ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC --------------------------
HOÀNG THỊ QUỲNH
MỘT SỐ BIỂU HIỆN BỆNH LÝ TIM MẠCH
Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
ĐỢT CẤP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC --------------------------
HOÀNG THỊ QUỲNH
MỘT SỐ BIỂU HIỆN BỆNH LÝ TIM MẠCH
Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
ĐỢT CẤP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60 72 01 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM KIM LIÊN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014 Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hoàng Thị Quỳnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận đƣợc sự chỉ đạo, quan tâm giảng dạy
của nhà trƣờng, các phòng ban cùng các thầy cô. Tôi xin trân trong cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, Bộ môn Nội
Trƣờng Đại học Y – Dƣợc Thái Nguyên.
- Ban Giám đốc, Phòng kế hoạch Tổng hợp, Khoa Nội tổng hợp Bệnh
viện A Thái Nguyên.
- Đảng ủy, Ban giám hiệu Trƣờng Cao Đẳng Y tế Thái Nguyên
Đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập, công tác và hoàn thành luận văn này.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
TS. Phạm Kim Liên – ngƣời Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn tận
tình trong suốt quá trình học tập và sửa chữa giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong hội
đồng khoa học bộ môn đã dành thời gian đọc và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu cho luận văn. Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè gần, xa đã luôn giúp đỡ,
động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Với tình cảm thân thƣơng nhất, tôi xin dành cho những ngƣời thƣơng
yêu trong toàn thể gia đình, nơi đã tạo điều kiện tốt nhất, là điểm tựa, nguồn
động viên tinh thần giúp tôi thêm niềm tin và nghị lực trong suốt quá trình
học tập và thực hiện nghiên cứu này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014 Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hoàng Thị Quỳnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 3
1.1. Khái niệm, dịch tễ học, yếu tố nguy cơ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ..... 3
1.2. Cơ chế bệnh sinh của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. ................................ 9
1.3. Các đặc điểm lâm sàng .............................................................................12
1.4. Các đặc điểm cận lâm sàng .......................................................................15
1.5. Chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ tắc nghẽn .................................16
1.6. Những biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ......20
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............30
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...............................................................................30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................30
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................31
2.4. Phƣơng pháp và kỹ thuật thu thập số liệu. ................................................33
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá ..................................................................................34
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ........................................................................40
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................41
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu ...............41
3.2. Một số biểu hiện bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT đợt cấp .......46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3.3. Mối liên quan biểu hiện tim mạch với BPTNMT đợt bùng phát ............ 48
iv
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................51
. .....51
4.2. Mối liên quan biểu hiện bệnh lý tim mạch với bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính đợt cấp ...........................................................................................58
KẾT LUẬN .....................................................................................................64
đợt cấp ......................64
2. Mối liên quan biểu hiện tim mạch với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ...................................64
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATS Thoracic Society American
(Hội lồng ngực Hoa Kỳ)
BĐM Bệnh đồng mắc
BPTNMT Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
BTS British Thoracic Society
(Hội lồng ngực Anh Quốc)
BPTNMT Chronic Obstrucive Pulmonary Disease
FVC Forced vital capacity
(Dung tích sống thở gắng sức )
GOLD Global Intiative for Chronic Obstrucive Lung Disease
Forced Expiratory Volume FEV1
(Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên )
WHO World health organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LNNTT Loạn nhịp ngoại tâm thu
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các yếu tố gây rối loạn cân bằng proteinase - kháng proteinase ....11
Bảng 1.2. Mức độ tắc nghẽn ( gold 2013) ......................................................17
Bảng 1.3. Phân loại đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD 2013 .20
Bảng 2.1. Mức độ tắc nghẽn của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. ....................35
Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo độ tuổi ....................................41
Bảng 3.2. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo thời gian mắc bệnh .................42
Bảng 3.3. Đặc điểm tiền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ .................................42
Bảng 3.4. Tần xuất các triệu chứng cơ năng ...................................................43
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo mức độ khó thở ........................................43
Bảng 3.6. Tần xuất các triệu chứng toàn thân .................................................44
Bảng 3.7. Tần xuất các triệu chứng thực thể tại phổi ......................................44
Bảng 3.8. Kết quả đặc điểm thông khí phổi. ...................................................44
Bảng 3.9. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo mức độ tắc nghẽn ...................45
Bảng 3.10. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo đánh giá tổng hợp ................45
Bảng 3.11. Đặc điểm kết quả x – quang phổi .................................................45
Bảng 3.12. Tần xuất một số bệnh tim mạch của đối tƣợng nghiên cứu ..........46
3.13. Tần xuất các biểu hiện tim mạch trên lâm sàng ............................46
3.14. Tần xuất các biểu hiện tim mạch trên xquang ..............................46
Bảng 3.15. Đặc điểm điện tim của đối tƣợng nghiên cứu ...............................47
Bảng 3.16. Kết quả đặc điểm siêu âm tim .......................................................47
Bảng 3.17. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh với tăng áp lực động mạch phổi....48
Bảng 3.18. Liên quan giữa mức độ tắc nghẽn với áp lực động mạch phổi .....48
Bảng 3.19. Liên quan độ tuổi bệnh nhân với bệnh mạch vành .......................49
Bảng 3.20. Liên quan tình trạng hút thuốc lá với bệnh mạch vành .................49
Bảng 3.21: Liên quan mức độ tắc nghẽn với bệnh mạch vành .......................50
Bảng 3.22. Liên quan đặc điểm nhóm bệnh của đối tƣợng nghiên cứu với tâm phế mạn ............................................................................................................50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.23. Liên quan mức độ tắc nghẽn và tăng huyết áp .............................. 50
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cơ chế bệnh sinh của BPTNMT theo NHLBI và WHO (2006) ....12
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới .....................................41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Biểu đồ 3.2. Chất lƣợng cuộc sống của đối tƣợng nghiên cứu ........................43
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một bệnh đã đƣợc biết đến
từ những năm đầu của thập kỷ XX, với biểu hiện đặc trƣng là tình trạng tắc
nghẽn đƣờng thở diễn biến từ từ tăng dần, do sự đáp ứng thái quá của quá trình
viêm mạn tính, dƣới sự tác động thƣờng xuyên của bụi hay khí độc hại. Từ
năm 2011 đến nay, BPTNMT không chỉ đƣợc biết đến những tổn thƣơng tại cơ
quan hô hấp mà BPTNMT đã đƣợc coi nhƣ bệnh lý toàn thân, sự xuất hiện gia
tăng các bệnh lý ở cơ quan khác đã đƣợc các nhà khoa học cho rằng chúng góp
phần làm nặng thêm tình trạng bệnh, từ đó thuật ngữ “Bệnh đồng mắc” trong
BPTNMT ra đời. Những bệnh đồng mắc đó là: bệnh lý tim mạch, loãng xƣơng,
suy mòn, rối loạn tâm thần, rối loạn chuyển hóa…[10], [40]. Vì vậy, cùng với
sự xuất hiện ngày càng nhiều bệnh nhân mắc BPTNMT thì tỷ lệ các bệnh đồng
mắc cũng tăng theo. Theo kết quả nghiên cứu của Vanfleteren năm 2013, cho
thấy trong số hơn 10 bệnh đồng mắc, nhóm bệnh lý tim mạch chiếm 53%. Các
bệnh lý tim mạch thƣờng gặp trong BPTNMT không chỉ có suy tim phải – một
diễn biến tất yếu của BPTNMT mà các tác giả còn gặp bệnh mạch vành, tăng
huyết áp xuất hiện với tỷ lệ trên 40% [27]. Sự xuất hiện các bệnh lý tim mạch
này đƣợc cho rằng có ảnh hƣởng bởi hiện tƣợng đồng yếu tố nguy cơ nhƣ tình
trạng hút thuốc lá và sự gia tăng sản phẩm của các tế bào viêm trong BPTNMT
nhƣ IL-4, IL-6, TNF-α...[11], [35], sự thiếu hụt oxy mạn tính đã gây nên những
tổn thƣơng thực thể cho cấu trúc mạch máu, không những thế việc sử dụng
thuốc điều trị BPTNMT nhƣ các đồng vận β2 adrenergic cũng đƣợc các nhà
khoa học cho rằng chúng cũng là tác nhân làm gia tăng bệnh lý tim mạch. Từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
những hiểu biết về các bệnh đồng mắc, nhiều công trình nghiên cứu đã đi sâu
2
tìm hiểu ảnh hƣởng của bệnh tim mạch lên ngƣời bệnh mắc BPTNMT và bệnh
lý tim mạch đƣợc biểu hiện có đặc điểm gì riêng…[55]. Trong kết quả điều tra
cộng đồng đã cho thấy ngƣời bị BPTNMT có nguy cơ tim mạch cao gấp 3 lần
so với ngƣời khỏe mạnh và tử vong do bệnh tim mạch chiếm khoảng 50 %
trong toàn bộ tử vong ở ngƣời BPTNMT, liên quan nhồi máu cơ tim, đột quỵ
não, suy tim, tăng huyết áp và loạn nhịp.
Cùng với sự quan tâm về bệnh lý tim mạch trong BPTNMT của các nhà
khoa học trên thế giới, tại Việt Nam một số công trình nghiên cứu đã tìm hiểu
những biểu hiện bệnh lý tim mạch trên điện tim, siêu âm tim ở bệnh nhân
BPTNMT đã cho thấy có nhiều biến đổi phong phú về hình thái, chức năng
cơ học, chức năng dẫn truyền[3], [14].
Tại khoa Nội tổng hợp Bệnh Viện A Thái Nguyên trong những năm gần
đây có lƣu lƣợng bệnh nhân mắc BPTNMT tƣơng đối lớn, việc nghiên cứu về
BPTNMT chƣa đƣợc đề cập, trên cơ sở đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu
“Một số biểu hiện bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc n
ợt cấp nhằm mục tiêu
nhƣ sau:
1. Mô tả đặc điể của ệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên.
2. Mô tả một số biểu hiện bệnh lý tim mạch và xác định mối liên quan
biểu hiện bệnh lý tim mạch với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
sàng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm, dịch tễ học, yếu tố nguy cơ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã bắt đầu đƣợc biết đến từ hơn 200 năm
trƣớc đây. Tới khoảng giữa thế kỷ 20 ngƣời ta đã tiêu chuẩn hoá các đặc điểm
quan trọng của BPTNMT. Thuật ngữ BPTNMT đã đƣợc sử dụng lần đầu tiên
tại Hoa Kỳ cách đây trên 30 năm [40]. Thuật ngữ này đƣợc hiểu sự tắc nghẽn
đƣờng thở tiến triển từ từ và không có khả năng hồi phục. Do có hai nguyên
nhân cơ bản dẫn đến tình trạng tắc nghẽn này: hiện tƣợng hẹp các phế quản
do viêm nhiễm mạn tính gây xơ hoá và sự mất đi khả năng đàn hồi của phổi
do các phế nang bị huỷ hoại. Đây chính là lý do trƣớc đây BPTNMT đƣợc coi
là viêm phế quản mạn (đƣợc dùng nhiều ở Châu Âu) và thuật ngữ khí phế
thũng dùng nhiều ở Hoa Kỳ. Từ năm 1992 thuật ngữ này đã chính thức đƣợc
áp dụng trên toàn thế giới, nó đƣợc dùng trong phân loại bệnh quốc tế lần thứ
10( ICD 10 mã J42 – 46). Năm 1995, các hƣớng dẫn chẩn đoán, điều trị
BPTNMT đƣợc hội lồng ngực Mỹ (AST), Hội hô hấp Châu Âu (ERS) đƣa ra
và áp dụng trên toàn thế giới. Đến năm 1998, WHO và NHLBI đề ra sáng
kiến toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (GOLD) và đƣa ra bản khuyến
cáo về chẩn đoán, điều trị và phòng BPTNMT và đƣợc cập nhật hàng năm [20].
1.1.1. Khái niệm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Năm 1964 tại Mỹ đã đƣợc sử dụng cụm từ "Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính" đã mô tả tình trạng tắc nghẽn lƣu lƣợng khí thở dần dần và không
hồi phục.
Năm 1992, tại hội nghị lần thứ 10, tổ chức y tế thế giới (WHO) đã thống
nhất sử dụng cụm từ:” Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” trong chẩn đoán và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thống kê bệnh tật, năm 1995 đã đƣợc sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
4
Hội hô hấp Châu Âu 1995 đƣa ra khái niệm về bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một tình trạng bệnh lý có đặc điểm hạn
chế lƣu lƣợng thở ra mạn tính, tiến triển từ từ và không hồi phục do bệnh lý
đƣờng thở và khí phế thũng gây ra.
Theo Hội lồng ngực Hoa Kỳ (ATS: American Thoaric Society - 1995)
cùng với hội hô hấp Châu Âu (ERS: Eurpopean Respiratory Society) đã thống
nhất công bố tài liệu hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị BPTNMT, trong đó
BPTNMT đƣợc khái niệm là tình trạng bệnh lý đặc trƣng bởi sự tắc nghẽn
luồng khí thở thƣờng xuyên, không hồi phục hoặc chỉ hồi phục một phần, tiến
triển, thƣờng có tính phản ứng đƣờng thở do viêm phế quản mạn tính và khí
phế thũng gây ra. Sau đó các vấn đề liên quan BPTNMT đƣợc cả hai tổ chức
này thƣờng xuyên cập nhật nhƣ tỉ lệ mắc bệnh ngày càng tăng, các phƣơng
pháp điều trị, quản lý giáo dục sức khỏe [58].
Năm 2001, Viện huyết học tim phổi Hoa Kỳ phối hợp với tổ chức Y tế
thế giới đƣa ra chiến lƣợc toàn cầu về phát hiện, xử trí, dự phòng BPTNMT
gọi là GOLD (Global Intiative of Chronic Obstrastive Lung Disease) khái
niệm BPTNMT đƣợc GOLD khuyến cáo và sửa đổi qua các thời kỳ. Tuy
nhiên qua các năm 2002, 2003, 2005 khái niệm về bệnh không có sự thay đổi.
Năm 2006, GOLD đã đƣợc chỉnh sửa văn bản gốc của GOLD 2001.
Trong đó khái niệm về BPTNMT đƣợc nhấn mạnh "BPTNMT là bệnh có thể
phòng và điều trị đƣợc″. Điều này đã khuyến khích việc nghiên cứu thêm các
vấn đề phức tạp giúp khả năng phòng bệnh, tăng cƣờng quản lý bệnh làm cho
nó trở nên có thể điều trị đƣợc. Mặc dù BPTNMT không thể chữa khỏi, khi
chấm dứt tiếp xúc với các tác nhân độc hại (chẳng hạn nhƣ khói thuốc lá),
nhƣng bệnh có thể làm chậm, hoặc thậm chí ngừng sự tiến triển. Tuy nhiên,
một khi bệnh đƣợc phát hiện, nó sẽ cần phải đƣợc xử lý trên cơ sở liên tục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
GOLD 2006 cũng đề cập đến một số hiệu quả ngoài phổi nhƣ suy mòn, sụt
5
giảm khối cơ, xƣơng, gia tăng bệnh tim mạch, thiếu máu, loãng xƣơng và trầm
cảm… nó có thể góp phần vào tình trạng nặng của bệnh. Định nghĩa BPTNMT
đƣợc GOLD 2006 giữ nguyên với GOLD 2001 là: Giới hạn luồng không khí
thƣờng đƣợc tiến triển từ từ tăng dần và kết hợp với một phản ứng viêm bất
thƣờng của phổi bởi các hạt hoặc các loại khí độc hại, nhƣng liên quan đến
BPTNMT GOLD không đƣa ra vấn đề viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng
và hen phế quản trong khái niệm bệnh. Cùng với sự bổ sung trong khái niệm
bệnh, vấn đề chia giai đoạn bệnh cũng đƣợc GOLD 2006 chỉnh sửa từ 5 giai
đoạn (giai đoạn 0 đến giai đoạn 4) còn 4 giai đoạn (từ 1 - 4) để thống nhất tiêu
chuẩn chẩn đoán bệnh là FEV1/FVC < 70%. Từ đó 2 năm 1 lần GOLD đƣa ra
các bản hƣớng dẫn: GOLD 2008, GOLD 2010 với những bổ sung chỉnh sửa
một số vấn đề, nhƣng khái niệm bệnh không có sự thay đổi [41].
1.1.2. Dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Năm 1990, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), BPTNMT đứng hàng
thứ 12 trong số các bệnh nặng, dự báo sẽ đứng hàng thứ 3 vào năm 2020.
Cũng theo thông báo của tổ chức Y tế Thế giới, năm 1997 có khoảng 300
triệu ngƣời trên thế giới bị mắc BPTNMT. Ở Hoa Kỳ, BPTNMT là nguyên
nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 sau bệnh tim mạch, ung thƣ và bệnh mạch
máu não [60]. Năm 2000, Hoa Kỳ thông báo ƣớc tính 10 triệu ngƣời lớn có
triệu chứng lâm sàng của BPTNMT nhƣng có khoảng 24 triệu ngƣời có bằng
chứng về tắc nghẽn đƣờng thở. Năm 2002, ƣớc tính chi phí ở Mỹ là 32,1 tỷ
USD trong đó 18 tỷ USD cho chi phí điều trị trực tiếp và 14,1 tỷ USD cho chi
phí điều trị gián tiếp. Ở Châu Âu, chi phí trực tiếp dùng để điều trị BPTNMT
hàng năm là 38,6 tỉ Euro [33].
Một vài nghiên cứu về dịch tễ học BPTNMT mới đây ở khu vực Châu Á
và Thái Bình Dƣơng cho thấy tỉ lệ BPTNMT thấp nhất ở Hồng Kông và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Singapor (khoảng 3,5%) và cao nhất tại Việt Nam (khoảng 6,7%) [37] theo
6
kết quả điều tra của Ngân hàng thế giới tỉ lệ mắc BPTNMT trên toàn thế giới
năm 1990 là 9,34/100.000 dân ở nam và 7,33/100.000 dân ở nữ . Chỉ số lƣu
hành của BPTNMT cao nhất ở các nƣớc sử dụng nhiều thuốc lá và thấp nhất ở
các nƣớc ít ngƣời hút thuốc lá. Thống kê mới của Tổ chức Y tế Thế giới, năm
2007 có tới 210 triệu ngƣời mắc BPTNMT trên toàn thế giới. Tỷ lệ gây tử
vong do BPTNMT năm 1990 đứng thứ 6, hiện nay đứng thứ 4 và dự kiến đến
năm 2020 đứng thứ 3 trong 10 bệnh chính gây tử vong trên toàn thế giới.
Hàng năm có khoảng 3 triệu ngƣời chết do BPTNMT.
Tại Việt Nam theo Ngô Quý Châu và cộng sự cũng nghiên cứu (2006)
trên 2976 đối tƣợng dân cƣ tuổi 40 tuổi thuộc ngoại thành thành phố Hải
Phòng nhận thấy tỉ lệ mắc BPTNMT chung cho cả 2 giới là 5,65%, trong đó
nam 7,91% và nữ 3,63%. Tỉ lệ mắc viêm phế quản mạn tính đơn thuần (không
có rối loạn thông khí tắc nghẽn) 1,44%. Đối tƣợng hút thuốc có tỉ lệ mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính cao hơn hẳn, tỷ lệ hút thuốc lá trong nhóm mắc bệnh
là 72,7% [2]. Trong một nghiên cứu khác tại thành phố Bắc Giang về tỷ lệ
mắc BPTNMT ở những ngƣời trên 40 tuổi là 2,3% (nam 3% và nữ 1,7%) [1].
Trong phạm vi toàn quốc, BPTNMT đƣơc điều tra dịch tễ bởi công trình
nghiên cứu cấp nhà nƣớc của Bệnh Viện Lao Phổi Trung Ƣơng công bố năm
2010, kết quả cho thấy bệnh chiếm tỷ lệ 2,2 tổng dân trên 15 tuổi và 4,2% dân
số trên 40 tuổi, trong đó nam chiếm tỷ lệ 7,1 %, nữ 1,9%.Tại hội thảo hƣởng
ứng ngày phòng chống BPTNMT toàn cầu (1/ 12/ 2008) đã công bố
BPTNMT đang có xu hƣớng tăng ở Việt Nam với tỷ lệ mắc là 5,2%.
