Bộ 9 đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 (Có đáp án)
lượt xem 4
download
Xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu "Bộ 9 đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 (Có đáp án)", luyện tập giải đề sẽ giúp các bạn ôn tập kiến thức dễ dàng hơn và nắm các phương pháp giải bài tập nhằm chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp diễn ra. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bộ 9 đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 (Có đáp án)
- BỘ 9 ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 NĂM 2021-2022 (CÓ ĐÁP ÁN)
- 1. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Dĩ An 2. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Đoàn Thượng 3. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Hồ Nghinh 4. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Huỳnh Ngọc Huệ 5. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Marie Curie 6. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Ngô Gia Tự 7. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Núi Thành 8. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT số 2 Bảo Thắng 9. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT thị xã Quảng Trị
- TRƯỜNG THPT DĨ AN KỲ THI GIỮA KỲ - HỌC KỲ I TỔ NGỮ VĂN NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN THI: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 60phút (Không kể thời gian phát đề) Cảm nhận đoạn thơ sau. Từ đó nhận xét về tính dân tộc của bài thơ. Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. (Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012) - HẾT-
- HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN 12- ĐỢT 1 HKI Cảm nhận đoạn thơ sau. Từ đó nhận xét về tính dân tộc của bài 10,0 thơ. Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng, Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng, Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình, Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. a. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở bài, Thân 0,5 bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện cảm nhận về đoạn thơ; Kết bài khái quát được toàn bộ nội dung nghị luận. a. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: cảm nhận đoạn thơ và tính dân tộc 1,0 b. c. Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận, 7,0 kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau: 1.Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc và đoạn 1,0 trích - Tố Hữu được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ ca của Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. - Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài thơ đã được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc. Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp. - Đoạn trích là bức tranh đẹp về thiên nhiên và con người; gắn đuôi bình luận và trích thơ 2. Cảm nhận đoạn thơ : Cảm nhận bức tranh tứ bình - Hai câu đầu + Những câu thơ trong bức tranh tứ bình là lời của người ra đi gửi đến người ở lại. 4,0 1
- + Hai câu thơ đầu của đoạn thơ là lời ướm hỏi của người ra đi băn khoăn về tình cảm ở lại với mình để từ đó giãi bày tâm tư, nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc. - Bức tranh mùa đông + “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”: sử dụng bút pháp chấm phá: nổi bật trên nền xanh rộng lớn của núi rừng là màu đỏ của hoa chuối (màu đỏ hoa chuối gợi liên tưởng đến hình ảnh ngọn đuốc xua đi cái lạnh của của núi rừng mùa đông) và màu vàng của những đốm nắng. + “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”: hình ảnh tia nắng ánh lên từ con dao gài thắt lưng gợi dáng vẻ khỏe khoắn, lớn lao của người lao động, với tâm thế làm chủ thiên nhiên, cuộc sống. - Bức tranh mùa xuân + “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”: màu trắng tinh khôi của hoa mơ tràn