intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu nghiên cứu giá trị của CT-SCAN ngực-bụng trong chẩn đoán bệnh u lympho ác tính không Hodgkin tại Viện Huyết học - Truyền máu TW năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm tổn thương của bệnh lý U lympho ác tính không Hodgkin trên kỹ thuật chụp CT-SCAN ngực-bụng 64 dãy có tiêm thuốc cản quang. Đối tượng: Các bệnh nhân có chẩn đoán U lympho không Hodgkin chưa được điều trị về bệnh lý U lympho tại bất kỳ cơ sở y tế nào, có chỉ định điều trị hóa chất tại Viện Huyết học - Truyền máu trung ương từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 10 năm 2020 (122 bệnh nhân).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu nghiên cứu giá trị của CT-SCAN ngực-bụng trong chẩn đoán bệnh u lympho ác tính không Hodgkin tại Viện Huyết học - Truyền máu TW năm 2019

  1. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CT - SCANNER NGỰC - BỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW NĂM 2019 Trương Vũ Trung, Nguyễn Xuân Hùng, Nguyễn Minh Phương, Hoàng Thúy Hằng, Nguyễn Tiến Sỹ, Bạch Quốc Khánh(*) TÓM TẮT 24 giảm số bệnh nhân giai đoạn I xuống còn 14,8% Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm tổn thương và giai đoạn II còn 34,4%. Kết quả CT-SCAN đã của bệnh lý U lympho ác tính không Hodgkin thay đổi giai đoạn bệnh ở 29 trong số 122 bệnh trên kỹ thuật chụp CT-SCAN ngực-bụng 64 dãy nhân, chiếm tỷ lệ 23,8%. CT- SCAN đặc biệt có có tiêm thuốc cản quang. giá trị trong chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều Đối tượng: Các bệnh nhân có chẩn đoán U trị. Việc đánh giá chính xác giai đoạn bệnh giúp lympho không Hodgkin chưa được điều trị về cho các bác sĩ điều trị lựa chọn phương thức điều bệnh lý U lympho tại bất kỳ cơ sở y tế nào, có trị phù hợp nhất và đem lại hiệu quả điều trị cao chỉ định điều trị hóa chất tại Viện Huyết học - nhất cho bệnh nhân. Truyền máu trung ương từ tháng 8 năm 2018 đến Từ khóa: U lympho; Hạch bạch huyết; Thâm tháng 10 năm 2020 (122 bệnh nhân). nhiễm; CT- SCAN ngực-bụng. Phương pháp: Cắt ngang mô tả, hồi cứu. Kết quả và kết luận: {1}CT xác định tổn SUMMARY thương tại 13 vị trí, trong đó hay gặp nhất là hạch Objectives: Describe trait pathological in trung thất (44,3%), hạch cổ (39,3%), hạch ổ bụng Lung-Abdomen’s 64-MSCT of patients with (33,6%), hạch nách (24,5%), các vị trí còn lại có Non-Hodgkin Lymphoma. tỉ lệ gặp thấp hơn. {2}CT-SCAN phát hiện tổn Subjects: (122)Non-Hodgkin Lymphoma’s thương thâm nhiễm màng phổi rất đặc hiệu, phát patients haven’t been treated for lymphoma hiện 11/122 ca. {3} CT-SCAN bộc lộ rõ đặc pathology in any medical facility, with chemical điểm hoại tử hạch trung thất, chiếm 37% trong treatment indications at the National Institute of tổng số lượng hạch trung thất. Hạch trung thất Hematology and Blood Transfusion from được phát hiện nhiều nhất tại 2 vị trí trung thất August, 2018 to May, 2020. trước (67,4%) và trung thất giữa (58,7%). {4} Methods: Cross-sectional