1.1.3. Những yếu tố nguy cơ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Những yếu tố nguy cơ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm những
loại yếu tố thuộc bản thân ngƣời bệnh và những yếu tố tiếp xúc môi trƣờng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bệnh thƣờng khởi phát từ sự tác động qua lại của 2 loại yếu tố này [35].
7
Vai trò giới đƣợc coi là yếu tố nguy cơ của BPTNMT nhƣng cơ chế chƣa
rõ ràng. Trƣớc đây, hầu hết những nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc bệnh ở nam
cao hơn nữ. Nhƣng một số nghiên cứu gần đây ở các nƣớc phát triển cho thấy
tỷ lệ mắc bệnh ở nữ gần bằng nam, nguyên nhân đƣợc cho là hút thuốc lá.
* Những yếu tố thuộc bản thân người bệnh
-Yếu tố gen
Nhiều nghiên cứu cho thấy BPTNMT tăng lên trong những gia đình có
tiền sử mắc bệnh, yếu tố nguy cơ gen đƣợc biết rõ nhất là thiết hụt di truyền
Alpha I -antitrypsin đó là một glycogen đƣợc tổng hợp tại gan. Đây là chất ức
chế chủ yếu của protease, nó bảo vệ nhu mô phổi chống lại các men phân hủy
protein. Ở ngƣời, sự tổng hợp Alpha 1 - anti trypsin ở các gen nằm trên 20
cặp alen, gen bình thƣờng của hệ thống Pi (Protease Inhibitor) là M, đa số
ngƣời bệnh thƣờng có gen này. Gen hiếm hơn là PiS làm giảm tổng hợp
Alpha 1 - antitrypsis. 5% dân số có dạng dị hợp tử MZ gây ra giảm Alpha1
antitrypsin đến 50% nhƣng những ngƣời này cũng ít bị rối loạn chức năng hô
hấp. Dạng đồng hợp tử ZZ gây thiếu hụt nặng Alpha1 antitrypsin hầu hết
thƣờng gặp là ngƣời da trắng ở Bắc Âu. Nghiên cứu cho thấy rằng hút thuốc
là đồng yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của bệnh ở những đối tƣợng thiếu
hay giảm nặng Alpha1-antitrypsin [35], [8].
- Mức độ giảm dung tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên (FEV1) ở
ngƣời không hút thuốc có giảm Alpha1-antitrysin là 50 - 80 ml/năm.
- Mức độ giảm FEV1 ở ngƣời hút thuốc có giảm Alpha1-antitrysin là
100 - 120ml/năm.
- Mặc dù thiếu Alpha1-antitrysis là yếu tố nguy cơ lớn cho BPTNMT
nhƣng chỉ có < 1% dân số có thiếu hụt yếu tố này [56].
* Giới tính: Ngƣời ta thấy rằng tỷ lệ mắc BPTNMT của nam giới cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hơn nữ giới liên quan tới hút thuốc lá. Nhƣng những năm trở lại đây tỉ lệ mắc
8
BPTNMT ở nữ giới ngày càng tăng. Sự khác nhau về giới trong BPTNMT là
kết quả của sự tƣơng tác về gen giới tính và sự khác biệt giới tính về văn hóa
xã hội trong thời kỳ niên thiếu, dậy thì và trƣởng thành. Sự khác biệt về giới
tính trong chức năng sinh lý của phổi và đáp ứng của hệ miễn dịch ảnh hƣởng
đến các bệnh phổi tắc nghẽn. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho rằng những
hormon giới tính ảnh hƣởng đến sự phản ứng của đƣờng thở trong suốt cả
cuộc đời. Ngoài ra sự khác biệt này còn liên quan đến sự khác nhau ở mức độ
phơi nhiễm và các loại yếu tố phơi nhiễm khác nhau nhƣ khói thuốc lá, nghề
nghiệp và ô nhiễm môi trƣờng [57].
* Những yếu tố tiếp xúc
- Hút thuốc lá
Hút thuốc lá liên hệ chặt chẽ với BPTNMT [15]. Tuy nhiên không phải
tất cả ngƣời hút thuốc lá đều bị BPTNMT, khoảng 15 - 20% ngƣời hút thuốc
lá bị BPTNMT, 85 - 90% bệnh nhân bị BPTNMT là do thuốc. Hút thuốc lá >
20 gói/năm có nguy cơ cao dẫn đến BPTNMT [34]. Những ngƣời hút thuốc lá
có một tỉ lệ bất thƣờng về chức năng hô hấp và những triệu chứng hô hấp,
một sự giảm FEV1 hàng năm và tỉ lệ tử vong do BPTNMT cao hơn ngƣời
không hút thuốc lá. Hút thuốc lá thụ động cũng có thể góp phần gây nên
những triệu chứng hô hấp và BPTNMT do sự gia tăng gánh nặng toàn thể
phổi do hít phải những hạt và khí [57]
- Bụi và hóa chất nghề nghiệp.
Khi tiếp xúc kéo dài những bụi và chất hóa học nghề nghiệp (hơi nƣớc,
chất kích thích, khói) có thể gây nên BPTNMT độc lập với thuốc lá và làm
gia tăng nguy cơ bệnh nếu đồng thời hút thuốc lá. Tiếp xúc với những chất
kích thích, bụi hữu cơ và những chất kích ứng có thể gây nên sự gia tăng đáp
ứng phế quản, đặc biệt ở những phế quản đã bị tổn thƣơng bởi những tiếp xúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nghề nghiệp khác, thuốc lá hay hen phế quản [42].
9
- Ô nhiễm môi trường trong và ngoài nhà
Mức độ ô nhiễm không khí cao có hại cho ngƣời có sẵn bệnh tim hay
phổi. Vai trò của ô nhiễm không khí ngoài nhà gây BPTNMT không rõ,
nhƣng sự ô nhiễm môi trƣờng này ít gây ra BPTNMT hơn là hút thuốc lá. Ô
nhiễm môi trƣờng trong nhà nhƣ chất đốt, chất đốt cháy từ nấu ăn và hơi nóng
là những yếu tố gây nên BPTNMT[5], [18]
- Nhiễm khuẩn:
Nhiễm trùng hô hấp ở thời kỳ thiếu niên thƣờng phối hợp với một sự
giảm chức năng hô hấp và làm gia tăng triệu chứng hô hấp ở thời kỳ trƣởng
thành. Tuy nhiên nhiễm vurus có thể liên hệ với một yếu tố khác ví dụ nhƣ
cân nặng lúc sinh thấp và có liên quan với BPTNMT [34], [52].
1.2. Cơ chế bệnh sinh của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Cơ chế bệnh sinh của BPTNMT rất phức tạp. Đã xuất hiện một số giả
thuyết nhƣ sau [33].
* Tăng đáp ứng viêm của đường thở.
Đặc điểm nổi bật của BPTNMT là tình trạng viêm đƣờng thở mạn tính,
biểu hiện quá mức ở toàn bộ đƣờng dẫn khí và nhu mô phổi [12]. Xâm nhập
đại thực bào, tế bào lymphoT (đặc biệt là TCD8) và bạch cầu đa nhân trung
tính tăng, phản ứng viêm đƣợc tăng cƣờng bởi các stress oxy hóa và các men
proteincase. Các tế bào viêm giải phóng ra rất nhiều chất trung gian hoạt
mạch gồm Leucotrien B4 (LTB4), interleukin 8 (IL-8) yếu tố hoại tử U
(TNF - ) và các chất khác có khả năng phá hủy cấu trúc của phổi và/ hoặc
duy trì tình trạng viêm tăng bạch cầu trung tính. Hít phải khói bụi, các chất
độc, hút thuốc lá có thể gây ra viêm cũng nhƣ phá hủy cấu trúc phế quản và
phổi. Hầu nhƣ tất cả các yếu tố nguy cơ gây BPTNMT đều thông qua quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trình viêm [35].
10
- Những tế bào viêm trong BPTNMT
+ Bạch cầu đa nhân trung tính: tăng trong đờm của ngƣời hút thuốc, tăng
nhiều hơn trong BPTNMTvà liên quan đến mức độ nặng của bện h chúng ta
có thể có vai trò quan trọng trong tăng tiết nhầy và giải phóng các proteinase.
+ Đại thực bào: tăng số lƣợng lớn ở đƣờng thở, nhu mô phổi và dịch rửa
phế quản, phế nang. Đại thực bào sản xuất các hóa chất trung gian và
proteinase gây viêm ở bệnh nhân BPTNMT.
+ Bạch cầu lyonpho T: tăng cả CD4 và CD8 trong thanh khí phế quản và
nhu mô phổi, với tăng tỉ lệ CD8/CD4. Tăng CD8 và Th1 gây tiết Intefezon 8
và trình diện receptor chemokine CXCR3. Các tế bào CD8 có thể gây độc phế
bào, góp phần phá hủy nhu mô phổi [12], [54]
+ Bạch cầu lympho B: tăng ở đƣờng thở ngoại vi và trong các hạch
lympho, có thể tƣơng tự đáp ứng viêm mạn tính và nhiễm trùng đƣờng thở.
+ Bạch cầu Ái toan: tăng protein bạch cầu aí toan trong đờm và tăng
bạch cầu ái toan trong thành phế quản trong đợt cấp
+ Tế bào biểu mô: có thể đƣợc hoạt hóa bởi khói thuốc để sản xuất ra các
hóa chất trung gian gây viêm.
- Các hóa chất trung gian gây viêm liên quan đến BPTNMT
+ Hóa chất trung gian Lipid leukotriene B4 (LB4) hấp dẫn bạch cầu đa
nhân và lympho T
+ Các chemokice: interleukin 8 (IL-8) hấp dẫn bạch cầu đa nhân và bạch
cầu mono.
+ Các cytokine tiền viêm: yếu tố hoại tử u (TNF- ), IL-1vaf IL-6
khuếch đại tiến trình viêm và góp phần gây ảnh hƣởng toàn thân của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
BPTNMT.
11
+ Một số các chất trung gian hóa học khác nhƣ TGF (Transforming
growth factor) hay EGF (epidermal growth factor) biểu hiện bằng sự tăng
trƣởng của các tế bào biểu mô và các tế bào tiết nhầy. Các chất trung gian hóa
học này có thể đóng vai trò quan trọng trong sự thay đổi cấu trúc đƣờng thở
(xơ hóa và hẹp lại) ở BPTNMT .
Những hậu quả của tổn thƣơng nhu mô phổi và tăng bài tiết nhầy, gây
hẹp, xơ đƣờng thở, phá hủy nhu mô phổi và những thay đổi ở nền mao mạch
phổi. Những biến đổi giải phẫu sẽ dẫn đến giảm lƣu lƣợng thở và các thay đổi
bệnh lý khác đặc trƣng cho BPTNMT.
* Mất cân bằng proteinase - kháng proteinase
Mất cân bằng proteinase và khoáng Proteinase là cơ chế bệnh sinh quan
trọng nhất làm phát triển khí thũng phổi và mất độ đàn hồi phổi. Theo một số
tác giả trên thế giới, trong BPTNMT sự cân bằng bị nghiêng về hƣớng tăng ly
giải proteinse hoặc do tăng proteinase [34].
Bảng 1.1. Các yếu tố gây rối loạn cân bằng proteinase - kháng proteinase
Tăng Proteinase Giảm Antiprotease
Các proteinase serine
Elastase bạch cầu đa nhân Alpha-1 antitrypsin
Cathepsin G Alpha-1 antichymotrypsin
Proteinase 3 Elafin ức chế tiết leukoprotease
Các proteinase cysteine
Cathepsin B, K, L, S Cystatins
Metalloprotemases gian bào Các tác nhân ức chế của MMP1-4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(MMPS): MMP-8, MMP-9, MMP-12 (IIMP1-4) ở tổ chức
12
* Cơ chế mất cân bằng oxy hóa - kháng oxy hóa
Chứng cứ về sự mất cân bằng này xảy ra trong BPTNMT ngày càng
nhiều. Những dấu ấn câu kích hoạt oxy hóa đƣợc tìm thấy trong dịch trên bề
mặt của biểu mô, trong hơi thở và trong nƣớc tiểu của ngƣời hút thuốc lá và
bệnh nhân BPTNMT. Các gốc oxy hóa này có thể trực tiếp gây tổn thƣơng tổ
chức hoặc ức chế Alpha - PI nhƣ đã mô tả phần trên.
Kích hoạt oxy hóa không những làm tổn thƣơng tổ chức phổi mà còn
tham gia làm mất cân bằng protease - kháng protease. Các chất oxy hóa còn
hỗ trợ cho quá trình viêm nhƣ thúc đẩy, hoạt động của các gen sản xuất các
chất trung gian hóa học gây viêm nhƣ IL-8, TNF- và đóng góp vào việc làm
hẹp đƣờng thở. Trên thực nghiệm thấy H2O2 tiền chất F2 -III làm co thắt cơ
Các yếu tố vật chủ và cơ thế khuyếch đại
Khói thuốc
Anti-proteinase
Các chất chống oxy hóa
trơn đƣờng thở [33], [54].
Stressoxy hóa
Proteinase
Tình trạng Viêm nhu mô phổi
Bệnh lý COPD
Sơ đồ 1.1. Cơ chế bệnh sinh của BPTNMT theo NHLBI và WHO (2006)
1.3. Các đặc điểm lâm sàng
Ở giai đoạn sớm của bệnh, hầu nhƣ bệnh nhân không có triệu chứng lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
sàng. Những triệu chứng của bệnh chỉ thể hiện khi thể tích thở ra gắng sức
13
trong giây đầu giảm 30 - 40% mức của ngƣời bình thƣờng và vì thế thật khó
xác định bệnh bắt đầu từ khi nào, song bệnh thƣờng gặp ở ngƣời > 40 tuổi có
nghiện thuốc lá.
Ở giai đoạn muộn của bệnh, bệnh có những biểu hiện sau đây:
1.3.1. Triệu chứng cơ năng
- Ho kéo dài: biểu hiện gián đoạn hoặc cả ngày (thƣờng là cả ngày) hiếm
khi chỉ xảy ra vào ban đêm. Ho thƣờng là triệu chứng đầu tiên trong tiến triển
của BPTNMT, là một chỉ điểm quan trọng trong chẩn đoán bệnh .
- Khạc đờm nhiều năm: thƣờng khạc đờm nhầy sau hơn ho, khạc đờm
trên ít nhất 3 tháng trong 1 năm, và ít nhất trong 2 năm liên tục. Lúc đầu
thƣờng ho, khạc đờm vào buổi sáng. Sau đó khạc đờm cả ngày, đờm nhày, số
lƣợng ít (60ml/24 giờ), khi bùng phát thì đờm lẫn mủ. Theo Stockley R.A và
cộng sự (2000), trong đợt cấp BPTNMT, cấy vi khuẩn dƣơng tính ở 38%
trƣờng hợp có tăng tiết đờm, trong khi đó 84% trƣờng hợp cấy đờm dƣơng
tính khi có mủ trong đờm [58].
- Khó thở là triệu chứng quan trọng nhất và hay gặp nhất với các đặc
điểm: Lúc đầu chỉ khó thở khi gắng sức dần dần khó thở thƣờng xuyên. Khó
thở là triệu chứng quan trọng của BPTNMT và lý do mà hầu hết bệnh nhân
phải đi khám bệnh, khó thở trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là khó thở dai
dẳng và xảy ra từ từ, mức độ khó thở đƣợc đánh giá bởi thang điểm khó thở
của Hội đồng nghiên cứu y khoa của Anh Quốc (British Medican Research
Council) với các mức độ sau [51].
+ Độ 0: không rối loạn với khó thở, chỉ khó thở khi làm nặng
+ Độ 1: khó thở khi đi vội trên đƣờng bằng phẳng hay lên dốc thấp
+ Độ 2: đi chậm hơn ngƣời cùng tuổi do khó thở hoặc dừng lại để thở dù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đi từng bƣớc trên đƣờng bằng phẳng với tốc độ của mình.
14
+ Độ 3: phải dừng lại để thở sau khi đi khoảng 90m hay sau khi đi bộ vài
phút trên đƣờng bằng phẳng.
+ Độ 4: không thể ra khỏi nhà vì khó thở hoặc khó thở khi mặc hay cởi
áo quần.
1.3.2. Triệu chứng toàn thân
Ngƣời bệnh luôn trong trạng thái mệt mỏi, giảm khả năng làm việc, sút
cân mệt mỏi, lo lắng, sốt chỉ gặp trong các đợt bội nhiễm. Khi bệnh kéo dài
thì da xanh, có thể tím tái móng tay khum, ngón tay dùi trống.
1.3.3. Triệu chứng thực thể
Khám thực thể ít có giá trị trong chẩn đoán BPTNMT, những triệu
chứng thực thể của sự giới hạn lƣu lƣợng khí thƣờng ít xuất hiện cho đến khi
sự suy giảm rõ ràng chức năng phổi xảy ra và sự phát hiện chúng có độ nhạy
và độ đặc hiệu thấp. Một số triệu chứng thực thể có thể hiện diện trong
BPTNMT nhƣng nếu không có chúng cũng không thể loại trừ BPTNMT [7].
- Lồng ngực hình thùng, cố định ở vị trí thở vào, vai nhô lên, xƣơng sƣờn
nằm ngang, cơ hoành hạ thấp khiến khoảng liên sƣờn ở thấp bị rút lõm.
- Nhịp thở lúc nghỉ thƣờng trên 20 lần/phút, thở nông, thì thở ra thƣờng
kéo dài, bệnh nhân phải chúm môi khi thở, sử dụng cơ hô hấp phụ, co rút
khoang liên sƣờn.
- Gõ ngực vang
- Nghe có thể thấy RRPN giảm, ran ít, ran ngay, ran ẩm, ran nổ.
- Có thể thấy mạch nghịch đảo: do ở bệnh nhận BPTNMT huyết áp tâm
thu có thể giảm từ 15 - 20 mmHg lúc đầu bệnh nhân hít vào gắng sức. Bình
thƣờng chênh lệch huyết áp tâm thu giữa thở ra và thở vào 10mmHg.
- Ứ chệ tuần hoàn ngoại vi khi có suy tim phải: gan to, tĩnh mạch cổ nổi,
phản hồi gan tĩnh mạch cổ dƣơng tính, phù chân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Giai đoạn cuối của BPTNMT thƣờng là bệnh cảnh của tâm phế mạn
15
+ Tím môi, đầu chi hoặc tím toàn thân, khó thở thƣờng xuyên
+ Phù hai chi dƣới
+ Phổi nhiều ran rít, ran nổ, ran ẩm
+ Mệt mỏi, mất ngủ, lú lẫn.
1.4. Các đặc điểm cận lâm sàng
1.4.1. Thông khí phổi
* Đo chức năng thông khí [33]
Đo chức năng thông khí bằng phế dung kế đƣợc coi là cách đánh giá
khách quan sự tắc nghẽn lƣu lƣợng thở. Ngƣời ta thấy rằng khi FEV1 giảm
xuống dƣới 1 lít thì có khoảng 50% số bệnh nhân sống thêm trên 5 năm. Bệnh
nhân BPTNMT đo thông khó phổi có thể thấy những thay đổi sau:
+ Mức độ giảm FEV1 tùy theo mức độ bệnh
+ Dung tích thở mạnh (FVC) giai đoạn đầu có thể bình thƣờng nhƣng sẽ
giảm khi bệnh tiến triển mạnh
+ Tỷ số FEV1 và FVC cùng giảm, lúc này tỉ số FEV1/FVC sẽ không
phản ánh đúng mức độ bệnh nên tỉ số thƣờng đƣợc dùng là FEV1/VC.
