng chuyển đổi dễ dàng giữa các
hình thức tiền gởi, đồng thời kết hợp với chuyển tiền tự động, sử dụng thẻ ATM, thẻ
thông minh, dịch vụ thanh toán nhằm tạo thêm sự hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của
công chúng.
Thứ ba : Ngân hàng đã thực hiện bảo hiểm tiền gởi nhằm đảm bảo quyền
lợi cho người gửi tiền
Hầu hết vốn huy động của ngân hàng thương mại đều thực hiện nghiêm túc
bảo hiểm tiền gởi nhằm đảm bảo quyền lợi khách hàng và an toàn cho ngân hàn"
đây cũng là yếu tố kích thích nhằm thu hút tiền gởi khách hàng đồng thời từn<* bước
đưa hệ thống ngân hàng hoạt động phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ tư: Các ngân hàng đã chú trọng đổi mới công nghệ thanh toán, nâng
50
cao chất lương sản phẩm thanh toán nhằm t hu hút t i ền gởi công chúng:
Tăng cường đổi mới công nghệ, mở rộng thanh toán ngân hàng là mục tiêu
quan trọng của quá trình cải cách hệ thống ngân hàng trong thời gian vừa qua. Tổng
giá tri thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tăng nhanh qua các năm, từ
năm 1996 là 345.994 tợ đồng đến ngày 31/12/2001 là 756.791 tợ đồng (tăng gấp 2
lần so với năm 1996), tợ lệ thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 75,96% trong
tổng khối lượng thanh toán. Hệ thống thanh toán bù ứừ điện tử liên hàng trong dự
án hiện đại hóa ngân hàng và thanh toán do Ngân hàng thế giới tài trợ chính thức
vận hành tháng 5/2002, tính đến đầu năm 2003 đã có 5 chi nhánh Ngân hàng nhà
nước, 32 Ngân hàng thương mại với tổng số 159 đơn vị tham gia hệ thống, mỗi giao
dịch thanh toán không quá 10 giây, bình quân mỗi ngày xử lý 7.000 chứng từ, tổng
giá trị giao dịch bình quân mỗi ngày là 3.000 tợ, có khi lên đến 5.500 tợ cho thấy
thu hút khối lượng tiền đáng kể trong nền kinh tế.
Một số Ngân hàng cũng đã quan tâm đến việc triển khai dịch vụ thanh toán
mới như thanh toán lương qua ngân hàng, thẻ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền điện
tử, sản phẩm e-banking, home banking với trang bị công nghệ hiện đại để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Những kết quả đạt được ưong thanh toán không dùng tiền mặt và sự phát triển
của các dịch vụ ngân hàng hiện đại không những làm tăng đáng kể vốn huy động
nhàn rỗi trong dân cư bởi tính hấp dẫn của các dịch vụ thanh toán mà còn mở ra
triển vọng cho ngân hàng trong quá trình đổi mới sản phẩm kinh doanh để thu hút
khách hàng.
Thứ năm: Các ngân hàng đã duy trì được mối tương quan giữa lãi suất huy
động vốn và tợ lệ lạm phát
Những năm gần đây các ngân hàng thương mại Việt nam đã duy trì được mối
tương quan giữa lãi suất tiền gửi với tợ lệ lạm phát phù hợp, lãi suất tiền gửi được
SI
xây dựng dựa trên nền tảng là đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, thể hiện qua
lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ lệ l ạm phát, đây là y ếu tố tích cực thu hút tiền gởi của
công chúng qua số liệu ở Bảng lo :
Bảng 10: Tăng trưởng k i nh t ế- L ạm phát - Lãi suất t i ền gửi
N ăm 2002 2001 1997 1999 2000 1998 Chỉ tiêu 7,04 6,7 6,8 8,20 4,8 5,8 Tăng trưởng kinh tế (%) 4 0,8 -0,6 3,6 9,2 0,1 Lạm phát (%) Lãi suất tiền gửi ngắn hạn 7,4 4,0 bình quân (%) 7,8 10 5,8 4,1
Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số 12/2001, trang 57. Báo cáo Ngân hàng nhà nước
2001, 2002
Chỉ riêng năm 1998 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính dẫn đến sự đình
trệ của xuất khẩu trong giai đoạn năm 1997-1998 làm giảm đi 3 tỷ USD xuất khẩu
tương đương với 1 2% GDP, tình hình đầu tư trong nước chựng lại và giảm sút nên
tốc đữc tăng trưởng giảm chỉ còn 5,8%, tình hình l ạm phát gia tăng 9,2%, lãi suất ở
mức 7,8% nhưng tình hình này đã được cải thiện vào những năm sau đó.
T hứ sáu: Các ngân hàng đã chú t r ọ ng xây dựng chính sách lãi suất huy
đững hợp lý và linh đững hơn phù hợp với yêu cầu của thị trường
Bên cạnh việc chuyển từ cơ chế lãi suất thực âm sang lãi suất thực dương từ
n ăm 1997 (Bảng 9), lãi suất huy đững vốn của Ngân hàng cũng đã có nhiều thay
đổi nhằm thu hút và mở rững nguồn vốn huy đững. Cụ thể là:
- Lãi suất tiền gửi t ại Ngân hàng thương m ại có sự linh đững và hợp lý
hơn: Lãi suất được phân chia theo thời hạn khách hàng gửi tiền với thời hạn càng
dài thì lãi suất càng cao, điều này cũng là mữt thuận lý vì thời gian gửi tiền càng
dài thì yếu tố rủi ro chứa đựng càng lớn nên lãi suất tiền gửi dài hạn thường cao hơn
lãi suất tiền gửi ngắn hạn, đặc biệt là khách hàng có tiền gửi không kỳ hạn c ũ n"
được ngân hàng trả lãi. Khách hàng gửi tiền được chọn lựa lãnh lãi đầu kỳ cuối kỳ
52
và định kỳ. N ếu đến hạn, khách hàng không đến lãnh tiền lãi sẽ được nhập gốc và
chuyển sang kỳ hạn tiếp theo. Nếu khách hàng rút tiền trước hạn thì tùy theo thời
hạn khách hàng đã gửi tiền được bao lâu, khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất
rút trước hạn tương ứng với thời hạn gửi tiền.
- Ngân hàng đã chú trọng y ếu tố cạnh t r a nh lãi suất để t hu hút v ốn huy
động: các ngân hàng Việt Nam đã có nhằng chính sách lãi suất khác nhau, một số
ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ thường cạnh tranh mở rộng nguồn vốn bằng
cách tăng lãi suất huy động vốn cao hơn so với ngân hàng thương mại khác. Chẳng
hạn như lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng của Ngân hàng Ngoại thương
công bố là 0,67%/tháng, trong khi cũng loại tiền gửi trên Ngân hàng thương m ại cổ
phần Gia Định công bố với mức lãi suất là 0,72%/ tháng (thời điểm lãi suất có hiệu
lực là từ ngày 1/8/2002).
- M ột số ngân hàng còn có nhằng chính sách linh hoạt hơn t r o ng t rả lãi
t i ền gửi: M ột số ngân hàng như Ngân hảng Á châu, Ngân hàng Ngoại thương,
Ngân hàng Công thương... đã có nhằng chính sách linh hoạt như đối với khách hàng
duy trì được mức dư có trung bình trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ở mức ngân
hàng đưa ra thì ngoài lãi suất theo quy định, khách hàng còn được hưởng một tỷ lệ
lãi suất thưởng; khách hàng gửi tiền có kỳ hạn bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ hoặc
vàng với mức tiền gửi theo quy định của ngân hàng bên cạnh nhận tiền lãi, khách
hàng còn được tham dự xổ số có thưởng; khách hàng gửi tiết k i ệm bằng vàng, tiền
lãi được trả bằng V i ệt Nam đồng theo giá bán lẻ vàng do ngân hàng công bố tại
2.2.1.2. Kết quả về hoạt động cho vay (sử dụng vốn vay của NHTM) phục vụ
cho sự nghiệp CNH, HĐH
thời điểm đến hạn trả lãi.
Kể từ năm 1991 đến nay, việc sử dụng vốn của các Ngân hàng Thườn" mại đã
có chiều hướng tốt, thể hiện một số kết quả sau đây:
T hứ nhất: Quy mô tín dụng ngày càng tăng đáp ứng nhu cầu của n ền k i nh
53
Tổng dư nợ toàn nền kinh tế đến 31/12/2002 đạt 279.252 tỷ V N Đ, tăng hơn 17
lần dư nợ cho vay năm 1991. Mức tăng trưởng tín dụng với tốc độ khá cao này được
thực hiện ưên cơ sở mức tăng nguồn vốn và nhu cầu đầu tư cho cho phát triển kinh
tế. Bững 11 sau đây cho thấy mức tăng trưởng dư nợ tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn
của nền kinh tế trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa nước ta
trong những năm gần đây.
Bững li: Mức tăng trưởng tín dụng tại các Tổ chức TD Việt Nam
(Đơn vị: Tỷ VNĐ)
Tổng nức tín
TVongđóiTD
Trong đố: Tín
% năm sau so
Chỉ tiều
Năm
dụng bằng VNĐ
với năm trước
dụng cho nền kinh tế
bằng ngoại tệ di quy đổi về VNĐ
(5)
(2) 16.224
+21,64 +28,44 +31,53 +26,78 +20,1 442,2 +28,24
(3) 14.58 17.2 18.705 20.427 25.926 32.18 42.801 69.284 100.132 128.62 165.2
(4) 1.644 2536 6.645 12.918 16.35 18.594 29.4 23.312 22.602 53.65 34.6
(1) 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
19.736 25.35 33.345 42.276 50.774 72.201 92.596 122.734 167.016 218.85
+32,54 +36,07 +31,03
Nguồn: Các báo cáo thường niên cửa Ngân hàng Nhà nước (1991-2002)
Chỉ tính riêng năm 2002 - 2003, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đã thực
hiện giữi ngân lớn nhất đối với các dự án trọng điểm của Nhà nước với trị giá hơn
2.200 tỷ đồng như các dự án Khí Nam Côn Sơn (75 triệu USD), đạm Phú Mỹ (32
triệu USD), Nhà máy lọc dầu Dung Quất (250 triệu USD), điện Cà Mau (190 triệu
USD), thủy điện Sê San (15 triệu USD).... đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp
54
tế và các công trình t r ọ ng điểm
CNH, H ĐH đất nước.
T hứ h a i: Chính sách phân bổ tín dụng bắt đầu chú t r ọ ng cơ cấu v ốn t r u ng
dài hạn và mở rộng cho vay các thành phần k i nh tế
Cơ cấu tín dụng ngân hàng đã có chuyển biến tích cực theo hướng tăng nhanh
tỷ trọng vốn tín dụng trung và dài hạn đáp ứng yêu cầu cồng nghiợp hóa - hiợn đại
hóa. Nếu như từ năm 1993 trở về trước, cơ cấu cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng
cao, cho vay trung dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn từ 8-17% thì từ n ăm 1997
đến nay tỷ trọng cho vay trung dài hạn đã dần tăng lên và đến năm 2002 mức tăng
trưởng dư nợ cho vay trung dài hạn cao nhất là 3 8% Ương tổng dư nợ vay. Sự thay
đổi về cơ cấu tín dụng theo hướng nâng cao tỷ trọng vốn tín dụng trung dài hạn đáp
ứng nhu cầu xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng để từng bước tiến tới một nền
sản xuất lớn, hiợn đại. Kết quả cụ thể là:
Bảng 12: Cơ cấu dư nợ cho vay của các Ngân hàng thương mại Viợt Nam (Đơn
vị: %)
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước (1991-2002)
N ăm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Chỉ tiêu Tỷ trọng cho vay ngắn hạn 65 64,6 64,3 64 62 60 Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn 35,4 35 35,7 36 38 40
Các ngân hàng cũng đã chú trọng cho vay các ngành sản xuất, các vùng kinh
tế và các lĩnh vực trọng điểm đáp ứng được những mục tiêu và nội dung cơ bản của
chính sách tín dụng, góp phần thực hiợn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, có sự
điều tiết theo hướng giảm dần tín dụng phục vụ cho nông nghiợp và tăng dần tín
dụng phục vụ công nghiợp, và dịch vụ thương mại, thể hiợn qua Bảng 13:
55
Bảng 13: Cơ câu tín dụng phân theo lĩnh vực và ngành kinh tế
(Đơn vị: %)
~ - — N ăm 1997 1998 1999 2000 2001 1996 Ngành 45,7 Nông, lâm, ngư nghiệp 54,8 48,8 43,5 45,0 42,6 Công nghiệp và XD 36.1 28,4 33.9 31,0 29,7 31,1 Dịch vụ và thương mại 18,2 22,8 22.6 24,0 27,7 14,1
Nguồn: Tạp chí kinh tế, Ngần hàng thế giới - 2001
Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng đã mở rộng cho vay với mọi thành phần kinh
tế, nếu như trước đây trong thời kỳ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch tập
trung, chính sách tín dụng được tập trung tối đa vốn đầu tư cho các doanh nghiệp
nhà nước " tỷ trọng vốn dành cho khu vực kinh tế quốc doanh chiếm trên 9 0 %, khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh chồ chiếm gần 10%. Kinh tế cá thể chưa được chú
trọng và hầu như không được đáp ứng vốn " [ Nguồn : Ngân hàng Nhà Nước V i ệt
Nam (1996), Ngân hàng Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển, N XB Chính trị
quốc gia, Hà nội] thì quan điểm trên ngày nay đã có sự thay đổi, Đảng và Nhà nước
đã thừa nhận sự tồn tại tất yếu của các thành phần kinh tế, hơn 10 năm qua chính
sách tín dụng cũng đã thay đổi rất cơ bản theo hướng bảo đảm cho Doanh nghiệp
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, thúc đẩy phát triển các loại hình Hợp tác xã và các
hình thức kinh tế hợp tác. Bảng 14 sau đây cho thấy sự thay đổi tỷ trọng của dư nợ
tín dụng theo thành phần kinh tế.
Bảng 14: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kỉnh tế
Đơn vị: %
-, N ăm 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002 Chỉ tiêu Cho vay DN Nhà nước 90 65 57 55 52 49 48 Cho vay ngoài QD 10 43 35 45 48 51 52
Nguồn: Việt Nam - Các diễn biến kinh tế- IMF - Báo cáo tháng 5/2002
56
Sự thay đổi cơ cấu cho vay cho thấy các nhà quản trị n?ân hàng đã từng
bước thay đổi chính sách tín dụng thích nghi v ới nhu cầu của khách hàng, mở rộng
tín dụng đối v ới khu vực ngoài quốc doanh, tập trung ưu đãi tín dụng vào những
dự án quốc gia, các chương trình trọng điỷm của Đả ng và Nhà nước vay và góp
phần đáng kỷ ương việc cung ứng vốn và chuyỷn dịch cơ cấu kinh tế giảm dần tỷ
trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp xây dựng và dịch vụ thương
mại, theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, thỷ hiện qua số liệu ở
Bảng 15 và Bảng 16:
Bảng 15: Cơ cấu tổng sản phẩm xã hội theo ngành kinh tế của
Việt Nam 1991-2002 (% GDP)
Chỉ tiêu 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Nông
40,5 33,9 29,9 28,7 28,4 27,2 25,7 26
24,5 24,1 23,3 22,9
Nghiệp
Công
23,8 27,3 28,9 29,6 29,9 30,7 31,7 32,7 34,5 36,9 37,7 38,5
nghiệp
XD
Dịch vụ 35,7 38,8 41,2 41,7 41,7 42,2 42,6 41,3 41,0 39
39
38,6
Nguồn: Niên giám thống kê các năm 1991- 2002
Bảng 16: Cơ cấu tổng sản phẩm xã hội theo thành phần
kinh tế của Việt Nam (1991-2002)
Đ ơn vị: %
N ăm
mi 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1598 1999 2000 2001 2002
Chỉ tiêu \^ Quốc doanh 41 40 Ngoài quốc doanh 33,2 36,2 39,2 40,2 42,2 42,3 42,1 44 43 42 66,6 62,8 60,8 59,8 57,8 57,7 57,9 56 57 58 59 60
Nguồn: Niên giám thống kê các năm 1991- 2002
57
Thứ ba: Các ngân hàng đã bắt đầu chú trọng đến việc mở rộng các loại
hình nghiệp vụ tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của các thành phần kinh tế
Để thích ứng với vai trò then chốt giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế ,hoạt
động cho vay của ngân hàng đã đáp ứng kịp thợi biến động về vốn trên thị trượng,
góp phần tạo nên sự phong phú các hình thức tín dụng, đa dạng hóa sản phẩm như :
tín dụng ứng trước, tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu, cho thuê tài chính, cho vay
đồng tài trợ, bảo lãnh... Các ngân hàng đã bắt đầu khai thác mạng lưới tín dụng bán
lẻ, cho vay các m ón nhỏ để mở rộng tín dụng và phân tán rủi ro, một số hình thức
tín dụng mới đưa ra đã ngày càng đáp ứng được yêu cầu thị trượng như: cho vay tiêu
dùng, tín dụng sinh viên, tín dụng du lịch, cho vay phát hành và thanh toán thẻ tín
dụng... NH Á châu, Sài gòn Thương Tín mở thêm sản phẩm dịch vụ nhà đất cho vay
mua nhà trả góp, sửa chữa nhà. Ngân hàng Kỹ thương với chương trình mua nhà, ô
Thứ tư: Ngân hàng thương mại tăng cượng kiểm soát tín dụng góp phần
hạn chế rủi ro tín dụng
tô xin, cho vay đầu tư chứng khoan...
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đã thiết lập được chính sách tín dụng riêng
cho mình tăng cượng kiểm soát tín dụng, từ chính sách tín dụng đó, các ngân hàng
- Thiết lập quy trình nghiệp vụ cho vay:
đã cụ thể hóa thành:
Quy trình nghiệp vụ cho vay là bản hướng dẫn chi tiết về trình tự tổ chức thực
hiện kỹ thuật nghiệp vụ cho vay từ khi phát sinh đến khi kết thúc, bao gồm các nội
dung cơ bản như: hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay
vốn; điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án vay
vốn; quyết định cho vay; kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ cầm cố, t hế
chấp, bảo lãnh; phát tiền vay; giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi r ủi
ro; thu hồi nợ và gia hạn nơ; xử lý rủi ro tín dụng; thanh lý hợp đồng vay vốn. Việc
quy định chặt chẻ các nội dung của quy trình cho vay cho phép ngân hàng góp phần
58
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, góp phần thu lãi cho vay đúng hạn và đầy đủ
-Thiết lập hệ thống các chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp vay vốn ngân hàng
nhằm đưa ra chính sách tín dụng phù hợp và hạn chế rủi ro:
và đảm bảo cho việc sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả.
Hiểu biết và quản lý rủi ro là chiếc chìa khóa để dẫn đến thành công của ngân
hàng. Cho đến nay rủi ro tín dụng là rủi ro chính yếu nhất, nó chiếm đến 80% tựng
số những rủi ro mà các ngân hàng phải gánh chịu. Lịch sử đã cho thấy nhiều ngân
hàng thất bại vì thiếu sự hiểu biết một cách đầu đủ về khách hàng của mình. Vì vậy
việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, đánh giá xếp loại doanh nghiệp được
coi như là yếu tố quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng thương mại hiện nay.
Bắt đầu từ 1994 đến nay, vấn đề phân tích đánh giá xếp loại doanh nghiệp đã
được các ngân hàng ứng dụng và quy định cụ thể trong kỹ thuật tín dụng của mình.
Đa số các ngân hàng thương mại đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp với báo
cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá thể hiện sự phù hợp và thống
nhất giữa thuế, ngân hàng, kiểm toán, tạo điều kiện thuận lợi ừong công tác thẩm
định.Việc lựa chọn các chỉ tiêu cho thấy các ngân hàng có sự chắt lọc, cân nhắc
thận trọng căn cứ vào số liệu thực tế nhằm đạt đến mục đích chính giúp cho quá
trình không quá dài nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao. Giữa các chỉ tiêu có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, mỗi chỉ tiêu đều có thang điểm đánh giá từ thấp đến cao như
ở một số nước trên thế giới. số điểm tuyệt đối cho các chỉ tiêu không cố định, vừa
đảm bảo được tính độc lập cũng như phản ánh mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu.
Việc thiết lập hệ thống chỉ tiêu xếp loại khách hàng vay đã góp phần khắc
phục hạn chế của các chỉ tiêu định lượng khi chỉ dựa vào báo cáo tài chính để tính
toán, nếu như báo cáo tài chính của doanh nghiệp thiếu trung thực chính xác thì sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích nên các ngân hàng còn xây dựng các chỉ tiêu
định tính như đánh giá uy tín doanh nghiệp đối với ngân hàng, chất lượng sản phẩm
thị phần sản phẩm trên thị trường, ưình độ quản lý của ban giám đốc ... Từ kết quả
59
xếp loại doanh ndiiệp, ngân hàng sẽ có chính sách khách hàng phù hợp trong cho
vay và làm cơ sở để áp dụng chính sách ưu đãi về lãi suất đối với khách hàng.
Thứ năm : Chất lượng tín dụng ngân hàng cũng từng bước được cải thiện.
Trong thời gian vừa qua các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề xử lý nợ
quá hạn, kiểm soát rủi ro, giám sát chặt chẽ các khoản cho vay, với nhiều biện
pháp tích cầc xử lý thu nợ nhằm thu hồi nợ cho ngân hàng, đã làm cho chất lượng
tín dụng ngày càng cải thiện, giảm dần tỷ lệ nợ quá hạn, nếu như trong năm 2000 tỷ
lệ nơ quá hạn 11,67% /tổng dư nợ, thì năm 2001 tỷ lệ nợ quá hạn là 8,7 % và năm
2002 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 8%, thể hiện qua số liệu ở Bảng 17:
Bảng 17: Tỷ lệ nợ quá hạn của N H TM Việt Nam 1992 - 2002
N ăm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
8 Tỷ lệ nợ quá 13,7 11,1 12,2 7,8 9,3 12,4 12 13,2 11,67 8,7
hạn ( % ):
Nguồn: Tổng hợp, báo cáo Ngân hàng Nhà Nước 1992- 2002
Thứ sáu : Chính sách lãi suất cho vay ở từng ngân hàng đã có sầ cải thiện
và được quy định khác nhau góp phần đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh
tế
Từ tháng 8/2000, Ngân hàng Nhà nước đã thay đổi việc điều hành trần lãi suất
cho vay bằng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng Việt Nam đồng
(VNĐ), trên cơ sở lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố, ngân hàng
thương mại ấn định lãi suất cho vay đối với khách hàng theo nguyên tắc không vượt
quá mức lãi suất cơ bản và biên độ do Ngân hàng Nhà nước quy định cho từng thời
kỳ. Riêng đối với lãi suất ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước chỉ còn quy định mức lãi
suất tiền gửi tối đa bằng Đô la Mỹ đối với các pháp nhân.