description, Trước khi chụp CT-SCAN: bệnh nhân ở giai retrospective. đoạn I: 19,7%, giai đoạn II chiếm 42,6%, giai Results and conclusions: CT-scanner đoạn III là 22,9%, và giai đoạn IV: 14,8%. Sau identified lesions at 13 locations, the most khi chụp CT-SCAN: tăng tỷ lệ bệnh nhân ở giai common were mediastinal lymph nodes (44,3%), đoạn III lên 30,3% và giai đoạn IV lên 20,5 %, cervical lymph nodes (39,3%), abdominal lymph nodes (33,6%), axillary lymph nodes (24,5%), the remaining positions have lower encounter (*)Viện Huyết học – Truyền máu TW rates. CT-SCAN detected very specific Chịu trách nhiệm chính: Trương Vũ Trung lymphoma pleural pulmonary, detecting 11/122 Email: trung_cdha@yahoo.com cases. CT-SCAN clearly exhibits mediastinal Ngày nhận bài: 11/8/2020 gangrene, accounting for 37% of the total Ngày phản biện khoa học: 13/8/2020 number of mediastinal lymph nodes. Mediastinal Ngày duyệt bài: 20/9/2020 675
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU lymph nodes were most detected in 2 positions: và các tạng trong ổ bụng. Đánh giá chính xác anterior (67.4%) and middle (58.7%). Before CT đặc điểm tổn thương u lympho có ý nghĩa scanner: patients in stage I accounted for 19,7%, quyết định đến việc lựa chọn phương thức stage II was 42,6%, stage III: 22,9% and stage điều trị và kết quả điều trị. Vì vậy chúng tôi IV: 14,8%. After the CT-scanner: the proportion of patients in stage III to 30,3% and stage IV to tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: “Đánh 20,5%, the number of patients in stage I to 14,8% giá đặc điểm hình ảnh CT-Scanner ngực- and phase II to 34,4%. Result of CT-scanner bụng trong chẩn đoán của bệnh u lympho ác changed stage of disease in 29 of 122 patients, tính không Hodgkin”. accounting for 23,8%. CT-scanner is especially valuable in diagnosing the stage of disease before II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU treatment. The accurate assessment of disease’s 2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu the stage helps doctors to choose the most Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Huyết appropriate treatment method and bring the highest treatment effect for patients. học – Truyền máu Trung ương năm 2018- Key words: Non-Hodgkin Lymphoma; 2020. Lymph Nodes; Lymphoma, Lung-Abdomen’s 2.2 Thiết kế nghiên cứu 64-MSCT. Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu và hồi cứu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.3 Đối tượng nghiên cứu Bệnh U lympho ác tính không Hodgkin 122 bệnh nhân có chẩn đoán U lympho (Non Hodgkin Lymophoma) là một trong hai không Hodgkin chưa được điều trị tại bất kỳ nhóm bệnh ác tính của tế bào lympho (U cơ sở y tế nào về bệnh lý u lympho có chỉ lympho không Hodgkin chiếm khoảng 70% - định điều trị hóa chất tại Viện Huyết học - 75% còn lại là u lympho Hodgkin). U Truyền máu trung ương từ tháng 8 năm 2018 lympho ác tính không Hodgkin có thể khởi đến tháng 10 năm 2020. phát ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể. Các 