+ Test phục hồi với thuốc giãn phế quản.
Thƣờng chỉ tiến hành một lần, tại thời điểm lúc chẩn đoán. Trƣớc khi
làm test, ngƣời bệnh phải dừng thuốc giãn phế quản ít nhất 24 giờ với thuốc
viên uống và ít nhất 4 giờ với thuốc dùng đƣờng hít, xịt hoặc khí dung. Bệnh
nhân đƣợc làm chức năng hô hấp để có chỉ số FEV1 trƣớc test. Sau đó bệnh
nhân đƣợc xịt 400 mcg salbutamol, nghỉ 30 phút sau đó đo lại chức năng hô
hấp để có đƣợc FEV1 sau test. Nếu FEV1 sau test tăng đƣợc < 200ml hoặc <
12%. Khi đó đƣợc xem là test âm tính và loại trừ chẩn đoán hen phế quản.
Ngoài ra test còn cho phép đánh giá khả năng đáp ứng với thuốc giãn phế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
quản của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [44].
16
1.4.2. Đặc điểm hình ảnh
+ X quang phổi chuẩn:
X quang phổi ít có giá trị trong chẩn đoán BPTNMT nhƣng có giá trị
trong chẩn đoán phân biệt BPTNMT với các bệnh có triệu chứng tƣơng tự,
theo dõi và phát hiện các biến chứng của BPTNMT [25]. Các bất thƣờng trên
phim X quang phổi thẳng hay gặp là:
* Hội chứng khí phế quản: dày thành phế quản, hình đƣờng ray, mạng
lƣới mạch máu ở phổi tăng mạnh tạo thành hình ảnh "phổi bẩn".
* Hội chứng khí phế thũng, lồng ngực hình thùng, tăng sáng, khoang liên
sƣờn rộng, vòm hoành thấp, mỏm tim ra sau.
* Hội chứng mạch máu: mạch máu trung tâm to nhƣng ở ngoại vi thƣa thớt.
* Trong đợt bùng phát có bội nhiễm thƣờng thấy các đám mờ.
+ Chụp cắt lớp vi tính: chụp cắt lớp vi tính với độ phân giải cao có thể
quan sát rõ khí phế thũng, phát hiện giãn phế quản kết hợp với BPTNMT .
1.4.3. Các thăm dò khác
+ Công thức máu : số lƣợng bạch cầu máu ngoại vi bình thƣờng là: 4,5 -
10G/l. Trong đợt cấp BPTNMT khi số lƣợng bạch cầu trên 10G/l là một chỉ
điểm nguyên nhân đợt cấp là do bội nhiễm.
+ Điện tâm đồ: thay đổi ở giai đoạn IV, có thể gặp: nhịp nhanh xoang, block
nhánh phải, trục phải ( ≥ 1100), tăng gánh nhĩ phải, tăng gánh thất phải [29].
+ Siêu âm tim: có thể thấy giãn thất phải, tăng áp lực động mạch phổi
[9], [29].
1.5. Chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ tắc nghẽn
Mặc dù đã có nhiều phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại để tìm hiểu bệnh lý cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
quan hô hấp nhƣng BPTNMT vẫn đƣợc thống nhất sử dụng đo thông khí phổi
17
để chẩn đoán bệnh, tuy nhiên chẩn đoán sớm là mục tiêu đƣợc ƣu tiên nhƣng
còn nhiều thách thức, phần lón ngƣời bệnh chỉ đƣợc xác định khi tình trạng
tắc nghẽn đã ảnh hƣởng rõ rệt đến chất lƣợng cuộc sống.
1.5.1. Chẩn đoán xác định
Theo GOLD 2011 việc chẩn đoán BPTNMT dựa vào:
- Có tiền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ. Khí độc hại, khói thuốc lá và hoặc
có ho khạc đờm mạn tính.
Hiện nay để chẩn đoán sớm BPTNMT đồng thời hai yếu tố:
+ Có tiền sử tiếp xúc yếu tố nguy cơ: khí độc hại, hút thuốc lá.
+ Ho, khạc đờm mạn tính, đo chức năng thông khí chỉ số FEV1 < 70% trị số
lý thuyết và test phục hồi phế quản âm tính.
1.5.2. Đánh giá mức độ tắc nghẽn
Bảng 1.2. Mức độ tắc nghẽn ( GOLD 2013)
Các chỉ FEV1/ FVC%
tiêu FEV1% (so lý Các đặc điểm lâm sàng
Giai đoạn thuyết)
I (nhẹ) FEV1/ FVC < 70% Ở giai đoạn này bệnh nhân thƣờng không
biết là chức năng phổi của bản thân bắt đầu FEV1 80%
giảm
II (Trung FEV1/ FVC < 70% Các triệu chứng trong giai đoạn này đã xuất
bình) hiện, khó thở khi gắng sức và tăng dần, ho 50% FEV1 < 80%
khạc đờm cũng xuất hiện, bệnh nhân thƣờng
đến cơ sở y tế khám vì các biểu hiện ho và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khó thở trong các đợt bùng phát.
18
III (nặng) FEV1/ FVC < 70% Giai đoạn này khó thở nhiều hơn, giảm các
hoạt động thể lực, thƣờng xuyên xuất hiện 30% FEV1 < 80%
các đợt bùng phát, ảnh hƣởng rõ rệt đến
chất lƣợng cuộc sống.
IV (rất FEV1/ FVC < 70% Giai đoạn này rất nặng, có thể có suy hô hấp
nặng) FEV1 < 30% số lý (PaO2 giảm dƣới 60mmHg và có/không
thuyết hoặc FEV1 < tăng PaO2 > 50mmHg. Suy hô hấp có thể
50% số lý thuyết và dẫn đến suy tim nhƣ phù chân, chất lƣợng
đi kèm suy hô hấp cuộc sống rất kém, đợt bùng phát đe dọa
tính mạng bệnh nhân.
1.5.3. Chẩn đoán đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Theo GOLD, ATS, và CTS đợt cấp đƣợc xác định khi trên bệnh nhân
BPTNMT có các biểu hiện: khó thở tăng, thở rít hay nặng ngực, tăng số lƣợng
đờm hay chuyển thành đục [58].
Đợt cấp sẽ trở nên nặng hơn khi bệnh nhân có thêm các biểu hiện: Nhịp
tim nhanh, thở nhanh, mất ngủ, lú lẫn.
* Mức độ nặng của đợt cấp: hiện nay có nhiều quan điểm đánh giá mức
độ nặng của đợt cấp.
- Theo GOLD: mức độ đợt cấp nên dựa trên tiền sử của bệnh nhân trƣớc
khi bệnh diễn biến, các triệu chứng tồn tại từ trƣớc, thể lực, khí máu động
mạch và các xét nghiêm khác. Cụ thể cần xác định mức độ khó thở, khối
lƣợng đờm, màu sắc đờm, mức độ giảm các hoạt động hàng ngày...Cách phân
loại này chƣa có hƣớng dẫn cụ thể để định lƣợng mức độ nặng.
- Theo AST (2004) độ nặng đợt bùng phát chia 3 mức: tình trạng bệnh
chỉ cần điều trị ngoại trú: mức độ I (nhẹ); Tình trạng bệnh buộc phải nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
viện: Mức độ II (trung bình), điều trị không cải thiện khả năng hô hấp: Độ III (nặng)
19
- Theo Anthonisen (1987): chia 3 mức dựa trên sự có mặt của 3 triệu
chứng: Khó thở tăng, tăng số lƣợng đờm, đờm chuyển màu sang đục.
+ Mức độ nhẹ: Có 1 trong 3 triệu chứng.
+ Mức độ trung bình: Có 2 trong 3 triệu chứng.
+ Mức độ nặng: Có cả 3 triệu chứng.
- Theo Nguyễn Văn Thành (2011) đợt cấp có 3 mức độ đƣợc xác định
bởi các biểu hiện [21]:
Mức độ Nhẹ (1) Nặng (3) Trung bình (2) Chỉ tiêu đánh giá
A. Tiền sử - Có bệnh đồng phát Không Có thể có Có
< 1 lần/ năm 1 lần/ năm > 1 lần/ năm
- Tiền sử các đợt cấp trong 3 năm cuối
độ nặng của Giai đoạn I Giai đoạn II - Mức BPTNMT ổn định Giai đoạn III - IV
Bình thƣờng Bình thƣờng
Rối loạn tri giác < 30 30 - 35
Nhẹ Trung bình
B. Khám thực thể - Tri giác - Nhịp thở (lần/phút) - Co kéo cơ hô hấp phụ - Huyết áp tối đa > 35 hoặc < 18 Nặng Bình thƣờng Bình thƣờng < 90 mmHg - Các triệu chứng còn lại sau khi điều trị. Hết Còn ít
Không đáp ứng hoặc tăng lên
Suy tim xung huyết, bệnh mạch vành, đái tháo đƣờng, suy gan, suy thận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nếu có ít nhất 2 tiêu chuẩn A hoặc 1 tiêu chuẩn B ở mức độ nào nặng nhất thì xếp vào mức độ đó.
20
Mới đây, năm 2013 GOLD đã đƣa ra hƣớng dẫn mới về cách phân loại
đợt cấp của BPTNMT dựa trên cách đánh giá phối hợp từ yếu tố tiền sử bệnh,
triệu chứng, yếu tố nguy cơ, chất lƣợng cuộc sống… đều đƣợc số hoá, nhằm cá
thể hoá ngƣời bệnh để có phƣơng pháp điều trị và tiên lƣợng sát thực.
Bảng 1.3. Phân loại đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
theo GOLD 2013
Loại Đặc trƣng mMRC CAT Mức độ tắc nghẽn Số đợt cấp trong năm
A GOLD 1-2 ≤ 1 0 -1 < 10 Nguy cơ thấp Ít triệu chứng
B GOLD 1-2 ≤ 1 ≥ 2 ≥ 10 Nguy cơ thấp Nhiều triệu chứng
C GOLD 3-4 ≥ 2 0 -1 < 10 Nguy cơ cao Ít triệu chứng
D GOLD 3-4 ≥ 2 ≥ 2 ≥ 10 Nguy cơ cao Nhiều triệu chứng
1.6. Những biểu hiện bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính
1.6.1 Tăng áp lực động mạch phổi và tâm phế mạn
Tăng áp lực động mạch phổi và tâm phế mạn là diễn biến tất yếu của
BPTNMT, sự xuất hiện sớm, muộn và mức độ của nó tùy thuộc mức độ tổn
thƣơng phổi, tình trạng suy hô hấp và các phƣơng pháp, kỹ thuật đánh giá
[46], [49].
Động mạch phổi có lƣu lƣợng cao, áp lực dòng chảy thấp, sức cản
mạch máu thấp với chức năng cung cấp máu cho trao đổi khí và có 3 đặc
điểm: Thành mỏng với trƣơng lực cơ lúc nghỉ thấp, ở ngƣời lớn, lúc nghỉ có
sự điều chỉnh nhỏ vận mạch phổi nhờ hệ thông thần kinh tự động, có nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tiểu động mạch và mao mạch phế nang không tham gia vận chuyển máu lúc
21
nghỉ và có thể hoạt động lại khi cần thiết để mở rộng mạng lƣới mao mạch
phổi và nhờ vậy làm giảm sức cản mạch máu phổi. Bình thƣờng, áp lực động
mạch phổi trung bình khoảng 12 - 17 mmHg, khi áp lực động mạch phổi lúc
nghỉ lớn hơn 20 mmHg thì cần phải nghĩ tới có tăng áp động mạch phổi. Sức
cản của hệ mạch máu phổi tăng và TAĐMP là những cơ chế bệnh sinh chính
trong tất cả các trƣờng hợp TPM
Tăng áp lực động mạch phổi đƣợc định nghĩa khi Áp lực động mạch
phổi trung bình ≥25mmHg trong nghiệm pháp thông tim phải đo
vàolúcnghỉ, kèm theo áp lực động mạch phổi bít ≤ 15mmHg(TAP tiền mao
mạch) hoặc >15mmHg ( TAP hậu mao mạch)
Tăng áp lực động mạch đƣợc bắt nguồn từ rất nhiều nhóm nguyên nhân
nhƣ do bẩm sinh, bệnh tắc tĩnh mạch phổi, u máu mao mạch phổi, nhóm bệnh
xuất phát từ tim trái nhƣ rối loạn chức năng tâm thu, tâm trƣơng, bệnh van
tim, nhóm bệnh hô hấp mạn tính và hoặc thiếu oxy máu nhƣ BPTNMT, bệnh
phổi mô kẽ, bệnh phổi có rối loạn thong khí hỗn hợp tắc nghẽn và hạn chế,
ngừng thở khi ngủ, rối loạn thông khí phế nang, sống ở độ cao, hoặc tắc
nghẽn động mạch phổi [46], [49]
* Cơ chế tăng áp động mạch phổi do co thắt các tiểu động mạch
- Suy hô hấp từng phần gây thiếu ôxy máu, thiếu ôxy tổ chức, làm co
thắt các tiểu động mạch phổi và từ đó dẫn đến tăng áp lực động mạch phổi.
Nguyên nhân quan trọng nhất gây co các tiểu động mạch phổi là thiếu ôxy ở
các phế nang. Cơ chế co mạch do thiếu ôxy tổ chức còn chƣa đƣợc rõ. Ngƣời
ta cho là có thể có một vài hoạt chất trung gian đƣợc phóng thích từ các tế bào
hiệu ứng và làm co mạch hoặc hiện tƣợng co mạch là một đáp ứng trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
của các cơ trơn mạch máu phổi đối với tình trạng giảm ôxy tổ chức.
22
Mức độ co mạch do giảm ôxy tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào PaO2 phế
nang và khi PaO2 phế nang < 55 mmHg thì áp lực động mạch phổi tăng rất
nhanh. Khi áp lực động mạch phổi lớn hơn 40 mmHg thì độ bão hoà ôxy
động mạch có thể thấp hơn 75%.
Gần đây các nhà kho a học đã tìm hiểu cho biết tăng áp lực động mạch
phổi liên quan tói 1 số cơ chế sau:
- Suy hô hấp toàn bộ sẽ làm tăng CO2 và gây toan hô hấp, toan máu.
Toan máu làm co thắt các tĩnh mạch phổi và phối hợp với co thắt tiểu động
mạch phổi do thiếu ôxy tổ chức sẽ làm tăng áp lực động mạch phổi, giảm hoạt
động Nitric oxid phụ thuộc nội mạc, tăng biểu hiện Endothelin 1(Gây co
mạch rất mạnh) Nồng độ ET-1/máu tƣơng quan với kháng lực mạch máu
phổi, Serotonin tăng hoạt tính trong tăng áp động mạch phổi, Mức biểu hiện
và men tổng hợp PGI2 đều giảm trong động mạch phổi
* Tăng áp lực động mạch phổi do tăng lƣu lƣợng tim
Một số cơ chế khác làm tăng áp lực động mạch phổi nhƣ tăng lƣu lƣợng
tim do tăng chuyển hoá, hoạt động gắng sức, nhiễm khuẩn phổi cấp tính...
Tăng độ quánh của máu, đa hồng cầu thứ phát. Nhịp tim nhanh do thiếu ôxy
hoặc do suy tim...
* Cơ chế gây suy tim:
Tăng áp lực động mạch phổi là trở lực chính làm tăng công của tim
phải. Tình trạng thiếu ôxy, tăng thể tích, tăng cung lƣợng tim cũng góp phần
làm tăng công của tim. Tăng công của tim kéo dài làm phì đại thất phải, sau
đó giãn thất phải và cuối cùng là suy tim phải.
1.6.2. Rối loạn nhịp tim
Những rối loạn nhịp tim thƣờng xảy ra ở bệnh nhân bị BPTNMT. Tỉ lệ
mắc bệnh rối lọan nhịp tim thay đổi trong từng nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Điện tâm đồ chuẩn lúc nghỉ đánh giá thấp rất nhiều tần suất những rối
23
loạn nhịp tim, tỉ lệ mắc bệnh đƣợc đánh giá với phƣơng pháp theo dõi điện
tâm đồ liên tục Holter cao hơn ba lần tỉ lệ mắc bệnh đƣợc đánh giá với điện
tâm đồ chuẩn lúc nghỉ. Nhƣ vậy, có đến 84% bệnh nhân bị BPTNMT giai
đoạn ổn định bị một loại rối loạn nhịp tim khi theo dõi bằng Holter trong lúc
đó chỉ có 20% bệnh nhân có rối loạn nhịp tim khi đo điện tâm đồ lúc nghỉ.
Ở những bệnh nhân nằm viện, 31% bị rối loạn nhịp tim khi đo điện tâm đồ
chuẩn so với 91% khi theo dõi bằng Holter. Bởi thế, những rối loạn nhịp tim
nặng có thể bị bỏ qua với tâm điện đồ chuẩn lúc nghỉ. Ghi điện tâm đồ liên
tục cho phép phát hiện những rối loạn nhịp tim xảy ra thƣờng nhất vào ban
đêm hơn là vào ban ngày ; tần suất xảy ra cao nhất ở giữa 3 giờ và 5 giờ và
giữa 6 giờ và 7 giờ vào buổi sáng. Tuy nhiên phải chú ý rằng có nhiều thay
đổi từ ngày nầy qua ngày khác về tần suất những rối loạn nhịp tim trên cùng
một bệnh nhân bị BPTNMT [24],[28], [53].
* Những týp rối loạn nhịp tim
Những týp rối loạn nhịp tim xảy ra ở bệnh nhân bị BPTNMT chịu ảnh
hƣởng bởi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Thƣờng thƣờng, những rối loạn
nhịp trên thất nhƣ nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh nhĩ, rung nhĩ và nhịp
nhanh nhĩ nhiều ổ là những rối loạn nhịp tim thƣờng gặp ở những bệnh nhân
bị trụy hô hấp cấp trong lúc đó những rối loạn nhịp thất thƣờng gặp nhất ở
những bệnh nhân trong tình trạng lâm sàng ổn định. Nhịp nhanh nhĩ nhiều ổ
biểu hiện trên điện tâm đồ với những ngoại tâm thu nhĩ hằng loạt với những
sóng P có hình dạng khác nhau và khoảng cách PP thay đổi rất nhiều. Thể rối
loạn nhịp thƣờng gặp trong BPTNMT và có thể sinh ra rung nhĩ.
* Cơ chế rối loạn nhịp tim
Cơ chế rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân bị BPTNMT hoàn toàn không rõ
nhƣng hầu nhƣ là đa dạng. Thiếu oxy máu ban ngày và bam đêm, những rối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
loạn thăng bằng toan - kiềm, sử dụng một số thuốc và tác dụng hợp lực những
24
thuốc này (thuốc kích thích trực giao cảm, xanthines và digitale) có thể góp
phần làm gia tăng tỉ lệ rối loạn nhịp tim. Lại thêm vào, sự hiện diện tâm phế
hay bệnh mạch vành có thể liên quan đến sự phát triển rối loạn nhịp tim ở
những bệnh nhân này.
+ Thiếu oxy máu
Từ lâu, thiếu oxy máu là một trong số những yếu tố có thể gây nên rối
loạn nhịp tim ở bệnh nhân BPTNMT. Một nghiên cứu ở bệnh nhân bị
BPTNMT giai đoạn ổn định đƣợc thực hiện hai theo dõi điện tâm đồ 24 giờ,
một với khí trong phòng, một thở oxy 2L/phút bởi ống thông mũi, cho thấy
rằng cho thêm oxy đã làm giảm nhiều tần suất rối loạn nhịp tim ở một số
bệnh nhân (giảm hơn 25% ngoại tâm thu thất). Điều nầy cho thấy rằng mất
bảo hòa oxy động mạch có thể đóng góp một phần vào rối loạn nhịp tim.
Tuy nhiên, nhiều tác giả đã cho thấy rằng một số lớn trƣờng hợp rối loạn nhịp
tim trên thất và thất ở những bệnh nhân thiếu oxy máu và không thiếu oxy
máu, điều này cho thấy rằng thiếu oxy máu không phải là yếu tố đơn độc gây
nên rối loạn nhịp tim.