ngập không gian núi rừng, thiên nhiên tràn đầy nhựa sống khi xuân về. + Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn: “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”, “chuốt từng sợi giang”: hành động chăm chút, tỉ mỉ với từng thành quả lao động của mình. - Bức tranh mùa hạ + “Ve kêu rừng phách đổ vàng”: toàn bộ khung cảnh thiên nhiên như đột ngột chuyển sang sắc vàng qua động từ “đổ” + “Nhớ cô em gái hái măng một mình”: “cô em gái” - cách gọi thể hiện sự trân trọng, yêu thương của tác giả với con người Việt Bắc, hình ảnh cô gái hái măng một mình thể hiện sự chăm chỉ, chịu thương chịu khó của con người Việt Bắc. - Bức tranh mùa thu + “Rừng thu trăng rọi hòa bình”: ánh trăng nhẹ nhàng chiếu sáng núi rừng Việt Bắc, đó là ánh sáng của “hòa bình”, niềm vui và tự do. + Con người say sưa cất tiếng hát, mộc mạc, chân thành, có tấm lòng thủy chung, nặng ân tình. - Đánh giá chung: + Bức tranh tứ bình đẹp, mỗi mùa có màu sắc, cảnh vật riêng. + Người dân Việt Bắc luôn trong tư thế làm chủ thiên nhiên, cần cù lao động, góp sức mình vào cuộc kháng chiến. + Sự hòa quyện giữa thiên nhiên và con người. + Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu 2,0 3. Nhận xét về tính dân tộc của bài thơ 2
- - Về nội dung: Thơ Tố Hữu đã phản ánh đậm nét hình ảnh, con người Việt Nam, Tô quốc Việt Nam trong thời đại cách mạng, với truyền thống tinh thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc. Bài thơ đã làm sống lại vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc, vẻ đẹp của cuộc sống chiến đấu gian khổ nhưng âm áp tình người, vẻ đẹp của lịch sử cách mạng Việt Nam một thời không quên. - Về nghệ thuật: Kế thừa xuất sắc thơ ca dân tộc: thể thơ lục bát. Bài thơ sử dụng cách nói "mình – ta" và lối đối đáp của ca dao dân ca. Sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, phép điệp…. Phát huy nhạc điệu qua việc láy vần, phối thanh. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp 0,5 của câu, ngữ nghĩa của từ c. e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội 1,0 dung hoặc nghệ thuật đoạn thơ, cụ thể: d. Học sinh biết vận dụng kiến thức lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật đóng góp riêng của tác giả; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. Tổng điểm 10.0 Lưu ý chung 1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. ---------------------------------------------- HẾT----------------------------------------------- 3
- SỞ GD VÀ ĐT HẢI DƯƠNG ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I - LỚP 12 TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG NĂM HỌC 2021-2022 ( Đề thi gồm có 01 trang) Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 90 phút (không tính thời gian giao đề) - Họ và tên thí sinh: .................................................... – Số báo danh : ........................ I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Tuổi trẻ thường có thái độ thách thức với hiện trạng và máu phiêu lưu muốn làm thử tất cả những điều mà chưa ai làm được. Đó là cái đáng quý của tuổi trẻ, là căn nguyên của tính xốc vác, sôi nổi. Tuổi trẻ không biết sợ thất bại, những ai sợ thất bại và hài lòng với hiện trạng là những người đã mất đi sức trẻ dù họ chưa bao nhiêu tuổi đời. Những ai có tác phong trẻ trung, đầy tinh thần thách thức và mạo hiểm nhắm tới tương lai thì bất luận ở lứa tuổi nào cũng vẫn còn trẻ trung. Trái lại những ai cầu an không dám thử sức, hoài cổ, không còn tìm thấy thú vị gì trong đời thì không thể gọi là trẻ được, những người này ngay chỉ nhìn bề ngoài chúng ta đã có thể nhận thấy những bản chất tuổi trẻ của họ đã bị "lão tính lấn át” . (Kim woo choong – Thế giới quả là rộng lớn và có rất nhiều việc phải làm, NXB VHTT, 2010, tr.186) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: Theo đoạn trích, đâu là căn nguyên của tính xốc vác, sôi nổi? Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến “Những ai có tác phong trẻ trung, đầy tinh thần thách thức và mạo hiểm nhắm tới tương lai thì bất luận ở lứa tuổi nào cũng vẫn còn trẻ trung”? Câu 4: Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải có tinh thần chủ động trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi... Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng. Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô. (Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.111) _______ Hết _______ Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