2.3.1 Tiêu chuẩn lựa chọn triệu chứng hay gặp của bệnh là nổi hạch lớn Bệnh nhân có chẩn đoán U lympho không không đau ở cổ, nách, bẹn. Nhìn chung bệnh Hodgkin chưa được điều trị tại bất kỳ cơ sở y u lympho ác tính không Hodgkin có biểu tế nào về bệnh lý u lympho có chỉ định điều hiện lâm sàng rất đa dạng và khó đánh giá về trị hóa chất tại Viện Huyết học - Truyền máu tiên lượng. trung ương từ tháng 8 năm 2018 đến tháng Chẩn đoán u lympho ác tính không 10 năm 2020. Bệnh nhân có chỉ định chụp Hodgkin gồm thăm khám lâm sàng, các xét CT- SCAN ngực – bụng 64 dãy. Bệnh nhân nghiệm cận lâm sàng như siêu âm, chụp cắt tự nguyện tham gia nghiên cứu. lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, sinh thiết 2.3.2 Tiêu chuẩn loại trừ hạch chẩn đoán mô bệnh học. Chụp CT- Các bệnh nhân có chống chỉ định sử dụng SCAN ngực – bụng có tiêm thuốc cản quang thuốc cản quang (Tiền sử dị ứng nặng, suy nhằm mục đích đánh giá các đặc điểm của thận nặng,...). Bệnh nhân từ chối tham gia hạch như vị trí, kích thước và cấu trúc hạch, nghiên cứu. các tổn thương thứ phát tại phổi, trung thất 676
  3. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 2.3.3 Các đặc điểm xác định bệnh U đứng thành chùm hoặc chuỗi, mất cấu trúc lympho không Hodgkin. rốn hạch, đôi khi còn có hình ảnh bờ hạch đa * Chẩn đoán lâm sàng: múi và phá vỡ cấu trúc vỏ hạch. Triệu chứng lâm sàng điển hình của U - Chụp CT-SCAN 64 dãy ngực – bụng lympho là sự xuất hiện của các khối u, hạch. trên hệ thống máy CT-SCAN 64 dãy GE Hạch to không kèm theo biểu hiện viêm, mật Revolution có tiêm thuốc cản quang hàm độ thường chắc. Hạch to một vị trí hoặc lượng 300mg/L, phát hiện được các hạch nhỏ nhiều vị trí cùng một lúc. bất thường, thâm nhiễm các tạng đặc ổ bụng Triệu chứng toàn thân được đề cập đến đặc hiệu. nhiều nhất là: sốt kéo dài, gầy sút >10% + Trên CT-SCAN tổn thương hạch quan trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng không sát được chính xác về kích thước và vị trí, có nguyên nhân và ra mồ hôi trộm về đêm. cũng như đặc điểm hạch có hoại tử, phá vỡ * Chẩn đoán cận lâm sàng: cấu trúc hạch, xâm lấn lân cận hay không. Hạch đồ, sinh thiết hạch hoặc tổ chức + Tổn thương thâm nhiễm phổi không lan lympho, hóa mô miễn dịch mảnh sinh thiết theo đường bạch mạch nên tạo thành những hạch/ tổ chức lympho, tủy đồ, sinh thiết tủy nốt, khối mờ tập trung chủ yếu ngoại vi phổi. xương, flow cytometry mô hạch, dịch tủy Thâm nhiễm màng phổi quan sát rõ nét nhất xương, dịch não tủy, dịch màng phổi…, xét trên CT- SCAN bằng hình ảnh dày không nghiệm di truyền - sinh học phân tử, xét đều, tạo khối màng phổi, sau tiêm khối ngấm nghiệm điện di thuốc tốt. * Chẩn đoán giai đoạn theo tiêu chuẩn của + Tổn thương gan, lách, thận: thường có Ann Arbor, năm 1971. vài hoặc nhiều nốt, khối rải rác khắp nhu mô, * Chẩn đoán hình ảnh: giảm tỷ trọng và sau tiêm rất ít ngấm thuốc. - Xquang tim phổi: Phát hiện hạch lớn Với tổn thương thâm nhiễm thận thì trước trung thất, hạch thuộc