Rối loạn nhịp tim thƣờng xảy ra ban đêm ở những bệnh nhân bị
BPTNMT. Trong lúc ngủ, những bệnh nhân này bị thiếu oxy máu hơn. Nhƣ
vậy ngƣời ta có thể cho rằng thiếu oxy máu ban đêm có thể làm bộc phát
những rối loạn nhịp tim. Cải thiện độ bảo hòa oxy trong đêm phối hợp với
một sự giảm đáng kể tần suất và độ trầm trọng những rối loạn nhịp tim trên
thất, thất và những rối loạn dẫn truyền.
+ Rối loạn thăng bằng toan-kiềm
Những bệnh nhân bị BPTNMT hay bị bội nhiễm phế quản có rối loạn
thăng bằng toan- kiềm. Toan và kiềm có thể liên quan đến sự hiện diện những
rối loạn nhịp tim.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
+ Thuốc
25
Thuốc chính nó không hoàn toàn gây nên những rối loạn nhịp tim trong
BPTNMT vì mặc dù ngƣng những thuốc giãn phế quản và những thuốc hoạt
hóa tim trong một thời gian hai ngày, những rối loạn nhịp tim vẫn tồn tại trên
theo dõi điện tâm đồ liên tục. Thuốc có thể cũng là nguyên nhân một số rối
loạn nhịp tim, tác dụng hợp lực với những cơ chế khác để gây nên những
rối loạn nhịp tim hay có thể làm gia tăng tần suất những rối loạn nhịp đã có sẳn.
+ Những thuốc chủ vận β2
Những thuốc chủ vận β2 đựơc sử dung trong điều trị BPTNMT gây
nên những hậu quả sinh lý nhƣ kích thích hệ thần kinh trực giao cảm. Những
thuốc nầy tác dụng hợp lực trực tiếp với những thụ thể adrenergic α và β
định vị trong nhiều cơ quan nhƣ tim, phổi và tiểu động mạch. Những thuốc
adrenergic chọn lọc đối với thụ thể β2 trong đó ngƣời ta không tìm thấy
catecholamine, đó là salbutamol, và terbutaline có thể ít gây nên những tác
dụng phụ trên tim hơn những thuốc adrenergic chọn lọc hay không (α, β1, β2,
đó là adrenaline). Những thuốc adrenergic chọn lọc đối với thụ thể β2 có tính
đặc hiệu hơn, làm giảm nhiều tác dụng phụ trên tim.
Ảnh hƣởng của những thuốc chủ vận β2 trên sự phát sinh và tần suất
những rối loạn nhịp tim đang còn bàn cải. Giảm kali máu có thể là cơ chế ảnh
hƣởng đến sƣ phát sinh và gia tăng tần suất những rối loạn nhịp tim.
+ Những dẫn xuất của xanthine
- Theophyllinnene
Ngộ độc thuốc theophylline uống gây nên những bất thƣờng nút xoang
trên điện tâm đồ và gây nên một sự gia tăng số lƣợng ngoại tâm thu
trên thất và thất. Phối hợp theophylline với salbutamol uống ở bệnh nhân
bị BPTNMT nặng và trong giai đoạn ổn định gây nên một sự gia tăng tần số
tim và số lƣợng những ngoại tâm thu trên thất nhƣng không làm gia tăng tần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
số những ngoại tâm thu thất.
26
- Aminophylline
Aminophylline dùng bằng đƣờng tĩnh mạch không làm gia tăng đáng
kể tần suất những rối loạn nhịp tim ở những bệnh nhân không bị rối loạn
nhịp tim có trƣớc. Tuy nhiên, sử dụng aminophylline bằng đƣờng tĩnh mạch
có thể làm gia tăng tần suất những rối loạn nhịp tim ở những bệnh nhân đã bị
rối loạn nhịp tim.
- Digitaline (digoxine)
Sử dụng digitaline cũng có thể gây nên rối lọan nhịp tim ở bệnh
nhân bị BPTNMT. Những hậu quả độc của digitaline đặc biệt gặp ở những
bệnh nhân bị BPTNMT giai đoạn không ổn định. Ngƣời ta nhận thấy rằng
thiếu oxy máu và ứ cácbonic làm cho cơ tim nhạy cảm hơn với những hậu
quả độc của digitaline. Ởnhững bệnh nhận bị BPTNMT giai đoạn ổn định,
sử dụng digitaline không gây nên rối loạn nhịp tim.
- Những thuốc kháng cholinergic
Tiotropium sử dụng đơn độc tỏ ra bảo đảm về phƣơng diện tim mạch, nó
không làm gia tăng tần suất những rối loạn nhịp tim.
- Bệnh mạch vành và bệnh tâm phế mạn
Những rối loạn nhịp tim thƣờng xảy ra ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành
do xơ vữa và một số lớn bệnh nhận bị BPTNMT có một bệnh tim kèm theo.
Ngƣời ta nhận thấy rằng ở những bệnh nhân BTNMT, tỉ lệ mắc bệnh
rối loạn nhịp tim trội hơn tỉ lệ mắc bệnh bệnh mạch vành. Những rối loạn
nhịp tim thƣờng gặp ở những bệnh nhân bị tâm phế mạn.
* Rối loạn nhịp tim khi gắng sức
Ngƣời ta nhận thấy rằng khi gắng sức có một sự gia tăng tần số tim,
huyết áp động mạch và sự tiêu thụ oxy của cơ tim, thật vậy ngƣời ta có thể
thấy rằng gắng sức làm gia tăng và làm nặng lên những rối loạn nhịp tim ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
những bệnh nhân bị BPTNMT, đặc biệt ở những bệnh nhân có giảm PaO2
27
lúc nghỉ và hay lúc gắng sức. Trong một nghiên cứu ngƣời ta đánh giá hậu
quả của gắng sức tối đa trên tỉ lệ mắc bệnh rối loạn nhịp tim ở 122 bệnh
nhận bị BPTNMT nặng. 65% bệnh nhân có rối loạn nhịp tim lúc nghỉ có
những rối loạn nhịp tim lúc gắng sức trong khi 87% bệnh nhân không có
rối loạn nhịp tim lúc nghỉ không có rối loạn nhịp tim lúc gắng sức. Những
rối loạn nhịp tim lúc gắng sức kèm với sự hiện diện của những rối loạn nhịp
tim lúc nghỉ. Một điều quan trọng cần ghi nhận là không có một mối liên
quan giữa tần suất những rối loạn nhịp tim, độ trầm trọng của bệnh phổi và
sự hiện diện của mất bảo hòa oxy. Tóm lại, sự hiện diện những rối loạn nhịp
tim trong lúc gắng sức rất ít gặp ở những bệnh nhân bị BPTNMT nặng, những
bệnh nhân này không có rối loạn nhịp tim lúc nghỉ.
1.6.3.Tăng huyết áp
Hiện nay, không thể xác định rằng tăng huyết áp ít hay thƣờng gặp ở
những bệnh nhân bị BPTNMT so sánh với những ngƣời khỏe mạnh có cùng
tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh tăng huyết áp ở những bệnh nhân này vẫn không biết rõ.
Một nghiên cứu trên một nhóm bệnh nhân bị BPTNMT bị suy hô hấp
cấp cho thấy nồng độ khí cácbonic phối hợp với một sự gia tăng huyết áp.
Nghiên cứu này chứng minh rằng huyết áp tâm thu cao hơn ở những bệnh
nhân có tăng khí cácbonic máu so sánh với những bệnh nhân có áp lực khí
cácbonic bình thƣờng và có thiếu oxy máu. Nhƣ vậy, tăng khí cácbonic máu
ảnh hƣởng quan trọng trên huyết áp hơn thiếu oxy máu và có thể là cơ chế
gây tăng huyết áp ở những bệnh nhân này.
1.6.4. Bệnh mạch vành do xơ vữa
Nghiên cứu TORCH đã cho thấy rằng những bệnh hô hấp, bệnh tim
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
và ung thƣ phổi, 35%, 26% và 21% tử vong xảy ra ở những bệnh nhân bị
28
BPTNMT. Nhƣ vậy những bệnh tim mạch chiếm một vị trí quan trọng trong
tử suất của những bệnh nhân nầy. Tỉ lệ mắc bệnh bệnh mạch vành do xơ vữa
ở những bệnh nhân bị BPTNMT thay đổi nhiều từ 15 đến 25%.
Tỉ lệ mắc bệnh bệnh mạch vành không triệu chứng cao khoảng 15% ở
những bệnh nhân bị khí phế thũng.
*Cơ chế bệnh mạch vành do xơ vữa:
BPTNMT là một yếu tố nguy cơ quan trọng của xơ vữa động mạch. Một
sự giảm nhẹ thể tích thở ra tối đa phối hợp với một sự gia tăng nguy cơ bệnh
tim thiếu máu, tai biến mạch máu não và chết đột ngột gấp hai đến ba lần.
Giảm chức năng hô hấp là một yếu tố dự báo của tử suất tim và tử suất của tất
cả những nguyên nhân quan trọng hơn những yếu tố nguy cơ đã đƣợc biết
nhƣ là cholesterol. Gần đây, ngƣời ta cho thấy rằng viêm hệ thống với cƣờng
độ thấp có thể góp phần vào sự gia tăng nguy cơ tim mạch ở những bệnh
nhân bị BPTNMT. Nhiều tác giả cho thấy rằng có một sự gia tăng những
chỉ điểm viêm bao gồm bạch cầu, tiểu cầu, fibrinogen và CRP. Mức độ của
những chỉ điểm viêm này cao hơn ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn nặng.
Theo những nghiên cứu dich tể học, viêm hệ thống liên quan mật thiết với xơ
vữa động mạch, với bệnh mạch vành do xơ vữa, với tai biến mạch máu não
và với tử vong bởi bệnh mạch vành. Khói thuốc lá không những gây nên
viêm đƣờng khí và phổi mà còn gây nên viêm hệ thống tế bào và thể dịch,
một stress oxy hóa hệ thống, một sự rối loạn chức năng nội mô và một sự
gia tăng nồng độ những yếu tố tiền đông máu.
1.6.5. Bệnh tim mạch, suy tim và tai biến mạch máu não
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Những bệnh tim mạch thƣờng gặp ở những bệnh nhân bị BPTNMT so
29
sánh với những ngƣời cùng tuổi và giới. Những bệnh nhân này thƣờng
nhập viện do những bệnh tim mạch và tử vong thƣờng do bệnh tim mạch.
Trong số những nguyên nhân nhập viện do bệnh tim mạch ở những bệnh
- Suy tim
- Bệnh mạch vành do xơ vữa
- Tai biến mạch máu não
- Bệnh cơ tim và rối loạn nhịp tim
nhân bị BPTNMT, ngƣời ta tìm thấy theo thứ tự quan trọng:
Những nguy cơ nhập viện do những bệnh tim mạch cao ở những bệnh
nhân bị BPTNMT hơn những ngƣời chứng độc lập về tuổi, tiền sử tim mạch,
tăng huyểt áp, rối loạn lipid máu và đái tháo đƣờng. Về phƣơng diện tử suất
ở những bệnh nhân bị BPTNMT, những nguyên nhân chính của tử suất tim
mạch là bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não và suy tim. Những phụ nữ
bị BPTNMT và những bệnh nhân bị BPTNMT trẻ hơn (< 65 tuổi) có nguy
cơ bị bệnh tim mạch hơn những ngƣời lớn tuổi hơn và đàn ông. Chẩn đoán
suy tim không dễ, đặc biệt khi hiện diện một số bệnh kèm theo. Hai bệnh đều
có chung một số triệu chứng nhƣ khó thở, viêm hệ thống, thiếu dinh dƣỡng,
yếu cơ và mất khả năng chức năng. Siêu âm tim và định lƣợng NT proBNP
cần thiết để chẩn đoán suy tim. Tỉ lệ mắc bệnh suy tim ở bệnh nhân bị
BPTNMT khoảng 20 đến 30% và 5% tử vong chung là do suy tim ở những
bệnh nhân này.
1.6.6. Mối liên quan giữa tình trạng tĩnh tại và nguy cơ tim mạch
Những bệnh nhân bị BPTNMT càng ngày càng trở nên tĩnh tại. Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hoạt động thể lực là một yếu tố nguy cơ của bệnh suất và tử suất tim mạch.
30
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Bệnh nhân BPTNMT trong đợt cấp.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu.
- Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định BPTNMT theo tiêu chuẩn của
GOLD 2013
+ Bệnh nhân có ho khạc đờm mạn tính và tiền sử tiếp xúc với các yếu
tố nguy cơ: khí độc hại, môi trƣờng ô nhiễm, khói thuốc lá.
+ Đo chức năng thông khí phổi: FEV1/ FVC < 70%, test hồi phục phế
quản âm tính
- Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán có đợt bùng phát theo tiêu chuẩn GOLD
2013: Bệnh nhân mắc BPTNMT xuất hiện 1 trong 3 hiểu hiện: khó thở tăng,
tăng số lƣợng đờm, đờm chuyển từ trong sang đục.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
- Bệnh nhân có bệnh lý về van tim thực tổn và các bệnh tim mạch từ
trƣớc khi có triệu chứng của BPTNMT.
- Bệnh nhân không đồng ý hợp tác.
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
- Thời gian nghiên cứu: 01/ 2014 – 10 / 2014
- Địa điểm nghiên cứu: khoa nội tổng hợp Bệnh Viện A Thái Nguyên
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp
- Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang
2.2.2. Chọn mẫu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Cách chọn mẫu: chọn mẫu có chủ đích
31
- : chọn mẫu thuận tiện gồm 85 bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn
trong thời gian nghiên cứu
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
* Đặc điểm chung
- Tuổi
- Giới
- Tiền sử hút thuốc lá bao - năm
- Số đợt bùng phát trong 1 năm hiện tại
- Thời gian mắc bệnh kể từ khi xuất hiện triệu chứng ho, khạc đờm mạn tính
* Đặc điểm lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Ho, Khạc đờm (tính chất đờm)
+ Khó thở (mức độ khó thở theo m MCR)
- Triệu chứng thực thể.
+ Mạch, nhiệt độ
+ Tím .
+ Lồng ngực hình thùng
+ Rì rào phế nang, tiếng rale (ran nổ, ran ấm, ran rít, ran ngáy).
* Đặc điểm cận lâm sàng
- Hình ảnh XQ tim phổi chuẩn: khí phế thũng, hình ảnh phổi bẩn, đám
mờ phế nang.
- Chức năng thông khí phổi: chỉ số FEV1(%), FVC(%), (FEV1/ FVC),
mức độ tắc nghẽn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
* Đặc điểm phân loại bệnh nhân theo cách đánh giá tổng hợp (A, B, C, D).
32
2.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu một số biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính
* Lâm sàng:
- Đau thắt ngực
- Huyết áp
- Phù
- Gan to
- Tĩnh mạch cổ nổi
- Dấu hiều Hartze (+)
* Cận lâm sàng
- Xquang: Hình tim (Tim to, thõng), cung động mạch phổi, đƣờng kính
động mạch phổi thùy dƣới bên phải.
- Điện tâm đồ:
+ Nhịp, sóng P, trục điện tim, tình trạng dày thất phải, thất trái
+ Hình ảnh bệnh lý mạch vành: đoạn ST, sóng T âm, sóng Q hoại tử
- Siêu âm tim:
+ Áp lực động mạch phổi
+ Đƣờng kính thất trái thì tâm trƣơng Dd (mm)
+ Phân số tống máu EF (%)
+ Đƣờng kính thất phải cuối tâm trƣơng
* Các mối liên quan một số biểu hiện tim mạch với đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng của BPTNMT
- Liên quan đặc điểm áp lực động mạch phổi với thời gian mắc bệnh,
với mức độ tắc nghẽn.
- Liên quan bệnh lý mạch vành với độ tuổi, tình trạng hút thuốc lá, mức
độ tắc nghẽn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Liên quan tâm phế mạn với nhóm bệnh
33
- Liên quan mức độ mức độ tắc nghẽn với tăng huyết áp.
2.4. Phƣơng pháp và kỹ thuật thu thập số liệu.
2.4.1. Lâm sàng
Bệnh nhân đƣợc học viên thăm khám trong quá trình nằm viện tại thời
điểm vào viện và ghi đầy đủ các triệu chứng theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
lấy chỉ số huyết áp phục vụ nghiên cứu khi ngƣời bệnh không có cơn khó thở.
2.4.2. Cận lâm sàng
* Đo thông khí phổi
- Phƣơng tiện kỹ thuật: đo bằng máy Spiroanalyzer – ST300
- Thực hiện kỹ thuật: khi bệnh nhân đã đƣợc điều trị ổn định không
dùng thuốc giãn phế quản trong 12h trƣớc khi đo thông khí phổi
+ Bệnh nhân: nghỉ 15-30 phút trƣớc khi đo, đo xa các bữa ăn, không
hút thuốc lá, uống rƣợu, chè, cafê,…trƣớc khi đo. Đo ở tƣ thế ngồi, bệnh nhân
nới lỏng quần áo.
+ Học viên: giải thích cho bênh nhân mục đích ý nghĩa việc đo thông
khí phổi, ghi họ tên, tuổi, giới, cân nặng của bênh nhân vào phiếu đo. Lắp ráp
các linh kiện đo, ghi các thông số trên máy (tuổi, giới, chiều cao, chủng tộc)
hƣớng dẫn quy trình đo và làm mẫu cho bệnh nhân quan sát cách thở đúng
theo yêu cầu kỹ thuật đo FVC.
+ Bệnh nhân đƣợc kẹp 2 lỗ mũi, ngậm kín ống thở, thở qua mồm hít
vào thở ra bình thƣờng khoảng 3 chu kỳ hô hấp sau đó hít vào từ từ thật gắng
sức rồi thở ra mạnh, liên tục hết sức tối thiểu 6 giây. Nghỉ 2-3 phút rồi đo lại.
Đo 3 lần phải đạt kết quả ở bảng ghi đùng kỹ thuật. Lấy bản kết quả có giá trị
cao nhất, đồ thị ghi đƣợc phải đều, không răng cƣa, đến cuối mang tính tiệm
cận chứ không nhọn, đảm bảo tính lặp lại kết quả giữa 2 trị số FVC cao nhất
và cao nhì không lệch quá 5%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng kết quả đƣợc chọn là kết quả đo trƣớc test
34
- Làm test phục hồi phế quản: xịt 400µg sabutamol sau đó 15 - 20p đo
FVC lần 2: kết quả sau test. Nếu FEV1 sau test không tăng hoặc tăng dƣới
12% hoặc dƣới 200ml thì đƣợc gọi là test phục hồi phế quản âm tính . Bệnh
nhân đạt đƣợc đúng tiêu chuẩn chọn vào đối tƣợng nghiên cứu.
* Điện tâm đồ
- Ghi 12 chuyển đạo thƣờng quy DI, DII, DIII, aVR, aVL, aVF,
V1,V2,V3,V4,V5,V6.
- Thực hiện bằng máy Fukuda của Nhật Bản
- Do Bác sỹ chuyên khoa tim mạch và học viên cùng đọc.
* Chụp x-quang tim phổi
Tất cả đối tƣợng nghiên cứu đƣợc chụp XQ phổi thẳng trong 2 ngày
đầu nhập viện, chụp tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện A Thái Nguyên
- Thực hiện bằng máy LX 125 của Mỹ.
- Do Bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh đọc theo tiêu chí của mẫu
bệnh án.
* Siêu âm tim
- Tất cả đối tƣợng nghiên cứu đều đƣợc siêu âm tim tại khoa thăm dò
chức năng Bệnh Viện A Thái Nguyên.
- Thực hiện bằng máy LOGIQ P5 của Mỹ.
- Do Bác sỹ chuyên khoa siêu âm tim đọc.