Cơ sở để xác định lãi suất cơ bản là Ngân hàng Nhà nước đã lấy lãi suất cho
vay khách hàng tốt nhất của một số Ngân hàng thương mại hàng đầu làm lãi suất cơ
bản, sau đó định ra biên độ tối đa đối với cho vay ngắn hạn là 0,3% /tháng và cho
60
vay dài hạn là 0,5%/tháng, áp dụng thống nhất cho mọi khách hàng không phân
biệt thành thị, nông thôn, công nghiệp hay nông nghiệp. V ới cơ c hế lãi suất này,
Ngân hàng Nhà nước chỉ đưa ra biên độ t ối đa để cộng với lãi suất cơ bản mà
không khống chế biên độ t ối thiểu. Nhìn chung, các Ngân hàng thương mại đều
chấp hành quy định về biên độ tối đa của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
ban hành.
Tuy nhiên trong xu t hế hội nhập với nền kinh tế thế .giới, tiến tới gia nhập tổ
chức thương mại thế giới... và theo tinh thằn Nghị quyết H ội nghị lằn thứ 5 Ban chấp
hành trung ương Đảng khóa IX, việc chuyển đổi điều hành chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước tiến tới tự do hóa lãi suất là một yêu cằu bức thiết. Do vậy,
Quyết định số 546/2002/QĐ - N H NN ngày 30/5/2002 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về cơ chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận bằng V i ệt Nam đồng là hoàn
toàn phù hợp và đúng lúc. Điều này đã mở ra một bước ngoặt lớn, đánh dấu một sự
mở đằu trong việc thực hiện cơ chế tự do hóa lãi suất trong huy động vốn và cho
vay. Lãi suất của các ngân hàng thương mại V i ệt Nam kể từ nay được xác định như
là một loại giá cả với các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất như: cung - cằu về vốn
trong từng hệ thống ngân hàng thương mại, có sự cạnh tranh lãi suất giữa các hệ
thống ngân hàng, tạo nên tính chủ động linh hoạt ưong từng ngân hàng thương mại
sẽ tự xây dựng chính sách lãi suất cho mình đáp ứng được nhu cằu của khách hàng
và đảm bảo có lợi nhuận.
T óm lại, những kết quả đạt được của Ngân hàng thương mại trong thời gian
qua về lĩnh vực túi dụng được thể hiện:
Mốt là. Quá trình xây dựng và điều hành chính sách huy động vốn và cho vay
của các Tổ chức tín dụng được đặt ừong quan hệ phụ thuộc và ràng buộc, với nội
dung và mục tiêu của chính sách tiền tệ, chính sách tài chính quốc gia và chính sách
kinh tế quốc gia.
Hai là, Nhận thức rõ vai trò của việc huy động và khai thác các nguồn nhàn
61
rỗi ương xã hội để có vốn đầu tư cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, các
Ngân hàng thương mại Việt Nam đã cải tiến những hình thức huy động vốn cổ
ưuyền, nghiên cứu và áp dụng nhiều hình thức mới huy động vốn cả trong nước và
ngoài nước, phù hợp với cơ chế và điều kiện kinh tế, xã hội hiện tại. Chỉ trong
khoảng thời gian không dài, nguủn vốn huy động tăng lên nhanh chóng, trước mắt
đã đáp ứng một lượng vốn khá lớn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, cho yêu cầu Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
Ba là, Trong hoạt động tín dụng, bước đầu đã chuyển biến tích cực từ chế độ
tín dụng bao cấp sang chế độ tín dụng kinh doanh trong điều kiện thị trường. Trong
đó, chuyển đổi cơ chế lãi suất theo nguyên tắc thị trường đã tạo bước ngoặt trong
quá trình đổi mới. Bằng việc thực hiện chính sách lãi suất dương và lãi suất thị
trường đã thúc đẩy nhanh chóng các Tổ chức tín dụng tiếp cận cơ chế thị trường
cũng như mở rộng nguủn vốn cung ứng cho nền kinh tế nói chung và cho sự nghiệp
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
Bốn là, Từng bước đổi mới và hoàn thiện cơ chế và thể lệ tín dụng, đưa hoạt
động tín dụng phù hợp với quá trình chuyển đổi kinh tế tiền tệ ở nước ta. Trên nền
tảng của hai Luật Ngân hàng, cơ chế và chính sách tín dụng bước đầu được đổi mới
mạnh mẽ theo hướng vừa ràng buộc đảm bảo an toàn, vừa thông thoang phù hợp
với thông lệ quốc tế và cơ chế thị trường. Đối tượng tín dụng cũng được mở rộng
sang nhiều lĩnh vực, kể cả sản xuất, kinh doanh tiêu dùng, mở rộng đến nhiều thành
phần kinh tế. Cơ cấu tín dụng đã được cải thiện theo hướng tăng dần tỷ trọng vốn
trung dài hạn, tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-
2.2.2. Những tủn tại và nguyên nhân làm hạn chế mở rộng tín dụng ngân
hàng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
2.2.2.1. Những tồn tại làm hạn chế mở rộng tín dụng ngăn hùng đối với sự
nghiệp CNH, HĐH
62
hiện đại hóa.
Thứ nhất : Các hình thức huy động vốn tuy có mở rộng nhưng chưa đáp
ứng được đầy đủ nhu cầu của người gửi tiền
Bên cạnh một số Ngân hàng thương m ại đã đa dạng được sản phẩm huy động
vốn thì phần lổn các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng quy mô vốn nhự, nghiệp vụ
huy động vốn rất đơn giản, chưa tiện ích về hình thức thanh toán, chi trả, chuyển
nhượng, chưa thực sự hấp dẫn và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế. Đặc
điểm của sản phẩm huy động vốn của ngân hàng hiện nay là bán tại chỗ, thời gian
làm việc của ngân hàng chưa linh động, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
là dân cư phải đi làm trong giờ hành chính vì vậy các ngân hàng đang phải đối đầu
với sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức phi ngân hàng. Chẳng hạn như các Công
ty bảo hiểm sẩn sàng hướng dẫn và bán hàng đến từng khách hàng, sản phẩm bảo
hiểm đa dạng, khi mua bảo hiểm khách hàng không chỉ được bồi thường mà còn
được hưởng mức lãi suất hấp dẫn trên số tiền mình bự ra. Bên cạnh đó, Công ty
dịch vụ bưu điện với lợi thế mạng lưới rộng khắp nước có 539 bưu cục làm việc 14
giờ một ngày kể cả ngày nghỉ, lễ...cho phép khách hàng có thể gởi tiền, rút tiền,
hội.
chuyển tiền nhanh chóng dễ dàng đã thu hút một phần lượng vốn đáng kể trong xã
Ngân hàng cũng chưa đảm bảo yếu tố linh động cho người gởi tiền, gởi một
nơi rất khó khăn trong việc rút tiền nhiều nơi, trong khi đó ở các nước trên thế giới
điều này đã được áp dụng vào thập niên 80, một khách hàng gởi tiền vào một ngân
hàng có quyền rút ra bất kỳ ngân hàng nào trong nước hoặc ngoài nước. Bên cạnh
đó, các sổ tiết kiệm chứng chỉ tiền gởi, các chứng từ có giá do ngân hàng phát hành
lại bị hạn chế trong chuyển nhượng thanh toán làm giảm đi tính thanh khoản của nó
trên thị trường, chưa tạo được thói quen chuyển nhượng trong dân cư đã ảnh hưởng
không ít đến phát triển thị trường tài chính thứ cấp ự nước ta.
Các Ngân hàng vẫn còn thụ động chờ đợi khách hàng, chưa chủ động tổ chức
63
quảng bá sâu rộng để bán các sản phẩm của mình trên thị trường. M ột số ngân
hàng chưa đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường để tìm hiểu tâm lý, nhu cầu, thị
Thứ hai: Cơ cấu nguồn vốn huy động chưa đáp ứng yêu cầu cung ứng vốn
tín dụng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
hiếu, thói quen của khách hàng gởi tiền.
Ông Phạm Văn Thiệt, Tổng giám đốc Ngân hàng Á Châu nhấn mạnh : " Cho
vay trung, dài hạn đang chiếm 4 0% tổng dư nử trog khi ôn huy động ngấn hạn lại
chiếm 8 0% tổng vốn huy động. Hầu hết các ngân hàng đang dùng một tỷ lệ vốn
ngắn hạn quá lổn để cho vay trung, dài hạn. Cơ cấu sử dụng vốn như vậy, theo tôi,
là chưa hửp lý. M ặt khác , cho vay trung, dài hạn đang tập trung vào các dự án
khổng lồ như dầu khí, điện, đạm, xi măng. Chỉ riêng cho các dự án này từ nay đến
cuối n ăm 2003 ngân hàng còn phải giải ngân 9.000 tỷ đồng" (Thời báo kinh tế Sài
g ò n - Số 33/2003)
Nhận định trên cho thấy thời gian qua, nguồn v ốn huy động và khối lưửng tín
dụng cung ứng cho nền kinh tế đã tăng tương đối nhanh, nhưng về tổng thể vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, nhất là cho sự nghiệp Công nghiệp hóa,
Hiện đại hóa.
- V ốn huy động của Ngân hàng thương mại phần lớn là vốn ngắn hạn, vốn
cho vay trung, dài hạn còn thiếu nhiều so với yêu cầu đầu tư phát triển ngày càng
đưửc nâng cao của nền kinh tế, giải phấp tình thế buộc các ngân hàng phải sử dụng
25 - 3 0% vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, song chỉ giải quyết đưửc một
phần nhu cầu đầu tư của các dự án và các đối tưửng cần vay vốn trung dài hạn.Theo
như chiến lưửc tạo vốn 1995 - 2000 , V i ệt Nam cần một lưửng vốn khoản 40-42 tỷ
USD cho đầu tư phát triển tương đương 588 ngàn tỷ đồng V i ệt Nam, ữong đó nguồn
vốn trong nước là 21,5 tỷ Ư SD tương đương 301 ngàn tỷ chiếm khoảng 5 1% vốn
đầu tư xã hội. Đến cuối năm 2000, vốn tín dụng cung ứng cho nền kinh tế là
167.016 tỷ đồng, tăng lên so với năm 1995 là 80,4 ngàn tỷ đồng, bình quân trong 5
n ăm qua không quá 27%. Mức tăng vốn huy động so với tổng khối lưửng v ốn đầu tư
64
cho nền kinh tế còn thấp vì vốn tín dụng cung ứng cho nền kinh tế chỉ chiếm
khoảng 30%, đến năm 2002 tăng lên 32% trong khi các nước trong khu vực trên
Thứ ba: Lượng vốn huy động còn thấp so nguồn vốn tiềm tàng trong nền
kinh tế.
60%.
Trong những năm qua, theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, số vốn huy động
của hệ thống ngân hàng trung bình mới đạt 15 % GDP (giai đoạn 1991 - 1995) và
20% GDP (giai đoạn 1995 - 2001), (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Các
báo cáo tổng kết tầ năm 1991 đến tháng 6/2001). Trong khi đó tiềm năng vốn nhàn
rỗi 6-8 tỷ USD, và lượng kiều hối 2-3 tỷ USD, nguồn vốn nhàn rỗi được huy động
qua ngân hàng chỉ chiếm gần Ì/ 4, phần lớn được giữ lại dưới những hình thức như
tiền mặt, vàng ngoại tệ, mua bảo hiểm đầu tư vào tài sản, bất động sản... Có rất
nhiều khoản đầu tư như vậy đã mang lại một phần lợi tức, đặc biệt đầu tư vào lĩnh
vực bất động sản và có thể thu lại mức lợi nhuận kếch xù nhưng không kém phần
rủi ro. Xu hướng này thể hiện một phần sự thiếu tin tưởng vào hệ thống ngân hàng,
một phần do dịch vụ ngân hàng yếu kém, lãi suất ngân hàng chưa hấp dẫn để có đủ
Thứ tư: Hoạt động thanh toán, dịch vụ và ứng dụng công nghệ điện tử vào
lĩnh vực ngân hàng chưa đáp ứng được tiện ích của khách hàng làm cho tỷ lệ
tiền gửi thanh toán còn tháp
sức lôi cuốn khách hàng đến với Ngân hàng nhiều hơn.
Bên cạnh những kết quả đạt được, lãnh vực thanh toán, dịch vụ ngân hàng vẫn
còn những tồn tại đáng kể như:
-Tốc độ thanh toán, thời gian thanh toán chưa đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng làm ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng và
của nền kinh tế. Trong lĩnh vực này vẫn cần nhiều nỗ lực để khắc phục tỷ lệ tiền
mặt trong nền kinh tế khá cao khoảng 40%, trong khi đó các các nước trên thế giới
khoảng 10%, các quy định thanh toán qua ngân hàng chưa phù hợp, công chúng
65
V i ệt Nam hãy còn xa lạ với ngân hàng.
- Các hình thức thanh toán bộc lộ nhiều hạn chế, chủ yếu là khách hàng sử
dụng ủy nhiệm chi chiếm ừên 8 0% - 9 0% ữên tổng số giao dịch thanh toán, hình
thức ủy nhiệm thu và séc áp dụng khá khiêm tốn. T hể thức thanh toán séc từ 7%
năml995 giảm xuống đến 2001 chỉ còn 2 % - 3% trên tổng số giao dịch thanh toán,
còn thư tín dụng trong nước gờn như không sử dụng. Đặc biệt các chứng từ thanh
toán hờu như chưa chuyển nhượng theo như thông lệ quốc tế ngoại trừ thanh toán
séc theo nghị định 30/CP được Chính phủ ban hành ngày 9/5/1996 cho phép được
chuyển nhượng nhưng hờu như những người thụ hưởng séc không thích chuyển
nhượng.
- Dịch vụ thanh toán thẻ áp dụng khá hạn chế, hiện nay phát hành thẻ tín
dụng quốc tế Visa card, Master card chỉ có ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Á
Châu, Exim Bank, còn các ngân hàng còn l ại chỉ là đại lý thanh toán thẻ tín dụng
quốc tế và phát hành thẻ A TM để rút tiền mặt.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử (e - banking) đã bắt đờu được một số ngân hàng
Việt Nam quan tâm ứng dụng nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Chỉ có số ít khoảng
1 5% ngân hàng trong nước là thực sự quan tâm đến dịch vụ ngân hàng điện tử và
chỉ có duy nhất Ngân hàng thương mại Á châu thực hiện một số giao dịch như: gửi
tiền, nộp đơn xin vay vốn, kiểm tra số dư tài khoản, là qua Internet. Còn một số
ngân hàng lớn như 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh mới chỉ ban đờu xây dựng
Website của mình và chỉ mới dừng l ại ở mức độ ưa cứu các thông tin có liên quan
đến tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Việc triển khai thanh toán qua máy
tính khách hàng tại nhà vẫn còn nhiều vướng mắc do thiếu cơ sở hạ tờng hiện đại
đồng bộ và những văn bản pháp lý cụ thể để giải quyết những khiếu k i ện xảy ra
như khi dữ liệu của khách hàng bị xóa sạch bởi virus hay hacker...
Những tồn tại trong hoạt động thanh toán và dịch vụ đã làm hạn chế việc mở
tài khoản tiền gửi thanh toán để thanh toán qua ngân hàng của khách hàng đặc biệt
66
là khách hàng dân cư từ đó cũng làm cho ngân hàng không tận dụng được nguồn
tiền đang chờ thanh toán rất đáng kể nhằm sử dụng cho những nhu cầu ngắn hạn
2.2.2.2. Những tồn tại của nghiệp vụ cho vay (sử dụng vốn vay của NHTM):
Thứ nhất: Hình thức cho vay cệa các Ngân hàng tuy có sự cải thiện nhưng
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cệa nền kinh tế
góp phần thúc đẩy tiến trình CNH, H ĐH .
Hình thức cho vay cệa một số Ngân hàng còn rất đơn điệu, chệ y ếu là cho vay
từng lần và tập trung cho vay ngắn hạn chiếm tới trên 6 0% trong tổng dư nợ trong
khoảng thời gian từ n ăm 1997 -2002. Tài sản cầm cố, thế chấp vẫn là điều kiện
đầu tiên để được các ngân hàng xét duyệt cho vay. Đặc biệt là các ngân hàng chỉ
nhận cho vay cầm cố đối với các giấy tờ có giá do chính ngân hàng mình phát hành,
điều này thể hiện tính cục bộ ữong cho vay dẫn đến hạn chế nhu cầu vay cệa khách
hàng và thu hẹp khả năng cho vay cệa ngân hàng. Đa số các ngân hàng vẫn chưa
chú ưọng kỹ thuật phân tán r ệi ro bằng cách đa dạng hóa nghiệp vụ cho vay chệ
yếu chỉ tập trung vào tín dụng ứng trước (chiếm 8 0 % - 9 0 % ), còn cho thuê tài chính,
đồng tài trợ, chiết khấu rất hạn chế. Hình thức thấu chi chỉ mới được Ngân hàng
Nhà nước cho mới cho phép áp dụng từ 01/02/2002 kể từ khi có hiệu lực cệa Quyết
định 1627 - về Quy chế cho vay đối với khách hàng , nhưng thực tế vẫn chưa các
Thứ hai: Ngân hàng vẫn chưa đa dạng hóa cho vay đối vối các thành phần
kinh tế
ngân hàng áp dụng.
Phần lớn các Ngân hàng thương mại quốc doanh vẫn tập trung cho vay những
doanh nghiệp nhà nước lớn, nới lỏng các điều kiện cho vay, k èm theo chính sách ưu
đãi về lãi suất và thận trọng đối với việc cho vay với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhất là sau các vụ án liên quan đến các Công ty M i nh Phụng... làm hạn c hế khả
năng mở rộng cho vay cệa ngân hàng và cũng gây khó khăn cho các đối tượng này
trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong khi các doanh nghiệp khu vực kinh
67
tế ngoài quốc doanh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tê
(đóng góp 6 0% GDP năm 2002 ) thì lại ngày càng khó tiếp cận với vốn tín dụng
ngân hàng. Điều này cho thấy chính sách tín dụng hiện tại vẫn đang dành nhiều ưu
đãi đối với khu vực kinh tế nhà nước, quan tâm chưa thỏa đáng đến khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh.
Thứ ba : Chất lượng của các khoản cho vay vẫn còn thấp ảnh hưởng đến
rủi ro và khả năng thu hồi vốn tín dụng của ngân hàng
Yêu cầu của hoạt động tín dụng đỗt ra là phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả
và hạn chế r ủi ro của m ỗi Tổ chức tín dụng cũng như của toàn hệ thống kinh tế
nhưng trong những năm qua, yêu cầu này chưa được quan tâm đầy đủ và vẫn còn
những khó khăn, yếu kém. Mỗc dù chất lượng tín dụng đến nay đã có sự cải thiện
nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao thể hiện qua bảng 18 :
Bảng 18: Chất lượng tín dụng của hệ thông ngân hàng Việt Nam
Đơn vị tính: %
-—_ N ăm 1997 1998 1999 2000 2001 Chỉ tiêu 12,4 12 13,2 8,7 Nợ quá hạn / Tổng dư nợ 10,7 69,0 66,0 Tổng nợ quá hạn/ v ốn tự có 76,0 71,0 74,0 Tổng nợ quá hạn/ Tổng tài sản có 5,9 5,5 5,8 5,3 5,1
Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng thế giới - số 17031 - Việt Nam
Cấc khoản nợ nước ngoài của hệ thống các ngân hàng mà chủ yếu là các
khoản nợ bảo lãnh cho khách hàng trong nước vay vốn nước ngoài là gánh nỗng
gây sức ép chi trả cho các ngân hàng. Việc nhập khẩu hàng hóa dưới hình thức thư
tín dụng trả chậm là một trong những kênh huy động vốn nước ngoài có những
thuận l ợi nhất định, nhất là trong điều kiện nền kinh tế đang thiếu vốn. Song tình
trạng mở thư tín dụng trả chậm tràn lan thời gian qua, tập trung 6 8% ở các Ngân
hàng thương mại quốc doanh, 30,5% ở các Ngân hàng thương mại cổ phần và trên
1,5% ở các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đã gây những hậu quả không nhỏ cho
68
hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng đã phải trả thay cho khách hàng lên đến hàng
chục triệu Đô la Mỹ tác động lớn đến chất lượng tín dụng và làm phá vỡ sự cân
bằng trong việc tạo sự cân đối tín dụng trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó, các chương trình tín dụng ưu đãi và tín dụng chỉ định của Chính
phủ mang nởng chính sách xã hội, tỷ lệ rủi ro cao, tập trung chủ yếu ở lãnh vực
nông nghiệp nông thôn, gởp thiên tai thường xuyên trên diện rộng đã làm cho chất
lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn tăng.Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ hiện nay
vẫn còn ở mức cao (trên 5%), mà chủ yếu trên 60% là nợ tồn đọng của những tài
sản thế chấp chưa thu hồi được. Đến năm 2000, ngân hàng trở thành khổ chủ của
23.000 tỷ tài sản thế chấp tồn đọng, mởc dù trong thời gian vừa qua thực hiện QĐ
149/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2001 cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, xử lý nợ tồn
đọng. Tính đến cuối tháng 6/2002, các ngân hàng chỉ mới tự xử lý được 6.187,7 tỷ
đồng nợ tồn đọng chiếm 30% tổng số nợ tồn đọng phải xử lý, tốc độ xử lý tài sản
đảm bảo nợ vay còn chậm đã ảnh hưởng đến quá trình thu hồi vốn ngân hàng. Điều
này ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn, làm hạn chế việc mở rộng và
tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng.
Thứ tư: Các Ngân hàng tuy có sự cải thiện trong chính sách lãi suất nhưng
vẫn còn thiếu linh hoạt
Bên cạnh một số Ngân hàng thương mại đã thực hiện chính sách lãi suất linh
hoạt, phần lổn các Ngân hảng thương mại Việt Nam còn rất cứng nhắc trong việc
quy định lãi suất:
- Chính sách lãi suất của Ngân hàng thương mại chậm thay đổi, chưa phản
ánh kịp thời sự linh động của lãi suất thị trường, trong khi đó lãi suất là một loại giá
cả có thể có thay đổi từng ngày, từng giờ.
- Hầu hết các hợp đồng nhận tiền gửi và cho vay đều duy trì một mức lãi suất
cố định hoởc nếu có thỏa thuận với khách hàng theo lãi suất thị trường thì cũn"
chưa thể có mối quan hệ bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng.
69
- Các mức lãi suất chưa đa dạng chủ yếu phân chia mức lãi suất dựa vào thời
hạn vay và gửi tiền, các ngân hàng huy động vốn với lãi suất khác nhau của từng
loại tiền gửi nhưng khi cho vay lãi suất như nhau.