phổi, tổn thương thâm tiêm khó nhận ra vì nốt, khối đồng tỷ trọng nhiễm phổi,…. qua các hình ảnh: Trung thất với nhu mô, sau tiêm cản quang ít ngấm rộng, nhiều nốt mờ ngoại vi phổi (tổn thương thuốc nên bộc lộ tổn thương rõ nét hơn sau lan theo đường bạch mạch). khi chụp tiêm thuốc, có trường hợp tăng rõ - Siêu âm ổ bụng : Hạch ổ bụng, các tổn kích thước hai thận. thương: gan to, lách to, các tổn thương thâm 2.4 Chỉ số nghiên cứu nhiễm các tạng đặc ổ bụng: gan, lách, tụy, - Tuổi thận, ... Tuy nhiên một số tổn thương thâm - Giới nhiễm do đồng âm với nhu mô tổ chức thông - Giai đoạn bệnh thường nên dễ bị bỏ qua, điển hình là thâm - Thể bệnh của bệnh nhân nhiễm thận. Tổn thương thâm nhiễm gan, - Kết quả siêu âm, xquang và CT- SCAN lách, tụy thường có tính chất giảm âm. Hạch các bộ phận ngực - bụng. lympho qua siêu âm thường có đặc điểm 677
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Một số hình ảnh tổn thương thâm nhiễm trên Xquang, Siêu âm và CT-SCAN Thâm nhiễm thận trên siêu âm Thâm nhiễm lách trên Siêu âm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhận xét: Nhóm bệnh nhân ở nhóm tuổi >60 chiếm tỷ lệ cao nhất: 35,2%; Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 52,3. 678
  5. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo giới Nhận xét: Số lượng bệnh nhân nam gặp nhiều hơn bệnh nhân nữ, tỷ lệ 1:2,1. 2. Đặc điểm hình ảnh tổn thương của bệnh nhân trên phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Biểu đồ 3. Đặc điểm hình ảnh Xquang và CT-SCAN lồng ngực của bệnh nhân. Nhận xét: Trên phim chụp Xquang và CT- SCAN-Scanner đều xác định được tổn thương gặp nhiều là hạch trung thất, tiếp theo là thâm nhiễm phổi. Biểu đồ 4. Đặc điểm hạch trung thất ở Xquang lồng ngực và CT- SCAN của bệnh nhân. 679
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Nhận xét: Trên phim chụp Xquang lồng ngực không phát hiện được hoại tử hạch trung thất và hạch góc sườn hoành. Cả Xquang và CT-SCAN đều phát hiện được các vị trí hạch tại trung thất trước, giữa, sau và góc tâm hoành. Biểu đồ 5. Hình ảnh thâm nhiễm màng phổi ở Xquang lồng ngực, Siêu âm màng phổi, CT-SCAN của bệnh nhân. Nhận xét: Trên phim CT-SCAN xác định tổn thương thâm nhiễm màng phổi đặc hiệu hơn Xquang và Siêu âm màng phổi. Biểu đồ 6. Đặc điểm hình ảnh tổn thương trên siêu âm và CT của bệnh nhân. Nhận xét: Trên hình chụp siêu âm và CT- SCAN-Scanner xác định được tổn thương tại 10 vị trí, trong đó gặp nhiều nhất là hạch cổ (39,3%), hạch ổ bụng (30,3% trên Siêu âm và 33,6% trên CT-SCAN), hạch nách (24,5%), lách to (19,7%), các vị trí còn lại với tỉ lệ gặp thấp hơn. 3. Đánh giá giai đoạn bệnh dựa theo Xquang, Siêu âm so với CT- SCAN Bảng 1. Tỷ lệ bệnh nhân theo thể bệnh đánh giá bằng Xquang, Siêu âm và CT-SCAN. Xquang và Siêu âm CT- SCAN-Scanner Giai đoạn bệnh SL % SL % Giai đoạn I 5 19,2 4 15,4 680