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá
2.5.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đợt cấp theo GOLD 2013
Bệnh nhân BPTNMT có các biểu hiện:
- Bệnh nhân ho, khạc đờm tăng lên
- Đờm chuyển thành đờm mủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Khó thở tăng lên.
35
2.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ tắc nghẽn theo GOLD 2013
Bảng 2.1. Mức độ tắc nghẽn của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Mức độ tắc nghẽn FEV1 % ( so lý thuyết)
GOLD 1 FEV1 ≥ 80%
GOLD 2 50% ≤ FEV1 < 80 %
GOLD 3 30% ≤ FEV1 < 50%
GOLD 4 FEV1 < 30% hoặc FEV1 < 50% và đi kèm suy hô hấp
2.5.3. Tiêu chuẩn phân loại bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo
cách đánh giá tổng hợp
- Đánh giá triệu chứng
+ Khi điểm CAT < 10 và/hoặc mMRC < 2: ít triệu chứng.
+ Khi điểm CAT ≥ 10 và/hoặc mMRC ≥ 2: nhiều triệu chứng.
- Đánh giá nguy cơ :
+ FEV1 ≥ 50 %, số đợt cấp trong năm< 2: nguy cơ thấp.
+ FEV1 < 50 %, số đợt cấp trong năm ≥ 2: nguy cơ cao.
Từ đó xếp BN vào 1 trong 4 nhóm:
- GOLD A: nguy cơ thấp, ít triệu chứng.
- GOLD B: nguy cơ thấp, nhiều triệu chứng.
- GOLD C: nguy cơ cao, ít triệu chứng.
- GOLD D: nguy cơ cao, nhiều triệu chứng.
( C ) ( D )
(
> 2
o e h t í
( A ) ( B )
)
1
ơ c
N g u y
0
c ơ
y u g N
n ẽ h g n c ắ t i ạ o l
T i ề n s ử đ ợ t c ấ p )
4 3 h 2 D k L n 1 O ẫ d mMRC 0 – 1 mMRC > 2 G g n CAT < 10 CAT ≥ 10 ờ ƣ đ
n â h P (
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
36
2.5.4. Chẩn đoán tâm phế mạn do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Chẩn đoán xác định dựa vào:
+ Có tiền sử mắc BPTNMT.
+ Hội chứng suy tim phải: phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, thổi tâm thu
van 3 lá, dấu hiệu Hartzer dƣơng tính.
+ Điện tâm đồ: P phế, dày thất phải.
+ Phim X-quang phổi: bóng tim to, cung động mạch phổi nổi, các động
mạch phổi phải, trái giãn.
+ Siêu âm tim: ALĐMP tăng.
- Chẩn đoán giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu: chƣa xuất hiện các triệu chứng lâm sàng
+ Giai đoạn sau: có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
2.5.5. Chẩn đoán tăng huyết áp
- Theo Tổ chức y tế thế giới và Hội THA quốc tế) đã thống nhất THA khi
HA tối đa (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu (HATTr) ≥ 90 mmHg.
+ Phân loại THA theo JNC VI:
Độ I: HATT 139-159 mmHg hoặc HATTr 89 - 99 mmHg.
Độ II: HATT 160 - 179 mmHg hoặc HATTr 100 - 109 mmHg.
Độ III: HATT ≥ 180 mmHg hoặc HATTr ≥ 110 mmHg.
2.5.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán các hình ảnh Xquang.
- Hình ảnh khí phế thũng: trên phim X- quang phổi chuẩn (Theo Gs Bùi
Xuân Tám - 1999 ) thấy : căng giãn phổi, giảm tuần hoàn phổi .
+ Căng giãn phổi: chiều cao phổi > 29cm, vòm hoành hạ thấp dƣới
xƣơng xƣờn 7 ở phía trƣớc, độ võng < 2,6cm, góc ức hoành trên phim
nghiêng >90 độ, xƣơng xƣờn nằm ngang, đỉnh phổi tròn, giảm tuần hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
phổi, phổi tăng sáng, tim thõng hình giọt nƣớc, đƣờng kính tim < 11,5cm.
37
+ Giảm tuần hoàn phổi ngoại vi: kích thƣớc động mạch phổi ngoại vi
thon lại nhanh chóng, có hiện tƣợng tái phân bố mạch kiểu 1/1 hoặc 2/1. Tăng
kích thƣớc động mạch rốn phổi, đƣờng kính động mạch phổi thùy dƣới bên
phải > 16cm.
- Hình ảnh phổi bẩn: nét toàn phổi tăng đậm, dày thành phế quản tạo
nên hình đƣờng ray hay ống nhòm.
- Tăng áp lực động mạch phổi
+ Cung động mạch phổi phồng
+ Hình ảnh rối loạn phân bố mạch 1/1 và 2/1
+ Động mạch phổi thùy dƣới bên phải có đƣờng kính > 16mm.
+ Tim to: chỉ số tim/ngực>50%
+ Tim thõng: tỷ lệ giữa khoảng cách từ điểm ngoài cùng bờ trái tim đến
trục cơ thể/khoảng cách điểm ngoài cùng bờ phải tim đến trục cơ thể < 2/1
2.5.6. Tiêu chuẩn xác định một số biến đổi điện tim
Theo “ Hƣớng dẫn đọc điện tim” của Nguyễn Quang Tuấn ( 2013) [26]
- Trục phải: Góc Alpha >1100
- Dày nhĩ phải: (P phế) P cao >2,5mv ở DII, DIII, aVF
- Dày thất phải: RV1 + SV5 > 11mv, dạng R/S Ở V1
- Dày thất trái: ở V5, V6 biên độ R cao và vƣợt quá 25mv
Chỉ số Sokolow – lyon ( RV5 + SV1 ) > 35mv
- Bệnh mạch vành có 1 trong các biểu hiện sau
+ T âm
+ ST chênh lên, ST chênh xuống và/hoặc thẳng đuỗn
+ Q sâu, rộng: rộng ít nhất 30 ms và sâu 0,2 mV ở ít nhất 2 trong các
miền chuyển đạo sau: D2, D3 và aVF; V1 đến V6; D1 và aVL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Một số rôi loạn nhịp
38
+ Nhịp nhanh xoang: tần số > 90 ck/p, Sóng P (+) ở D1, đứng trƣớc
QRS, Sóng P, PQ < QRS và sóng T bình thƣờng
+ Ngoại tâm thu thất: QRS, sóng T của ngoại tâm thu đến sớm, sau đó
có khoảng nghỉ bù, cộng khoảng ghép và khoảng nghỉ bù bằng 2 khoảng RR
và biến đổi hoàn toàn so với QRS cơ bản: giãn rộng (0,12s-0,14s), sóng R hay
S dạng có móc, sóng T trái chiều với R hay S.
+ Rung nhĩ: mất sóng P, thay vào đó là sóng “f”, không đều về biên độ
và thời gian, tần số “f” từ 400- 600 ck/phút. Phức bộ QRS bình thƣờng, không
đều về biên độ và khoảng cách
2.5.7. Đánh giá một số chỉ số hình thái, chức năng tim trên siêu âm tim.
- Đƣờng kính thất trái thì tâm trƣơng Dd (mm): bình thƣờng 46 ± 4 mm.
- Phân số tống máu EF (%): bình thƣờng 63 ± 7%, dƣới 50% là giảm
chức năng thất trái.
- Đƣờng kính thất phải cuối tâm trƣơng: trị số bình thƣờng 16 ± 4 mm.
Đƣờng kính thất phải tăng khi > 20mm..
. -
+ Hở van hai lá (HOHL)
< 4 cm2: HOHL nhẹ.
4-8 cm2: HOHL vừa.
> 8 cm2: HOHL nặng.
+ Hở van động mạch chủ (HOC): hình ảnh rung cánh van hai lá.
+ Hở van động mạch phổi (HOP): dòng phụt ngƣợc sâu vào thất phải 1-2
cm và kéo dài ≥ 75% thời kỳ tâm trƣơng.
* Áp lực động mạch phổi thời kỳ tâm thu theo tiêu chuẩn của Hội tim mạch
Hoa Kỳ 1992
+ Bình thƣờng 18 - 25 mmHg.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
+ Tăng ALĐMP nhẹ: 30 - 40 mmHg.
39
+ Tăng ALĐMP vừa: 40 – 70 mmHg.
+ Tăng ALĐMP nặng: > 70mmHg.
2.5.8. Đánh giá chất lượng cuộc sống bằng bộ câu hỏi CAT.
Bộ câu hỏi CAT (COPD Assessment Test).
Tôi hoàn toàn không ho 0 1 2 3 4 5 Tôi ho thƣờng xuyên
Tôi không khạc đờm, không Tôi khạc nhiều đờm, cảm giác 0 1 2 3 4 5 cảm giác có đờm luôn có đờm trong ngực
Tôi không có cảm giác nặng ngực 0 1 2 3 4 5 Tôi rất nặng ngực
Không khó thở khi leo dốc Rất khó thở khi leo dốc hoặc 0 1 2 3 4 5 hoặc cầu thang cầu thang
Tôi không bị giới hạn khi làm Tôi bị giới hạn khi làm việc 0 1 2 3 4 5 việc nhà nhà nhiều
Tôi rất tự tin khi ra khỏi nhà Tôi không hề tự tin khi ra khỏi 0 1 2 3 4 5 bất chấp bệnh phổi nhà vì bệnh phổi
Tôi ngủ không yên giấc vì Tôi ngủ rất yên giấc 0 1 2 3 4 5 bệnh phổi
Tôi cảm thấy không còn chút Tôi cảm thấy rất khỏe 0 1 2 3 4 5 sức lực nào
Nhƣ vậy với 8 câu hỏi, điểm tối đa là 40. Trong đó, tổng điểm ≤ 10:
BPTNMT không ảnh hƣởng sức khỏe; từ 11- 20 điểm: bệnh gây ảnh hƣởng
nhẹ; từ 21- 30 điểm: bệnh gây ảnh hƣởng mức độ trung bình; từ 31- 40 điểm;
bệnh gây ảnh hƣởng nặng [16].
2.5.9. Đánh giá mức độ khó thở theo phân độ mMRC của Hội đồng y kkoa
Anh quốc
+ mMRC 0: c .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
+ mMRC 1: k .
40
+ mMRC 2: đ
.
+ mMRC 3: phải dừng lại để thở sau khi đi khoảng 100m.
+ mMRC 4: khó thở khi mặc hay cởi áo quần, không thể ra khỏi nhà.
2.5.10. Cách xác định một số chỉ tiêu khác
- Thời gian mắc bệnh: kể từ khi có triệu chứng ho, khạc đờm thƣờng xuyên.
- Số thuốc lá tiêu thụ theo đơn vị bao – năm
Bao – năm = Số bao hút trong một ngày x số năm hút.
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu đƣợc nhập theo phần mềm epiinfo, xử lý số liệu theo SPSS 20.0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tính tỷ lệ, tần số, các test kiểm định, so sánh.
41
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo độ tuổi
Nhóm tuổi Tỷ lệ (%) n
7,1 6 40 - 49
20,0 17 50- 59
27,1 23 60 - 69
31,8 27 70 - 79
14,1 12 ≥ 80
100,0 85 Tổng
66,75±11,2 Tuổi trung bình
Nhận xét: Trong số 85 đối tƣợng nghiên cứu độ tuổi gặp nhiều nhất là 70 –
79 tuổi chiếm 31,8%, độ tuổi từ 60 – 69 tuổi, chiếm 27,1%, độ tuổi trung bình của
đối tƣợng nghiên cứu là 66,75±11,2. Rất ít bệnh nhân từ 40 – 49 tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới Nhận xét: Trong 85 đối tƣợng nghiên cứu có 75 nam ( 88,2%), 10 nữ (11,8%)
42
Bảng 3.2. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh Tỷ lệ (%) n
< 5 năm 35,3 30
5 – 10 44,7 38
> 10 năm 20,0 17
Tổng 100,0 85
Thời gian mắc bệnh trung bình: 6,81 ± 4,8
Nhận xét: Thời gian mắc bệnh chủ yếu là 5-10 năm, chiếm 44,7%,
bệnh nhân mắc bệnh trên 10 năm chiếm 20,0%. Thời gian mắc bệnh trung
bình là 6,81 ± 4,8.
Bảng 3.3. Đặc điểm tiền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ
Tiền sử hút thuốc Tỷ lệ (%) n
28,2 24 Không hút thuốc
Hút thuốc đã bỏ 16,4 10 Có hút
Đang hút 83,6 51 thuốc
(n = 61) Số bao – năm trung bình 23,5 ± 12,6
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá 61/85 (71,8%). Có 51/61(83,6%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bệnh nhân hiện còn đang hút thuốc. Số bao – năm trunh bình là 23,5 ± 12,6.
43
Bảng 3.4. Tần xuất các triệu chứng cơ năng
Triệu chứng cơ năng
Khó thở
Ho - khạc đờm
Khan Đờm đục Đờm trong
n 85 10 72 3 37 Tỷ lệ (%) 100,0 11,7 84,7 3,5 43,5 Tức ngực
Nhận xét: 100% đối tƣợng nghiên cứu có khó thở, ho có đờm đục là
triệu chứng nổi bật 84,7%. Tức ngực 37/85 (43,5%).
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo mức độ khó thở
n 0 7 20 23 35 85 Tỷ lệ (%) 0,0 8,2 23,5 27,1 41,2 100,0 Mức độ khó thở Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng số
Nhận xét: Đa số BN khó thở mức độ 4 (41,2%), độ 3 có 23 BN (27,1%),
độ 2 có 23 BN (23,5%), độ 1 có 7 BN (8,2%)
Biểu đồ 3.2. Chất lƣợng cuộc sống của đối tƣợng nghiên cứu
Nhận xét: 100% bệnh nhân có ảnh hƣởng chất lƣợng cuộc sống. Trong đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
61,2% ở mức trung bình, 24,5% mức nặng, 15,3% mức nhẹ.
44
Bảng 3.6. Tần xuất các triệu chứng toàn thân
Triệu chứng toàn thân Tỷ lệ (%) n
38 44,7 Tím môi - đầu chi
26 30,6 Sốt
78 91,7 Mạch nhanh (> 90 lần/phút)
83 97,6 Nhịp thở nhanh ( > 20 lần/phút)
Nhận xét: Mạch nhanh gặp nhiều nhất 78/85 (91,7%), nhịp thở nhanh
83/85 (97,6%), tím môi - đầu chi 38/85 (44,7%), chỉ có 26/85 bn có sốt (30,6%).
Bảng 3.7. Tần xuất các triệu chứng thực thể tại phổi
Triệu chứng thực thể n %
85 100 Co kéo cơ hô hấp
35 41,2 Lồng ngực hình thùng
33 38,8 Ran nổ
60 70,6 Rì rào phế nang giảm
73 85,9 Ran ẩm, ran ngáy, ran rít
Nhận xét: Triệu chứng tại phổi gặp nhiều nhất là co kéo cơ hô hấp 100%,
các ran phế quản (85,9%), giảm rì rào phế nang 70,6%, ran nổ 38,8%, lồng ngực
hình thùng 41,2%.
Bảng 3.8. Kết quả đặc điểm thông khí phổi.
Các chỉ sô thông khí min max ± SD
28,8 67,5 51,5±6,2 FEV1 % (SLT)
26,0 67,1 51,4±10,6 FVC % (SLT)
45,0 69,7 67,6±3,0 FEV1/FVC %
Nhận xét: Giá trị trung bình của các chỉ số thông khí phổi lần lƣợt:
FEV1 % (SLT) là 51,5±6,2; FVC% (SLT) là 51,4 ±10,6; FEV1/FVC % là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
67,6±3,0
45
Bảng 3.9. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo mức độ tắc nghẽn
Mức độ tắc nghẽn Tỷ lệ (%) n
0 0 GOLD 1
25 29,4 GOLD 2
22 25,9 GOLD 3
38 44,7 GOLD 4
Nhận xét: Trong số 85 đối tƣơng nghiên cứu, tắc nghẽn mức độ GOLD
4 nhiều nhất 44,7%, tiếp theo GOLD 2 có 29,4%, GOLD 3 có 25,9%, không
có trƣờng hợp nào ở mức độ GOLD 1.
Bảng 3.10. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo đánh giá tổng hợp
n Nhóm (type) Tỷ lệ (%)
3 3,5 A (Ít triệu chứng, ít nguy cơ)
22 25,9 B (Nhiều triệu chứng, ít nguy cơ)
5 5,9 C (Ít triệu chứng, nhiều nguy cơ)
55 64,7 D (Nhiều triệu chứng, nhiều nguy cơ)
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân ở loại D 55/85 (64,7%), loại C
có 5/85 (5,9%), loại B có 22/85 (25,9%), chỉ có 3 bệnh nhân ở loại A (3,5%).
Bảng 3.11. Đặc điểm kết quả X – Quang phổi
n Hình ảnh X – Quang Tỷ lệ (%)
56 65,9 Hội chứng khí phế thũng
78 91,7 Hình ảnh phổi bẩn
18 21,2 Hình ảnh đám mờ
Nhận xét: Trên X-quang, hình ảnh phổi bẩn gặp nhiều nhất 78/85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(91,7), hội chứng khí phế thũng có 56/85 (65,9%), có đám mờ chiếm 21,2%.
46
3.2. Một số biểu hiện bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT cấp
Bảng 3.12. Tần xuất một số bệnh tim mạch của đối tƣợng nghiên cứu
Bệnh tim mạch Tỷ lệ (%) n
41 48,2 Bệnh mạch vành
Giai đoạn đầu 20 23,5 Tâm phế mạn Giai đoạn sau 36 42,4
Độ 1 15 17,6 Tăng huyết áp Độ 2 21 24,7
12 14,1 Loạn nhịp
Nhận xét: Bệnh mạch vành gặp nhiều nhất 48,2%, tâm phế mạn giai
đoạn sau là 42,2%, tăng huyết áp độ 2 là 24,7%, loạn nhịp 14,1%
3.13. Tần xuất các biểu hiện tim mạch trên lâm sang
n Biểu hiện tim mạch Tỷ lệ (%)
15 17,6 Phù
16 18,8 Gan to
18 21,1 Tĩnh mạch cổ nôi
17 20,0 Dấu hiệu Hartze +
9 10,5 Đau thắt ngực
Nhận xét: Tĩnh mạch cổ nổi 21,1%, triệu chứng phù 17,6%, gan to
18,8%, dấu hiệu Hartze (+) 20,0; đau thắt ngực chỉ có 10,5%.
3.14. Tần xuất các biểu hiện tim mạch trên Xquang
Biểu hiện trên xquang Tỷ lệ (%) n
8 9,4 Tim to
23 27,0 Tim thõng
3 3,5 Cung động mạch phổi nổi
25 29,4 Giãn động mạch phổi thùy dƣới bên phải
Nhận xét: Tim hình giọt nƣớc chiếm 27,0%, tim to 9,4%, giãn động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mạch phổi thùy dƣới 29,4%, cung động mạch phổi nổi 3,5%.
47
Bảng 3.15. Đặc điểm điện tim của đối tƣợng nghiên cứu
Biểu hiện tim mạch Tỷ lệ (%) n
Dày nhĩ phải Dày thất phải Dày nhĩ phải + thất phải Dày thất trái Nhịp xoang nhanh Ngoại tâm thu nhĩ Ngoại tâm thu thất Rung nhĩ ST chênh T âm 31 8 8 5 71 2 3 7 12 41 36,5 9,4 9,4 5,8 83,5 2,4 3,5 8,2 14,1 48,2
Nhận xét: Các bất thƣờng trên điện tim gặp với tỷ lệ cao là: Nhịp
xoang nhanh 83,5%, sóng T âm 48,2%, dày nhĩ phải 36,5%. Các bất thƣờng
trên điện tim gặp với tỷ lệ thấp hơn: ST chênh 14,1%, dày thất phải 9,4%,
dày nhĩ phải và thất phỉa 9,4%, rung nhĩ 8,2%, ngoại tâm thu nhĩ 2,4%,
ngoại tâm thu thất 3,5%.