- SỞ GD VÀ ĐT HẢI DƯƠNG ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I. NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ Văn, lớp 12 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 03 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,75 Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 0,75 điểm - HS không trả lời đúng phương thức nghị luận: không cho điểm 2 Căn nguyên của tính xốc vác, sôi nổi là: thái độ thách thức đối với hiện trạng và 0,75 máu phiêu lưu muốn làm thử tất cả những điều mà chưa ai làm được. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 0,75 điểm - HS trả lời sai hoặc không trả lời : không cho điểm 3 Ý kiến “Những ai có tác phong trẻ trung, đầy tinh thần thách thức và mạo hiểm 1,0 nhắm tới tương lai thì bất luận ở lứa tuổi nào cũng vẫn còn trẻ trung” được hiểu là: + Người có tác phong trẻ trung, dám mạo hiểm và luôn hướng tới tương lai là người trẻ trung. + Trẻ trung không phải do tuổi tác mà ở tác phong và tinh thần. Hướng dẫn chấm: - HS nêu được 2 ý: 1,0 điểm - HS nêu được 1 ý: 0,5 điểm 4 HS rút ra một thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân. Có thể theo một vài 0,5 gợi ý sau: + Là tuổi trẻ thì không nên chỉ hài lòng với hiện trạng. + Luôn giữ cho mình sức trẻ dù ở bất kì lứa tuổi nào. … Hướng dẫn chấm: - HS trình bày thuyết phục: 0,5đ - HS trình bày chưa thuyết phục: 0.25đ II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu Nội dung Điểm 1 Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải có 2,0 tinh thần chủ động trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 150 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết phải có tinh thần chủ động 0,25 trong cuộc sống c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Có thể theo hướng
- sau: Tinh thần chủ động là tự mình suy nghĩ và hành động không bị chi phối bởi người khác và hoàn cảnh. Sống chủ động con người sẽ tự tin, bản lĩnh, linh hoạt ứng xử trong mọi tình huống; tháo gỡ được khó khăn tìm thấy cơ hội trong thử thách, đứng dậy từ vấp ngã; phát huy được thế mạnh của bản thân, luôn là chính mình… Chủ động trái ngược với bị động, song cũng không phải là sự bảo thủ, cố chấp… Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75đ). - Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5đ). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25đ). * Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: 0,25 Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập 0,5 luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5đ - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25đ 2 Cảm nhận về đoạn thơ trong “Việt Bắc” của Tố Hữu 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0,25 Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn; Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nỗi nhớ sâu sắc của người ra đi với con 0,5 người Việt Bắc và cuộc sống sinh hoạt thời kháng chiến. Hướng dẫn chấm: - HS xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5đ - HS xác định chưa đầy đủ vấn đề cần nghị luận: 0,25đ c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo được các yêu cầu sau đây: * Giới thiệu khái quát tác giả Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc, đoạn trích và vấn đề 0,5 cần nghị luận. * Cảm nhận về đoạn thơ 2,5 - Về nội dung: + Bốn câu đầu: tái hiện hình ảnh chân thực về đời sống kháng chiến gian nan, cực khổ nhưng nghĩa tình sâu nặng, cảm động: chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng... + Hai câu tiếp: là hình ảnh người mẹ, kết tinh hình ảnh con người và cuộc sống kháng chiến: Con người Việt Bắc lam lũ, tần tảo, chịu thương chịu khó, nhưng tấm lòng hi sinh thầm lặng, chắt chiu tất cả cho cách mạng, vì cán bộ: Nắng cháy lưng – địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