  7. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Giai đoạn II 11 42,3 9 34,6 Giai đoạn III 6 23,1 8 30,8 Giai đoạn IV 4 15,4 5 19,2 Tổng 26 100 26 100 Nhận xét: Khi chụp Xquang và siêu âm có 24 bệnh nhân ở giai đoạn I (19,7%), 52 bệnh nhân (42,6%) ở giai đoạn II, 6 bệnh nhân (23,1%) ở giai đoạn III và 18 bệnh nhân ở giai đoạn IV (14,8%). Tỷ lệ đánh giá giai đoạn bệnh trên CT-SCAN cũng có thứ tự tương tự nhưng so với Xquang và siêu âm thì tỷ lệ từng giai đoạn có sự khác biệt. Một số hình ảnh minh họa Ca lâm sàng 1: Bệnh nhân Đỗ.T.H 1991, chẩn đoán Non-Hodgkin. Xquang tim phổi: không thấy dấu hiệu tổn thương. CT- SCAN-Scanner ngực: Có hạch trung thất Ca lâm sàng 2: Bệnh nhân Hoàng.Đ.C 1973 chẩn đoán Non-Hodgkin. Siêu âm ổ bụng: Khối giảm âm khoang sau phúc mạc. CT- SCAN-Scanner: Hạch ổ bụng thâm nhiễm mạc treo ruột non, khối hạch to bờ đa thùy kích thước 11x10cm ở đáy chậu cạnh bên trái trực tràng, lấn qua cơ nâng hậu môn ra vùng mông bên trái. 681
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bệnh 4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nhân trước chụp CT-SCAN được phân giai nghiên cứu đoạn bệnh theo hệ thống Ann Arbor dựa trên Trong số 122 bệnh nhân trong nghiên cứu kết quả siêu âm và X-quang. Kết quả cho của chúng tôi, độ tuổi trung bình của bệnh thấy có 24/122 bệnh nhân ở giai đoạn I nhân là 52,2 trong đó nhóm tuổi lớn hơn 60 chiếm tỷ lệ 19,7%, 52/122 bệnh nhân ở giai tuổi chiếm tỷ lệ cao (35,2%) (Biểu đồ 1); tỷ đoạn II là 42,6%, bệnh nhân ở giai đoạn III lệ mắc bệnh ở nam/nữ là 1/2,1 (Biểu đồ 2). là 22,9%, giai đoạn IV là 14,8%. Sau chụp Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên CT-SCAN bệnh nhân được phân lại giai cứu của các tác giả trong và ngoài nước, đoạn bệnh theo dựa vào số lượng và vị trí bệnh u lymphoma ác có tỷ lệ mắc cao ở độ các tổn thương được xác định trên hình ảnh tuổi >50, nam gặp nhiều hơn nữ. CT-SCAN. Kết quả sau chụp CT-SCAN cho 4.2 Đặc điểm tổn thương trên CT- thấy: có 6 bệnh nhân ở giai đoạn I phát hiện SCAN ngực-bụng. thêm hạch và tổn thương một cơ quan khác 122 bệnh nhân trong nghiên cứu của phía cơ hoành chuyển lên giai đoạn II; 16 chúng tôi CT-SCAN đã phát hiện được tổn bệnh nhân ở giai đoạn II phát hiện thêm tổn thương ở 13 vị trí (tính trên CT-SCAN). Vị thương hạch, tổn thương một cơ quan khác trí gặp nhiều nhất là các tổn thương hạch: phía cơ hoành chuyển thành giai đoạn III; 7 hạch trung thất (44,3%), hạch cổ (39,3%), bệnh nhân giai đoạn III phát hiện thêm tổn hạch ổ bụng (33,6%), hạch nách (24,5%). thương thâm nhiễm một số cơ quan ngoài Ngoài vị trí kể trên CT-SCAN còn phát hiện hạch chuyển lên giai đoạn IV. Như vậy trong các vị trí tổn thương ở gan, lách, thận, mạc nghiên cứu của chúng tôi, kết quả CT-SCAN treo và phổi nhưng với tỷ lệ thấp hơn (Biểu đã thay làm đổi giai đoạn bệnh ở 29 trong số đồ 3 và 4). Riêng với tổn thương thâm nhiễm 122 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 23,8%. Như vậy màng phổi rất đặc hiệu trên CT-SCAN, trên kết quả thu được của chúng tôi không có sự Xquang và siêu âm màng phổi phát hiện 7 và khác biệt so với kết quả nghiên cứu của các 5 ca, riêng với CT-SCAN