Bảng 3.16. Kết quả đặc điểm siêu âm tim
Chỉ số siêu âm tim Đƣờng kính thất phải tâm thu tăng Đƣờng kính thất phải thì tâm trƣơng tăng Chức năng tâm thu thất trái giảm (EF)
Tăng ALĐMP tâm thu (n=63)
Giãn vòng van tim Nhẹ (> 30 – 40 mmHg) Vừa (> 40 – 70 mmHg) Nặng (> 70 mmHg) van 3 lá van ĐMP n 41 15 14 6 48 9 39 26 Tỷ lệ (%) 48,2 17,5 16,4 9,5 76,2 14,3 45,9 30,6
Nhận xét:
- Có 41/85 bệnh nhân có đƣờng kính thất phải 48,2%, có 15/85 bệnh
nhân có đƣờng kính thì tâm trƣơng tăng 17,5%, 14/85 bệnh nhân chức năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tâm thu thất trái giảm 16,4%.
48
- Trong 85 bệnh nhân đƣợc siêu âm tim có 63 bệnh nhân tăng ALĐMPtt:
Trong đó chủ yếu là tăng mức độ vừa 76,2%, nặng 14,3%, nhẹ 9,5%.
- Hở van 3 lá nhiều nhất 39/85 chiếm 45,9%, hở van động mạch phổi 30,6%.
3.3. Mối liên quan biểu hiện bệnh lý tim mạch với BPTNMT đợt cấp
Bảng 3.17. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh với tăng áp lực động mạch phổi
ALĐMP Bình thƣờng Tăng Tổng p
T.G mắc bệnh n % n % n %
15 50,0 15 50,0 10 100 <5 năm
<0,05 5 13,2 33 86,8 38 100 5-10 năm
2 11,8 15 88,2 17 100 >10 năm
22 25,9 63 74,1 85 100 Tổng
Nhận xét: Thời gian mắc bệnh càng lâu thì tỷ lệ tăng ALĐMP càng cao
với p<0,05.
Bảng 3.18. Liên quan giữa mức độ tắc nghẽn với áp lực động mạch phổi
p ALĐMP Bình thƣờng Tăng Tổng
Mđộ tắc nghẽn n % n % n %
18 72,0 7 28,0 25 100,0 GOLD2
<0,05 4 18,2 18 81,8 22 100,0 GOLD 3
0 0,0 38 100 38 100,0 GOLD 4
22 25,9 63 74,1 85 100 Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nhận xét: Mức độ tắc nghẽn càng nặng thì tỷ lệ tăng ALĐMP càng cao với p<0,05
49
Bảng 3.19. Liên quan độ tuổi bệnh nhân với bệnh mạch vành
p Bệnh M.vành Không Có Tổng
Độ tuổi n % n % n %
16 69,5 7 21,5 23 100 < 60
<0,05 28 56,0 22 44,0 50 100 60 – 80
0 0,0 12 100 12 100 >80
44 51,8 41 48,2 85 100 Tổng
Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh mạch vành cao tăng dần hơn theo độ tuổi, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05
Bảng 3.20. Liên quan tình trạng hút thuốc lá với bệnh mạch vành
p Bệnh M.vành Không Có Tổng
Hút thuốc N % n % n %
21 87,5 3 12,5 24 100 Không
<0,05 23 37,7 38 62,3 61 100 Có
44 51,8 41 42,2 85 100 Tổng
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh mạch vành cao hơn ở nhóm có hút
thuốc lá so với nhóm không hút thuốc (62,3 % so với 12,5%), và tỷ lệ bệnh nhân
không có bệnh mạch cao hơn ở nhóm không hút thuốc lá so với nhóm có hút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thuốc lá (87,5% so với 37,7%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05
50
Bảng 3.21: Liên quan mức độ tắc nghẽn với bệnh mạch vành
p Bệnh M.vành Không Có Tổng
n % n % % n
22 88,0 12,0 25 100 3 M.Độ tắc nghẽn GOLD 2 <0,05 13 59,1 40,9 22 100 9 GOLD 3
9 23,7 76,3 38 100 29 GOLD 4
44 51,8 48,2 85 100 41 Tổng
Nhận xét: Mức độ tắc nghẽn càng nặng thì tỷ lệ bệnh lý mạch vành
càng cao, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05
Bảng 3.22. Liên quan đặc điểm nhóm bệnh của đối tƣợng nghiên cứu với tâm phế mạn
p Tâm phế mạn Không Có Tổng
Nhóm n % n % % n
3 100 0 3 100 0 A
<0,05 12 54,5 45,5 22 100 10 B
4 80,0 20,0 5 100 1 C
10 18,1 81,9 55 100 45 D
29 24,1 65,9 85 100 56 Tổng
Nhận xét: Tỷ lệ tâm phế mạn cao nhất ở nhóm bệnh nhân nhóm D, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05
Bảng 3.23. Liên quan mức độ tắc nghẽn và tăng huyết áp
p Tăng h.áp Không Có Tổng
M.Độ tắc nghẽn n % n % n %
19 76,0 6 24,0 25 100 GOLD 2
<0,05 9 40,9 13 59,1 22 100 GOLD 3
12 31,6 26 68,4 38 100 GOLD 4
40 47,5 45 52,5 85 100 Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nhận xét: Mức độ tắc nghẽn nặng thì tỷ lệ tăng huyết áp gặp càng cao, với p<0,05.
51
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Nghiên cứu của chúng tôi gồm có 85 bệnh nhân đƣợc đạt tiêu chuẩn
chẩn đoán BPTNMT theo của GOLD 2013 theo cách chọn có chủ đích trong
thời gian thu thập số liệu, tất cả đối tƣợng nghiên cứu có độ tuổi trên 40, độ
tuổi gặp nhiều nhất là 60-69, tuổi trung bình 66,75±11,2, kết quả này phù hợp
kết quả hầu hết các nghiên cứu mà địa điểm nghiên cứu trong các bệnh viện,
nhƣ kết quả nghiên cứu của Chu Thị Hạnh [4] ở Trung tâm hô hấp Bạch Mai
thấy bệnh nhân BPTNMT nhập viện trong đợt bùng phát có độ tuổi trung bình
là 67,06 ± 10,3, đa số bệnh nhân >60 tuổi, nghiên cứu của Trần Đình Thành
tại khoa hô hấp nội tiết bệnh viện Trung Ƣơng Huế (2011) thấy bệnh nhân
BPTNMT có độ tuổi trung bình 68,2 ± 16,2. Sự phù hợp này chúng tôi cho
rằng đó là hiện thực khách quan bởi tính diễn biến mạn tính, tăng dần mức độ
bệnh, nên mặc dù có lẽ bệnh đã mắc từ những năm 40-45 tuổi nhƣng chỉ khi
bệnh gây ảnh hƣởng nhiều đến cuộc sống thì ngƣời bệnh mới đến cơ cở y tế
khám bệnh, và đặc biệt đến với bệnh viện tuyến tỉnh thƣờng là khi bệnh đã
ảnh hƣởng nhiều đến chất lƣợng cuộc sống. Trong đó bệnh nhân nam chiếm
88,2%, so với nữ cao gấp 4 lần, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với kết quả nghiên cứu tại viện 103 năm 2008 tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm
83,5% [17], nghiên cứu Viện phổi Trung Ƣơng (2009), nam giới chiếm
78,8% [13], nghiên cứu tại viện lao và bệnh phổi Bình Định (2013) tỷ lệ nam
/ nữ là 3/1, nghiên cứu điều tra về BPTNMT tại cộng đồng dân cƣ Việt Nam
trên toàn quốc năm 2009 tỷ lệ nam/nữ 7,1/2,9 [19]. Các nghiên cứu trên thế
giới cũng đã có nhận xét chung tỷ lệ bệnh nhân nam mắc BPTNMT luôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chiếm ƣu thế. Nghiên cứu của Barcelo (2008) có tỷ lệ nam/nữ là 22/1, hay
52
nghiên cứu ở cộng đồng Châu Âu tại 12 quốc gia và nghiên cứu tại khu vực
Châu Á Thái Bình Dƣơng nam giới chiếm tỷ lệ cao [41].
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi nam giới chiếm 88,2%, nữ
giới là 11,8%. Tỷ lệ nữ gặp trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn trong
nghiên cứu của Phan Thị Hạnh 5,0% [6], cao hơn nghiên cứu của Nguyễn
Chính Điện với tỷ lệ nữ là 7,8% [3], tuy nhiên lại tƣơng đƣơng với kết quả
của Nguyễn Thị Kim Oanh [14]. Chúng tôi cho rằng có lẽ do bệnh nhân nữ
trong nghiên cứu của chúng tôi mặc dù không hút thuốc nhƣng tình trạng hít
phải khói thuốc một cách bị động hay việc sử dụng nhiên liệu đốt trong bếp là
khói than cũng ảnh hƣởng và gây bệnh ở phụ nữ, tuy nhiên những yếu tố này
chúng tôi chƣa điều tra.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hút thuốc lá của nhóm nghiên
cứu là 61/85 bệnh nhân (71,8%), trong đó hút thuốc đã bỏ (16,4%) và (83,6%)
đang hút và số bao - năm trung bình 23,5 ± 12,6. Trong nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Thủy năm 2013 thấy 88,4% bệnh nhân có tiền sử và hiện tại
đang hút thuốc lá, chỉ có 1 trƣờng hợp là nữ giới. Thời gian hút thuốc trung
bình là 30,1 ± 12,7 (năm). Số bao – năm trung bình là 27,6 ± 13,5 [23]. Theo
Nguyễn Chính Điện thì tỉ lệ bệnh nhân BPTNMT hiện đang hút thuốc cũng
khá cao (81,4%) [3]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Oanh thì
chỉ có 28,2% bệnh nhân còn hút thuốc [14].Theo WHO, việc hút thuốc lá đã
đƣợc xác định là nguy cơ hàng đầu gây BPTNMT, nó làm gia tăng tốc độ
giảm FEV1, và trở thành một trong 6 nguy cơ gây tử vong của 8 bệnh trong
đó có BPTNMT [36]. Nhƣ vậy với tỷ lệ bệnh theo giới tính trong nghiên cứu
của chúng tôi phù hợp với các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Thời
gian mắc BPTNMT của đối tƣợng nghiên cứu đƣợc xác định một cách tƣơng
đối, dựa vào kết quả hỏi tiền sử xuất hiện triệu chứng ho, khạc đờm dai dẳng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chúng tôi thấy chủ yếu bệnh nhân mắc bệnh trên 5 năm, trong đó khoảng 5-10
53
năm chiếm 44,7%, bệnh nhân mắc bệnh trên 10 chiếm 20,0%. (Bảng 3.2).
Triệu chứng khó thở là triệu chứng gặp ở hầu hết đối tƣợng nghiên cứu
là 100 %. Tức ngực có 43,5% bệnh nhân, tất cả bệnh nhân đều có ho – khạc
đờm, trong đó đờm đục là 72/85 bệnh nhân (84,7%). Kết quả nghiên cứu này
tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của Phan Thị Hạnh 2012, Hoàng Thị Hồng năm 2013
khi nghiên cứu phân loại BPTNMT theo GOLD 2011 [6], [7]. Mức độ khó thở:
trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp bệnh nhân nào khó thở ở mức độ 0,
chỉ có 8,2% số bệnh nhân khó thở ở mức độ 1. Đa số bệnh nhân khó thở từ
mức độ 2 trở lên, chiếm 91,8%, trong đó cao nhất là ở mức độ 4 với 41,2%,
mức độ 3 là 27,1%. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Thủy cũng cho kết quả
tƣơng tự với 91,1% bệnh nhân có mức độ khó thở MRC ≥ 2, trong đó mức độ
3, 4 chiếm tỷ lệ cao nhất tƣơng ứng là 36,6%; 43,8% [23]. Tuy nhiên, kết
quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của các tác giả Paul Zones và Cs
(2009) có 52,8% bệnh nhân khó thở mức độ 2 và 30,6% khó thở độ 1[47];
Bartolome Celli và Cs (2011) ghi nhận bệnh nhân khó thở độ 1 và độ 2 là chủ
yếu (42% và 32%). Sự khác biệt này phù hợp với đặc điểm nhập viện của
bệnh nhân tại Việt Nam thƣờng là giai đoạn muộn khi bệnh đã nặng.
Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi và tác giả đều là bệnh
nhân ở giai đoạn nặng của bệnh theo phân loại của GOLD thì hầu hết bệnh
nhân thuộc giai đoạn 3 và 4 nên tình trạng lâm sàng này hoàn toàn là phù hợp.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Chính
Điện (2010) có 83,3% ho khạc đờm, trong đó khạc đờm trắng đục là 60,0%
[3], tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh cũng cho kết quả cao hơn của chúng tôi
khi mô tả các triệu chứng trên với 98% bệnh nhân khó thở, ho trong đó ho và
khạc đờm đục 92%, đờm trắng đục 69,57% [14]. Giải thích cho điều này là do
hai tác giả trên tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai là tuyến cuối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cùng nên có thể bệnh nhân nhập viện thƣờng có các triệu chứng rầm rộ hơn.
54
Khi sử dụng bộ câu hỏi CAT để đánh giá sự ảnh hƣởng của BPTNMT
đến chất lƣợng cuộc sống của các bệnh nhân, nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra
rằng BPTNMT gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống của hầu hết các bệnh
nhân (89,4%), trong đó số bệnh nhân chịu ảnh hƣởng nặng đến sức khỏe
chiếm tới 61%, có 23,5% số bệnh nhân chịu ảnh hƣởng ở mức độ trung bình
và 15,3% là ở mức độ nhẹ. Kết quả của chúng tôi tƣơng đƣơng với kết quả
nghiên cứu của Phạm Kim Liên và Đỗ Quyết khi đánh giá tình trạng bệnh
nhân theo bộ câu hỏi CAT tại khoa Lao và bệnh phổi bệnh viện 103 thì tình
trạng nặng là chủ yếu (58,42%) [16]. Theo Jone và cs (2011) trên 1503 bệnh
nhân: 18% CAT < 10, 43% CAT từ 10 - 20, 11% CAT ≥ 30 [47]. Đa số bệnh
nhân ở mức khó thở ảnh hƣởng nhiều đến cuộc sống sinh hoạt. Họ đi lại chậm
hơn ngƣời cùng tuổi do khó thở, có một số không nhỏ (15%) không thể tiến
hành đƣợc các hoạt động tối thiểu: thay quần áo, vệ sinh. Tất cả các hoạt động
này đều cần sự giúp đỡ của ngƣời thân. Mức độ ảnh hƣởng thể hiện rõ qua bộ
câu hỏi CAT. Triệu chứng hô hấp tồn tại thƣờng xuyên: ho, đờm trong phổi,
đau ngực ảnh hƣởng đến giấc ngủ, đến trạng thái tinh thần khiến họ luôn lo
lắng không an tâm khi đi ra ngoài nhà. Đây là minh chứng thực tế cho thấy
chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân BPTNMT bị ảnh hƣởng nặng nề.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng sử dụng kết quả thăm dò
chức năng thông khí phổi nhƣ là chỉ số duy nhất phản ánh ảnh hƣởng của
BPTNMT lên đời sống bệnh nhân thì có độ tin cậy thấp bởi vì tắc nghẽn
luồng khí thở ra không phải là yếu tố duy nhất ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc
sống ở BPTNMT. Ho và khạc đờm cũng ảnh hƣởng đến khía cạnh thể chất,
trầm cảm và lo lắng ảnh hƣởng đến tinh thần. Vì vậy để có thể nhìn nhận tổng
thể toàn bộ ảnh hƣởng của BPTNMT đến chất lƣợng cuộc sống theo hƣớng
dẫn của GOLD 2011, chúng tôi áp dụng bộ câu hỏi CAT trong nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tím môi - đầu chi có 44,7%, đây là triệu chứng thƣờng gặp trong đợt cấp
55
do bệnh nhân có suy hô hấp. Thấp hơn nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị
Kim Oanh triệu chứng này là 70% và Nguyễn Chính Điện là 61,8% [3], [14].
Có 26/85 bệnh nhân bị sốt trong BPTNMT đợt cấp chiếm 30,6%. Kết quả
tƣơng tự nghiên cứu của Nguyễn Chính Điện năm 2013 (33,3%) [3], tuy
nhiên cao hơn của Nguyễn Thị Kim Oanh (19%) [14]. Thấp hơn kết quả của
Liberman D và CS 149/219 (60,6%) [48], điều này có thể giải thích vì đối
tƣợng nghiên cứu của các tác giả này là nghiên cứu vi khuẩn gây bệnh và
bệnh nhân phải có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sốt và/hoặc khạc đờm mủ.
Bệnh nhân có mạch > 90 chu kỳ/phút chiếm tỷ lệ 91,7%. Trong nghiên cứu
của Nguyễn Chính Điện, Nguyễn Thị Kim Oanh và Agarwal R.L và CS
(2008) [30]mạch nhanh thƣờng gặp trong đợt cấp của bệnh với tỷ lệ từ trên
60% vì bệnh nhân thƣờng có khó thở và tác dụng của dùng thuốc giãn phế
quản. Nhịp thở > 20 lần/phút chiếm đa số gặp ở 83/85 chiếm 97,6%, kết quả
này phù hợp với nghiên của của một số tác giả trong thời gian gần. Triệu
chứng tại phổi gặp nhiều nhất là co kéo cơ hô hấp 100%, các ran phế quản (85,9%),
giảm rì rào phế nang 70,6%, ran nổ 38,8%, lồng ngực hình thùng 41,2%. Kết quả
thu đƣợc trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của một
số tác giả khi nghiên cứu trong hoàn cảnh tƣơng tự [7], [14].
Thăm dò chức năng thông khí phổi bằng hô hấp ký là tiêu chuẩn vàng để
chẩn đoán BPTNMT. Trong nghiên cứu này cho thấy có sự sụt giảm của chức
năng thông khí phổi với giá trị trung bình của các trị số FEV1 (% so với lý
thuyết chỉ còn 51,5±6,2. Chỉ số FEV1/FVC giảm còn 67,6±3,0 (%). Kết quả
này phù hợp với các nghiên cứu của Nguyễn Chính Điện năm 2013 (68,6±
12,3) và cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thanh Thủy năm 2013 (48,9 ± 10,0)
[3], [23]. Theo Rosalie và Cs (2008) có FEV1 sau test HPPQ trung bình là
44 ± 16 % [55]; Aguilaniu và Cs (2011) có FEV1 sau test hồi phục phế quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trung bình là 44,7 ± 14,8 %; FVC% trung bình là 65,9 ± 17,9 [31].
56
Trong các trị số trên, FEV1 đƣợc xem là đại diện cho chức năng thông
khí phổi. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy để theo dõi sự sụt giảm chức
năng thông khí phổi theo thời gian và đánh giá tiên lƣợng. Bên cạnh đó chỉ số
PEF cũng thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá sự tắc nghẽn luồng khí nhƣng
trong nghiên cứu này chúng tôi không đề cập đến bởi vì trong hai chỉ số thì
FEV1 đƣợc ƣa thích hơn, nhất là trong BPTNMT vì có tính lập lại cao và biên
độ dao động ít (dƣới 5%). Tắc nghẽn đƣờng dẫn khí và mất các thành phần
đàn hồi của phổi là hai yếu tố chính làm sụt giảm FEV1 trong BPTNMT. Tỉ lệ
FEV1/FVC đƣợc xem là quan trọng nhất để xác định tình trạng tắc nghẽn
luồng khí. Mặc dù có nhiều mốc FEV1/FVC đƣợc đề nghị nhƣng mốc
FEV1/FVC < 70% đã đƣợc Tổ chức y tế thế giới và Viện Máu, Tim, Phổi
của Hoa Kỳ ủng hộ. Theo Murray và Nade, tỉ lệ này cùng với FEV1 giảm dần
trong quá trình tiến triển của bệnh. Trị số FVC đƣợc ghi nhận là bị sụt giảm ở
các bệnh nhân BPTNMT. Điều này đƣợc giải thích là do hiện tƣợng xẹp động
học của đƣờng dẫn khí. Tình trạng viêm đƣờng dẫn khí trong BPTNMT dẫn
đến hẹp, tăng kháng lực đƣờng dẫn khí, và làm giảm áp lực mở đƣờng dẫn
khí. Đây là áp lực có tác dụng chống lại áp lực dƣơng trong lồng ngực, vốn
làm xẹp đƣờng dẫn khí. Vì vậy, khi thở ra gắng sức, áp lực dƣơng trong lồng
ngực sẽ làm xẹp đƣờng dẫn khí rất sớm và làm giảm FVC.