- - Về nghệ thuật: + Điệp từ nhớ -> Nhấn mạnh, xoáy sâu vào nỗi nhớ da diết; + Hình ảnh thơ giàu sức biểu cảm, sáng tạo, giàu sức gợi + Đại từ xưng hô “ta” – “mình”, thể thơ lục bát cùng ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu. Hướng dẫn chấm: - HS cảm nhận và phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0đ – 2,5đ - HS cảm nhận và phân tích chưa thật đầy đủ, sâu sắc: 1,0đ – 1,75đ - HS cảm nhận và phân tích chung chung: 0,25đ – 0,75đ. * Đánh giá: 0,5 + Đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp của con người Việt Bắc: cần cù, chịu thương chịu khó; giàu ân tình, ân nghĩa với Cách mạng, hết lòng vì kháng chiến. + Đoạn thơ góp phần thể hiện cảm hứng chủ đạo của bài thơ cũng như làm rõ hơn phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Hướng dẫn chấm: - HS đánh giá được 2 ý: 0,5đ - HS đánh giá được 1 ý: 0,25đ d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các đoạn trích khác trong bài “Việt Bắc” hoặc các tác phẩm khác để làm nổi bật vấn đề nghị luận; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiến đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5đ - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25đ -------------- Hết------------
- SỞ GD - ĐT QUẢNG NAM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2021-2022 TRƯỜNG THPT HỒ NGHINH Môn: Ngữ văn – Lớp 12 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm) Đọc văn bản dưới đây: Đố kị nghĩa là bực tức, khó chịu trước những may mắn và thành công của người khác. Trong khi người thành công luôn nhìn thấy và học hỏi những đức tính tốt đẹp của người khác thì kẻ thất bại lại không làm được điều đó. Họ không muốn nhắc đến thành công của người khác, đồng thời luôn tìm cách chê bai, hạ thấp họ. Họ để mặc cho lòng tỵ hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm tâm trí ngày qua ngày. Đố kị không những khiến con người cảm thấy mệt mỏi mà còn hạn chế sự phát triển của mỗi người. Thói đố kị khiến chúng ta lãng phí thời gian và không thể tận dụng hết năng lực để đạt được điều mình mong muốn. Ganh tị với sự thành công của người khác sẽ khiến chúng ta đánh mất cơ hội thành công của chính mình. Tạo hóa tạo ra con người trong sự khác biệt và bình đẳng. Bạn cần phải ý thức được rằng, bạn là duy nhất và không bao giờ có người nào hoàn toàn giống bạn, cả về diện mạo lẫn tính cách. Vì thế, thay vì ganh tị với thành công và may mắn của người khác, bạn hãy tập trung toàn bộ tâm trí vào những ước mơ, dự định, đồng thời cố gắng hoàn thành chúng một cách triệt để. Hãy tự hào về sự khác biệt của bản thân bạn và vui mừng trước sự may mắn, thành công của những người xung quanh. Niềm vui ấy sẽ chắp cánh cho hạnh phúc của bạn và sớm muộn gì, bạn cũng sẽ đạt được thành công như họ. (Trích Không gì là không thể, George Matthew Adams, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2019, tr.117) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Theo tác giả, những biểu hiện của kẻ thất bại là gì? Câu 3. Anh/chị hiểu ý kiến: Tạo hóa tạo ra con người trong sự khác biệt và bình đẳng như thế nào? Câu 4. Qua đoạn trích, anh/chị rút ra bài học gì? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) "Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung" (Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.111) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về phong cách thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu. ----------------------HẾT---------------------