- Ngân hàng thương mại chưa quan tâm đúng mức đến việc xếp hạng khách
hàng vay để có chính sách ưu đãi đối với khách hàng vay tốt, thực tế chính sách ưu
đãi về lãi suất của một số ngân hàng thương mại hiện nay là dựa vào tiêu chuẩn
khách hàng vay lớn, có quan hệ với ngân hàng có thường xuyên. Trong khi đó
khách hắng vay có số dư nợ nhở chưa hẳn là khách hàng không có uy tín.
- Bên cạnh đó, chính sách lãi suất của từng chi nhánh ngân hàng còn thiếu sự
chủ động, phụ thuộc nhiều vào chính sách lãi suất của hội sở chính. N ếu các chi
nhánh ngân hàng muốn có sự thay đổi phải được phép của hội sở chính. Cán bộ
ngân hàng khi nhận tiền gửi và cho vay đều theo lãi suất đã được ấn định sẵn.
Những hạn chế trong chính sách lãi suất của ngân hàng phần nào đã tác động
2.2.3. Những nguyên nhân tồn tại:
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất: Thị trường tiền tệ của Việt Nam chưa phát triển là yếu tố ảnh
hưởng đến sự tận dụng vốn đáp ứng cho thị trường tín dụng ngân hàng
làm hạn chế việc mở rộng huy động vốn cũng như sử dụng vốn có hiệu quả.
- Thị trường nội tệ liên ngân hàng với chức năng điều tiết vốn ngắn hạn cho
các ngân hàng, nhưng khi thực hiện phân phối, điều chuyển vốn khả dụng của thị
trường chưa được thực hiện một cách có hiệu quả. Việc điều chuyển vốn chỉ diễn ra
đối với một số các ngân hàng có quan hệ vay m ượn thường xuyên, thậm chí, ở một
vài ngân hàng việc điều chuyển vốn ừong hệ thống chưa linh hoạt cũng làm hạn
chế sự phát triển của thị trường. Do hoạt động của thị trường liên ngân hàng kém
phát triển nên dẫn đến tình trạng ở ngân hàng này thừa vốn, ngân hảng khác thiếu
vốn mà không thể điều chuyển cho nhau được vừa làm tăng tỷ lệ tài sản không sinh
70
lời ở ngân hàng, thừa vòn. vừa làm. ýảjTO- khả. nẵs% đájj l i a" tài *ữứintỊ, "Mi iỉựĩ% ị,
ngân hàng thiếu vốn.
- Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng những năm qua đã có những bước
chuyển đổi đáng kể, thông qua thị trường, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện các
biện pháp can thiệp kịp thời tạo điều kiện cho các ngân hàng tháo gỡ khó khăn
trong cân đối ngoại tệ, góp phần ổn định tỷ giá. Tuy nhiên, các thành viên trên thị
trường vẫn chưa chủ động trong việc tìm k i ếm các nguấn ngoại tệ khi cần thiết.
Giao dịch giữa các ngân hàng chủ yếu dưới hình thức giao ngay, hình thức Forward,
Swap áp dụng rất hạn chế. "Tình trạng Đô la hóa" tạo nên hiện tượng "sóng ngầm"
trên thị trường như là một hậu quả của thị tường ngoại hối thiếu hoàn chỉnh đấng
thời là nguyên nhân gây áp lực cầu ngoại tệ tăng, làm hạn chế việc cân đối ngoại
tệ đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ trong nền kinh tế.
- Thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc đã mở ra một kênh huy động vốn với
chi phí thấp cho Ngân sách nhà nước, thị trường này trở thành nguấn cung cấp hàng
hóa chủ yếu cho hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở nhưng cho đến nay thị
trường vẫn chưa thực sự sôi động, các thành viên chủ yếu của thị trường vẫn chỉ là 4
Ngân hàng thương mại quốc doanh. Lãi suất tín phiếu kho bạc còn bị lệ thuộc bởi
sự chỉ đạo. Bên cạnh đó, thị trường thứ cấp, thị trường mua bán l ại tín phiếu kho bạc
chưa phát triển nên việc sử dụng tín phiếu kho bạc của các Tổ chức tín dụng như
một công cụ trên thị trường tiền tệ còn rất hạn chế.
Nhìn chung thị trường tiền tệ của Việt Nam vẫn phát triển ở mức độ thấp xét về
góc độ quy mô, chủng loại hàng hóa và công cụ giao dịch. Theo Luật Ngân hàng Nhà
nước, các giấy tờ có giá ngắn hạn được mua bán trên thị trường tiền tệ bao gấm tín
phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có
giá ngắn hạn khác (thương phiếu...). Trong khi đó, công cụ chiếm vị trí chủ đạo trên thị
Thứ hai: Vai trò điều tiết vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước còn rất hạn chế
trường tiền tệ là tín phiếu kho bạc cũng còn có hạn chế nhất định.
71
Đối với V i ệt Nam ữong thời gian vừa qua để thực thi chính sách tiền tệ Ngân
hàng Nhà nước đã sử dụng hệ thống các công cụ vĩ mô nhằm để thực hiện yêu cầu
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc sử dụng các công cụ này đã
thể hiện Ngân hàng Nhà Nước khá thành công trong vai trò điều tiết vĩ mô của
mình trong việc kiểm soát thành công lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, vai trò điều tiết của Ngân hàng Nhà nước còn một số hạn chế nhất định:
- Việc Ngân hàng Nhà nước trắ lãi cho tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc đã không
khuyến khích các Ngân hàng thương mại tận dụng tối đa nguồn vốn dẫn đến có thời
kỳ các Ngân hàng thương mại để dự trữ dư thừa nhiều, hạn chế các hoạt động cho
vay ngắn hạn, nhất là cho vay qua đêm trên thị trường tiền tệ.
- Mặc dù cơ chế tái cấp vốn không còn phân biệt đối với các loại hình ngân
hàng, nhưng thực tế tái cấp vốn vẫn chủ yếu thực hiện đối với các Ngân hàng
thương mại quốc doanh nhưng vẫn rất hạn chế, các Ngân hàng thương mại cổ phần
ít được tái cấp vốn do thường không đủ các điều kiện, theo phát biểu của ông
Nguyễn Phước Thanh, Phó Tổng giám đốc Vietcombank : " Những điều kiện mà
Ngân hàng Nhà nước đưa ra để được tái cấp vốn, ít ngân hàng đáp ứng nổi". Bên
cạnh đó, lãi suất tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước chỉ dựa vào tín phiếu kho
bạc qua đấu thầu nên rất hạn chế việc đưa thêm tiền vào lưu thông và sử dụng lãi
suất tái chiết khấu để ắnh hưởng đến lãi suất thị trường. Do thị trường thiếu các
công cụ chiết khấu, tái chiết khấu nên nghiệp vụ tái chiết khấu của Năân hàng Nhà
nước bị hạn chế, làm ắnh hưởng đến khắ năng cung ứng tiền cho nền kinh tế.
- Đối với nghiệp vụ thị trường mở, bắt đầu từ tháng 4/2002, Ngân hàng Nhà
nước đã tăng một tuần 2 phiên giao dịch, nhưhg hàng hóa trên thị trường còn hạn
hẹp (chủ yếu là tín phiếu kho bạc) và chủ yếu chỉ có Ngân hàng thương mại quốc
doanh tham gia nên hoạt động của thị trường chưa thật sôi động. Điều này dẫn đến
tác động của hoạt động nghiệp vụ thị trường mở đến vốn khắ dụng của các Tổ chức
-tín dụng và các điều kiện thị trường tiền tệ nói chung là chưa đáng kể. Nhìn chung
lãi suất trên thị trường mở, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, chưa phắn ánh
72
sát thực quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường, chưa phát huy vai trò lãi suất định
hướng, chỉ đạo thị trường tác động đến các nhu cầu về dự trữ các các Tổ chức tín
Thứ ba: Mồi trường pháp lý cho hoạt động cửa ngân hàng chưa đầy đử,
thiếu đồng bộ, chậm được sửa đổi và triển khai làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín
dụng ngân hàng.
dụng.
Luật Ngân hàng Việt Nam đã được ban hành là hành lang pháp lý tạo điều
kiện cho ngành ngân hàng có một chuẩn mực chung để thực hiện vai ữò cửa mình
trong nền kinh tế. Tuy nhiên cho đến nay có nhiều văn bản hướng dẫn còn thiếu
như:
đồng bộ hoặc đã lạc hậu nhưng vẫn chưa được sửa đổi và còn nhiều bất cập. Cụ thể
- Điểm nổi bật là các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến hoạt động tín
dụng vừa thiếu vừa chồng chéo, sơ hở và bất cập, nên triển khai thực tế có nhiều
vướng mắc. Chẳng hạn như từ khi Luật các tổ chức tín dụng ra đời đến nay, Quyết
định cho vay đối với khách hàng cửa tổ chức tín dụng đã thay đổi 3 lần, từ QĐ
324/1998/QĐ-NHNN ngày 30/9/1998 đến QĐ 284/2000/QĐ-NHNN ngày
25/8/2000, và văn bản hiện hành là QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001.
Nhìn chung các văn bản ữên đã có sự hoàn thiện sửa đổi kịp thời, mang tính kế
thừa, khắc phục những thiếu sót nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong
công tác tín dụng, một số quy định vẫn còn quá chung chung:
+ ở điều số 9 cửa QĐ 1627 quy định "Các tổ chức tín dụng không được cho
vay các nhu cầu vốn như mua sắm tài sản, chi phí giao dịch nhu cầu tài chính mà
pháp luật nghiêm cấm..." nhưng cụ thể là cấm như thế nào thì chưa có văn bản
hướng dẫn kèm theo nên ngân hàng rất lúng túng khi cho vay.
+ về điều kiện cho vay, khách hàng phải hội đử những điều kiện theo điều 7
cửa QĐ 1627 như doanh nghiệp luôn phải có khả năng tài chính đảm bảo trong suốt
thời gian vay nhưng thực tế để tìm kiếm những doanh nghiệp hội đử những điều
73
kiện cho vay thì rất khó khăn có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp muốn vay
nhưng không vay được còn ngân hàng thì không dám cho vay. Nếu chỉ chấp hành
theo quy định trên thì e rằng đã gây không ít khó khăn cho cán bộ tín dụng vì đa số
khi xác định khả năng tài chính của khách hàng ngân hàng chủ yếu dựa vào báo
cáo tài chính, và nếu báo cáo tài chính thiếu trung thực thì việc đánh giá khả năng
tài chính chỉ mang tính hình thức nếu như hiện nay quy định về kiểm toán chưa
mang tính bờt buộc.
+ V ấn đề định giá tài sản để cho vay của ngân hàng cũng không ít khó khăn,
trước đây đối v ới nhà cửa, đất đai thì ngân hàng phải dựa vào khung giá của Bộ tài
chính quy định, thường thấp hơn so với thực tế và chậm thay đổi và ngân hàng cho
vay thường không quá 7 0% giá t ri tài sản đảm bảo định giá, điều này dẫn đến
doanh nghiệp không được cho vay đầy đủ theo nhu cầu nếu ngân hàng chỉ dựa vào
tài sản đảm bảo nên một số doanh nghiệp đã phải vay ngoài ngân hàng với lãi suất
cao hơn thậm chí chấp nhận vay nặng lãi, nhưng thủ tục vay dễ dàng. Cũng do cách
đánh giá như t hế mà thủ tục vay càng trở nên rờc r ố i, tiêu cực cũng phát sinh từ
đây. Vì doanh nghiệp muốn được định giá nhà đất sát với thực tế để được vay nhiều
hơn, một số ngân hàng cổ phần linh động cho nhân thêm hệ số để gần sát với giá
thực tế nhưng không phải trường hợp nào cũng được áp dụng. Định giá theo cơ c hế
này đã đẩy vốn ngân hàng ra xa tầm tay doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Nghị định của Chính phủ ban hành ngày 25/10/2002, Nghị định 85 - về việc
sửa đổi, bổ sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP ban hành ngày 29/12/1999 - về đảm
bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, đã kịp thời trả l ại sự sòng phang cho người
vay vốn, tạo tính chủ động cho ngân hàng, ngân hàng được quyền chủ động thỏa
thuận với khách hàng định giá tài sản khi cho vay. Nhưng những quy định của nghị
định 85 này còn chưa đầy đủ, đến nay các Ngân hàng thương mại vẫn án binh bất
động đang chờ đợi thông tư hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước.
74
- về vấn đề xử lý tài sản đảm bảo thu h ồi nợ cho ngân hàng : Thông tư liên
tịch số 03/TLT/NHNN/BTP/BCA/BTC/TCĐC ban hành ngày 23/04/2001, hướng
dẫn việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ cho các Tổ chức tín dụng quy
định cơ sở pháp lý khá đầy đọ rõ ràng về xử lý tài sản đảm bảo, nhưng trên thực tế
vẫn chưa có sự phối hợp đồng bộ cọa các cơ quan có liên quan trong việc xử lý thu
hồi nợ, tốc độ xử lý thu h ồi nợ tồn đọng cho ngân hàng rất chậm chỉ đạt được từ 25-
3 0% nợ tồn đọng.
- Pháp lệnh thương phiếu được ban hành năm 1999 và văn bản hướng dẫn thi
hành Pháp lệnh Thương phiếu ra đời vào tháng 7/2000 nhưng cơ sở pháp lý cho
thương phiếu ra đời chưa rõ ràng vì thế thương phiếu lưu hành tại V i ệt Nam vẫn còn
vắng bóng từ đó làm hạn chế loại hình chiết khấu thương phiếu - một loại hình tín
dụng ít r ọi ro.
T óm l ại những văn bản pháp lý liên quan đến tín dụng có những điểm đáng
lưu ý là không trao quyền tự chọ cho các Ngân hàng thương mại chi nhánh nhưng
cũng không gắn chặt trách nhiệm đến cùng cho họ, cùng với những quy định pháp
luật lõng lẻo nên dễ dàng đi đến phát sinh tiêu cực tùy tiện thiếu trách nhiệm,
không phù hợp với thông lệ ngân hàng trên t hế giới, còn mang nặng tính bao cấp
trong điều kiện kinh tế thị trường đang được chuyển đổi, hiệu lực pháp lý thấp,
chậm sửa đổi những bất hợp lý.
- Cơ sở pháp lý cho thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay là Nghị định số
64/2001/NĐ - CP ban hành ngày 20/9/2001 và Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN
ngày 26/3/2002 cọa Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định còn rất
chung chung, chưa cụ thể làm cho các Ngân hàng thương mại chưa có đọ cơ sở pháp
lý để vận dụng trong thực tế. Bên cạnh đó, Nghị định thanh toán Séc (Nghị định
30/CP ngày 9/5/1996) với rất nhiều hạn chế cho hoạt động thanh toán nhưng cho
đến nay vẫn chưa được thay t hế sửa đổi. Điều này cũng là rào cản ảnh hưởng đến
75
việc mở rộng dịch vụ thanh toán và tiền gửi thanh toán đối v ới khách hàng.
Thứ tư : Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt
Nam còn yếu k ém ảnh hưởng đến chất lương tín dụng ngân hàng.
M ột điều không thể phủ nhận là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thấp,
tỷ suất l ợi nhuận trên vốn bình quân khoảng 5 %- 8%, tài sản cố định chậm đổi
mới, công nghệ kầ thuật lạc hậu so với các nước trong khu vực và thế giới, khả
năng cạnh tranh thấp, năng lực quản tri yếu k ém khó đương đầu với những biến
động thị trường đầy r ủi ro bất ưắc. Trong khi đó khách hàng chủ y ếu của của ngân
hàng l ại là doanh nghiệp, vốn tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng khá cao từ 6 0% -
8 5% cơ cấu v ốn của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, phá sản
thì chắc chắn ngân hàng sẽ gặp r ủi ro, vì vậy xử lý nợ ngân hàng cũng chính xử lý
nợ của doanh nghiệp. Đặc biệt xử lý các khoản nợ tồn đọng của doanh nghiệp nhà
nước đối với ngân hàng đang thật sự là mối quan tâm hàng đầu trong quá trình cơ
cấu l ại hệ thống ngân hàng hiện nay. Theo báo cáo của Bộ tài chính năm 2001 có
4 4% DN nhà nước kinh doanh có lãi; 4 4% DN nhà nước tạm thời thua l ỗ; 1 6% DN
nhà nước thua lỗ triền miên, đang đứng trên bờ phá sản. vốn doanh nghiệp nhà
nước chiếm 3 3% GDP, trên 2 0% tổng vốn đầu tư cho nền kinh tế nhung lại chiếm
trên 5 0% nợ quá hạn của ngân hàng, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng
làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng hệ thống Ngân hàng thương mại. Thực trạng
xuất phát từ những nguyên nhân sau :
- Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp chưa thích nghi với cơ chế thị trường,
chưa có sự quan tâm thỏa đáng với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, vẫn còn
phân biệt đối xử, chưa thực sự công bằng giữa các thành phần kinh tế. Mặc dù theo
định hướng chiến lược kinh tế V i ệt Nam cần chú trọng phát huy tính chủ đạo thành
phần kinh tế quốc doanh là nòng cốt then chốt trong quá tình công nghiệp hóa -
hiện đại hoa nhưng không phải vì thế mà m ọi tập trung ưu đãi đều dành cho thành
phần kinh tế này mức độ bao cấp vẫn còn như giao chỉ tiêu sản phẩm chỉ định thầu,
76
ưu tiên xuất nhập khẩu, được tăng giảm khấu hao trong khi các doanh nghiệp thuộc
các thành phần khác không được áp dụng cơ chế này, đã tạo thói quen ỷ lại vào nhà
nước, và làm hạn chế cạnh tranh lành mạnh.
- Cơ chế tài chính chưa thực sự trao quyền tự chủ tài chính cho doanh nghiệp
Nhà nước, vẫn còn chịu kiờm soát chặt chê của các Cơ quan chủ quan, Thuế, Bảo
hiờm Xã hội... Nhiều vấn đề thuộc quyền xử lý của doanh nghiệp phải báo cáo và
chờ đợi ý kiến cấp trên làm bỏ mất những cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp không
được quyền tự mình quyết định tài sản thế chấp .cầm cố chuyờn nhượng phải có ý
kiến cấp trên. Bên cạnh đó, sự can thiệp quá sâu của Nhà Nước vào đời sống của
doanh nghiệp Nhà nước, đã làm thui chột ý tưởng năng động sáng tạo trong kinh
doanh, bên cạnh đó do vốn tự có quá thấp trong môi trường kinh tế thị trường năng
động chứa đựng nhiều rủi ro, doanh nghiệp Nhà nước chưa quen với cách tự phòng
chính bản thân, đây là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh doanh yếu kém.
- về pháp lý, vấn đề quản lý Nhà Nước và quản lý kinh doanh đến nay vẫn
chưa tách bạch rõ ràng . Các cơ quan chủ quản trung ương và địa phương chưa xác
định rõ chức năng quản lý, do có nhiều cấp quản lý trên cùng địa bàn nên dẫn đến
quản lý chồng chéo, chờ đợi dựa dẫm lẫn nhau, doanh nghiệp nhà nước đang kéo
Thứ năm: Vốn tự có của các Ngân hàng thương mại Việt Nam còn quá
thấp ảnh hưởng đến khả năng cung ứng vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
dài tình trạng chủ hờ thiếu trách nhiệm.
Xét về vốn, các ngân hàng của Việt Nam đều có vốn nhỏ. Mặc dù hàng nhà
nước đã tiến hành cơ cấu lại vốn của bốn ngân hàng thương mại quốc doanh, năm
2002, Nhà nước đã cấp thêm 4900 tỷ đồng đờ tăng vốn điều lệ cho các ngân hàng
này. Nhưng theo đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tế, thì tỷ lệ vốn điều lệ so với tổng
tài sản quá thấp chỉ đạt từ 2,5% - 4%, như Ngân hàng nông nghiệp và phát triờn
nông thôn là 3,5%, Ngân hàng Ngoại thương 2,3%, Ngân hàng Công thương 2,7% ,
Ngần hàng đầu tư và phát triờn 2,8% . Tỷ lệ vốn trên tài sản của các ngân hàng này
77
đã được điều chỉnh nhưng vẫn chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế nhất là
những nguyên tắc của Hiệp định Balse.
V ốn tự có của các ngân hàng thương mại còn thấp sẽ làm hạn chế mở rộng
trang thiết bị hiện đại đả đổi mới công nghệ ngân hàng, làm giảm khả năng mở
rộng tín dụng của ngân hàng và hạn chế khả năng chống đỡ r ủi ro ngân hàng nói
chung.
Thứ sáu: Thông tin do trung tâm thông tin tín dụng cung cấp chất lượng
chưa cao ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng
Thông tín tín dụng do trung tâm thông tín dụng cung cấp cho ngân hàng chủ
yếu ở dạng thống kê số liệu, chưa đủ điều kiện phân tích tình hình xếp loại doanh
nghiệp, chưa có thông tin dự báo, dự đoán tình hình thị trường... Từ đó, trong thực tế
có nhiều khách hàng vay một lúc ở nhiều ngân hàng mà các ngân hàng l ại thiếu
thông tin lẫn nhau dẫn đến cho vay chồng chéo không kiảm soát được.
Thứ bảy: Công chúng chưa hoàn toàn tin cậy vào hoạt động kỉnh doanh
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, nên cũng ảnh hưởng đến việc huy
động vòn dài hạn từ nền kinh tế
Đả đáp ứng vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngân hàng phải
thu hút được nguồn vốn dài hạn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế phần lớn
vốn mà ngân hàng V i ệt Nam huy động được đều là vốn ngắn hạn do nhiều nguyên
nhân nhưng trong đó nguyên nhân chủ yếu là do sự đổ bả của các Hợp tác xã tín
dụng trước đây cũng như sự mất khả năng chi trả của một số Ngân hàng thương mại
cổ phần, chất lượng tín dụng của Ngân hàng còn thấp khiến cho dân chúng vẫn còn
2.2.3.2.Nguyên nhân chả quan:
lo ngại sẽ gặp r ủi ro cao nếu gửi tiền dài hạn tại các Tổ chức tín dụng V i ệt Nam.
Thứ nhất: Trình độ, năng lực quản trị hoạt động tín dụng ngân hàng còn
hạn chế
Hiện nay việc bổ nhiệm giám đốc các ngân hàng vẫn còn chưa áp dụng c hế
78
độ thi tuyển hay k i ểm ưa của hội đồng chuyên m ôn nào nên việc bổ nhiệm các
giám đốc không tránh khỏi những yếu tố chủ quan dẫn đến việc điều hành kinh
doanh còn thiếu thích ứng với cơ chế thị trường. Trình độ, năng lực của cán bộ ngân
hàng trong quản tri nói chung và quản tri lãi suầt nói riêng còn hạn chế, chưa chủ
động sáng tạo, xuôi chiều, làm theo mệnh lệnh là chủ yếu. Bên cạnh đó, ở một số
ngân hàng cổ phần, H ội đồng quản trị có nhận thức chưa đúng còn suy nghĩ cho
rằng ngân hàng do mình sáng lập nên chi phối hoạt động chủ yếu theo ý riêng của
mình, năng lực trình độ chưa đồng đều, chưa đúng các tiêu chuẩn quy định của
Ngân hàng Nhà nước về thành viên hội đồng quản trị.