Trong 85 bệnh nhân BPTNMT, mức độ tắc nghẽn đƣợc đánh giá theo
GOLD 2013, chúng tôi thấy ở các mức độ 2, 3 và 4 lần lƣợt là 29,4%; 25,9%
và 44,7%; cao nhất là bệnh ở mức độ 4. Chúng tôi không có bệnh
nhân BPTNMT ở giai đoạn 1 theo GOLD vì FEV1 ở những mức độ này còn
cao (≥ 80%) nên họ gần nhƣ không có hoặc có rất ít các triệu chứng nhƣ ho,
khó thở….Những triệu chứng này cũng chƣa gây xáo trộn đến đời sống của
họ nên rất ít bệnh nhân đến khám ở giai đoạn này. Đặc điểm này phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
y văn cho rằng, phần lớn bệnh nhân BPTNMT chỉ tìm đến với thầy thuốc khi
57
bệnh ở giai đoạn nặng và chất lƣợng cuộc sống đã giảm đáng kể. Điều này
một lần nữa đƣợc ghi nhận trong nghiên cứu do công ty Boehringer Ingelheim
thực hiện tại 6 nƣớc Châu Á, trong đó có Việt Nam [37]. Kết quả từ nghiên
cứu cho thấy: 46% những ngƣời hút thuốc lá ở Việt Nam có các triệu chứng
ho, khó thở nhƣng lại không lƣu tâm tới chúng và 78% cảm thấy chƣa nghiêm
trọng đến mức phải đi khám bác sĩ. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải quản lý tốt
ngƣời bệnh BPTNMT ngay từ giai đoạn sớm, chỉ khi làm đƣợc nhƣ vậy mới
giảm tỷ lệ tử vong, cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời bệnh.
Khi tiến hành phân loại đợt bùng phát BPTNMT theo đánh giá của
GOLD 2013 dựa vào 4 yếu tố là mức độ tắc nghẽn, số đợt cấp trong năm,
mức độ khó thở và điểm chất lƣợng cuộc sống CAT, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy có đến 64,7% số bệnh nhân ở loại D, tức là có nguy cơ cao
và biểu hiện nhiều triệu chứng, 5,9% số bệnh nhân ở loại C: nguy cơ cao và ít
triệu chứng, loại B là 25,9% và loại A là 3,5%. Nhƣ vậy chúng ta có thể nhận
thấy hầu hết các bệnh nhân thuộc 2 loại B và D, loại có biểu hiện nhiều triệu
chứng, đồng thời các bệnh nhân ở loại D, loại có nguy cơ cao nhiều hơn. Điều
này có thể đƣợc giải thích là do các bệnh nhân ở mức độ tắc nghẽn GOLD 3
và GOLD chiếm tới 70,6%, tức là mức độ tắc nghẽn nặng và rất nặng, chính
điều này làm cho bệnh nhân có nguy cơ cao mắc các bệnh về tim mạch nhƣ
bệnh mạch vành, suy tim, tăng huyết áp mà cơ chế đã đƣợc giải thích ở trên.
X quang tim phổi tuy không có giá trị chẩn đoán xác định bệnh vì những
tổn thƣơng phế quản, phế nang và tổ chức liên kết trong BPTNMT là tổn
thƣơng lan tỏa, không quan sát đƣợc x quang chuẩn, nhất là khi bệnh mới
mắc, nhƣng đối tƣợng nghiên cứu của chung tôi mắc bệnh trung bình trên 6
năm, vì vậy một số hình ảnh tổn thƣơng lan tỏa cũng đƣợc bộc lộ nhƣ khí phế
thũng gặp nhiều nhất 56/85 (chiếm 65,9%), tiếp đến là triệu chứng viêm phế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
quản mạn với hình ảnh phổi bẩn 33/85 (chiếm 38,8%). Kết quả của chúng tôi
58
phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Chính Điện, Nguyễn
Thị Kim Oanh [3], [14].
4.2. Mối liên quan biểu hiện bệnh lý tim mạch với bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính đợt cấp
Về biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT: bệnh chiếm tỷ lệ cao
nhất trong số các bệnh đồng mắc ở bệnh nhân BPTNMT, làm cho tình trạng
ngƣời bệnh trở nên nặng hơn, thêm nhiều nguy cơ nhập viện, tăng thêm nguy
cơ tử vong, BPTNMT và bệnh lý tim mạch là 2 nguyên nhân hàng đầu của
bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới [32]. Có nhiều yếu tố nguy cơ gây nên
bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT nhƣng thuốc lá là yếu tố nguy cơ
quan trọng nhất và đƣợc hiểu rõ nhất [43], [45]. Ngoài ra, cả hai bệnh này còn
có chung các yếu tố nguy cơ tim mạch khác nhƣ tuổi cao và giảm hoạt động
thể lực [22]. Đồng vận β2 thƣờng đƣợc dùng trong BPTNMT cũng góp phần
làm tăng gánh hệ tim mạch do kích thích hệ tim mạch. Những thuốc này làm
tăng tần số tim và huyết áp, làm tăng nguy cơ thiếu máu cục bộ cơ tim, tai
biến mạch máu não và các rối loạn nhịp tim nhƣ rung nhĩ, nhịp nhĩ đa
ổ [49]...Vì vậy, các bệnh lý tim mạch rất thƣờng hay đi kèm với BPTNMT.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra điểu này với tỷ lệ mắc các bệnh lý
tim mạch ở bệnh nhân COPD khá cao. Tại bảng 3.12, sau khi tổng hợp các dấu
hiệu lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán, chúng tôi thấy có 4 nhóm bệnh tim
mạch thƣờng gặp: Bệnh mạch vành, tăng huyết áp, loạn nhịp và tâm phế mạn.
Bệnh mạch vành xảy ra ở bệnh nhân BPTNMT đƣợc các nhà khoa học
cho rằng cơ bản xuất phát từ nguy cơ chung là hút thuốc lá, đồng thời quá
trình hoạt động của các tế bào Lympho T CD8, đại thực bào.. của BPTNMT
đã làm gia tăng các trung gian viêm nhƣ IL-6, IL-8, TNF-α, CRP gây tình
trạng viêm, xơ hóa các lớp áo trong, áo giũa của thành mạch, cộng với đó là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hiện tƣợng tăng co mạch do thiếu oxy mạn tinh, tăng co mạch do tăng
59
endothelin1 [59]. Trong công trình nghiên cứu của Vanflenteren 2013 cho
thấy bệnh mạch vành chiếm tỷ lệ 48% trong số các bệnh nhân BPTNMT.
Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định đƣợc tỷ lệ bệnh mạch vành 48,2%.
Tuy nhiên dấu hiệu lâm sàng đau thắt ngực chỉ có 10,5% (bảng 3.13), còn lại
đƣợc biểu hiện trên điện tim, có lẽ do sự nhận biết đặc điểm đau thắt ngực ở
ngƣời bệnh bị chi phối bởi các nguyên do khác nhƣ đau thành ngực do ho
nhiều làm cho việc đánh giá không thuận lợi. Các biểu hiện trên điện tim
đƣợc xác định bởi dấu hiệu ST chênh chiếm 14,1%, T âm 48,2%, không bệnh
nhân nào có dấu hiệu nhồi máu cơ tim (bảng 3.15)
Tăng huyết áp cũng là bệnh lý thƣờng gặp trong BPTNMT nhƣng việc xác
định đó là bệnh đồng mắc hay đã có từ trƣớc là việc khó khăn, tăng huyết áp có
thể ảnh hƣởng bởi nhiều triệu chứng của BPTNMT nhất là trong đợt bùng phát
nhƣ tăng nhịp thở, tăng tần số tim, vấn đề sử dụng thuốc, tuy nhiên gần đây các
nhà khoa học cho rằng tăng áp lực riêng phần CO2 trong máu động mạch là cơ
chế chủ đạo gây tình trạng tăng huyết áp ở ngƣời BPTNMT . Nghiên cứu của
chúng tôi xác định chỉ số huyết áp khi bệnh nhân đã ổn định mức độ khó thở, kết
quả cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp 42,3% (Bảng 3.12), cao hơn kết quả của Chu
Thị Hạnh (37%) và Nguyễn Chính Điện cũng cho thấy có 30,4% số bệnh nhân
có tăng huyết áp [3], [4].
Tâm phế mạn là hậu quả tất yếu của BPTMNT, tuy nhiên việc xác định
tâm phế mạn ở ngƣời BPTNMT còn dễ bị nhầm lẫn, trƣớc bệnh nhân có khó
thở, ho khạc đờm mạn tính rất khó phân biệt trong đợt bùng phát thì ho và
khó thở là triệu chứng của BPTNMT hay đó là triệu chứng do tình trạng tâm
phế mạn. Nghiên cứu của chúng tôi xác định tâm phế mạn dựa lâm sàng: phù
tím, gan to, tĩnh mạch cổ nổi và cận lâm sàng: điện tim có P phế, dày thất
phải, siêu âm tim có tăng áp lực động mạch phổi, đƣờng kính thất phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
giãn…Chúng tôi có kết quả tỷ lệ bệnh nhân tâm phế mạn chiếm 65,9%, trong
60
đó có 42,4% đƣợc chẩn đoán đã có triệu chứng lâm sàng, 23,5 % đƣợc xác
định dựa trên dấu hiệu cận lâm sàng (bảng 3.12). Kết quả này phù hợp với kết
quả của Chu thị Hạnh (76%). Trong số bệnh nhân BPTNMT, chúng tôi thấy
các triệu chứng tâm phế mạn trên lâm sàng phù chỉ chiếm 15 bệnh nhân,
chiếm 17, 6%, gan to 18,8 %, tĩnh mạch cổ nổi 21,1%, dấu hiệu hartze (+)
chiếm 20,0% so với tổng số đối tƣợng nghiên cứu (bảng 3.13). Hoàng Đức
Bách (2006) phù chân 14/81 (17,3%). Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim
Oanh khi nghiên cứu về biểu hiện bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT tại
khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai cho thấy 18% gan to, tĩnh mạch cổ nổi - phản
hồi gan tĩnh mạch cổ (+), 19% phù chân. Nghiên cứu của Hoàng Thị Hồng
cho thấy các biểu hiện của tâm phế mạn nhƣ sau phù chân là 10%, Hatzer
6,8%, gan to 6,3%. Dấu hiệu của tâm phế mạn trên x quang với hình ảnh tim
to chỉ có 9,4%, chúng tôi cho rằng do hiện tƣợng khí phế thũng ở bệnh nhân
BPTNMT làm cho dấu hiệu tim to chiếm tỷ lệ thấp so với tỷ lệ tâm phế mạn
nói chung, thay vào đó chúng tôi thấy hình ảnh tim thõng (27,0%), giãn động
mạch phổi thùy dƣới bên phải chiếm 29,4% (bảng 3.14). Trên điện tim chúng
tôi thấy các biểu hiện của tâm phế mạn gặp nhiều nhất là p phế (dày nhĩ phải)
chiếm 36,5%, dày thất phải chỉ có 9,4%, dày cả nhĩ phải và thất phải 9,4% (
bảng 3.15), tuy nhiên nghiên cứu của Chu thị Hạnh cho thấy dày nhĩ trái 13%,
dày thất phải 27%, dày cả nhĩ phải và thất phải 19%. Trên siêu âm tim, chúng
tôi xác định tăng áp lực động mạch phổi khi áp lực ĐMP >30 mmHG. Tăng
áp lực ĐMP là cầu nối trung gian giũa BPTNMT với tâm phế mạn, là hậu quả
của rất nhiều cơ chế bệnh sinh phức tạp nhƣ suy hô hấp từng phần gây thiếu
ôxy máu, thiếu ôxy tổ chức, làm co thắt các tiểu động mạch phổi và từ đó dẫn
đến tăng áp lực động mạch phổi, suy hô hấp toàn bộ sẽ làm tăng CO2 và gây
toan hô hấp, toan máu. Toan máu làm co thắt các tĩnh mạch phổi và phối hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
với co thắt tiểu động mạch phổi do thiếu ôxy tổ chức sẽ làm tăng áp lực động
61
mạch phổi, giảm hoạt động Nitric oxid phụ thuộc nội mạc, tăng biểu hiện
Endothelin 1, tăng áp lực động mạch phôi do tăng lƣu lƣợng tim. Nghiên cứu
của chúng tôi thấy 63/85 bệnh nhân có tăng áp lực động mạch phổi (bảng
3.16), trong đó tăng mức độ nhẹ 9,5%, trung bình 76,2%, nặng 14,3%. Ngoài
ra chúng tôi thấy 48,2% tăng đƣờng kính thất phải tâm thu và 16,4% có EF
giảm, chứng tỏ đã có suy tim toàn bộ.. Nghiên cứu của Nguyễn Chính Điện
cũng cho thấy tỷ lệ suy tim phải là 21,5% và suy tim toàn bộ là 12,7%. Ngoài
ra tình trạng tăng ALĐMP ảnh hƣởng đến các vòng van tim cũng đƣợc biểu
hiện trên siêu âm với tần xuất tƣơng đối cao, giãn vòng van 3 lá 45,9%, van
động mạch phổi 30,6% (bảng 3.16).
Tình trạng loạn nhip tim cũng là biểu hiện thƣờng gặp nhƣng chủ yếu
là nhịp nhanh xoang chiếm 83,5% tƣơng đƣơng kết quả của Chu Thị Hạnh
(64%), ngoài ra các loạn nhịp khác nhƣ rung nhĩ 8,2%, ngoại tâm thu nhĩ
2%, ngoại tâm thu thất 3,5%. Chúng tôi cho rằng các biểu hiện loạn nhịp này
có thể ảnh hƣởng bởi đợt bùng phát bệnh tình trạng khó thở sẽ gây tăng tần số
tim, tăng huyết áp động mạch sẽ làm tăng tiêu thụ oxy của cơ tim, là một
trong các cơ sở xuất hiện các loạn nhịp.
Tóm lại biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT trong nghiên cứu
của chúng tôi đa dạng, phong phú, các dấu hiệu lâm sàng gặp với tỷ lệ thấp,
chủ yếu biểu hiện qua điện tim và siêu âm tim
Về mối liên quan biểu hiện tim mạch với BPTNMT đợt cấp
Tăng áp lực động mạch phổi là triệu chứng xuất hiện muộn khi đã có tổn
thƣơng phế nang, xơ hóa mạch máu phổi làm cho lƣợng máu lên phổi nhƣng
không đƣợc trao đổi khí và chậm về tim trái, vì vậy phần lớn bệnh nhân đến
viện ở giai đoạn muộn nên tình trạng tăng áp lực mạch phổi rất thƣờng gặp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ tăng ALĐMP cao nhất ở nhóm mắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bệnh từ 5-10 năm, ở nhóm >10 năm 64,7%, sự khác biệt không có ý nghĩa
62
thống kê với p>0,05. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Chính
Điện năm 2013. Tuy nhiên khi tìm hiểu mối liên hệ giữa tăng ALDMP và giai
đoạn BPTNMT chúng tôi ghi nhận ở những bệnh nhân ở giai đoạn GOLD 4
có tỷ lệ tăng áp lực động mạch phổi là 100%, ở giai đoạn 3 tỷ lệ này là 81,8%
và ở giai đoạn 1 là 28,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết
quả này phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Tăng áp lực động
mạch phổi là 1 biến chứng thƣờng gặp của BPTNMT. Có nhiều cơ chế đƣa
đến tăng áp lực động mạch phổi ở bệnh nhân BPTNMT nhƣ tăng áp lực cuối
tâm trƣơng thất phải, giảm oxy máu, tăng carbonic trong máu và hoạt hóa hệ
thần kinh giao cảm…Mặc dù thông tim phải là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
tăng áp lực động mạch phổi nhƣng theo nhiều khuyến cáo, siêu âm tim qua
thành ngực vẫn là một biện pháp đơn giản, không xâm lấn, đáng tin cậy và
đƣợc ƣa thích để tầm soát và chẩn đoán tăng áp phổi trên lâm sàng.
Hút thuốc lá và tuổi cao là hai yếu tố nguy cơ chung của BPTNMT và
bệnh mạch vành. Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy có mối liên quan
giữa độ tuổi của bệnh nhân đến bệnh lý mạc vành, những bệnh nhân từ 60 trở
lên có tỷ lệ mắc bệnh mạch vành là 45,0%, cao hơn ở độ tuổi dƣới 60 là 8,0%
(p<0,05). Có mối liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá của bệnh nhân đến
bệnh lý mạc vành, những bệnh nhân hút thuốc lá có tỷ lệ mắc bệnh mạch
vành cao hơn những bệnh nhân không hút thuốc, 40,9% so với 16,7% với
p<0,05. Bệnh động mạch vành trong nghiên cứu này gồm cơn đau thắt ngực
ổn định, nhồi máu cơ tim đã đƣợc chẩn đoán xác định, bệnh cơ tim thiếu máu
cục bộ hoặc có bằng chứng khách quan của thiếu máu cục bộ cơ tim (trên các
trắc nghiệm gắng sức, trắc nghiệm hình ảnh, chụp mạch vành...). Nhiều
nghiên cứu khác nhau đã ghi nhận mối liên hệ mạnh giữa bệnh động mạch
vành và BPTNMT. Nghiên cứu của Reynolds. RJ và cộng sự ở bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
BPTNMT trên 50 tuổi cho thấy 50% có bệnh động mạch vành, tăng huyết áp
63
hoặc suy tim. Một nghiên cứu khác của Behar. S và cộng sự trên 5.800 bệnh
nhân nhồi máu cơ tim cấp ghi nhận tần súât của BPTNMT là 50%. Nghiên
cứu Cohort trên 400.000 cựu chiến binh bị BPTNMT cho thấy tỷ lệ bệnh
mạch vành là 33,6% [39].
Suy tim phải và suy tim toàn bộ là hậu quả tất yếu của BPTNMT và
thƣờng gặp ở giai đoạn nặng và rất nặng của bệnh. Trong nghiên cứu của
chúng tôi đánh giá suy tim phải chủ yếu dựa vào lâm sàng (phù, gan to, tĩnh
mạch cổ nổi, dấu hiệu Hartzer..) và đánh giá suy tim trái ngoài dựa là lâm
sàng còn dựa vào siêu âm tim (EF < 50%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy ở những bệnh nhân BPTNMT mức độ tắc nghẽn GOLD 4 theo phân
loại của GOLD 2013 tỷ lệ suy tim là 52,6%, những bệnh nhân ở mức độ
GOLD 2 (24,0%) và GOLD 3 (22,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Nhƣ vậy suy tim phải (hậu quả của bệnh) thƣờng xuất hiện ở giai
đoạn bệnh nặng, rất nặng. Kết quả này phù hợp với bệnh nhân BPTNMT,
tƣơng tự với nhận xét của nhiều tác giả.
BPTNMT thƣờng phát triển trong một thời gian dài ở những ngƣời hút thuốc lá
ở độ tuổi trung niên, những bệnh nhân mà mắc cùng lúc nhiều bệnh khác liên quan
đến thuốc lá và tuổi tác. Bên cạnh đó, BPTNMT gây ra những ảnh hƣởng ngoài phổi
(ảnh hƣởng toàn thân) dẫn đến việc mắc các bệnh lý kết hợp trong đó có bệnh lý tim
mạch. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ tăng huyết áp tăng dần theo giai đoạn
bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Một nghiên cứu trên 237 bệnh
nhân BPTNMT tại Nepal [38] cho cũng thấy tỷ lệ tăng huyết áp chỉ là 41,3% [38].