- SỞ GD - ĐT QUẢNG NAM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2021-2022 TRƯỜNG THPT HỒ NGHINH Môn: Ngữ văn – Lớp 12 HƯỚNG DẪN CHẤM A. HƯỚNG DẪN CHUNG: -Thầy cô cần chủ động năm bắt được nội dung trình bày của học sinh để có cách đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm. - Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo về nội dung và hình thức. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3,0 I 1.Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5 2. Theo tác giả, những biểu hiện của kẻ thất bại là: Họ không muốn 0,5 nhắc đến thành công của người khác, đồng thời luôn tìm cách chê bai, hạ thấp họ. Họ để mặc cho lòng tỵ hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm tâm trí ngày qua ngày. 3. Có thể hiểu ý kiến như sau: 1,0 - Khác biệt là: mỗi con người đều được sinh ra với diện mạo, tính cách và phẩm chất khác nhau. Nó là cái duy nhất, không lặp lại. - Bình đẳng là: mỗi con người đều được ban cho một hoặc những khả năng vượt trội hơn người khác ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống. * Ai cũng có cơ hội để phát triển bản thân, vậy nên hãy phấn đấu hết khả năng của mình để đạt thành công trong cuộc sống. (Lưu ý: thí sinh diễn đạt bằng các từ ngữ khác có ý nghĩa tương tự vẫn cho điểm tối đa.) - Rút ra bài học hợp lý. 1,0 II Cảm nhận đoạn thơ. Từ đó, nhận xét về phong cách thơ trữ 7,0 tình – chính trị của Tổ Hữu a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận 0,5 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. 0,5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc và đoạn trích 0,5 * Cảm nhận đoạn thơ: 4,5 - Nội dung:
- +Bức tranh thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa. Mỗi mùa một vẻ đẹp, gợi rõ những nét riêng biệt, độc đáo. +Gắn với vẻ đẹp của mỗi mùa là hình ảnh con người hiện lên với những vẻ đẹp bình dị: người đi làm nương rẫy, người đan nón, người hái măng…. - - Nghệ thuật: - +Thể thơ lục bát. - + Cách xưng hô mình – ta. - + Ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi….. - *Nhận xét về phong cách thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu: - + Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và của dân tộc., luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử… - + Nội dung đó được thể hiện qua hình thức thơ đậm đà tính dân tộc tạo giọng điệu trữ tình, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỉ niệm và tình nghĩa thủy chung. - + Phong cách thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu đã đóng góp, làm phong phú cho văn học cách mạng Việt Nam. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,5 nghĩa tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách suy nghĩ mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn 0,5 đề cần nghị luận. -----------------Hết---------------
- BẢNG ĐẶC TẢ MA TRẬN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021-2022 Môn: NGỮ VĂN - LỚP 12 Số câu hỏi theo mức độ Nội dung Tổng Đơn vị kiến Mức độ kiến thức, nhận thức T kiến thức/Kĩ kĩ năng cần kiểm tra, Vận Tthức/ Nhận Thông Vận năng đánh giá dụng Kĩ năng biết hiểu dụng cao 1 ĐỌC Đọc hiểu Nhận biết: 2 1 1 0 4 HIỂU văn bản/ - Nhận biết một vấn đề đoạn trích văn bản. trong văn bản. (Câu 1) - Tiêu chí - Chỉ ra và nêu tác dụng lựa chọn của biện pháp tu từ (Câu ngữ liệu: Một đoạn 2) văn, có độ Thông hiểu: dài -Lí giải, nêu cách hiểu về khoảng 200 một vấn đề mà văn bản – 300 chữ hoặc đoạn trích đặt ra. (Ngữ liệu Vận dụng: ngoài SGK) - Bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích. - Rút ra bài học/ thông điệp có ý nghĩa. 2 VIẾT Nghị luận Nhận biết: 1** ĐỌAN về tư tưởng, - Xác định được tư tưởng VĂN đạo lí đạo lí cần bàn luận. NGHỊ (Câu 1, - Xác định được cách LUẬN Phần Làm thức trình bày đoạn văn. XÃ HỘI văn) Thông hiểu: (khoảng - Diễn giải về nội dung, ý 150 chữ) nghĩa của tư tưởng đạo lí. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư
- Số câu hỏi theo mức độ Nội dung Tổng Đơn vị kiến Mức độ kiến thức, nhận thức T kiến thức/Kĩ kĩ năng cần kiểm tra, Vận Tthức/ Nhận Thông Vận năng đánh giá dụng Kĩ năng biết hiểu dụng cao tưởng đạo lí. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. Nghị luận Nhận biết: về một hiện - Nhận diện hiện tượng tượng đời đời sống cần nghị luận. sống - Xác định được cách (Câu 1, thức trình bày đoạn văn. Phần Làm Thông hiểu: văn) - Hiểu được thực trạng/nguyên nhân/ các mặt lợi - hại, đúng - sai của hiện tượng đời sống. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về hiện tượng đời sống. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về
- Số câu hỏi theo mức độ Nội dung Tổng Đơn vị kiến Mức độ kiến thức, nhận thức T kiến thức/Kĩ kĩ năng cần kiểm tra, Vận Tthức/ Nhận Thông Vận năng đánh giá dụng Kĩ năng biết hiểu dụng cao hiện tượng đời sống. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. 3 VIẾT Nghị luận Nhận biết: 1* BÀI về một đoạn - Xác định kiểu bài nghị VĂN thơ, một bài luận văn học, vấn đề cần NGHỊ thơ: nghị luận. LUẬN -Tây Tiến - Giới thiệu tác giả, tác VĂN (Quang phẩm. HỌC Dũng) -Thông hiểu: - Việt Bắc - Diễn giải về giá trị nội (Tố Hữu ) dung, giá trị nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ: tinh thần yêu nước, tinh thần đoàn kết, đời sống tình nghĩa của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp; thể thơ, hình ảnh, ngôn từ, biện pháp nghệ thuật đặc sắc… - Lí giải một số đặc điểm cơ bản của thơ hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945- 1974 được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác
- Số câu hỏi theo mức độ Nội dung Tổng Đơn vị kiến Mức độ kiến thức, nhận thức T kiến thức/Kĩ kĩ năng cần kiểm tra, Vận Tthức/ Nhận Thông Vận năng đánh giá dụng Kĩ năng biết hiểu dụng cao lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của thơ hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1974. - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; vị trí và đóng góp của tác giả. Vận dụng cao: - So sánh với các tác phẩm khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. Tổng 6 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 Lưu ý: - Đối với các câu hỏi ở phần Đọc hiểu, mỗi câu hỏi cần được ra ở một chỉ báo của Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá tương ứng (một chỉ báo là một gạch đầu dòng). - Những đơn vị kiến thức/ kĩ năng của các bài học tiếng Việt, Làm văn, Lí luận văn học, Lịch sử văn học được tích hợp trong kiểm tra, đánh giá ở phần Đọc hiểu và phần Làm văn. - (1*) Một bài văn đánh giá 4 mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao); tỉ lệ điểm cho từng mức độ được thể hiện trong đáp án và hướng dẫn chấm.
- TRƯỜNG THPT KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I HUỲNH NGỌC HUỆ NĂM HỌC: 2021-2022 Môn: Ngữ văn – Lớp 12 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC- HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Nền tảng của sự thành công nằm ở tính kỷ luật tự giác và được thể hiện thông qua sự tự chủ. Tự chủ là lòng can đảm được sử dụng đúng lúc, là khả năng tự chế ngự và kiểm soát tất cả các trạng thái cảm xúc của bản thân. Nếu ví con người như một chiếc thuyền thì tính tự chủ chính là bánh lái, giữ cho thuyền đi đúng hướng, vượt qua những sóng gió của cuộc đời. Người hạnh phúc nhất chính là người có thể làm chủ được bản thân. Điềm tĩnh là một trong những biểu hiện của sự tự chủ. Người giữ được điềm tĩnh luôn ẩn chứa trong mình nguồn sức mạnh to lớn. Điềm tĩnh giúp con người giữ được sự sáng suốt trong khi những người khác không còn kiên nhẫn. Khi bị ai đó đổ lỗi, khi mọi lời chỉ trích đều dồn về bạn, khi bạn liên tục vấp ngã hay khi bị bạn bè quay lưng…ấy là những lúc bạn cần