Rõ ràng để đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thị trường, nhu cầu đa
dạng của khách hàng, sự biến động của lý thuyết và công nghệ truyền thống trong
những thập niên đầu thế kỷ 21, đòi hỏi phải có những người có tri thức chuyên sâu,
nắm chắc thông tín, xử lý linh hoạt m ọi tình huống có thể xảy ra. Tuy nhiên thực
trạng hiện nay cơ cầu đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ cao còn rầt mỏng, nhầt
là số cán bộ có trình độ sau đại học. M ột trong những điểm yếu về trình độ của cán
bộ ngân hàng xuầt phát từ đặc thù hình thành và phát triển, nguồn nhân lực do
chuyển từ hệ thống cũ nên không ít người chịu ảnh hưởng khá nặng của tư tưởng
bao cầp. Phần đông trình độ của cán bộ ngân hàng còn bầt cập, nhiều cán bộ chưa
qua đào tạo cơ bản và trong đó không ít người khó có khả năng đào tạo song hiểu
biết rầt hạn chế về kinh tế thị trường.
Điều đáng lưu ý là ngân hàng chưa có cán bộ chịu trách nhiệm về quản lý r ủi
ro tín dụng cũng như chưa thiết lập một cơ chế k i ểm tra nội bộ phù hợp với công tác
Thứ h a i: Chính sách huy động vốn của các ngân hàng chủ yếu tập trung
vào huy động ngắn hạn, chưa thật sự quan tâm đến việc xây dựng chính sách
huy động vốn dài hạn.
quản lý rủi ro dẫn đến chầt lượng tín dụng chưa cao.
79
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những chiến lược kinh tế vĩ mô
đòi hỏi nguồn vốn cung ứng lổn và dài hạn, khi cho vay dài hạn, ngân hàng sẽ gặp
nhiều rủi ro hơn cho vay ngắn hạn vì vậy ngân hàng phải có đủ năng lực quản lý thì
mới mở rộng loại cho vay này. Do đó, để hạn chế bớt rủi ro phện lớn chiến lược huy
Thứ ba : Các ngân hàng chửa hoàn thiện và phát triển vai trò của các
công cụ kiểm soát tín dụng làm cho chất lượng tín dụng vẫn còn tháp.
động vốn của ngân hàng là huy động vốn ngắn hạn để cho vay ngắn hạn.
Có nhiều nguyên nhân làm cho chất lượng tín dụng hiện nay vẫn còn thấp,
hiệu quả tín dụng chưa cao, bên cạnh những nguyên nhân khách quan còn có những
nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng thương mại như sau:
- Các công cụ chính của kiểm soát tín dụng như hạn mức tín dụng, các quy
định phòng ngừa rủi ro, thông tin tín dụng, quy định tiêu chuẩn cấp tín dụng, các
quy định hệ số an toàn vốn và an toàn cho vay... thời gian qua đã được các ngân
hàng xác lập và đổi mới nhưng vẫn còn mang tính hình thức, còn bất cập so với yêu
cệu phát triển ngày càng phức tạp của các quan hệ tín dụng trong cơ chế thị trường.
- Công tác đánh giá xếp hạng doanh nghiệp vay tại ngân hàng chưa phát huy
mạnh mẽ vai trò quản lý giám sát rủi ro tín dụng. Hiện nay, về pháp lý đã có thông
tư 17/1998/TTLT-BLĐTB-BTC ngày 31/12/1998, và gện đây là Quyết định số 59
của Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 24/01/2001, đề cập khá cụ thể quá trình
phân tích xếp loại doanh nghiệp làm cơ sở thống nhất cho việc sử dụng kết quả
phân tích của nhiều đối tượng có liên quan như ngân hàng, thuế, kiểm toán, đặc biệt
là các chỉ tiêu đã được cập nhật cho từng nhóm ngành nhưng ữên thực tế chưa có
một tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp nào thực hiện mà mỗi ngân hàng thực hiện
theo cách riêng của mình cụ thể như sau:
+ Việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp chưa được tiến hành thường xuyên,
định kỳ, một số ngân hàng còn xem nhẹ nên việc đánh giá chỉ mang tính hình thức.
+Các thông tin cập nhật từ CIC chưa đệy đủ kịp thời, tâm ý doanh nghiệp còn
80
e ngại công khai tài chính qua các báo cáo kế toán nên đôi lúc số liệu có thể thiếu
tính trung thực và khách quan, số liệu báo các kế toán của doanh nghiệp không kịp
thời có k hi trễ so v ới quy định, nên cũng gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong
công tác đánh giá xếp loại doanh nghiệp.
+ Quy trình phân tích đánh giá và xếp loại doanh nghiệp đa số tập trung vào
các chỉ tiêu phân tích các hệ số để làm sáng tỏ sự thay đổi về cấu trúc vốn, hiệu
quả sữ dụng vốn. Tuy nhiên các hệ số này không trực tiếp nói lên con số tuyệt đối
về quy mô vốn, khả năng cho vay tối đa của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối ưu trên
bảng cân đối kế toán là bao nhiêu. Hơn nữa, do môi trường kinh tế vĩ mô ở nước ta
chưa ổn định nên việc đánh giá dựa trên các hệ số một cách m áy móc sẽ gây khó
khăn cho cán bộ tín dụng trong việc xét duyệt cho vay. K hi đánh giá xếp loại khách
hàng vay cần phải hết sức mềm dẻo, nhưng nếu chỉ xem xét các chỉ tiêu định tính
có thể mang nặng tính chủ quan dễ dẫn đến tình trạng một số ngân hàng chỉ dựa
vào một số chỉ tiêu sơ sài để đánh giá hoặc chỉ thực hiện mang tính hình thức dẫn
đến khách hàng vay không được sàng lọc đúng đối tượng.
- Ngân hàng cho vay vẫn còn bị lệ thuộc quá nhiều vào số liệu của khách
hàng, trong k hi đó các thông tín của các cơ quan chức năng như thuế, thống kê, cơ
quan chủ quản vẫn chưa được nối mạng trực tiếp v ới ngân hàng và các ngân hàng
cũng chưa có những phần mềm chuyên môn đa năng để hỗ trợ để thu thập thông tin
về khách hàng vay.
Trong thực tế, một số ngân hàng đã xây dựng cơ chế xếp hạng khách hàng vay để
giám sát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên cơ chế này được xây dựng chỉ riêng cho các khách
hàng vay là doanh nghiệp, còn các đối tượng khách hàng vay khác thì chưa được quan
tâm xếp hạng. Nếu việc xây dựng cơ chế này chỉ nhằm mục đích là giám sát rủi ro tín
dụng thì chưa đầy đủ mà thông qua xếp hạng khách hàng vay ngân hàng có thể sữ dụng
để áp dụng chính sách lãi suất thích hợp với từng khách hàng vay. Trong khi đó, đây lại
là một công cụ đặc biệt được coi trọng của các ngân hàng thương mại phát triển trên thế
giới để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất.
81
Thứ tư: Công nghệ thông tin ngân hàng phục vụ cho sự đổi mới hoạt động
ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều bất cập
- Công nghệ ngân hàng trong những năm qua tuy đã được tập trung phát triển
song còn yếu k ém về chất và về tẩc độ đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn và đang là yếu tẩ hạn chế việc triển khai các sản phẩm mới, các lĩnh vực
kinh doanh mới.
- Nhiều hệ thẩng ứng dụng do tự phát triển để đáp ứng ngay yêu cầu kinh
doanh nên chưa coi trọng đến khâu thiết kế và tính tương thích, dẫn đến bất ổn
định, chứa đựng nhiều rủi ro, khó kiểm soát,khó mở rộng các ứng dụng mới.
- Hệ thẩng chương trình điện toán phục vụ cho việc xây dựng hệ thẩng thông
tín để định lượng và giám sát r ủi ro chưa được nhà quản trị ngân hàng quan tâm
thiết lập.
Quá trình cơ cấu, sắp xếp l ại mô hình tổ chức, tăng cường các kỹ năng quản
lý, quản trị điều hành muẩn thành công cần phải có sự trợ giúp rất lớn của công
nghệ. Công nghệ hiện nay được coi là nền tảng cơ sở cho việc xây dựng và thực
Thứ năm: Sự yếu kém trong việc tổ chức thực hiện thanh toán và phát
triển dịch vụ, sản phẩm mới tại các ngân hàng.
hiện các chiến lược tổ chức, kinh doanh và quản trị ngân hàng.
Nguyên nhân làm hạn chế việc mở rộng dịch vụ thanh toán và dịch vụ mới (e
-banking...) là:
- Do chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc mở rộng thanh toán
không dùng tiền mặt và dịch vụ mới, dẫn đến phần lớn các ngân hàng đều không có
những biện pháp thiết thực để đầu tư mở rộng một cách đồng bộ.
- Tổ chức phục vụ thanh toán còn yếu kém: Mạng lưới thanh toán chưa rộng
các ngân hàng hầu như chỉ bó hẹp sự giao dịch trong hệ thẩng của mình, việc hợp
tác giữa các ngân hàng thiếu đồng bộ... Từ đó, dẫn đến tẩc độ thanh toán chậm thủ
82
tục thanh toán rườm rà.
- M ột số ngân hàng trong thời gian qua chưa cải tiến phương thức giao dịch,
chưa đa dạng hóa các hình thức dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Giao dịch v ới
khách hàng vẫn chủ y ếu trên cơ sở lãi suất và tài sản đảm bảo, chưa thật sự quan
tâm đến việc tạo tiện ích cho khách hàng, chưa chú trểng đến việc cung cấp thông
tin hoặc tư vấn miễn phí cho khách hàng để tạo niềm tin, giữ và mở rộng đối tượng
khách hàng.
- Công tác tuyên truyền, quảng cáo của một số ngân hàng còn hình thức, chưa
hiệu quả. Hầu hết, các ngân hàng ở trong trạng thái "đợi khách" chứ chưa thực sự
tiếp cận, lôi cuốn khách hàng bằng những phương pháp marketing thiết thực.
- Trình độ khách hàng cũng như cán bộ ngân hàng về ngân hàng điện tử còn
bộc lộ nhiều yếu kém.
- M ột số ngân hàng chưa quan tâm đến việc xây dựng chiến lược sản phẩm
riêng có của ngân hàng nhằm tạo thế cạnh tranh với các ngân hàng khác, đa số vẫn
là các sản phẩm mang tính truyền thống.
- Bên cạnh đó, các cơ quan, doanh nghiệp l ại coi việc tổ chức thanh toán là
trách nhiệm của riêng ngân hàng nên thiếu sự phối hợp... Cơ sở hạ tầng truyền
thông của quốc gia nói chung và của các ngân hàng nói riêng còn nhiều bất cập.
Qua thực trạng nêu ữên cho thấy hệ thống ngân hàng Việt Nam đang ở trong
tình trạng tài chính y ếu kém, khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện, công nghệ ngân
hàng tụt hậu so với các nước, môi trường kinh tế vĩ mô chưa ổn định đã đặt hệ
thống ngần hàng vào tình thế r ủi ro khá cao, nhất là trong điều kiện kinh tế V i ệt
Nam đang hội nhập, tiến gần đến AFTA, và thực hiện các cam kết đưa ra trong hiệp
định thương mại V i ệt Mỹ, bắt buộc phải cơ cấu lại toàn bộ hệ thống ngân hàng, cần
phải có những biện pháp hữu hiệu để mở rộng tín dụng ngân hàng, nếu không thì
ngân hàng khó có thể cải thiện được tình hình huy động vốn cũng như phân bổ vốn
tín dụng một cách có hiệu quả trong tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
83
CHƯƠNG HI
CÁC BIỆN PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỂ GÓP PHẦN CUNG ỨNG VỐN CHO sự NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐEN NĂM 2010
VÀ 2020:
3.1.1. Định hướng và mục tiêu cần đạt được về công nghiệp hóa và hiện đại
hóa ở Việt Nam đến năm 2010 và 2020:
Trong tiến trình toàn cầu hóa, công nghiệp hóa - h i ện đại hóa là xu hướng tất
yếu của các nước trên t hế giới. Đây là chặng đưảng phát triển chung mà lần lượt
các nước phải trải qua, mặc dù xuất phát điểm và nhịp độ phát triển không giống
nhau nhưng đều dẫn đến mục đích cuối cùng là xây dựng thành công nền kinh tế
công nghiệp hiện đại, hòa nhập vào nền kinh tế t hế giới. Đối với các nước k ém
phát triển thì công nghiệp hóa - hiện đại hóa là yêu cầu bức bách sống còn, để
thóat khỏi đói nghèo, lạc hậu.
V i ệt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên, công nghiệp nhỏ bé, trình độ khoa học kỹ thuật tụt hậu so với các nước trong
khu vực và các nước trên thế giới, nền kinh tế thị trưảng còn mang nặng tính bao
cấp, tổng sản phẩm quốc dân tính trên đầu ngưải khoảng 360-400 USD thuộc vào
loại thấp nhất t hế giới. Vì vậy thực hiện chiến lược công nghiệp hóa - hiện đại hóa
là yêu cầu tất yếu khách quan đối với quá trình phát triển kinh tế nước ta.
V ới sự thành công trong quá trình đổi mới kinh tế, từng bước mở cửa kinh tế
hội nhập quốc tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức khá cao và đều đặn, tỷ lệ tiết
kiệm v ới GDP tăng lên đáng kể từ 1 0% năm 1991 lên 1 8% n ăm 1998, 2 0% n ăm
2000. Tỷ lệ v ốn đầu tư cho nền kinh tế không ngừng tăng lên trong 5 năm (1991-
84
1995) vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện được khoảng 300 nghìn tỷ V NĐ tương đương
18,6 tỷ USD tăng lên gấp 2,5 lần khoảng 40 tỷ USD trong giai đoạn (1996-2000),
và thu hút được lượng vốn khá lớn từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã cho thấy định
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường hoàn toàn đúng đắn và là sự nể
lực rất lớn của Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời
gian vừa qua. Chúng ta sẽ tiếp tục phấn đấu để đến 2020 nước ta trở thành một
nước công nghiệp hiện đại, lúc đó nền kinh tế phải đạt được các mục tiêu sau đây:
+ Đảm bảo tốc độ tăng trưởng bình quân trong 20 năm tới là 7%-8% năm.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đưa yếu tố khoa học kỹ thuật
đóng góp vào lợi nhuận của nền kinh tế tăng lên hơn 50%.
+ Phát triển kinh tế đồng bộ với xã hội, khống chế mức tăng dân số, đẩy lùi
nạn đói nghèo, thu nhập bình quân đầu người ít ra tăng lên gấp 4 lần năm 2000.
Hướng đến mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2001-2020, có thể chùi thành 2 gừứ đoạn:
* Giai đoạn 2001-2010: Đây là giai đoạn nền kinh tế chuẩn bị những điều
kiện cần thiết "lấy đà " cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tập trung đầu tư vốn
có chọn lọc vào những ngành nghề then chốt, chuyển dịch từng bước cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tốc độ tăng trưởng phương tiện thanh
toán (M2) tăng là 15-20%. Tốc độ tăng phương tiện thanh toán hàng năm bình
quân tăng 22%, đến năm 2005 đạt khoảng 622 tỷ đồng. Tỷ lệ M2/GDP từ 40% hiện
nay tăng lên gần 50% vào năm 2005 và đạt 60% vào năm 2010. Giảm tỷ trọng tiền
mặt trong tổng phương tiện thanh toán M2 từ 40% hiện nay xuống mức 30-33% vào
năm 2005 và đạt 25-30% vào năm 2010.
* Giai đoạn 2010 - 2020: Đây là giai đoạn nền kinh tế cất cánh, sự thành
công của giai đoạn này dựa trên kết quả nền tảng vững chắc của giai đoạn ữên. về
mặt cơ bản đã hình thành nền kinh tế công nghiệp, có khả năng cạnh tranh và hội
nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân 8%, GDP tăng gấp đôi so với năm 2010. Tỷ lệ tiết kiệm chiếm 40%
85
GDP. Tỷ lệ vốn đầu tư cho xã hội chiếm 36%-40%. Tổng vốn đầu tư vào khoảng
250-280 tỷ USD. Thu nhập bình quân trên đầu người năm 2020 phải tăng gấp đôi
năm 2010.Để đạt được mục tiêu công nghiệp hóa-hiện đại hóa đem lại sự thành
công cho nền kinh tế, còn phụ thuộc bởi hoạch đủnh mục tiêu cụ thể giải quyết vấn
đề vốn cho nền kinh tế trong chặng đường thích hợp.
Bảng 19: Một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam cho giai đoạn 2001-2010
^ ^ ^ M ục tiêu
Thực hiện trong thời kỳ Mục tiêu thời kỳ
2001-2010
Chỉ tiêu
1991-2000
7 - 8%
Tăng trưởng GDP
7.60% 51-55 tỷ USD 27%GDP(*)
160tỷUSD 28%-30%
18%
19-20%
Tổng vốn đầu tư Tích lũy nội bộ nền lánh tế so với GDP Tiết kiệm % so với GDP Tỷ lệ % đầu tư so với GDP
26.60%
30-33%
Cơ cấu GDP: Nông nghiệp
16%-17% 4 0 % - 4 1%
24,30 % 36,60 % 39,10 %
Công nghiệp Đích vu
4 2 % - 4 3%
Nguồn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội lo năm (2001-2010 ) - Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. NXB Chính trị quốc gia-HN 2001 trang 159
3.1.2. Mục tiêu và đủnh hướng của ngân hàng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa:
3.1.2.1. Định hướng chung hoạt động Ngân hàng đến năm 2010 và 2020:
- Các Ngân hàng tập trung đầu tư, cho vay phục vụ cho việc phát triển kinh tế
xã hội với mục tiêu cơ bản là góp phần giữ vững giá trủ đồng tiền Việt Nam, ổn
đủnh lạm phát ở mức hợp lý, đầu tư vốn đúng đủnh hướng, có hiệu quả, từng bước
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, phục vụ cho
công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Bằng nhiều biện pháp huy
động vốn của toàn dân cho đầu tư phát triển đất nước, đặc biệt là thu hút vốn trung
86
* Giá trị vào thời điểm năm 2000
và dài hạn cho đầu tư phát triển, bảo đảm việc sử dụng đồng tiền hiệu quả.
- Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách cho vay, bằng những biện pháp
linh hoạt kết hợp với sự năng động tìm đến khách hàng, các dự án khả thi để đầu tư
cho vay, nhằm góp phần thúc đẩy thành phần kinh tế quốc doanh phát huy vai trò
chỡ đạo; hỗ ữỢ phát triển kinh tế hợp tác, khuyến khích, giúp đỡ kinh tế cá thể,
kinh tế tư nhân phát triển, từng bước góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước; giải quyết việc làm cho người lao
động. Đáp ứng kịp thời phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, nâng cao chất lượng
tín dụng và hiệu quả cuối cùng cỡa nền kinh tế.
- Triển khai thực hiện cơ chế lãi suất phù hợp với cung, cầu về vốn diễn biến
trên thị trường, khắc phục khuynh hướng co lại, không dám cho vay, đầu tư và bảo
lãnh trong ngành ngân hàng hiện nay.
- Tiếp tục triển khai và đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt qua
Ngân hàng, mở rộng việc mở tài khoản cá nhân đưa dần các hình thức thanh toán
mới vào hoạt động để tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư và
làm cho Ngân hàng thật sự trở thành trung tâm thanh toán cỡa toàn xã hội.
- Triển khai các cơ chế, chính sách điều hành tỷ giá hối đoái theo hướng linh
hoạt và năng động nhằm góp phần đảm bảo được cung, cầu ngoại tệ trên thị trường
theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất phát
triển, tăng dự trữ ngoại tệ Nhà nước. Tiếp tục tiến tới "trên đất Việt Nam chỉ sử
3.1.2.2. Mục tiêu chiến lược huy động vốn và cho vay của hệ thống ngân hàng
Việt Nam:
dụng tiền Việt Nam" làm cho đồng tiền Việt Nam sớm có khả năng chuyển đổi.
Phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những tồn tại và yếu
kém do chỡ quan gây ra, tăng nhanh nguồn lực đáp ứng nhu cầu to lớn và bức
xúc về vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Một trong những
kênh dẫn nhập vốn chỡ yếu quan trọng hiện nay là thông qua mạng lưới tín
87
dụng ngân hàng, mà Thủ tướng Phan V ăn K h ải đã chỉ đạo t ại buổi lễ kỷ n i ệm
45 n ăm ngày thành lập ngân hàng Nhà nước V i ệt Nam: "Nguồn v ốn ngân
sách và nguồn v ốn tài trợ phát triển của bên ngoài ( O D A) tập trung chủ y ếu
cho chương trình đầu tư công cọng, xây dựng k ết c ấu hạ tầng kinh tế - xã h ọ i.
Ngoài phần đầu tư trực tiếp của các công ty nước ngoài, v ốn đầu tư phát t r i ển
sản xuất kinh doanh của n ền kinh tế phải dựa vào khai thác nguồn lực của các
doanh nghiệp và nhân dân. Trong đó m ọt phần quan trọng được huy đọng và
sử dụng qua thị trường vốn. Thị trường này ở nước ta m ới ở bước sơ khai, nên
trong t h ời gian trước mắt, ngành ngân hàng có vai trò chủ y ếu trong việc huy
đọng m ọi nguồn v ốn bằng nhiều hình thức và mở rọng việc cho vay vốn...".
Do vậy, việc hoạch định, đề ra các g i ải pháp để mở rọng tín dụng g i ải quyết
vấn đề về vốn, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - h i ện đại hóa đất nước
là công việc có ý nghĩa quan trọng. Cụ thể:
- Huy đọng v ốn ở mức cao nhất nhằm khai thác triệt để t i ềm năng về
vốn mà chủ y ếu là hướng đến v ốn trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu v ốn
thực h i ện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được điều
này c ần có những b i ện pháp hữu hiệu tích cực khai thác t i ềm năng về v ốn
h i ện nay đang nhàn rỗi trong công chúng, nhưng h i ện nay chúng ta chỉ m ới
khai thác khoảng 3 0 %. vốn huy đọng thông qua hệ thống ngân hàng đến n ăm
2010 đạt mức tăng bình quân 28 -30%/năm; nâng tỷ lệ tiền gởi của hệ thống
ngân hàng đạt 4 0 - 4 5% GDP.