phát hiện 11/122 tác giả nước ngoài. ca (Biểu đồ 3). Màng phổi với cấu trúc bao quanh phổi nên một số tổn thương tại vị trí V. KẾT LUẬN như đỉnh phổi, màng phổi trung thất không Từ kết quả nghiên cứu trên 122 bệnh nhân thể phát hiện được trên siêu âm và xquang. U lympho ác tính chụp CT-SCAN tại Khoa Trong số 46 trường hợp hạch trung thất, Chẩn đoán hình ảnh và Thăm dò chức năng, Xquang không thể phát hiện được đặc điểm chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: hoại tử của hạch, không có hạch góc sườn 1. Đặc điểm hình ảnh CT-SCAN của bệnh hoành, CT-SCAN lại rất đặc hiệu khi phát nhân U lympho ác tính không Hodgkin. hiện đặc điểm và hạch tại vị trí này. Hạch - CT-SCAN xác định tổn thương tại 13 vị trung thất được phát hiện nhiều nhất tại 2 vị trí, trong đó hay gặp nhất là hạch trung thất trí trung thất trước và giữa, các vị trí còn lại (44,3%), hạch cổ (39,3%), hạch ổ bụng ít hơn. (33,6%), hạch nách (24,5%), các vị trí còn 4.3 Chẩn đoán giai đoạn bệnh trước và lại có tỉ lệ gặp thấp hơn. sau khi chụp MSCT 64 dãy ngực-bụng. 682
  9. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 - CT-SCAN phát hiện tổn thương thâm Enéas de Carvalho Aguiar. Current status of nhiễm màng phổi rất đặc hiệu, phát hiện PET/CT in the diagnosis and follow up of 11/122 ca. lymphomas. 2011; 33 (2): 140. - CT-SCAN bộc lộ rõ đặc điểm hoại tử 2. Bạch Quốc Khánh. Nhận xét và kết quả chẩn hạch trung thất. Hạch trung thất được phát đoán và điều trị u lympho ác tính tại Viện hiện nhiều nhất tại 2 vị trí trung thất trước và huyết học- Tuyền máu Trung ương, 2008. giữa, các vị trí còn lại ít hơn. 3. Đỗ Trung Phấn. Bệnh lý tế bào nguồn tạo 2. Giá trị của CT-SCAN trong xác định máu, Nhà xuất bản Y học Hà Nội 2003, trang giai đoạn bệnh U lympho ác tính không 360-365. Hodgkin. 4. La Fougere C, Hundt W, Brockel N, et al. - Trước khi chụp CT-SCAN: bệnh nhân ở Value of PET/CT versus PET and CT giai đoạn I: 19,7%, giai đoạn performed as separate investigations in II chiếm 42,6%, giai đoạn III là 22,9%, patients with Hodgkin's disease and non- và giai đoạn IV: 14,8%. Hodgkin's lymphoma. Eur J Nucl Med Mol - Sau khi chụp CT-SCAN: tăng tỷ lệ bệnh Imaging 2006; 33(12):1417-1425 nhân ở giai đoạn III lên 30,3% và giai 5. Tatsumi M, Cohade C, Nakamoto Y, đoạn IV lên 20,5 %, giảm số bệnh nhân giai Fishman EK, Wahl RL. Direct comparison đoạn I xuống còn 14,8% và giai đoạn II of FDG PET and CT findings in patients with còn 34,4%. lymphoma: initial experience. Radiology - Kết quả CT-SCAN đã thay đổi giai đoạn 2005; 237(3):1038-1045 51. bệnh ở 29 trong số 122 bệnh nhân, chiếm tỷ 6. P. Raanani, Rabin Medical Center, Institute lệ 23,8%. of Hematology, Campus Beilinson, Sackler School of Medicine. Is CT scan still necessary TÀI LIỆU THAM KHẢO for staging in Hodgkin and non-Hodgkin 1 .Carlos Alberto Buchpiguel Instituto de lymphoma patients in the PET/CT era?. 2005. Radiologia, Hospital das Clínicas Av. Tiến sĩ 683
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1