Theo Zodionchenko VS. và cộng sự , tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân BPTNMT từ
6,8 đến 76,3%, trung bình là 34,3% . Thuốc lá đƣợc xem nhƣ là yếu tố nguyên nhân
của cả tăng huyết áp và BPTNMT [33]. Hiện vẫn còn bàn cãi về mối liên hệ giữa
BPTNMT và tăng huyết áp. Một số tác giả cho rằng đây là 2 bệnh riêng biệt nhƣng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cũng có ý kiến ủng hộ mối liên hệ nhân quả giữa BPTNMT và tăng huyết áp [50].
64
KẾT LUẬN
1. BPTNMT đợt cấp
Độ tuổi trung bình 66,75±11,2 tuổi, nam giới chiếm 88,2%, thời gian
mắc bệnh trung bình 6,81 ± 4,8 năm
Tím môi, đầu chi 71,8%. Sốt 30,6%, mạch nhanh 91,7%, nhịp thở nhanh chiếm
92%.Nhịp xoang nhanh 83,5%, rung nhĩ 8,2%, NTT nhĩ 2,4%, NTT thất 3,5%.
Khó thở 100%, ho - khạc đờm đục 79,2%, 61,2% bệnh nhân bị ảnh
hƣởng chất lƣợng cuộc sống ở mức độ trung bình, 24,3% ảnh hƣởng mức độ
nặng
Lồng ngực hình thùng 41,2%, rì rào phế nang giảm 70,6%, ran ngáy, ran
rít, ran ẩm 85,9%, ran nổ 65,9%. Chỉ số FEV1 % (SLT) là 51,5±6,2;
FEV1/FVC % là 67,6±3,0
Mức độ tắc nghẽn GOLD 4 có 44,7%, GOLD 3 có 25,9%, GOLD 2
29,4%, không có GOLD 1.
Khí phế thũng 65,9%, phổi bẩn 78%, có đám mờ 21,2%
Đánh giá tổng hợp: loại D 64,7%, loại C có 5,9%, loại B 25,9%.
2. Mối liên quan biểu hiện bệnh lý tim mạch với một số đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Tăng huyết áp: 42,4%, tăng độ I: 17,6%, độ 2: 24,7%. Có mối liên
quan giữa tăng huyết áp và mức độ tắc nghẽn. p <0,05
- Tăng áp lực động mạch phổi 74,1%, có liên quan với thời gian mắc
bệnh, độ tuổi và mức độ tắc nghẽn. p <0,05
- Tâm phế mạn 65,9%, biểu hiện giai đoạn đầu 23,5%, giai đoạn sau:
42,4%, kèm suy tim trái 16,4%, có liên quan với nhóm bệnh. p <0,05
- Bệnh mạch vành 48,2%, đau thắt ngực 10,5%; sóng T âm: 48,2%, ST
chênh: 14,1%. Bệnh mạch vành liên quan với độ tuổi, tình trạng hút thuốc và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mức độ tắc nghẽn. p <0,05
65
KHUYẾN NGHỊ
Cần phải khám và làm các xét nghiệm toàn diện để phát hiện các biểu
hiện tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT góp phần cho chẩn đoán, theo dõi, điều
trị và tiên lƣợng, nâng cao chất lƣợng cuộc sống ở bệnh nhân mắc BPTNMT.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và bệnh lý tim mạch bản chất là bệnh lý
toàn thân, có yếu tố nguy cơ chung là hút thuốc lá, tỷ lệ BLTM ở bệnh nhân
BPTNMT ngày càng mắc cao trong cộng đồng và làm cho mức độ bệnh thêm
trầm trọng do đó cần đƣợc quan tâm đúng mức và đầy đủ, đồng thời cần giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
dục sức khỏe cho bệnh nhân BPTNMT bỏ thuốc lá.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Vân Anh (2005), "Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
trong dân cƣ Thành phố Bắc Giang". Tạp chí nghiên cứu Y học, tr 87-93.
2. Ngô Quý Châu, CS (2006), "Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính ở thành phố Hà Nội". Đặc san Y học lâm sàng, tr 59-64.
3. Nguyễn Chính Điện (2010), "Nghiên cứu một số biểu hiện bệnh lý tim
mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp điều trị tại
khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai", Luận văn chuyên khoa II, Trƣờng
Đại học y Hà Nội
T
5. Lê Xuân Hạnh (2007), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ
và thực trạng chuẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính tại Quảng
Thọ,Quảng Xƣơng, Thanh Hoá", .Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên
khoa cấp II, chuyên ngành Lao và Bệnh phổi, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
bệnh phổi tắc nghẽn "
7. Hoàng Thị Hồng (2013), "Nghiên cứu áp dụng phân loại mức độ nặng
BPTNMT theo GOLD 2011 tại phòng khám quản lý bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tĩnh bệnh viện Bạch Mai", Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II
8. Đồng Khắc Hƣng, Tạ Bá Thắng (2009), "Thay đổi nồng độ yếu tố hoại
tử u alpha huyết thanh trong đợt bùng phát của bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính Kỷ yếu hội nghị khoa học bệnh phổi toàn quốc lần thứ 3". tr
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
57 -61.
67
9. Nguyễn Trung Kiên, Đồng Khắc Hƣng, Đặng Văn Riệp (2002), "Tƣơng
quan giữa áp lực mạnh phổi với biến đổi một số chỉ tiêu thông khí trong
tâm phế mãn tính". Tạp chí nội khoa, tr 28-32.
10. Lê Thị Tuyết Lan (2011), "Tình hình bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(COPD) tại Việt Nam". tr. 46-48.
11. Phạm Kim Liên (2011), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
sự biến đổi một số cytokin ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính", Học viện quân y
12. Phạm Kim Liên, Đỗ Quyết, Nguyễn Thu Minh (2013), "Nghiên cứu biến
đổi một số Cytokine ở bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính". Tạp
chí Nội Khoa
13. Nguyễn Viết Nhung, Đào Bích Vân, cs (2009), "Mô hình quản lý hen/
COPD tại đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính tại bệnh viện lao và bệnh
phổi trung ƣơng năm 2009”, Kỷ yếu hội nghị khoa học bệnh phổi toàn
quốc lần thứ 3". tr 45 -50
14. Nguyễn Thị Kim Oanh (2013),
-
", Luận văn Thạc sĩ Y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội
15. Hoàng Long Phát (2004), "Tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ.Bách
khoa thƣ bệnh học tập IV". Nhà xuất bản y học tr 233-238.
16. Đỗ Quyết, Nguyễn Thị Thu Hà, Phạm Kim Liên (2012), "Kết quả sử dụng
bộ câu hỏi Cat đánh giá tình trạng sức khỏe BN mắc COPD tại khoa
Lao và Bệnh phổi BV103".
17. Đỗ Quyết, Nguyễn Minh Loan (2009), "Nguyên nhân vi khuẩn gây bệnh
giai đoạn đầu và sau đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính", Kỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
yếu hội nghị khoa học bệnh phổi toàn quốc lần thứ 3". tr 73-78.
68
18. Nguyễn Kỳ Sơn, Phạm Vũ Thanh, Nguyễn Đức Thuận (2013), "Xác định
các yếu tố liên quan đến tử vong của bệnh nhân viêm phổi bệnh viện tại
bệnh viện đa khoa Lâm Đồng". Y học TP. Hồ Chí Minh, tr 282-287.
19. Đinh Ngọc Sỹ (2010), "Dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở Việt
Nam và các biện pháp dự phòng, điều trị", Báo cáo kết quả nghiên cứu
đề tài cấp nhà nƣớc.,
20. Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung, CS (2012), "Tình hình dịch tễ bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính tại Việt Nam".
21. Nguyễn Văn Thành (2011), "Viêm và nhiễm trong COPD". Y học thực
hành, tr 20-24.
22. Nguyễn Ngọc Phƣơng Thƣ, Nguyễn Thanh Hiền (2012), Tỷ lệ các loại
bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa
tim mạch tổng quát - Bệnh viện Nhân Dân 115.
23. Nguyễn Thanh Thủy (2013), "Phân Loại giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính theo GOLD 2011 ở bệnh nhân điều trị nội trú tại trung tâm hô
hấp bệnh viện Bạch Mai" Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Trƣờng
Đại học Y Hà Nội.
24. Nguyễn Đình Tiến, Đinh Ngọc Sỹ (2002), "Nghiên cứu đặc điểm bệnh tim
trong BPTNMT. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học". Tạp chí tim
mạch, tr 1387- 1392.
25. Nguyễn Văn Trƣờng, Trần Văn Sáng (2006), "Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính. Sinh lý bệnh hô hấp". Nhà xuất bản Y học, tr 166-208.
26. Nguyễn Quang Tuấn (2013), Thực hành đọc điện tim, Nhà xuất bản y học,
27. Phạm Hữu Văn (2012), "Loạn nhịp tim trong bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính - Sự thƣờng gặp, sinh bệnh học & điều trị".
28. Nguyễn Lân Việt (2013) Tâm phế mạn. Thực hành bệnh tim mạch. Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
xuất bản Y học, tr 103-170.
69
29. Nguyễn Lân Việt (2013) "Tăng huyết áp.Thực hành bệnh tim mạch". Nhà
xuất bản Y học, tr 135-170.
30. Agawal R.L. at all (2008) "Diagnostic value of Electrocardiogram in
COPD". Lung India.Apr-Jun, pp 78-81.
31. Aguilaniu B, et al (2011) "Disability related to COPD tool (DIRECT):
towards an assessment of COPD-related disability in routine practice".
Journal Chron Obstruct Pulmon Dis, vol 6, pp 98.
32. Ali A Sovari (2011), Cor Pulmonale,
http://emedicine.medscape.com/article/154062-overview,
33. American Thorasic Society (ATS/ERS) (2005), "Sandard for the diagnosis
and care of patient with chronic obstructive pulmonary disease".
Am.J.Respir.Crit Care Med, 152, pp 77-120.
34. Barnes P.T. (2007) "Chronic obstructive pulmonary disease.". The new
england Journal of Medicine
35. Bircan A (2008) "CRP levels in patients with chronic pulmonary disease:
role of infection". PubMed index for Medicine.Abstact.
36. Cazzola M, Calzetta L (2013) "Asthma and COPD in an Italian adult
population: role of BMI considering the smoking habit". Respir Med,
107 (9), pp 1417-22.
37. Charaoenratanakul S. (2002), "Impact of COPD in the Asia-Pacific
region.Gold: The Asia-Pacific Perspective". pp 1-2.
38. Dhungel S, Paudel B, Shah S (2005) "Study of prevalence of hypertension
in Chronic Obstructive Pulmonary Disease patients admitted at Nepal
Medical College and Teaching Hospital". Nepal Med Coll J, vol 7 (2),
pp 90-92.
39. Falk J.A. at all (2008) "Cardiac Disease in Chronic Obstructive
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Pulmonary disease". Proceedings of the ATS, 5 (4), pp 543-548.
70
40. GOLD (2011) "Global strategy for diagnosis, management and prevention
of COPD". NHLBI/WHO workshop report.
41. GOLD (2010) "Global Strategy for the diagnosis, management, and
chronic obstructive pulmonary disease".
42. Hansell AL, Soriano JB (2003), "What do chronic obstructive pulmonary
disease patients die from? A multiple cause coding analysis". Eur
Respir J, 22 (5), pp 809-814.
43. Hesselbacher Sean E (2011), "Cross-Sectional analysis of the unitily of
Pulmonary Function tests in predicting emphysema in ever-smockers".
Int. J. Environ. Res. Public health, vol 2011 (8), pp 1324-1340.
44. Jian W, Zheng J, at all. (2013), "What is the difference between FEV1
change in percentage predicted value and change over baseline in the
assessment of bronchodilator responsiveness in patients with COPD?".
J Thorac Dis, 5 (4), pp 393-9.
45. Joana Mascarenhasa, Ana Azevedo, Paulo Bettencourt (2010),
"Coexisting COPD and Heart Failure: Coexisting Chronic Obstructive
Pulmonary Disease and Heart Failure: Epidemiology and the
Interplay". Curr Opin Pulm Med, vol 16, pp 106-111.
46. John D. MACLAY, D.A.M.A.W.M. (2007) "Cardiovascular risk in
chronic obstructive pulmonary disease ". Respirology, 12, pp 634-313.
47. Jones P, et al (2011) "Creating scenarios ò the impact ò copd and their
relationship to copd asessment test (CAT) score". BMC Pulmonary
Medicine, vol 11, pp. 42.
48. Lacedonia D. Carpagnano G. E. at all (2013) "Defective macrophage
phagocytosis of bacteria in COPD". Respir Med, 107 (2), pp 310-6.
49. Maclay J. D. MacNee W. (2013) "Cardiovascular disease in COPD:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mechanisms". Chest, 143 (3), pp 798-807.
71
50. NHLBI (2006) "Cardiavascular disease in COPD Executive Summary".
51. O’Donnell et al (2007) "COPD recommandations update". Can Respir T, 14
52. Papi A. (2005) "Infection and inflamation in COPD severe execerbation".
Am J Rispir Crit Care Med, 173, pp 1114-1121.
53. Peter Lange, R.M., Jacob Louis Marott (2010), "Cardiovascular Morbidity in
COPD". A Study of the General Population, 7 (1), pp 5-10.
54. - , H Cabral (2007), "Sytemic cytokines,
clinical and physiological changes in patients hospitalized for
exacerbation of COPD, Chest". pp 131.
55. Rosalie J Huijsmans, Arnold de Haan (2008), "The clinical utility of the
GOLD classification of COPD disease severity in pulmon ary rehab
ilitation". Respiratory Medicine, vol 102, 162 - 171.
56. Silverman E.K. (2002) "Genetic epidemilogy of COPD.Chest". 121, pp 1-6.
57. Stang P. Lydick E. (2000) "Using smoking rates to estimate disease
frequency in the genaral population, Chest". 117, pp 354-359.
58. Stockley R.A. Brien O.C. Pye A. Hill S.L. (2000) "Rerationship of
sputum color to nature and outpatient management of
AECOPD.Chest". 117 (6), pp 1638-1645.
59. Stozt D. (2007) "Copectin, CRP and procalcitonin as prognostic
biomarket in AECOPD.Chest". 131, pp 58-67.
60. Who (2006) "Disease of the respiretory system.International Statistical
Classification of Diseases and Related Health Problems - 10th
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Revision". pp 447- 449.
72
PHỤ LỤC 1
Mã phiếu…………………..
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Mã số bệnh án:………………
1.Họ tên bệnh nhân:…………………………………………………………
2.Giới: 1. Nam 2. Nữ
3.Tuổi:…………………………………………………………………………
4. Địa chỉ:………………………………………………………………..……
5. Nghề nghiệp: 1. Trí thức 2. Nông dân 3.Công nhân 4.Tự do 6. Lý do vào viện: 1. Ho 2. Khạc đờm 3. Khó thở 4. Tức ngực 5. Khác
7. Tiền sử:
1 Hút thuốc lá/lào: 1. Có 2. Không
2. Thời gian hút:…………………………………………………………
3. Số lƣợng thuốc hút………....(bao/năm).
4. Hiện tại: 1. Còn hút thuốc 2. Đã bỏ thuốc
5. Tiếp xúc khí độc hại: 1. Có 2. Không
COPD: 2. Không
7. Thời gian phát hiện………..năm
9. Số lần nhập viện điều trị COPD/12 tháng qua……………………….
....…………………………….
8. Triệu chứng lâm sàng:
1.Có 2. Không 1.Có 2. Không
1.Có 2. Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1. Ho: 2. Khạc đờm: 3. Tính chất đờm: 1. Vàng 2. Xanh 3. Nhầy trắng 4. Khó thở: 5. Mức độ khó thở: 1.Độ 0 2. Độ1 3. Độ2 4. Độ 3 5. Độ 4. 6. Tức ngực: 1.Có 2. Không
73
7. Tím môi – đầu chi: 1.Có 2. Không 8. Nhiệt độ:……0C 9. Nhịp thở:…….CK/phút 10. Mạch/nhịp tim:……CK/phút 1. Đều 2. Loạn nhịp 11. Huyết áp:…./….mmHg 2. Không 12. Phù: 1. Có 2. Không 13. Tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên : 1. Có 14. Gan to: 2. Không 1. Có 15. Phản hồi gan tĩnh mạch cổ: 1. Dương tính 2. Âm tính 16. Khám tim:…………………………………………………………….. 17. Khám hô hấp:
- Nghe phổi : 1.Rì rào phế nang giảm 2. Ran ẩm 3. Ran nổ
4. Ran ngáy 5. Ran rít 6. Không có ran - Biểu hiện khác:………………………………………………………...
9. X-Quang tim phổi:
1. Các biểu hiện tổn thƣơng trên X-Quang:
1. Hội chứng phế quản 3. Hội chứng mạch máu 2. Hội chứng khí phế thũng 4. Tổn thương đám mờ
2. Biểu hiện khác:…………………5. Lồng ngực hình thùng.
10. Điện tâm đồ:
1. Trục điện tim: 1.Trung gian 2. Phải 3. Trái 4. Vô định
2. Dày nhĩ: 1. Dày nhĩ phải 2. Dày nhĩ trái 3. Dày hai nhĩ
3. Dày thất: 1. Dày thất phải 2.Dày thất trái 3. Dày hai thất
4. Bloc nhánh: 1.Nhánh phải 2. Nhánh trái 3.Bloc hai nhánh
5. Các rối loạn nhịp tim:
3.NTT nhĩ 4.NTT thất 5.Rung nhĩ
6. Bệnh lý mạch vành: 1. Thiếu máu cục bộ cơ tim 2. Nhồi máu cơ tim
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
7. Biểu hiện khác:…………………………………………………………..
74
11. Siêu âm tim:
1. Dd…….mm EF(%)……… ĐK thất phải………….mm
2. Áp lực ĐMPtt:……….mmHg
4. Tổn thƣơng van tim:
1. Hở van 3 lá 2. Hở van ĐMP 3. Hở van 2 lá 4. Hở van ĐMC 5.
5. Biểu hiện khác:……………………...…………………………………
12. Đo chức năng thông khí:
FEV1:...........%FVC:…...…%FEV1/FVC...........................%
Rối loạn thông khí: 1.Tắc nghẽn 2.Hạn chế 3.Hỗn hợp
13. Chẩn đoán ra viện:………………………………………………………
14. Mức độ tắc nghẽn COPD: 1. GĐ1 2. GĐ2 3.GĐ3 4. GĐ4
15. Biểu hiện suy tim: 1.Có 2.Không
16. Phân loại suy tim theo hình thái định khu:
1. Suy tim phải 2. Suy tim trái 3. Suy tim toàn bộ
Ngƣời thực hiện
HOÀNG THỊ QUỲNH
PHỤ LỤC 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1. Thang đo mMRC (Modified Medical research Coucil
75
Đánh giá khó thở theo mMRC
Vui lòng kiểm tra các ô dƣới đây rồi đánh dấu trả lời cho tình trạng của ông/bà trong những ngày gần đây.
Không khó thở, chỉ khó thở khi làm việc nặng
Khó thở (hơi thở ngắn) khi đi vội hay lên dốc thẳng.
Độ 0
Độ 1
Đi chậm hơn ngƣời cùng tuổi hoặc phải dừng lại dù đi trên đƣờng phẳng với tốc độ của mình.
Độ 2
Khó thở sau khi đi đƣợc khoảng 90m hoặc sau vài phút trên đƣờng bằng phẳng.
Khó thở khi thay quần áo hoặc không thể ra khỏi nhà vì khó thở
Độ 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Độ 4
76
PHỤ LỤC 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Câu hỏi CAT (COPD Assessment test)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
78