- Sử dụng v ốn tín dụng ngân hàng ưu tiên phát triển những ngành nghề then
chốt trọng điểm, theo hướng tăng nhanh tín dụng trung dài hạn, tránh đầu tư dàn
trãi, định hướng cho dòng chảy vốn tín dụng hướng đến từng bước chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Dự kiến đến năm 2010,
đạt tốc đọ tăng trưởng bình quân 25-30%/ năm. Tổng tín dụng cung ứng cho nền
kinh tế đạt từ 4 0 %- 5 0% so với GDP. Phấn đấu duy trì tín dụng trung dài hạn tài trợ
88
cho các dự án đầu tư đạt 4 0% trong tổng dư nợ tín dụng. Tập trung phân bổ tín dụng
cho nông nghiệp 40%, công nghiệp và xây dựng 35%, các ngành dịch vụ là 25%
tổng dư nợ. Đầu tư vào khu vực kinh tế nhà nước 35%, mở rộng kinh tế ngoài quốc
doanh đạt tỷ trọng 65% dư nợ vay nền kinh tế.
Tốc độ tăng vốn huy động, tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2000-2010
được dựa trên cơ sở:
- Tăng trưởng kinh tế luôn có quan hệ chặt chẽ với tăng trưởng tiền tệ. Hiện
nay Nhà nước đang thực hiện nhiều biện pháp kích cầu đủ tăng trưởng kinh tế sau
khi đã có xu hướng chậm lại ở những năm 1998,1999.
- Kích cầu vào việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị
đây là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tăng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng.
Thực tế trong hoạt động Ngân hàng đã cho thấy nếu tăng trưởng tín dụng
trung dài hạn sẽ kéo theo tăng trưởng tín dụng ngắn hạn, từ đó đã góp phần
tăng trưởng tín dụng chung của Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
nền kinh tế.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế tăng sê tạo ra được nhiều sản phẩm
hàng hóa dịch vụ, tăng thu nhập, tăng tích lũy cho nến kinh tế. Lượng hàng hóa dịch
vụ tăng nhanh, giá thành giảm sẽ kích thích về cầu sản xuất, tiêu dùng tăng lên,
kéo theo cầu tiền tệ cho nền kinh tế tăng lên.
- Đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng, kiủm soát rủi ro tín dụng: Nhằm
nâng cao hiệu quả tín dụng, tỷ suất lợi nhuận bình quân 14%, giảm tỷ lệ nợ quá hạn
cho phép không quá 5%, nhằm tái tạo lại nguồn vốn tín dụng đẩy nhanh vòng quay
vốn cho nền kinh tế.
Trên cơ sở định hướng kết hợp với những kết quả đạt được và những tồn tại
trong hoạt động tín dụng ảnh hưởng đến việc cung ứng vốn cho sự nghiệp CNH,
HĐH cần có những giải pháp cụ thủ như sau :
89
3.2.GIẢI P H ÁP MỞ RỘNG VÀ N Â NG CAO C H ÁT L ƯỢ NG HOẠT ĐỘ NG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NHAM CUNG ỨNG VỒN CHO sự NGHIỆP CNH,
HĐH:
3.2.1. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn góp
phần m rộng cung ứng vốn cho công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Thứ nhất: Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
Để đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các Ngân hàng thương mại nên
chủ động cải tiến theo hướng đa dạng hóa các loại tiền gửi nhằm thỏa mãn tối đa
nhu cầu gửi tiền của công chúng, các hình thức tiền gửi với nhiều thời hạn, nhiều
loại lãi suất, nhiều phương thức gửi và thanh toán khác khác nhau (tiền gửi góp,
tiền gửi bậc thang...), gửi một nơi lấy ọ nhiều nơi.
Nghiên cứu nhu cầu khách hàng để có thể phát triển các hình thức tiền gửi
tiết kiệm tích lũy dài hạn có mục đích đối với khách hàng có thu nhập thấp, bằng
cách khi họ gửi tích lũy đủ mức ngân hàng quy định thì ngân hàng sẽ cho vay thêm
để khách hàng có đủ thu nhập thực hiện mục đích của họ như: đi du lịch, mua xe,
mua nhà....
Nghiên cứu, vận dụng nhiều hình thức thưọng vật chất dưới các dạng như tham
gia xổ số có thưọng, vé đi du lịch, quả sinh nhật...Tuy nhiên, cũng cần có hình thức
thưọng tương ứng với sự đóng góp của khách hàng vào lợi nhuận ngân hàng.
Đối với nguồn tiền gửi dài hạn có thể sử dụng hình thức tiền gửi có đảm bảo
bằng vàng, ngoại tệ hoặc tiền gửi được phép chuyển nhượng để tạo điều kiện cho
khách hàng có thể chuyển nhượng khi cần thiết, tạo điều kiện phát triển thị trường
tài chính thứ cấp.
Thứ hai: Nâng cao chất lượng huy động vốn
Mặc dù khi nhận tiền gửi của khách hàng là ngân hàng phải ữả lãi tiền gửi
song ngân hàng phải có huy động thì mới có nguồn để cho vay. Thực tế cho thấy
bên cạnh yếu tố lãi suất thì những yếu tố khác cũng rất quan trọng để thu hút được
90
tiền gửi, có nhiều khách hàng biết ngân hàng huy động vốn với lãi suất thấp hơn
ngân hàng khác nhưng họ vẫn gửi tiền vì uy tín của ngân hàng, cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, việc giảm bớt thời gian thực hiện nghiệp vứ, phong cách phức vứ của
nhân viên nhanh nhẹn, tinh thông nghiệp vứ và có năng khiếu giao tiếp v ới khách
hàng. Vì thế, ngân hàng cũng cần nghiên cứu cải tiến giờ giấc giao dịch để thuận
tiện cho người gửi tiền, ứng dứng mô hình kế toán kiêm thủ quỹ ở một giới hạn gởi
và rút tiền cho phép để rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng.
Thứ ba: Hoàn thiện và mở rộng dịch vụ ngân hàng góp phần nâng cao tiền
gửi thanh toán:
Phát triển dịch vứ tiền tệ đa dạng, hiện đại, tiện ích cho khách hàng là định
hướng thu hút cạnh tranh có nhiều hứa hẹn và tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ tiền gửi
thanh toán cho ngân hàng. Các giải pháp cứ thể:
- Các ngân hàng nên quan tâm hơn đối với việc đầu tư mở rộng thanh toán và
cung ứng dịch vứ đối với khách hàng (đặc biệt là dân cư) v ới quan điểm định hướng
là xác lập tư duy tiếp cận công nghiệp hướng tới khách hàng đại chúng; quan tâm
lợi ích hài hòa từ hai phía khách hàng và ngân hàng; tạo lập môi trường tiếp cận
dịch vứ ngân hàng; ưu tiên công nghệ mới và bước đi thích hợp.
- Phát triển các dịch vứ thanh toán, trả lương cho cán bộ nhân viên, giao nhận
tiền tại doanh nghiệp, dịch vứ quản lý tài sản, dịch vứ két sắt., nhằm thu hút khách hàng
quan hệ thanh toán và gửi tiền tại ngân hàng bởi các tiện ích ngân hàng mang lại.
- Phối hợp giữa các hệ thống ngân hàng trong tổ chức phức vứ thanh toán
bằng đổi mới công nghệ đồng bộ để đẩy nhanh tốc độ thanh toán, nâng cao chất
lượng phức vứ khách hàng.
- Mở rộng hình thức ủy nhiệm thanh toán định kỳ thay t hế dần thanh toán
bằng tiền mặt (thanh toán tiền điện, nước ...), phát triển thanh toán thẻ séc trong
dịch vứ du lịch trong nước, của người nước ngoài vào và của người V i ệt Nam ra du
lịch nước ngoài.
91
Thứ tư: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (E - banking)
Yếu điểm cơ bản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là dựa chủ
yếu vào tín dụng bán buôn chủ yếu phục vụ cho doanh nghiệp. Trong khi đó, kinh
•nghiệm của các nước trên thế giới là lợi nhuận thu về từ dịch vụ bán lẻ thưộng lớn
hơn so với bán buôn, dịch vụ bán lẻ gắn chặt với cuộc sống dân cư, chính vì vậy tạo
nên uy tín tốt về mặt kinh tế - xã hội của các ngân hàng thương mại. Điều này
ngoài tác dụng nâng cao khả năng cạnh tranh, các ngân hàng thương mại còn có thể
định hướng được tiết kiệm và tiêu dùng của dân cư, nhất là tầng lớp giàu có và
ữung lưu nên sử dụng thẻ điện tử hạn mức tín dụng cao, vay mua nhà, phương tiện
vận chuyển, đi du học nước ngoài, mua sắm hàng tiêu dùng..., từ đó ảnh hưởng đến
tiết kiệm và đầu tư toàn xã hội. Muốn thực hiện được điều trên cần " phát triển dịch
vụ ngân hàng trọn gói cá nhân", các ngân hàng thương mại cần ưu tiên tập trung
phát triển và tiêu chuẩn hóa dịch vụ ngân hàng hiện đại (E - Banking)...
Trong thội đại công nghệ thông tin và trong môi trưộng cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, các sản phẩm - dịch vụ ngân hàng truyền thống của ngân hàng truyền
thống không còn đem lại lợi thế cạnh tranh cũng như nhiều doanh lợi cho các ngân
hàng nữa, buộc các ngân hàng phải phát triển các sản phẩm dịch vụ mới.
Các giải pháp chiến lược về dịch vụ ngân hàng điện tử:
- Lãnh đạo ngân hàng phải có sự quan tâm đến việc xây dựng chiến lược công
nghệ thông tin cho ngân hàng mình từ đó mới có thể huy động nguồn lực về tài
chính, nhân lực và trang thiết bị cần thiết.
- Ngân hàng không nên phát triển dịch vụ tràn lan mà mỗi ngân hàng nên lựa
chọn chiến lược đầu tư phát triển, hoàn thiện các nghiệp vụ ngân hàng phù hợp với
xu thế chung cũng như điều kiện riêng của từng ngân hàng.
- Để tận dụng triệt để hệ thống ngân hàng điện tử đã xây dựng, ngân hàng
cần nhân rộng việc cung ứng các sản phẩm - dịch vụ điện tử. Muốn thực hiện tốt
92
điều này, ngân hàng phải có một kế sách tiếp thị khách hàng, không chỉ là đối với
những doanh nghiệp lớn mà cả doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như hộ gia đình, cá
thể. Chẳng hạn như Ngân hàng Citibank đã cam kết với khách hàng là khách hàng
sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ không phải chi trả thêm một khoản phí nào.
- Vấn đề an toàn cần giải quyết thấu đáo cho khách hàng yên tâm nhưng vẫn
phải đảm bảo dọ sử dụng và tiện lợi.
- Ngân hàng nên có các giải pháp về chế độ ủy quyền, phân nhiệm, phân
quyền, phân trách nhiệm rõ ràng và kèm theo nó là cơ chế kiểm soát, ngân hàng
cần có chế độ khuyên khích cán bộ ngân hàng học hỏi, sử dụng dịch vụ này với
việc phối hợp với các nhà cung ứng phần mềm có kế hoạch đào tạo lâu dài... Bên
cạnh đó, ngân hàng cần kiến nghị và kết hợp với các nhà hoạch định kinh tế vĩ mô,
các ngành liên quan để có thể hoàn thiện cơ chế, chính sách, nhất là cơ sở hạ tầng
truyền thông, chi phí giao dịch điện tử...
Chỉ cách đây vài năm việc lắp đặt điện thoại, trang bị máy vi tính cá nhân, nối
mạng intemet tại các hộ gia đình là một vấn đề đang còn hiếm hoi và khó khăn
nhưng hiện nay sự trang bị này đã trở thành một nhu cầu trong thông tín liên lạc,
khai thác thông tin, ngân hàng thương mại nên có chiến lược cung cấp thêm dịch vụ
3.2.2. Đa dạng hóa và hoàn thiện nghiệp vụ cho vay nhằm góp phần nâng
cao chất lương sử dụng vốn
ngân hàng điện tử cho khách hàng với bước đi phù hợp.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng cao nhất so với các
nguồn thu khác và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng. Vì
thế, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng tín dụng nhằm nâng cao lợi nhuận và hạn
chế rủi ro ngân hàng là vấn đề quan trọng để giữ vững và mở rộng nguồn vốn phục
Thứ nhất: Đa dạng hóa nghiệp vụ cho vay đặc biệt quan tâm có chọn lọc
đến những dự án chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả và doanh nghiệp vừa
và nhỏ
93
vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH một cách có hiệu quả .
Ngân hàng nên nghiên cứu mở rộng cho vay thấu chi đối với khách hàng có
nhu cầu vay thường xuyên và có uy tín trong thanh toán; mở rộng cho vay chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác. Các Ngân hàng thương mại không
nên chỉ cho vay chiết khấu hoặc cầm cố đối với các giấy tờ có giá do chính ngân
hàng mình phát hành như hiện nay mà nên cho vay cả đối với giấy tờ có giá do
ngân hàng khác phát hành.
Theo ông Trần Ngọc Minh - Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hồ
Chí Minh, thời gian qua trong số 90.000 tỷ đồng dư nắ của các Ngân hàng thương
mại trên địa bàn thành phố có đến 40% là nắ trung - dài hạn. Các ngân hàng phải
dùng vốn ngắn hạn chuyển sang cho vay dài hạn và tỷ lệ "Lấy ngắn làm dài này"
cũng đã đạt ngưỡng. Ổng Minh cho biết đã lưu ý các ngân hàng không nên quá tập
trung vào các dự án lớn mà phải chia ra để giảm rủi ro và ữánh áp lực quá lớn về
vốn (Báo Tuổi trẻ - số 211/2003 ngày 9/9 2003). Để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng và lãi suất, các ngân hàng cần đẩy mạnh hình thức cho vay đồng tài trắ,
cho thuê tài chính để tạo điều kiện phân tán rủi ro nhưng vẫn thực hiện đưắc việc
tăng tỷ ữọng cho vay dung dài hạn hướng vào những dự án, ngành nghề quan trọng
tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả.
Bên cạnh đó, ngân hàng nên mở rộng tín dụng đến nhiều đối tưắng khách
hàng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân
Thứ hai: Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ tín dụng
vay sản xuất, tiêu dùng... mở rộng cấc mạng lưới tín dụng bán lẽ, cho vay món nhỏ.
Ngân hàng nên chú trọng ừong khâu tuyển chọn, đào tạo, bố trí cán bộ tín
dụng có năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, hiểu biết về kinh tế, xã hội,
pháp luật, có bản lãnh nghề nghiệp, có khả năng nắm bắt, dự đoán sự biến chuyển
của thị trường, có khả năng soạn thảo và thẩm định các dự án đầu tư và thường
xuyên đưắc đào tạo lại để thay đổi tư duy và nâng cao trình độ.
Trong thực tế, khả năng "đọc" dự án của cán bộ tín dụng, của các ngân hàng
94
còn hạn c hế nhất là đối với các dự án đầu tư trung dài hạn đòi hỏi cán bộ tín dụng
phải có năng lực, trình độ chuyên sâu không chỉ trong lĩ nh vực ngân hàng mà còn
trong các lĩnh vực liên quan (xây dựng, đầu tư, thương mại, nông nghiệp, thủy hải
sản....) có như vậy mới đảm bảo chất lượng thẩm đữnh, đảm bảo quyết đữnh đầu tư
đúng đắn, hạn chế được rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư. Đây là những
điểm quan trọng mà ngân hàng nên lưu ý đặc biệt để có chiến lược đầu tư đúng đắn
về đào tạo guồn nhân lực đảm bảo đáp ứng được nhu cầu mới trong hoạt động tín
dụng. Bởi lẽ tăng trưởng tín dụng hiệu quả phục vụ cho CNH, HĐH phụ thuộc rất
nhiều hoạt động tín dụng trung dải hạn và rủi ro tín dụng cũng luôn đồng hành với
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát của Ngân hàng
nhà nước và hệ thông kiểm soát nội bộ ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động tín
dụng:
- Công tác thanh tra kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước : Nhằm đảm bảo
quá trình triển khai thực hiện những dự án này.
cho hệ thống ngân hàng Thương mại duy trì hoạt động kinh doanh lành mạnh ổn
đữnh và có hiệu quả, với mục đích bảo vệ người gởi tiền và tránh cho nền kinh tế
khỏi những chân động và khủng hoảng do hệ thống tiền tệ và ngân hàng gây ra
đồng thời ngăn chặn và xử lý kữp thời những hành vi tiêu cực gây thất thoát lãng phí
trong đầu tư vốn, phương thức thanh tra cần được đổi mới. Hoạt động thanh tra
không nên chỉ dừng lại ở thanh tra các vụ việc mà cần tăng cường kết hợp đến các
phương pháp tiên tiến như giám sát từ xa, thanh ưa tại chỗ. Thanh ưa Ngân hàng
nhà nước cần thường xuyên theo dõi sát tình hình hoạt động của các ngân hàng đặc
biệt là hoạt động tín dụng nhằm phân tích thông tin, xếp loại và ngăn chặn, xử lý
kữp thời khi có những diễn biến phức tạp. Muốn công tác thanh tra tốt hơn, cần có
đội ngũ thanh tra với cơ chế hoạt động hữu hiệu, được trang bữ hệ thống làm việc
hiện đại và chế độ đãi ngộ xứng đáng.
95
- Đối với hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng : Hệ thống kiểm soát nội bộ
ngân hàng được cấu thành chủ yếu bởi cớ chế k i ểm soát nôi bỏ bao gồm những thủ
tục kiểm soát được gài đặt trong quy trình nghiệp vụ và kiểm toán nôi bô góp phần
đảm bảo an toàn tài sản, hỗ ữợ cho việc chấp hành các chính sách kinh doanh của
ngân hàng có hiệu lực, hiệu quả và ngăn ngộa hạn chế được rủi ro.
Để hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng nói chung và hệ thống kiểm soát nội
bộ về tín dụng hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, ngân hàng cần chú ý tăng cường
thiết lập những quy trình hướng dẫn kiểm soát nghiệp vụ tín dụng rõ ràng cụ thể
cho tộng loại nghiệp vụ có bổ sung những tình huống rủi ro trong thực tế đã xảy ra
để nhân viên ngân hàng phòng tránh, phê chuẩn cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn
của tộng thành viên và có chính sách đối nhân viên hợp lý để tạo môi trường kiểm
soát thuận lợi. Bên cạnh đó, ngân hàng cần quan tầm đến việc phân công kiểm soát
theo nguyên tắc "4 mắt" và có sự luân chuyển công việc đối với cán bộ tín dụng
theo định kỳ nhằm ngăn ngộa hạn chế sự thông đồng hoặc xem nhẹ việc thẩm định
đối với khách hàng vay quen thuộc. Bên cạnh đó, Ban giám đốc cũng cần quan tâm
xây dựng và tạo điều kiện cho bộ phận kiểm toán nội bộ có năng lực chuyên môn
sâu để hỗ trợ cho lãnh đạo quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng có hiệu quả.
3.2.3.Hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ có liên quan góp phần hỗ trự mở
rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH
3.2.3.1.Giải pháp hoàn thiện chính sách lãi suất tại các Tổ chức tín dụng để
tạo điều kiện mở rộng tín dụng và hạn chế rủi ro:
Trên cơ sở phân tích những tồn tại trong chính sách lãi suất của các Ngân
hàng thương mại, để hoàn thiện chính sách này, cần thiết phải thực hiện các
giải pháp sau:
Thứ nhất: Thực hiện phương thức quản trị lãi suất linh hoạt
Mỗi hệ thống Ngân hàng thương mại hiện nay đều có chỉ đạo riêng về lãi suất
cho vay và huy động vốn cho hệ thống mình trong tộng thời kỳ đảm bảo lãi suất
thực dương và có lãi.
96
Tuy nhiên trong thực tế vận dụng, hầu như các chi nhánh ngân hàng trong
cùng hệ thống đều công bố cho khách hàng các mức lãi suất như hội sở chính đã
quy định và thực hiện quản trị lãi suất theo phương thức cố định bằng cách lập sẩn
các thang lãi suất để thông báo cho khách hàng, hầu như không có sự thương lượng.
Khách hàng chờ có việc chấp nhận mức lãi suất ấy nếu muốn gửi tiền hoặc đi vay.
Trong cơ chế thị trường, lãi suất được xem là một loại giá cả mà đã là giá cả
thì cần phải có sự thương lượng. Phương thức cố định lãi suất đã làm cho ngân hàng
bị hạn chế về khả năng huy động vốn, cho vay, đầu tư. Vì thế Ngân hàng thương
mại Việt Nam.nên chuyển sang thực hiện phương thức quản tri lãi suất linh hoạt.
Để thực hiện phương thức quản trị lãi suất linh hoạt, các Ngân hàng thương
mại nên thực hiện:
- Xây dựng mục tiêu đạt được về tài sản có cần phải thực hiện năm kế hoạch.
- Xây dựng tiêu chuẩn để áp dụng khi thương lượng lãi suất đối với khách
hàng, tiêu chuẩn này có thể là bảng xếp hạng, phân loại khách hàng khi cho vay,
bảng xếp hạng khách hàng gửi tiền Với những tiêu chuẩn này, nhân viên ngân
hàng có căn cứ thống nhất để thương lượng với khách hàng về lãi suất mà nhà quản
tri ngân hàng vẫn có cơ sở để kiểm soát, tránh được những trường hợp lạm dụng, ưu
đãi về lãi suất đối với khách hàng do nhân viên gây ra.
Thứ hai: về lãi suất huy động vốn:
- Thực hiện các biện pháp tốt nhất để nâng cao thanh toán không dùng tiền
mặt nhằm tạo điều kiện cho việc tạo tiền gửi của hệ thống Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng nên quan tâm đến việc nâng cao tiền gởi thanh toán khách hàng,
muốn vậy cần nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt, cụ thể là:
+ Ngân hàng nên cải tiến thủ tục thanh toán với các thể thức có sẩn, chẳng
hạn như thể thức thanh toán ủy nhiệm chi, nếu khách hàng dùng để thanh toán các
khoản dịch vụ ổn định như tiền điện, nước, điện thoại nhà... nên sử dụng dưới hình
thức lệnh chi, khách hàng chờ cần viết lệnh chi một lần, có giá trị lâu dài.
97
+ Các ngân hàng cũng nên phối hợp với nhau trong thanh toán, khắc phục tình
ứạng thanh toán rời rạc theo từng hệ thống như hiện nay, quan tâm đầu tư trang
thiết bị đồng bộ nhằm tăng tốc độ thanh toán và giảm phí. Tuyên truyền rộng rãi
tiện ích cựa dịch vụ một cách hợp lý kèm theo khuyến mãi và công tác này phải
làm lâu dài theo kiểu "mưa dầm thấm lâu" mới có tác dụng.
+ Nên chú ý đến năng lực tài chính cũng như uy tín cựa khách hàng trước khi
mở tài khoản nhằm nâng cao chất lượng cựa việc sử dụng các phương tiện thanh
toán tạo niềm tin đối với người thụ hưởng mà các ngân hàng hiện nay chỉ chú ý đến
năng lực tài chính - uy tín cựa khách hàng khi cho vay mà thôi. Ngân hàng cũng
nên quan tâm cung cấp các dịch vụ khác một cách ưu đãi cho khách hàng có tham
gia thanh toán thường xuyên. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng nên phát triển các
dịch vụ như dịch vụ trả lương cho cán bộ công nhân viên, giao nhận tiền tại doanh
nghiệp, dịch vụ quản lý tài sản, dịch vụ két sắt, dịch vụ tư vấn... nhằm thu hút thêm
khách hàng quan hệ thanh toán và gửi tiền.
- Thực hiện tốt m ối tương quan giữa lãi suất đầu vào với chỉ số l ạm phát:
Lãi suất tín dụng được hiểu là giá cả tín dụng, giá cả này trong điều kiện cựa
nền kinh tế thị trường phải đảm bảo yêu cầu là bảo đảm quyền lợi chính đáng cựa
người gửi tiền (tiền gửi không bị mất giá và có lãi) nghĩa là chính sách lãi suất cựa
ngân hàng cần được xây dựng trên cơ sở lãi suất đầu vào lớn hơn tỷ lệ l ạm phát.
Thực hiện, duy trì m ối tương quan giữa lãi suất đầu vào và tỷ lệ lạm phát như trên
còn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng thu hút vốn nhàn r ỗi trong nền kinh tế
một các vững chắc.
- Đa dạng hóa các loại lãi suất huy động vốn:
Lãi suất là biện pháp kinh tế chự yếu để thu hút tiền gửi. Thực tế hiện nay
các Ngân hàng thương m ại đã duy trì được lãi suất tiền gửi ngắn hạn thấp hơn lãi
suất tiền gửi dài hạn, khách hàng có thể lãnh lãi định kỳ hoặc cuối kỳ với lãi suất
lãnh lãi định kỳ thường nhỏ hơn lãi suất lãnh lãi cuối kỳ.
98
Tuy nhiên, các loại lãi suất ở các chi nhánh ngân hàng trong cùng một hệ
thống ngân hàng thường rập khuôn nhau vì vậy chỉ cần tham khảo lãi suất của một
chi nhánh ngân hàng có thể biết được lãi suất các loại của hệ thống ngân hàng đó.
Bên cạnh đó, khung lãi suất của các ngân hàng công bố nhìn chung là rất đơn điệu
về thời hạn gửi tiền (chủ yếu là lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, kỳ
hạn 6 tháng, kỳ hạn 12 tháng....), theo lãi suất cố đựnh.
Ngân hàng nên đa dạng hóa các loại lãi suất bên cạnh việc đa dạng hóa các
hình thức huy động, cụ thể:
+ Các chi nhánh ngân hàng thực hiện chính sách lãi suất của hệ thống mình
nhưng không nên rập khuôn.
+ Đa dạng hóa thời hạn gửi tiền: Một tuần, hai tuần, hai tháng... với các mức
lãi suất tương ứng.
+ Mở rộng phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng và trái phiếu
ngân hàng có kỳ hạn dài (3 năm, 5 năm, 10 năm...) với lãi suất hấp dẫn so với lãi
suất tiết kiệm trả lãi theo quý hoặc năm nhằm thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động
đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn dài hạn để đổi mới máy móc thiết bự của nền kinh tế,
thực hiện yêu cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Các loại giấy tờ có giá
này nên phát hành dưới dạng vô danh để dễ dàng chuyển nhượng nhằm tăng cường
tính thanh khoản cũng như làm phong phú thêm hàng hóa mua bán trên cho thự
trường.
+ Có mức lãi suất thưởng đối với khách hàng gửi số lượng lớn và thường
xuyên, mở rộng hình thức huy động vốn gửi góp theo từng đựnh kỳ, cung ứng dựch
vụ bảo hiểm với mức lãi suất tương ứng.
+ Thực hiện lãi suất thay đổi theo thự trường đối với những tiền gửi dài hạn.
+ Cụ thể hóa phương pháp tính trả lãi tiền gửi cho khách hàng.
Những giải pháp quản trự lãi suất đầu vào đều hướng đến mục tiêu thu hút
nguồn vốn huy động đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng và sự
99
nghiệp công nghiệp hóa nà hiện đại hóa, đồng thời cũng thỏa m ãn được nhu cầu và
quyền l ợi của khách hàng với phương châm "đôi bên cùng có l ợ i ".
T hứ ba: Lãi suất cho vay:
- Mức lãi suất đầu ra cần đảm bảo duy trì, phát triển hoạt động của ngân hàng
và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển lành mạnh.:
+ Trong điều kiện hoạt động kinh doanh tại các Ngân hàng thương mại V i ệt
Nam hiện nay chủ yếu là hoạt động tín dụng, các sản phẩm dốch vụ đi kèm với sản
phẩm tín dụng còn rất hạn chế thì để cho ngân hàng có thể duy trì, phát triển hoạt
động của mình đòi h ỏi lãi suất đầu ra của ngân hàng phải trang trải được các chi phí
hợp lý, bù đắp được rủi ro và có lãi, nghĩa là: Lãi suất cho vay phải lớn hơn lãi suất
huy động.
+ Trong cơ cấu cho vay của ngân hàng chủ yếu vẫn là cho vay đối với các
khách hàng có mục đích vay để sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển lành mạnh, đây cũng là điều kiện tiên quyết giúp cho ngân hàng có thể
tồn tại, phát triển vững mạnh, lãi suất cho vay của ngân hàng phải nhỏ hơn tỷ lệ thu
nhập trên vốn đầu tư của khách hàng.
+ Lãi suất ngân hàng cần xác đốnh dựa trên những cơ sở như: Lãi suất của thố
trường quốc tế (SIBOR...), lợi nhuận của khách hàng, chi phí hoạt động của ngân
hàng, môi trường kinh tế, triển vọng phát triển.
+ Trong cơ c hế tự do hóa lãi suất thì lãi suất do cung cầu vốn tiền tệ quyết
đốnh nhưng lãi suất này l ại chốu tác động của những nhân tố trên do vậy Ngân hàng
thương mại nên nghiên cứu những nhân tố tác động đó để có chính sách lãi suất
thích hợp.
+ Bên cạnh đó, đốnh giá lãi suất nên theo hướng kết hợp các phương thức đốnh
giá, đặc biệt chú trọng đốnh giá hướng vào cảm nhận giá tri của khách hàng.
- Ngân hàng Thương mại nên xây dựng chính sách lãi suất cho vay có sự phân
biệt đối với khách hàng với những tiêu thức kết hợp:
100
Bên cạnh các Ngân hàng thương mại V i ệt Nam xây dựng chính sách lãi suất
chủ yếu là phân loại theo thời hạn cho vay, một số Ngân hàng thương mại đã xây
dựng chính sách lãi suất có sự phân biệt đối với từng đối tượng khách hàng theo
tiêu thức: Khách hàng có dư nợ lớn hay nhỏ, theo ngành nghề... đây là những thay
đổi tích cực. Tuy nhiên những tiêu thức để thực hiện chính sách lãi suất trên vỷn
chưa hoàn chỉnh, chẳng hạn như tiêu thức khách hàng vay có dư nợ trên 10 tỷ đồng
thì sẽ được hưởng lãi suất cho vay thấp hơn khách hàng vay có dư nợ dưới 10 tỷ
đồng (theo chính sách lãi suất của Ngân hàng Công thương Việt Nam), tiêu thức
này chỉ dựa vào quy mô tín dụng mà chưa xét đến yếu tố rủi ro tín dụng, có thể
khách hàng có dư nợ vay nhỏ hơn nhưng xét về yếu tố rủi ro thì lại thấp hơn khách
hàng có dư nợ vay lớn. Do vậy, Ngân hàng thương mại nên kết hợp các tiêu thức để
xây dựng chính sách lãi suất, cụ thể như sau:
- Lãi suất cho vay cao: áp dụng đối với khách hàng bình thường vay tiêu
dùng có hội đủ các điều kiện cho vay theo quy đinh của ngân hàng.
- Lãi suất cho vay ưu đãi: Cho phép giảm so với lãi suất cao theo một tỷ lệ
quy định của ngân hàng dựa vào các tiêu thức phân loại khách hàng như sau:
+ Phân loại khách hàng theo tiêu thức mối quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng: Lãi suất ưu đãi với khách hàng đã có quan hệ vay nhiều lần và có uy tín;
khách hàng có quan hệ thanh toán và hưởng nhiều dịch vụ của ngân hàng thường
xuyên với số dư tiền gửi thanh toán lớn.
+ Phân loại khách hàng theo tiêu thức ngành nghề: Ngân hàng nên dành lãi
suất ưu đãi đối với những ngành sản xuất ra các mặt hàng có khả năng cạnh tranh
với hàng ngoại nhập và mặt hàng xuất khẩu.
+ Phân loại khách hàng theo tiêu thức tỷ suất lợi nhuận theo từng dự án có khả
năng đạt được: Theo nguyên tắc những dự án có tỷ suất lợi nhuận cao áp dụng lãi
suất cho vay cao hơn dự án có tỷ suất lợi nhuận thấp song vỷn đảm bảo nguyên tắc
lãi suất cho vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận của dự án.
l oi
Tiêu thức này có thể thực hiện được vì ngân hàng vẫn đảm bảo được lợi ích
cho khách hàng vay vốn khi hoàn trả xong lãi vay vẫn có lãi, về phía ngân hàng có
thể đảm bảo điều hòa lãi suất cho vay bình quân thực hiện được lợi nhuận dự
tính.Muốn thực hiện được tiêu thức này, đòi hỏi công tác thẩm định dự án đầu tư
của ngân hàng phải được coi ứọng trên cơ sạ xác định tỷ suất lợi nhuận kỳ báo cáo
và tính toán tỷ suất lợi nhuận của dự án xin vay vốn để quy định lãi suất cho vay
hợp lý.
+ Phân loại khách hàng theo tiêu thức tỷ lệ vốn vay trong tổng số vốn tự có
của doanh nghiệp: Theo nguyên tắc áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi đối với những
doanh nghiệp có tỷ lệ vốn vay trong tổng số vốn tự có của doanh nghiệp từ 50% trạ
xuống, tiêu thức này nhằm hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng.
+ Phân loại khách hàng theo tiêu thức dự án hoặc hình thức cho vay có mức độ
rủi ro cao hay thấp: Những dự án có mức độ rủi ro cao thì lãi suất cho vay phải cao
hơng những dự án có khả năng mức độ rủi ro thấp; cho vay chiết khấu thương phiếu
và các giấy tờ có giá thì mức độ rủi ro thấp hơn cho vay ứng trước đối với các
phương án vay.
+ Lãi suất cho vay đặc biệt: áp dụng trong trường hợp cho vay nóng theo
ngày...
Mục tiêu hoạt động tín dụng của ngân hàng là cho vay phải đảm bảo thu hồi
vốn và thu được lãi và thỏa mãn quyền lợi chính đáng của khách hàng. Ngân hàng
nên sử dụng lãi suất như một đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích người vay sử dụng
vốn có hiệu quả. Kết quả sản xuất kinh doanh của người vay có tác động và quyết
định trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng nên Ngân hàng thương mại
cần có chính sách lãi suất khuyến khích đối với khách hàng phù hợp.
- Ngân hàng thương mại nên công khai, minh bạch phương pháp tính trả lãi
thu lãi và các loại phí ngân hàng đối với khách hàng. Phần lớn các Ngân hàng
102
thương mại khi công bố lãi suất tiền gửi và cho vay đối với khách hàng chỉ công bố
mức lãi suất áp dụng nhưng không công khai phương pháp tính lãi cũng như không
giải thích rõ cho khách hàng biết phương pháp tính lãi của mình, sự không minh
bạch này sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và làm cho khách hàng cảm
thấy thiếu sự tin cậy vào ngân hàng.
Chẳng hạn như ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu, kỳ hạn 3 năm với
lãi suất 8%/năm, trả gốc và lãi khi đến hạn. Theo thông lệ quốc tế, các Ngần hàng
thương mại thưừng tính lãi theo phương pháp lãi suất tích hợp nhưng ở các Ngân
hàng thương mại Việt Nam có ngân hàng tính lãi theo phương pháp tích hợp có
ngân hàng tính lãi theo phương pháp đơn nhưng không công bố phương pháp tính
lãi, khi khách hàng phát hiện ra bị thiệt hại do "bị" trả lãi theo phương pháp đơn, họ
sẽ có ấn tượng không tốt về ngân hàng từ đó ngân hàng sẽ bị mất khách hàng.
Tương tự, với hình thức cho vay trả góp, giả sử ngân hàng đưa ra mức lãi suất cho
vay là 0,75%/tháng nhưng với phương thức tính lãi dựa trên số dư nợ ban đầu hoặc
dư nợ giảm dần sẽ cho ra số lãi vay khách hàng phải thanh toán khác nhau...
Với quan điểm lấy khách hàng làm trọng tâm phục vụ, sự tồn tại của khách
hàng là lẽ sống còn của ngân hàng đòi hỏi ngân hàng nên công khai, minh bạch
chính sách lãi suất đối với khách hàng để khách hàng được tự do lựa chọn ngân
hàng giao dịch đảm bảo quyền lợi chính đáng của họ. Sự minh bạch rõ ràng trong
kinh doanh là vấn đề mang tính chất đạo đức nghề nghiệp và cũng tạo điều kiện
cho ngân hàng phát triển ổn định, vững chắc ưong nền kinh tế thị trưừng với sự
3.2.3.2.Hoàn thiện công tác Marketing khách hàng
cạnh tranh bình đẳng.
Các ngân hàng nên thành lập phòng Marketing nghiên cứu thị trưừng, tìm hiểu
được đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra những chính sách, chiến lược trong kinh doanh
hiệu quả nhằm giữ vững khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng và
thu được lợi nhuận cao. Cụ thể giải quyết các vấn đề sau:
103
- về sản phẩm: sản phẩm dịch vụ ngân hàng thưừng mang tính chất dịch vụ là
chủ y ếu vì thế ngân hàng nên chú trọng đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với thị
trường, xây dựng sản phẩm độc đáo nổi bật gắn liền với tên tuổi ngân hàng mình.
Việc nghiên cứu hình thành và phát triấn sản phẩm ngân hàng là một việc làm khó
khăn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: quy mô hoạt động, khả năng tài chính, yêu
tố về môi trường, văn hóa, vị trí địa lý... Ngân hàng nên quan tâm nghiên cứu cung
cấp sản phẩm mà thị trường cần chứ không phải những sản phẩm mà ngân hàng
đang có.
- về chính sách giá cả: Cũng như các loại hình kinh doanh khác, ngân hàng
thường sử dụng chính sách giá cả đấ làm vũ khí cạnh ưanh khi họ có khả năng tài
chính mạnh mẽ, hoặc có thấ giảm bớt chi phí đầu vào, từ đó giá thành của sản
phẩm tạo ra sẽ được hạ hơn đối thủ cạnh tranh, ưu thế của việc áp dụng chính sách
này là dễ dàng xâm nhập vào thị trường mới, nhanh chóng chiếm lĩnh được thị
phần. Hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại đều gặp khó khăn trong vấn đề
là làm sao đấ đưa ra được một khung giá hợp lý, hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao.
Ngân hàng có thấ linh hoạt làm giảm chi phí đầu vào đấ tạo ra khung giá hợp lý ở
đầu ra từ đó thu hút khách hàng bằng chất lượng của sản phẩm dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng, mang lại tiện ích, thoải mái cho khách hàng khi họ
sử dụng chúng.
- về hệ thống phân phối: Trong tình hình hiện nay sự cạnh ữanh giữa các
ngân hàng xảy ra ngày càng gay gắt, việc mở rộng quy mô hoạt động, cải tiến và
nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm mục đích thu hút khách hàng và mở rộng thị
phần là chiến lược lâu dài và là quan tâm của ngân hàng hiện nay. Đấ thực hiện tốt
chiến lược này đòi hỏi có sự đồng bộ trong hoạt động, trong các chính sách, kế
hoạch của ngân hàng. Trong đó việc thiết lập một mạng lưới hệ thống phân phối
hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần vào việc thực hiện thành công các chiến lược
của ngân hàng. Đấ thực hiện tốt mục đích kinh doanh ngân hàng phải tăng quy mô
hoạt động, thu hút thêm khách hàng mới nên phát triấn thêm hệ thống phân phối
104
của chi nhánh. Điển hình như ngân hàng có thể đặt thêm một số máy rút tiền tự
động ở một số địa điểm gần ngân hàng, hoặc gần quầy tiết kiệm, việc bố trí máy
rút tiền sẽ tiết kiệm được thời gian làm thủ tục cho khách hàng và cũng như giảm
chi phí trả lương cho công nhân viên làm thủ tục giấy tờ rút tiền và đếm tiền cho
khách hàng. Ngân hàng cũng nên thiết lập thêm một số quầy tiết kiệm lưu động ở
nhỹng địa bàn đông dân cư có thu nhập trung bình và thấp.
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là thời đại của công
nghệ thông tín, tín học, ngân hàng có thể đầu tư nghiên cứu để phát triển thêm một
kênh phân phối mới là loại hình dịch vụ tại nhà, trên cơ sở thiết bị máy vi tính sẩn
có ở nhà nhưng vẫn có thể giao dịch được với ngân hàng như trích tiền gửi vào tài
khoản khác, nhận tiền vay, chi trả, nhận thông tin về tình hình tài chính của mình...
hoặc thông qua mạng khách hàng có thể ra lệnh mua hoặc bán cổ phiếu cần thiết.
Hệ thống này không chỉ tiết kiệm thời gian, sức lực, chi phí đi lại của khách hàng
mà còn cả của ngân hàng nỹa. Ngân hàng sẽ không phải mất một khoản chi phí cho
tiền lương của nhân viên thực hiện nghiệp vụ trên, đem lại lợi nhuận và giúp cho
ngân hàng chiếm lĩnh được thị phần của thị trường bán lẻ.
- về chính sách xúc tiến: Chính sách xúc tiến vạch ra trong khuôn khổ của
chiến lược chung về Marketing, nhằm đảm bảo tác động có hiệu quả đến khách
hàng mục tiêu và củng cố giao tiếp. Nhiệm vụ của ngân hàng là phải hình thành và
duy trì hình ảnh mong muốn các sản phẩm cung ứng của mình trong con mắt xã hội
và khách hàng tiềm năng, cụ thể:
+ Tăng cường công tác quảng cáo tuyên truyền có một ý nghĩa quan trọng
trong việc tạo hình ảnh nâng cao uy tín nhằm nắm vỹng khách hàng cũ và thu hút
khách hàng mới. Để có một quảng cáo tốt có sức thu hút cao chi nhánh cần lưu ý
ngân sách dùng cho quảng cáo đối với ngân hàng không khó khăn nhưng việc phân
bổ ngân sách quảng cáo cho từng sản phẩm dịch vụ theo từng chu kỳ, vòng đời của
sản phẩm dịch vụ phải hợp lý. Trong quảng cáo ngân hàng nên chú ý từng loại
105
khách hàng (khách hàng thường xuyên, khách hàng tiềm năng, khách hàng mục
tiêu...), mỗi loại khách hàng cần có cách tiếp cận riêng và quảng cáo riêng cho phù
hợp. Ngân hàng có thể gởi các thư, brochure đến các khách hàng truyền thống,
ngoài ra còn dùng các tặng phẩm như cặp da, bút viết, nón, lịch... trong đó có in tên,
hình của ngân hàng để quảng cáo. Tại phòng giao dịch, quầy tiết kiệm để sửn các
tờ bướm, brochure giới thiệu về chi nhánh để phát cho khách hàng khi khách hàng
đến giao dịch.
+ Thực tế hiện nay, các phương pháp tiếp thị mà các Ngân hàng thương mại
trong nước sử dụng còn nghèo nàn, kém hiệu quả, tình trạng khách hàng phải tự tìm
đến ngân hàng hỏi các thủ tục để vay vốn là khá phổ biến. Vì vậy, các Ngân hàng
thương mại nên thiết lập bộ phận nghiên cứu và thực thi các biện pháp tiếp thị cho
phù hợp với từng loại khách hàng để có hiệu quả nhất. Tiếp thị phải đạt được một
số yêu cầu cơ bản như: khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng dễ dàng biết nước được
các điều kiện, thủ tục và các quy định khác về quan hệ tín dụng của ngân hàng;
đồng thời có đủ thông tin để lựa chọn Ngân hàng thương mại vay vốn thuận tiện, dễ
dàng với chi phí thấp. Các Ngân hàng thương mại nên chú ý một số hướng tiếp thị
như sau:
. Sử dụng các phương tiện thông tin phù hợp nhất với từng đối tượng khách
hàng để giới thiệu, hướng dẫn cụ thể nội dung cơ bản của chính sách túi dụng của
ngân hàng với khách hàng.
. Chủ động tìm kiếm và quan hệ với khách hàng bằng các hình thức khác nhau
(trực tiếp, thông qua Bộ, Sở, ban ngành, hội chợ, khu công nghiệp, làng nghề, hiệp
hội...) để giới thiệu và thu hút khách hàng.
. Sử dụng phương pháp tiếp thị gián tiếp thông qua chính khách hàng của mình
bằng việc nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ khách hàng để khách hàng giới
thiệu với các bạn hàng...
Trên đây là những giải pháp chủ yếu để một mặt mở rộng tín dụng ngân hàng
106
có hiệu quả nhằm duy tì sự phát triển ổn định và bền vững cho các ngân hàng V i ệt
nam trong xu thế hội nhập quốc tế, mặt khác cũng góp phần mở rộng một kênh
cung ứng vốn tín dụng cho sự nghiệp CNH, HĐH phù hạp với chính sách kinh tế đã
định.
Những giải pháp trên sẽ đưạc thực hiện một cách hoàn thiện hơn nếu đưạc
thực hiện trong một môi trường thuận lại như sau:
3.3. GIẢI PHÁP TẠO MÔI TRƯỜNG THUẬN LỢI CHO VIỆC MỞ RỘNG
CUNG ỨNG VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHO sự NGHIỆP CNH, HĐH :
Mở rộng hoạt động tín dụng tại các NHTM đáp ứng cho sự nghiệp CNH, HĐH
sẽ không đạt đưạc kết quả theo định hướng chiến lưạc phát triển kinh tế nếu thiếu
những giải pháp vĩ mô tạo môi trường thuận lại cho hoạt động này. Vì vậy, các giải
pháp vĩ mô cần thực hiện là :
3.3.1.Thực hiện chiến lược huy động vốn và đắu tư nhằm xây dựng một
nền tài chính vững chắc để phục vụ tiến trình công nghiệp hóa nghiệp hóa, hiện
đại hóa
Quyết định số 27/QĐ-Ttg ngày 23/02/1999 của Phó Thủ tướng Phạm Gia
Khiêm ký thành lập Ban chỉ đạo xây dựng "tầm nhìn đến năm 2020", đã tạo bước
đột phá có tầm chiến lưạc cho việc hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam. Để đạt đưạc sứ mệnh và mục tiêu tài chính quốc gia đến năm 2020,
trong điều kiện của những thuận lại và thời cơ, khó khăn và thách thức của các yếu
tố bên trong và bên ngoài, kết hạp với một số nước trong khu vực trong tiến trình
công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cần chọn lựa chiến lưạc huy động vốn và đầu tư
cho những năm tới như sau:
- Phải huy động tối đa nguồn vốn trong nước để chiếm tỷ lệ cao ương đầu tư,
nên đòi hỏi cả trước mắt và lâu dài phải thực hiện tiết kiệm trong tiêu dùng ngần
sách Nhà nước và hướng dẫn tiêu dùng dân cư một cách hạp lý để vừa bảo đảm cải
thiện từng bước mức sống của các từng lớp dân cư, vừa tăng dần khả năng tích lũy
107
tài chính cho đầu tư phát triển.
- Với kinh nghiệm lịch sử của các nước ưên thế giới, chiến lược tạo vốn từ
bên ngoài của Việt Nam cần ưu tiên kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp (FDI), để khai
thác được trình độ công nghệ hiện đại, quản lý tiên tiến thị trường..., ít rủi ro do sự
biến động của nguổn vốn khi có những bất ổn; nguổn vốn thứ đến là vốn viện trợ
chính thức (ODA), đây là nguổn vốn tài ượ không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất
thấp, thời gian cho vay dài. Xu hướng dòng vốn vay tư nhân và trái phiếu ngày càng
tăng trên thị trường tài chính thế giới, nhưng chi phí vay vốn cao, có tính nhạy cảm
cao, rủi ro không trả được nợ lổn nên chỉ huy động ở mức hợp lý, thật cần thiết, để
giảm bốt rủi ro tài chính.
- Việc huy động vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài phải hướng đến phù hợp
với quy hoạch phát triển của đất nước, tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý Ưu tiên sản xuất
hàng xuất khẩu, hiện đại hóa thiết bị công nghệ và tạo ra sự phát triển hài hòa giữa
các vùng.
- Chiến lược đầu tư phải nhằm mục tiêu xây dựng nước Việt Nam trở thành
một nước công nghiệp vào năm 2020 mà nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 8 đã xác
định. Phải gắn hoạt động với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là chuyển
dịch cơ cấu địa bàn nông thôn, nơi chiếm trên 70% lao động, các nguổn lực tài
nguyên đất đai chưa được khai thác một cách triệt để, hơn thế nữa các ngành nghề
truyền thống đang được khôi phục trở lại như tiểu thủ công Mỹ nghệ, các nghề gia
truyền nhất là mô hình kinh tế trang trại đang được phát huy làm thay đổi hẳn bộ
mặt nông thôn. Đặc biệt quan tâm đến công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp
và kinh tế nông thôn, giữa các vùng kinh tế, hạn chế phân hóa giàu nghèo, xây
dựng công bằng xã hội. Nên tăng nguổn vốn thích đáng đầu tư trung dài hạn ưu tiên
cho những ngành công nghiệp cao như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu mới nhằm hướng đến cơ cấu kinh tế hợp lý. Xây dựng biện pháp
chủ yếu để thực hiện chiến lược tài chính đối ngoại là phải có một chiến lược ưu
108
tiên phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, xây dựng các khu công nghiệp tập trung,
khu công nghiệp kỹ thuật cao và khu chế xuất để có thể tạo thành các vùng trọng
điểm có nền sản xuất với khối lượng lớn, chất lượng với giá tri cao cho sản phẩm
xuất khẩu chính, có khả năng cạnh tranh, có chồ đứng xứng đáng trên thị trưừng
quốc tế.
- Phải hình thành chế độ lãi suất, chế độ tỉ giá hối đoái vừa phù hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế, vừa linh hoạt chống đỡ có hiệu quả với những biến
động bất lợi trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, tiền tệ của thế giới.
Để thực hiện thành công chiến lược huy động vốn và đầu tư cần có những giải
pháp, chính sách, cơ chế tích cực hiệu quả và phù hợp với từng thừi kỳ. Các giải
pháp tích cực hướng đến quản lý hiệu quả chi tiêu ngân sách, khuyến khích tiết
kiệm, tăng tích lũy và đầu tư, phát triển, quản lý tốt các định chế trung gian tài
chính, thị trưừng chứng khoán để hình thành một thị trưừng tài chính hoạt động có
hiệu quả nhằm thực hiện chức năng huy động vốn; tạo môi trưừng thuận lợi, bình
đẳng để khuyến khích mọi thành phần kinh tế và ngưừi dân bỏ vốn đầu tư và đầu tư
có hiệu quả, đúng hướng.
3.3.2. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về ngân hàng để tận dụng nguồn vốn và
công nghệ tiên tiến phục vụ cho CNH,HĐH
Hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới mà các quốc gia
đều bị cuốn hút vào vòng xoáy này. Hội nhập quốc tế là điều kiện tiền đề cần thiết
để phát triển kinh tế quốc gia đi vào quỹ đạo chung của thế giới để có thể tận dụng
được dòng chảy vốn khổng lồ cùng với công nghệ tiên tiến đáp ứng được yêu cầu
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đẩy mạnh hội nhập ngân hàng trở thành
động lực thúc đẩy xây dựng hệ thống ngân hàng vững mạnh có đủ năng lực cạnh
tranh trên thị trưừng, trở thành kênh dẫn nhập vốn hàng đầu, là " bà đỡ " tốt nhất
cho nền kinh tế đang cần vốn, đang từng bưức chuyển dịch cơ cấu vốn theo định
hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
109
Mở cửa, hội nhập quốc tế về ngân hàng là điều kiện tiền đề và giữ vai trò
quan trọng trong việc :
- Mở cửa hội nhập quốc tế về thương mại và dịch vụ, đầu tư và các loại dịch
vụ khác, xây dựng tập toàn kinh doanh vững mạnh với những dự án tầm cỡ.
- Khơi thông các kênh luân chuyển vốn tứ nước ngoài vào thị trường Việt
Nam - nơi đang cần nhiều vốn đầu tư, đồng thời góp phần khơi dậy, kích hoạt các
nguồn vốn tiềm năng trong nước đáp ứng tiến tình công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước.
- Tăng cường sức mạnh của hộ thống ngân hàng Việt Nam trên các lĩnh vực
như vốn, kinh nghiệm quản lý điều hành, hiện đại hóa công nghệ và tăng cường các
dịch vụ ngân hàng mới...
- Tạo ra sức ép cạnh ữanh cần thiết để cơ cấu lại các ngân hàng thương mại
Việt Nam và nâng cao chất lượng hoạt động của cả hệ thống, động lực để đẩy một
số ngân hàng qua khỏi "điểm trì trệ".
- Góp phần quan trọng vào việc ổn định kinh tế vĩ mô như kiểm soát lạm
phát, ổn định tỷ giá hối đoái, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, nâng cao uy tín,
danh tiếng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Để hội nhập quốc tế ngân hàng phải thực sự mở cửa, tháo dỡ những rào cản
về hoạt động ngân hàng một quốc gia với cộng đồng tài chính, tiền tệ khu vực và
quốc tế. Mức độ mở cửa này cũng có thể được đo bằng mức độ tự do hóa khu vực
tài chính tiền tệ, tín dụng ngân hàng bằng cách nhanh chóng thực hiện các biện
pháp tích cực như hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo môi trường vĩ mô ổn định, tiến
đến tự do hóa lãi suất, xây dựng thị trường tài chính năng động ... cụ thể qua lộ trình
hội nhập quốc tế ngân hàng với các giai đoạn sau :
* Giai đoạn từ 2000 - 2005: Giai đoạn này, nhà nước cần :
- Tăng cường củng cố sức mạnh hệ thống ngân hàng trong nước, hoạt động
theo cơ chế thị trường, an toàn và có lãi; tăng cường năng lực quản tri và điều hành
HO
của Ngân hàng Trung ương (NHNN), năng lực quản tri của hệ thống các Ngân hàng
Thương m ại bằng cách cắt giảm chi phí hoạt động, điều chỉnh cơ cấu bộ máy phù
hợp.
- Tạo lập và củng cố một số thị trường, tạo ra một số yếu tố, công cụ thị
trường cừn thiết cho thị ữường mở, thị trường liên ngân hàng... từng bước tự do hoa
lãi suất
- Thay đổi cơ c hế điều hành tỷ giá hối đoái linh động phù hợp với sự biến
động của nền kinh tế, kích thích xuất khẩu, tăng dự trữ ngoại tệ cho đất nước .
- Tăng cường một số công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo cơ c hế thị
trường của Ngân hàng Trung ương (dự trữ bắt buộc, cho vay tái chiết khấu, nghiệp
vụ thị trường mở...).
- Hoàn thiện hệ thống thanh toán bù trừ, xây dựng các chính sách quản lý Nhà
nước về tiền tệ ngân hàng, ngoại hối theo hướng thị trường (xoa bỏ cơ chế quản lý
ngoại h ối "đóng", xây dựng cơ chế quản lý ngoại hối mở cửa, quy chế quản lý nợ
nước ngoài, nhất là nợ ngắn hạn và các luồng vốn đừu cơ khác).
- Tạo lập sân chơi bình đẳng cho tất cả các ngân hàng và nâng cao tính minh
bạch của hệ thống tài chính; cụ thể hoa và nổi lỏng thủ tục cấp giấy phép cho các
ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh và hoạt động tại V i ệt Nam bao gồm cả việc
giảm bớt các hạn chế về hoạt động ngân hàng trên thị ưường trong nước...
-Tăng cường khuôn khổ pháp lý về giám sát các ngân hàng, nâng cao tiềm
lực của các ngân hàng thương mại trong nước (sau khi đã cơ cấu có thể cho phép cổ
phừn hoa một số ngân hàng quốc doanh, kể cả việc bán cổ phừn cho người nước
ngoài...).
* Giai đoạn từ 2005 - 2010:
Đây là giai đoạn V i ệt Nam phải thực hiện các cam kết trong khuôn k hổ Hiệp
định khung về hợp tác thương mại và dịch vụ (AFTA) của A S E AN bằng cách xây
dựng môi trường pháp lý cho hệ thống ngân hàng phù hợp thông lệ quốc tế cụ thể
IU
như không han chế số lương các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng trên lãnh thố V i ệt
Nam.tổng các hoạt động tác nghiệp hay tổng số lượng dịch vụ ngân hàng, tông sô
người được tuyển dụng vào các tổ chức tài chính nước ngoài, các biện pháp hạn chê
hay yêu cầu phải mang một hình thức pháp nhân nào, việc tham gia góp vốn của
bên nước ngoài dưới hình thức từ lệ phần trăm tối đa trong số cổ phiếu nước ngoài
nắm giữ và hệ thống các ngân hàng Việt Nam từng bước vươn ra thị trường quốc tế.
* Giai đoạn từ 2010 - 2020:
Hệ thống ngân hàng Việt Nam có mặt hầu hết trên các thị trường tài chính,
ngân hàng trên thế giới; đáp ứng tốt và đầy đủ nhu cầu vốn và các dịch vụ ngân
hàng xuyên quốc gia cho một nước Việt Nam công nghiệp phát triển trong khu vực.
3.3.3.Tiếp tục cải cách, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng góp phần nâng cao
năng lực quản lý vốn tín dụng góp phần thúc đẩy tiến trình CNH, HĐH.
Để thực hiện cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong tiến trình hội nhập quốc tế đồng thời khắc
phục những yếu kém của ngân hàng trong thời gian vừa qua như vốn tự có quá thấp
không đủ sức cho vay những dự án lớn, chất lượng tín dụng yếu kém nợ tồn đọng,
năng lực điều hành yếu kém.... Chính phủ đã phê duyệt đề án tái cơ cấu các ngân
hàng thương mại tháng 4/1998 và ngày 29/1/2002 Thủ tướng chính phủ đã ban hành
quyết định 92/QĐ/TTg về việc phê duyệt phương án tài chính cơ cấu sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước và ngân hàng thương mại thời kỳ 2001-2005.
Theo dự án cơ cấu lại hệ thống ngân hàng của Chính phủ ban hành nhằm xây
dựng hệ thống ngân hàng lành mạnh làm tốt chức năng kênh dẫn vốn từ khu vực
tiết kiệm đến đầu tư góp phần phân bổ tốt nhất các nguồn lực tài chính cho quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đồng thời tăng cường khả năng cạnh ữanh,
cải tiến kỹ thuật quản lý rủi ro trong bối cảnh hội nhập quốc, cần tiếp tục đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Ngân hàng tập trung giải quyết các
vấn đề sau:
112
- Các ngân hàng cần tiếp tục đẩy mạnh việc chấn chỉnh củng cố hệ thông
ngân hàng, kiện toàn các ngân hàng- thương mại quốc doanh, sắp xếp lại các ngân
hàng thương mại cổ phần theo đề án của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, củng cố quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở qui định của pháp luật và đựm bựo
tiền gửi hợp pháp của nhân dân.
- Đối với các ngân hàng thương mại quốc doanh cần kiến nghị Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thực hiện sắp xếp cơ cấu lại mô hình tổ chức, bộ máy quựn lý,
tiếp tục lành mạnh hóa tài chính của các ngân hàng thương mại quốc doanh xử lý
dứt điểm các khoựn nợ đọng, nợ khoanh từ thời bao cấp. Cơ cấu lại các khoựn nợ
với sự hỗ trợ thêm kinh phí của chính phủ, các tổ chức tài chính nước ngoài, làm
sạch bựng cân đối tài sựn từ đây dứt điểm đến năm 2005, hạn chế ngăn ngừa nợ
xấu phát sinh, khai thông vốn cho hệ thống ngân hàng.
- Ngân hàng tiếp tục rà soát, phân loại, hoàn chỉnh hồ sơ xử lý nợ tồn đọng và
tài sựn thế chấp theo đề án được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước duyệt trên tinh
thần thông tư số 75/2002/TT-BTC ngày 09/9/2002, đa dạng hóa các hình thức xử lý,
chủ động lựa chọn hình thức xử lý thích hợp cho từng ưường hợp cụ thể để xử lý dứt
điểm nợ tồn đọng như sau :
+ Những tài sựn nào ngân hàng đã xiết nợ có thể sử dụng cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thì có kế hoạch sửa chữa, tân trang đưa vào sử dụng.
+ Những tài sựn cần bán để thu nợ thì hoàn tất hồ sơ tổ chức bán đấu giá để
sớm thu hồi vốn, nếu cần thiết ngân hàng có thể cho người trúng thầu vay để mua
tài sựn tạo thuận lợi cho ngân hàng có thể thu hồi nợ nhanh hơn.
+ Những tài sựn nào cần liên doanh, liên kết để khai thác thì cho phép ngàn
hàng nhận tài sựn thế chấp tìm đối tác liên doanh để khai thác. Giá trị góp vốn do
hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn giá trị tài sựn khi thế chấp thông
thường là đối với quyền sử dụng đất, máy móc, thiết bị ....
+ Những tài sựn nào dùng để cho thuê thì ngân hàng có thể đứng ra cho thuê
113
trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cho thuê tài chính.
+ Những tài sản nào còn dở dang nếu cần thiết thì đầu tư thêm vốn để hoàn tát
và đưa vào kinh doanh hoặc khai thác.
+ M ột số tài sản cần để l ại cho doanh nghiệp để thực hiện sản xuất kinh
doanh, thì ngân hàng nên giám sát chặt chẽ để thu nợ.
+ Trường hợp tài sản đã được mang thế chấp ở nhiều nơi mà có xảy ra tranh
chấp giữa các ngân hàng thì phải do toa án phán xét nếu như các bên không thồa
thuận được
+ Giải pháp xóa nợ những khoản nợ đã xử lý nhưng không thể thu hồi được,
những khoản nợ thời bao cấp do cơ chế chính sách, nợ cho vay theo chỉ định của
chính phủ đồng thời Bộ Tài Chính đã đồng ý nhận l ại các khoản nợ đó và trả dần
trong vài n ăm để giúp ngân hàng hoạt động bình thường, thực chất chính là chuyển
từ nợ ngân hàng sang nợ ngân sách thì việc xoa nợ phải được tiến hành chặt chẽ
theo đúng quy định của Chính phủ để ữánh phát sinh tiêu cực, dẫn đến sự hỗ trợ
của Nhà nước không hiệu quả mà làm tăng thêm gánh nặng bội chi cho ngân sách.
- Tăng vốn điều lệ nhằm nâng cao năng lực tài chính ngân hàng :
Như đã đề cập ở phần trước, vốn tự có của các Ngân hàng thương mại V i ệt
Nam là quá nhồ bé, với quy định hiện hành cho vay đối với một khách hàng không
vượt quá 1 5% vốn tự có dẫn đến toàn bộ các Ngân hàng thương mại quốc doanh
cũng chỉ có thể cho vay hợp vốn cho một khách hàng giá tri tối đa khoản hơn 100 tỷ
đồng, điều này sẽ làm hạn chế khả năng cho vay của Ngân hàng thương mại đối
với các doanh nghiệp có nhu cầu vay lớn để đầu tư cho những công trình trọng điểm
của nền kinh tế trong các ngành như dầu khí, điện lực, than, giấy, hàng không...
Để củng cố nâng cao vai trò của hệ thống Ngân hàng trong quá trình phát
triển, tăng cường tiềm lực tài chính cho các ngân hàng thương mại V i ệt Nam xứng
đáng với tầm vóc của mình cũng như đáp ứng được nhu cầu xã hội. Vì vậy, Chính
114
phủ, Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước nên nghiên cứu để tạo điều kiện cho các
ngân hàng thương mại nâng cao vốn điều lệ đáp ứng được các tiêu chuẩn của quốc
tế (vốn điều lệ chiếm 8% tổng tài sản ngân hàng), theo như đề án sắp xếp, cơ câu
lại hệ thống ngân hàng thương mại 2001-2005. Các biện pháp tăng vốn có thể là:
+ Chính phủ nên xem xét cân đối cấp vốn bổ sung cho các ngân hàng thương
mại quốc doanh hoặc phát hành thêm trái phiếu. Phương án này có ưu điểm là tạo
ra nguồn vốn kinh doanh mới, củng cố tiềm lực tài chính và tạo đà cho việc hằi
nhập, cạnh tranh của ngân hàng với các Tổ chức tài chính trong khu vực.
+ Khi các điều kiện kinh tế, xã hằi thuận lợi, Chính phủ nên cho phép cổ phần
hóa mằt số Ngân hàng thương mại quốc doanh hoặc cho phép ngân hàng phát hành
thêm cổ phiếu nhằm xử lý vấn đề tăng vốn điều lệ.
+ Nghiên cứu nâng dần quy định về vốn pháp định đối với ngân hàng thương
mại cổ phần và cho phép các Ngân hàng thương mại có hoạt đằng kinh doanh tốt
được phát hành thêm cổ phiếu mới và đưa cổ phiếu ngân hàng lên sàn giao dịch thị
trường chứng khoán.
Bên cạnh đó, cần phát huy và khai thác tối đa thế mạnh của từng hệ thống
ngân hàng trong kinh doanh, dịch vụ, thanh toán quốc tế để vừa tự hoàn thiện chính
ngân hàng trong cơ chế thị trường, vừa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền
3.3.4.Tiếp tục cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước, cải cách cơ chế quản lý tài
chính nhằm nâng cao tính tự chủ tài chính cho doanh nghiệp tạo thêm sức
mạnh cho tiến trình CNH, HĐH
kinh tế.
Nhà nước cần tiếp tục chương trình cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước theo lằ
trình đã đặt ra, phân loại nợ tồn đọng, tiến hành xử lý nợ theo hướng xoa nợ
khoanh nợ, tích cực thu hồi nợ nhằm lành mạnh tình hình tài chính doanh nghiệp thu
hồi vốn cho ngân hàng.
Bên cạnh đó cần tiếp tục thực hiện cải các doanh nghiệp Nhà nước nhằm phát
115
huy vai trò chủ đạo tạo điều kiện lôi cuốn doanh nghiệp thuằc các thành phần khác
tham gia, nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực kinh tế, cụ thể :
+ Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp Nhà nước thuộc những lĩnh vực quan
trọng then chốt như liên quan đến an ninh quốc phòng (sản xuất quân sự, vũ khí);
những lĩnh cực liên quan đến nhu cầu thiết yếu kinh tế - xã hội như điện, nước ...
Những ngành này đòi hậi vốn lổn, kỹ thuật hiện đại mà những doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không đảm đương n ổ i.
+ Tiếp tục thúc đẩy chương trình cổ phần hoa doanh nghiệp Nhà Nước đối với
những ngành mà Nhà Nước không cần phải nắm giữ 1 0 0% vốn nhằm để thu h ồi
vốn cho Nhà Nước đầu tư vào những dự án quan trọng hơn đồng thời góp phần làm
tăng hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
+ Mạnh dạn trao quyền tự chủ tài chính cho doanh nghiệp Nhà nước tự chịu
tránh nhiệm về vốn, về quyết định kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh. Tách
bạch giữa chức năng quản lý với chức năng kinh doanh nhằm hạn chế tình trạng
quản lý chồng chéo và k ém hiệu quả.
Mặt khác, cần quan tâm từng bước thành lập những tập đoàn kinh tế (DNNN)
ở những ngành then chốt như : viển thông, dầu khí, điện lực... có năng lực tài chính
vững mạnh, quy mô vốn lổn hoạt động xuyên quốc gia, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoa hiện đại hoa, phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay .
Giải pháp trên sẽ được tiến hành một các thuận lợi trên cơ sở hoàn thiện các
văn bản pháp lý nhằm tạo môi trường ổn định kinh doanh cho doanh nghiệp, tạo sự
bình đẳng trong kinh doanh cho các thành phần kinh tế như Nhà nước cần sớm ban
hành luật cạnh tranh và luật chống độc quyền nhằm tạo môi trường cạnh ưanh lành
mạnh, cần có biện pháp xử lý nghiêm khắc những doanh nghiệp có thủ đoạn đầu
3.3.4.Hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng cung ứng vốn tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh tiến độ CNH, H ĐH
Thứ nhất: Nhà nước cần sớm ban hành Luật thanh toán séc tạo cơ sở pháp
116
cơ, bán phá giá, gian lận ữong kinh doanh.
lý vững chắc cho việc mở rộng thanh toán séc góp phần mở rộng tiền gửi thanh
toán.
Nếu so với các nước tiên tiến, thanh toán không dùng tiền mặt là một nhu cầu
không thể thiếu được đối với từng người dân thì tại Việt Nam thanh toán không
dùng tiền mặt vẫn chiếm tổ lệ thấp. Tham gia thanh toán qua ngân hàng chủ yêu
vẫn là các Tổ chức kinh tế. Trong khi ở các nước, séc là phương tiện thanh toán
được sử dụng rất phổ biến vì có rất nhiều ưu điểm như: tiện dụng trong thanh toán,
chuyển nhượng và kiểm tra séc dễ dàng (không cần đến máy móc thiết bị).... thì
việc sử dụng séc tại Việt Nam vẫn chưa được cải thiện mặc dù đã có cơ sở pháp lý
là Nghị định số 30/CP ngày 9/5/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế phát hành
và sử dụng séc.
Với những hạn chế của quy định về thanh toán séc làm cho séc chưa thuận
tiện để khách hàng sử dụng. Vì vậy, bên cạnh những giải pháp khác thì việc nghiên
cứu ban hành Luật séc theo hướng khắc phục những bất cập trong quy định về thanh
toán séc sẽ góp phần nâng cao tính pháp lý của phương tiện thanh toán này và cũng
tạo nền tảng cho việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, lượng
tiền mặt trong lưu thông giảm, nguồn cung ứng cho tín dụng tăng thông qua việc mở
Thứ hai: Ngân hàng nhà nước cần rà soát, chỉnh sửa ban hành các văn bản
pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong kinh doanh góp phần hạn
chế rủi ro tín dụng.
rộng tiền gửi thanh toán.
Ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng chỉnh sửa, ban hành các văn bản pháp
luật về quy chế cho vay, vấn đề tài sản đảm bảo phù hợp với thực tế để kịp thời
tháo gỡ những vướng mắc nhằm tạo môi trường pháp lý lành mạnh và thông thoáng
cho phép ngân hàng. Các văn bản pháp cần sửa đổi theo hướng mở rộng tính chủ
động cho ngân hàng thương mại, đưa ra những giới hạn mà ngân hàng thương mại
117
được phép làm, nên để cho các Ngân hàng thương mại tự quyết định cho vay tự chịu
trách nhiệm pháp lý về khoản vay của mình. Đây cũng là vấn đề băn khoăn trăn trở
cho l ời giải làm sao doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận vốn của ngân hàng? Vì
để h ội đủ tất cả những điều kiện vay vốn theo quy định hiện nay thì doanh nghiệp
rất khó đạt được, còn nới lụng điều kiện cho vay thì điều này có thể dẫn đến vi
phạm quy định pháp luật hiện hành.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành văn bản pháp lý tạo điều
kiện cho thương phiếu lưu hành tại Việt Nam ra đời để góp phần hạn chế r ủi ro tín
dụng ngân hàng và đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng Nhà Nước thực hiện tái
chiết khấu.
Mặc dù Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng ra đời n ăm
1997 và pháp lệnh thướng phiếu ra đời năm 1999 đều đề cập đến chiết khấu thương
phiếu, nhưng thực tế thương phiếu vẫn chưa được sử dụng làm thiếu đi một công cụ
nợ hữu hiệu, thương phiếu - giấy nợ phát sinh trong quan hệ mua bán chịu hàng
hóa của doanh nghiệp, khi cần tiền người sở hữu thương phiếu có thể chiết khấu
thương phiếu trước khi đến hạn thanh toán, ngân hàng mua l ại thương phiếu trở
thành người chủ sở hữu thương phiếu có toàn quyền định đoạt tài sản của mình, khi
cần tiền ngân hàng có thể bán thương phiếu trên thị trường tiền tệ hoặc tái chiết
khấu thương phiếu cho ngân hàng Nhà nước, có thể nói đây là hình thức tín dụng ít
rủi ro so với hình thức tín dụng ứng trước. Còn hối phiếu, hiện nay, hối phiếu chỉ
xuất hiện trong các giao dịch thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu, cụ thể là phương
thức thanh toán ủy nhiệm thu và thư tín dụng trong nước đều không có hối phiếu đòi
tiền đi kèm và đều là phương thức thanh toán trả tiền ngay .Vì thế, thư tín dụng
trong nước hầu như đã vắng bóng khá lâu tại các ngân hàng, còn phương thức nhờ
thu tại V i ệt Nam cũng chỉ co cụm lại là dùng để thu hộ tiền điện, nước... cho các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ mà thôi. Do đó, cần nghiên cứu các Quy tắc thống
nhất về nhờ thu và Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ trong thanh
118
toán quốc tế để cải tiến phương thức ủy nhiệm thu và thư tín dụng tại V i ệt Nam
theo hướng đa dạng hóa các phương thức trên, cũng như gắn hối phiếu với các
phương thức thanh toán.
về phía Ngân hàng Nhà nước, khi thực hiện tái chiết khấu thương phiếu sẽ
xác định lãi suất tái chiết khấu phù hợp với thị trường và phục vụ cho việc thực hiện
các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
3.3.5.Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện, phát triển và nâng cao vai trò
điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ:
Nếu thị trường tiền tệ hoạt động tốt sẽ tạo điều kiện cho các Tữ chức tín dụng
tăng tỷ lệ tài sản có sinh lời, giảm dự trữ tiền mặt tại ngân hàng, khuyến khích ngân
hàng dự trữ các loại chứng khoan như tín phiếu kho bạc ... với tính thanh khoản cao
đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng đồng thời có khả năng sinh lời. Bên
cạnh đó, hiện tượng thừa và thiếu trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng
thương mại vẫn thường xuyên xảy ra nên thông qua thị trường này, các ngân hàng
có thể cho vay vốn khả dụng lẫn nhau. Từ đó, trên thị trường sẽ hình thành lãi suất
thị trường liên ngân hàng trên cơ sở lãi suất thỏa thuận dựa trên quan hệ cung cầu
vốn tiền tệ trên thị trường.
Để thị trường tiền tệ trong tương lai thực sự sôi động, ữn định và là cơ sở cha
việc hình thành lãi suất chỉ đạo cho thị trường cũng như là công cụ chủ yếu trong
điều hành chính sách tiền tệ, thị trường tiền tệ nên hoạt động theo hướng:
- Thành lập Trung tâm thị trường liên ngân hàng khu vực: truns tâm sẽ trở
thành môi giới giữa các ngân hàng có nhu cầu cho vay và đi vay.
- Mở rộng thành viên tham gia giao dịch trên thị trường: cần mở rộng cho tất
cả các Tữ chức tín dụng trở thành thành viên của thị trường liên ngân hàng (kể cả
các chi nhánh lớn của các Ngân hàng thương mại quốc doanh).
- Rút ngắn dần khoảng cách các lần giao dịch trên thị trường: Các thị trường
tiền tệ quốc tế hoạt động liên tục 24/24, vì thế lãi suất chỉ đạo cho thị trường cũng
thay đữi liên tục. Trong khi đó, khoảng cách thời gian giao dịch trên thị trường liên
119
ngân hàng tại V i ệt Nam là Ì tuần/llần, khoảng cách này chưa tạo điều kiện cho các
Tổ chức tín dụng thường xuyên tiếp cận với thị trường khi có nhu cầu. Do vậy,
khoảng cách này nên rút xuống còn llần/lngày tiến đến nhiều lần trong ngày tùy
theo nhu cầu của các Tổ chức tín dụng.
- Ngân hàng Nhà nước nên kết hợp với Bộ tài chính tổ chức thường xuyên hơn
các đợt đầu thầu tín phiếu kho bạc, mỗi lần đừu thầu giá trị tín phiếu cần phù hợp
với nhu cầu thực tế của ngân sách. Lãi suừt tín phiếu kho bạc nên nhỏ hơn lãi suừt
tái chiết khừu của Ngân hàng Nhà nước vì tín phiếu kho bạc là chứng từ để đem tái
chiết khừu ở Ngân hàng Nhà nước khi cần thiết. Có như vậy thì các công cụ của
chính sách tiền tệ mới phát huy tác dụng.
- Ngân hàng Nhà nước nên xác định tổng mức chiết khừu dựa trên mức cung
tiền dự kiến trong khoản từ 6 tháng đến Ì năm và tốc độ tăng, giảm tổng sản phẩm
xã hội dự kiến ữong thời gian trên. Bên cạnh đó, lãi suừt của thị trường liên ngân
hàng cần duy trì phải thừp hơn lãi suừt tái chiết khừu để các ngân hàng thương mại
khi thiếu vốn khả dụng sẽ phải tìm nguồn vay trên thị trường tiền tệ trước khi "gõ
cửa" Ngân hàng Nhà nước từ đó tận dụng đến mức cao nhừt các khả năng điều hòa
tình trạng thừa, thiếu vốn giữa các ngân hàng thương mại. Việc xác định và điều
chỉnh lãi suừt tái chiết khừu là làm sao cho lãi suừt tái chiết khừu tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngân hàng hoạt động kinh doanh nhưng không ảnh hưởng đến
việc điều hòa và quản lý khối lượng tiền tệ trong lưu thông, vì nếu lãi suừt tái chiết
khừu cao thì lảm mừt đi sự kiểm soát đối vối lãi suừt thị trường còn nếu lãi suừt tái
chiết khừu thừp thì khuyến khích các ngân hàng lợi dụng vay tiền của Ngần hàng
Nhà nước.
- Để đảm bảo công cụ tái chiết khừu phát huy vai trò của mình ữong việc điều tiết
lãi suừt thị trường cần phải tạo lập môi trường pháp lý cho sự lưu thông tự do các chứng
từ có giá nói chung, các thương phiếu nói riêng, bảo đảm cho tín dụng thương mại trở
thành một tập quán bình thường cho mọi hoạt động kinh doanh hợp pháp.
120
- Để thị trường mở trở thành một trong những công cụ chủ yếu trong điều
hành chính sách tiền tệ và trở thành lãi suất mang tính chất định hướng, nên:
+ Bổ sung và đa dạng hóa các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường, bên
cạnh hai công cụ chủ lực hiện nay là tín phiếu kho bạc và tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước; kỳ phiếu, trái phiếu do ngân hàng thương mại phát hành nên được bổ sung
giao dịch trên thị trường. Bên cạnh đó, cồn đa dạng hóa các thời hạn giao dịch hơn
không nên chỉ dừng lại giao dịch giao ngay như hiện nay.
+ Phát triển công nghệ ngân hàng đồng bộ, các thành viên tham gia đều nối
mạng với Ngấn hàng Nhà nước.
+ Từng bước nâng cao chất lượng của việc thu thập và dự báo thông tín về vốn
khả dụng của hệ thống các Tổ chức tín dụng để làm cơ sở đưa ra các quyết định
chính xác trên thị trường mở.
+ Ngoài ra, việc nghiên cứu để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt đến dân
cư cũng tạo điều kiện cho nghiệp vụ thị trường mở tác động đến vốn dự trữ của ngân
hàng, từ đó tác động đến khối lượng tín dụng trong nền kinh tế, đến lãi suất thị trường.
Hoàn thiện và phát triền thị trường tiền tệ sẽ góp phồn cân đối điều hòa khả
năng chi trả giữa các ngân hàng thông qua cho vay, đi vay giữa các ngân hàng, cân
đối các nguồn vốn vay và cho vay giữa các Tổ chức tín dụng và hình thành lãi suất
chỉ đạo trên thị trường.
3.4. GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CHO VIỆC CUNG ỨNG VÒN TÍN DỤNG CHO sự
NGHIỆP CNH, HĐH có HIỆU QUẢ
Thứ nhất : Nâng cao chất lượng thông tín tín dụng của Trung tâm thông
tin tín dụng (CIQ:
Thông tin chính xác là chìa khóa thành công trong kinh doanh, đặc biệt giai
đoạn cạnh tranh hội nhập quốc tế hiện nay sự bùng nổ thông tin, công nghệ hiện đại
được coi là một thách thức lớn cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Vì vậy nâng cao
chất lượng thông tin trong lĩnh vực ngân hàng đóng vai trò then chốt quan trọng
121
quyết định đến sự thành đạt của ngân hàng.
Phấn đấu xây dựng CIC là trung tâm dữ liệu quốc gia hàng đầu trên cơ sở nền
tảng công nghệ tiên tiến hiện đại, đi tắt đón đầu đuổi bắt kịp các nước trong khu
vực, cần phải tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
+ Hiện đại hóa và hoàn thiện quy trình xử lý thông tín liên tểc từ khâu thu
thập, lựa chọn, phân tích xử lý và dự đoán thông tín để kịp thời cung cáp thông tin
đầy đủ chính xác, chất lượng và hiệu quả.
+ Chú trọng hoàn thiện các chỉ tiêu thu thập thông tin phù hợp với chế độ kế
toán và chuẩn mực quốc tế, đẩy mạnh và mở rộng công tác đánh giá xếp loại doanh
nghiệp theo NĐ/59 ngày 24/01/2002, kịp thời đưa lên trang WEB của CIC để các
Ngân hàng thương mại tham khảo lựa chọn khách hàng khi quyết định cho vay. Bên
cạnh đó cần có chế độ khuyên khích doanh nghiệp phải hoàn thành báo cáo tài chính
doanh nghiệp đúng thời điểm quy định, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc công khai
hóa tài chính, để đảm bảo số liệu trung thực sẽ có biện pháp chế tài, xử phạt nghiêm
minh đối với doanh nghiệp cố tình gian lận che dấu sự thật qua báo cáo tài chính.
+ CIC nên xây dựng phần mềm đa năng ứng dểng thông nhất cho các ngân
hàng thương mại, chuyên môn hóa kỹ thuật ứng dểng công nghệ tín học trong công
tác phân tích, đánh giá, cập nhật lưu trữ thông tín khách hàng, đảm bảo được tính
chính xác cho phép ngân hàng có thể rút ngắn được thời gian thẩm định. Phải có
chế độ kiểm tra, biện pháp chế tài đối với các ngân hàng thương mại không chuyển
các hồ sơ vay trên 50 triệu đồng về CIC theo quy định.
+ Cần có sự phối hợp chặt chẽ, mở rộng mạng lưới thông tin phối hợp với các
cơ quan chức năng có liên quan như: thuế, thống kê, Bộ kế hoạch đầu tư... cho phép
nối mạng trực tiếp về Ngân hàng nhà nước, qua đó bộ phận CIC phải có nhiệm vể
sàng lọc thông tin chuyển về mạng cho các ngân hàng thương mại sử dểng, CIC
được quyền thu phí các ngân hàng thương mại nếu như ngân hàng thương mại có
đơn đặt hàng đối với CIC.
122
Xây dựng mạng lưới thông tin phù hợp v ới cơ chế hoạt động ngân hàng, theo
hướng quản lý rủi ro tín dụng, dự báo thông tin, CIC phải trở thành công cụ giám sát
hữu hiệu từ xa của Ngân hàng nhà nước giảm thiểu đến mức thấp nhất những rủi ro
Thứ hai: Phát triển công ty quản lý nợ và khai tác tài sản để tích cực thu
hậi nợ tồn đọng:
tiềm tàng có thể xảy ra cho hệ thống ngân hàng.
Theo kinh nghiệm của một số nước ừên thế giới, giải pháp hữu hiệu là thành
lập công ty mua bán nợ, với tư cách là tậ chức chuyên nghiệp có đầy đủ tư cách
pháp lý, kỹ thuật chuyên môn để xử lý các tài sản thế chấp tồn đọng. Ngân hàng
Nhà nước ban hành quyết định 1389/2001/QĐ-NHNN ngày 7/01/2001 quy định về
việc thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc Ngân hàng thương
mại. Các công ty này hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà nhiệm vụ trọng
tâm là nhận tài sản thế chấp từ ngân hàng cho vay, tích cực tận thu với nhiều biện
pháp bảo quản, sửa chữa nâng cấp để bán công khai trên thị trường qua trung tâm
đấu giá, khai thác, cho thuê liên doanh, chuyển nợ thành góp vốn vào doanh nghiệp
và được chuyển nhượng phần góp vốn này, chứng khoán hóa các khoản nợ... ngân
hàng có thể mua lại tài sản bằng nguồn vốn tự có... Có thể nói công ty mua bán nợ
được coi là một định chế đặc biệt, thực hiện một sứ mệnh đặc biệt trong lộ trình cơ
cấu lại ngân hàng thương mại Việt Nam. Với nhiệm vụ tận thu, dọn dẹp sạch sẽ các
khoản nợ còn vướng lại trong quá trình xử lý nợ của toàn bộ hệ thống ngân hàng,
giải phóng được khối lượng tài sản thế chấp tồn đọng, giải toa vốn đóng băng trong
các khoản nợ của ngân hàng, và trả lại vốn cho nền kinh tế đang cần vốn trong tiến
123
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
PHẦN IU: KẾT LUẬN
H i ện nay nước ta đang tiến hành Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
ưong điều kiện nền kinh tế hội nhập quốc tế. Tiến ữình này nhanh hay chậm tùy
thuộc vào lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế có hiệu quả hay không, lượng vốn nhiều
hay ít. Để có được nguồn vốn này cần huy động từ các nguồn khác nhau: Ngân sách
nhà nước, trong các doanh nghiệp, qua tín dụng ngân hàng, dân cư tự huy động...
ưong đó vốn huy động qua tín dụng ngần hàng có ý nghĩa cực kở quan trọng. Những
năm qua hệ thống ngân hàng Việt Nam đã tạo được nguồn vốn vững chắc và tăng
trưởng nhanh do những bước đi đúng đắn, sáng tạo, thực hiện thành công nhiều loại
hình huy động vốn như tiết kiệm xây dựng nhà ở, khuyến khích doanh nghiệp, cá
nhân mở tài khoản tại ngân hàng để thanh toán không dùng tiền mặt, đa dạng các
hình thức tiết kiệm... Với mức vốn huy động ngày càng nhiều thì Ngân hàng cung
ứng vốn cho nền kinh tế quy mô càng lớn. Ngân hàng không ngừng mở rộng hoạt
động kinh doanh theo hướng đa năng tổng hợp, phục vụ đa lĩnh vực, nhưng cũng
không coi nhẹ vai ữò chủ đạo và chủ lực cung ứng vốn trong nền kinh tế. Qua đó
cho thấy, ngân hàng đã tạo được vốn và sử dụng vốn đầu tư cho nền kinh tế theo
định hướns ưu tiên phát triển công nghiệp, nông nghiệp tăng dần tỷ trọng thương
mại dịch vụ, thực hiện đúng các chương trình kinh tế của Chính phủ.
Tuy nhiên, do hoạt động trong môi trường kinh tế khôns ổn định, mặc dù ngân
hàng đã có nhiều biện pháp để hạn chế nhưng nợ quá hạn hiện nay vẫn khá cao. Vì
vậy phương hướng hoạt động của NH từ đây cho năm 2020 là : Phát huy thành quả
đã đạt được, khắc phục những khó khăn tồn tại trước đó, bước vào thê kỷ 21 ngân
hàng sẽ tiếp tục phấn đấu để nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng, nhất là
hoạt động tín dụng nhằm để khẳng định vai trò chủ đạo và chủ lực của mình, để
phục vụ tốt hơn nữa sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Các Mác - Tư bản
- Quyển thứ nhất tập ì, tập li
- Quyển thứ ba tập ì, tập li
Nxb Sự Thật, Hà Nội 1962.
2. Lê Nin - Tuyển tập - Quyển một phần ì, li
- Quyển hai phần ì, li
Nxb Sự Thật, Hà Nội 1962.
3. Ba mươi năm Tiền tệ - Tín dụng ngân hàng ở Việt Nam (1981).
4. Bốn mươi năm hoạt động ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1992).
5. Bốn mươi lăm năm ngành ngân hàng Việt Nam (1999)
6. Hệ thống ngân hàng các nước công nghiệp phát triển (1992)
7. Kinh tế tài chính Việt Nam 1986 - 1990 - Nxb Thống kê 1991.
8. Tiền tệ - Ngân hàng - Nxb Thành phố 1999 - Nguyễn Đăng Dờn (chọ biên)
9. Ngân hàng với quá tình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam,
Nxb Chính tri Quốc gia - 1997 - PTS. Nguyễn Quốc Việt.
10. Ngân hàng Việt Nam - quá trình xây dựng và phát triển, Nxb Chính tri Quốc
Gia, 1998.
li. Tiền tệ - Ngân hàng - Nxb Chính trị Quốc gia, 1998, Hoàng Kim chọ biên
12. Tạp chí Ngân hàng - các số tạp chí năm 1997,1998,1999,2000,2001,2002,2003
13. Đặc điểm con đường kinh tế - Xã hội cọa các nước ASEAN, Nxb Khoa học Xã
hội Hà nội 2001, TS Phạm Đức Thành chọ biên
14. Châu Ấ từ khọng hoảng nhìn về thế kỷ 21. Nxb Thành phố Hồ Chí Minh năm
2000, Võ Tá Hân - Trần Quốc Hùng, Vũ Quang Việt.
15. Chính sách thương mại trong điều kiện hội nhập, Nxb chính trị Quốc Gia Hà
Nội 2001 PGS.TS Hoàng Đức Thân chọ biên
125
16. Đổi m ới chính sách tiền tệ trong giai đoạn chuyển đổi sang kinh tế thị trường ở
nước ta, Nxb Chính trị Quốc gia 1995.
17. Một số vấn đề về tiền tệ tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường - PTS
18. Nguyễn Duệ, PTS Trần Phái, NHNN Việt Nam, 1995.
18. Hệ thống công cụ chính sách tiền tệ quốc gia... Nxb Tài chính - PTS Nguyễn
Võ Ngoạn.
19. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới, nhà
xuất bữn chính trị quốc gia, PGS TS Lê Du Phong; PGS,PTS Nguyễn Thành Độ,
đồng chủ biên.
20. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam phác thữo lộ trình, Nxb Chính trị
quốc gia Hà nội 2002, TS Trần Đình Thiên chủ biên
21. Hàn Quốc Câu chuyện kinh tế về một con rồng . Nxb Chính trị quốc gia Hà nội
2001, TS Hoa Hữu Lân chủ biên
22. Kinh tế các nước trên thế giới, Nxb Thống Kê Hà nội 1997, TS Nguyễn Quán
23. Kinh tế thế giới 2000-2001, đặc điểm và triển vọng . Nxb Chính trị quốc gia Hà
nội 2001, TS Kim Ngọc chủ biên
24. Tài liệu hội nghị Giám Đốc ngân hàng năm 1996, 1997, 1998, 1999.
25. Tiền tệ - Tín dụng - Ngân hàng - Nxb Thống kê. PGS-TS Lê Văn Tư.
26. Tự do hóa dịch vụ tài chính trong khuôn khổ WTO, Nxb Tài chính Hà nội 2001,
Wendy Dobson, Pierre Jacquet
27. Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước 1991-2002
28. Thời báo tài chính, Thời báo kinh tế, Thời báo ngân hàng qua các năm 1998—
1999-2000-2001-2002