đến tính tự chủ và sự điềm tĩnh. Biết chế ngự bản thân và giữ được sự điềm tĩnh, bạn sẽ có được bình yên cũng như sẵn sàng đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của đời mình. Hãy cố gắng giữ được vẻ bình tĩnh và cái tâm bình thản, sáng suốt trong mọi tình huống, bạn nhé! (Không gì là không có thể - George Matthew Adams, Thu Hằng dịch) Câu 1. (0,5 điểm) Theo tác giả, những lúc bạn cần đến tính tự chủ và sự điềm tĩnh là lúc nào? Câu 2. (0,5 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Nếu ví con người như một chiếc thuyền thì tính tự chủ chính là bánh lái, giữ cho thuyền đi đúng hướng, vượt qua những sóng gió của cuộc đời. Câu 3. (1,0 điểm) Theo anh, chị, tại sao tác giả khẳng định: Người hạnh phúc nhất chính là người có thể làm chủ được bản thân. Câu 4. (1,0 điểm) Thông điệp anh (chị) tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu lí do anh (chị) chọn thông điệp đó. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc - hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự tự chủ của con người trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau: "Mình về mình có nhớ ta, Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không, Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn. - Tiếng ai tha thiết bên cồn, Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi. Áo chàm đưa buổi phân li, Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay" (Trích “Việt Bắc”, Tố Hữu) Hãy viết bài văn nêu cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. ---------------------HẾT---------------------
- HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm này gồm 02 trang) -Thầy cô cần quan sát bài làm của học sinh để đánh giá một cách tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. -Điểm thành phần tính đến 0,25. Điểm tổng toàn bài làm tròn theo quy định. Phần Câu/Ý Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 1 Theo tác giả, những lúc bạn cần đến tính tự chủ và điềm tĩnh là: khi bị ai 0.5 đó đổ lỗi, là khi mọi lời chỉ trích đều dồn về bạn, khi bạn liên tục vấp ngã hay bị bạn bè quay lưng. 2 -Biện pháp tu từ: So sánh và ẩn dụ: con người như một chiếc thuyền và 0.5 tính tự chủ chính là bánh lái, giữ cho thuyền đi đúng hướng, vượt qua những sóng gió của cuộc đời. (HS chỉ cần nêu đúng một biện pháp) -Tác dụng: nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm.Từ đó, ta thấy chính tính tự chủ sẽ luôn giúp cho chúng ta định hướng được cuộc sống của mình, tạo nên sự kiên định, đưa chúng ta vượt qua mọi thử thách của cuộc đời. 3 Tác giả khẳng định: “người hạnh phúc nhất chính là người tự chủ được 1.0 bản thân”. Bởi vì: - Tự chủ là lòng can đảm được sử dụng đúng lúc, là khả năng tự chế ngự và kiểm soát tất cả các trạng thái cảm xúc của bản thân. Nếu ví con người như một chiếc thuyền thì tính tự chủ chính là bánh lái, giữ cho thuyền đi đúng hướng, vượt qua những sóng gió của cuộc đời. Tính tự chủ luôn là điều cần thiết giúp con người ta dễ dàng đối mặt với những điều không như ý trong cuộc sống. -Tự chủ đem lại cho ta may mắn, thành công, và sự bình yên trong tâm hồn.Vì nhờ có sự tự chủ của bản thân,ta biết chế ngự và kiểm soát cảm xúc, giữ được kiên nhẫn mà hoàn thành công việc một cách tốt đẹp, suôn sẻ. 4 1.0 HS có thể nêu 1 thông điệp mà mình tâm đắc nhất (0.25), đồng thời có lí giải hợp tình, hợp lí (0.75) Gợi ý: Mỗi người phải luôn biết giữ sự bĩnh tĩnh cho bản thân trong bất kì hoàn cảnh nào. Bởi vì, khi ta biết tiết chế cảm xúc, kiểm soát được hành vi của mình bằng sự bĩnh tĩnh hết mức, ta mới có thể giải quyết tình huống, vấn đề một cách logic, thấu đáo và rõ ràng nhất. Sự bĩnh tĩnh không chỉ đơn thuần giúp cho cuộc sống ta trở nên dễ dàng, nó còn giúp chúng ta trở thành con người hoàn thiện hơn, nhờ đó công việc cũng như các mối quan hệ của chúng ta sẽ thuận lợi hơn. II Làm văn 1 Suy nghĩ về ý nghĩa của sự tự chủ của con người trong cuộc sống 2.0 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 150 chữ: Học sinh có thể trình 0.25 bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành
- hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa 0.25 của sự tự chủ của con người trong cuộc sống. c.Thí sính có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần triển khai vấn đề 1.00 theo các ý cơ bản sau: -Giải thích: Tự chủ là khả năng tự bản thân mình đưa ra quyết định sáng suốt, không bị ép buộc, tự chủ trong lời nói, suy nghĩ, tình cảm, tự chủ với hành vi của mình trong mọi hoàn cảnh. Tự chủ là đức tính tốt cần phải rèn luyện trong quá trình hoàn thiện bản thân. -Ý nghĩa của sự tự chủ của con người trong cuộc sống. +Người có tính tủ chủ thì trong mọi trường hợp, mọi vấn đề đều có thái độ bình tĩnh, tự tin. Tự tin vào khả năng, năng lực của bản thân, tin vào điều bản thân sẽ làm và tin vào kết quả mình mang lại. Một học sinh có tính tự chủ trong học tập biểu hiện qua việc tự giác ý thức trong hành động, chủ động làm bài tập về nhà, trên lớp với tinh thần tự học tập cao, tự học hỏi để trau dồi bản thân. +Khi rèn luyện được tính tự chủ, con người hình thành lối sống đúng đắn, cư xử có đạo đức, có văn hóa hơn. Tự chủ để giải quyết mọi tình huống trong cuộc sống, nhận được sự đánh giá cao của mọi người xung quanh về năng lực cũng như kỹ năng giao tiếp mà bản thân thể hiện. Tự chủ khiến ta tự tin, mạnh mẽ vượt qua khó khăn, cám dỗ. +Tự chủ còn mang lại cho con người nhiều cơ hội cao, dám ước mơ, dám thể hiện khả năng bản thân ở mọi lĩnh vực và sẽ thành công -Bài học: Mỗi người phải có ý thức cao, trách nhiệm trong mọi công việc, tích cực tham gia học tập và rèn luyện bản thân thật tốt; nhất là học tập kĩ năng sống, biết tự mình xử lí mọi tình huống để đem lại kết quả tốt nhất. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới 0,25 mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25 câu. 2 Cảm nhận về tình cảm đẹp đẽ giữa bộ đội miền xuôi và người dân Việt 5,0 Bắc qua đoạn thơ. "Mình về mình có nhớ ta ……………………………….. Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn 0,25 đề cần nghị luận,Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tình cảm đẹp đẽ giữa bộ đội 0,25 miền xuôi và người dân Việt Bắc qua đoạn thơ. "Mình về mình có nhớ ta ………………………………..
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ 13 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 9
30 p | 126 | 7
-
Bộ 9 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 12 năm 2021-2022 (Có đáp án)
57 p | 26 | 7
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 9 năm 2021-2022 (Có đáp án)
41 p | 33 | 6
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
53 p | 43 | 6
-
Bộ 9 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án
73 p | 43 | 5
-
Bộ 9 đề thi giữa học kì 2 môn Hóa học lớp 12 năm 2020-2021 có đáp án
44 p | 45 | 4
-
Bộ 9 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2021-2022 (Có đáp án)
58 p | 11 | 4
-
Bộ 9 đề thi giữa học kì 1 môn GDCD lớp 12 năm 2021-2022 (Có đáp án)
89 p | 22 | 3
-
Bộ 9 đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021-2022 (Có đáp án)
73 p | 16 | 3
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 1 môn Lịch sử lớp 9 năm 2021-2022 (Có đáp án)
82 p | 11 | 3
-
Bộ 12 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
85 p | 43 | 3
-
Bộ 11 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
76 p | 45 | 3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
44 p | 32 | 3
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
67 p | 40 | 3
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
38 p | 34 | 3
-
Bộ 17 đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 9 năm 2021-2022 (Có đáp án)
102 p | 36 | 3
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
42 p | 34 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn