intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của máy hút áp lực âm trong điều trị các vết thương mãn tính kết quả bước đầu

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

149
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá hiệu quả của máy hút áp lực âm trong điều trị các vết thương mãn tính kết quả bước đầu. Nghiên cứu tiến hành theo dõi 30 trường hợp vết thương mãn tính được đưa vào nghiên cứu, các bệnh nhân có vết thương trên 6 tuần không lành, các bệnh lý kèm theo ổn định, không chọn các bệnh nhân có biểu hiện ác tính tại chỗ vết thương, các vết thương có đường dò chưa biết rõ nguồn gốc và bắt đầu từ tháng 4/2009 đến tháng 4/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của máy hút áp lực âm trong điều trị các vết thương mãn tính kết quả bước đầu

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÁY HÚT ÁP LỰC ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ<br /> CÁC VẾT THƯƠNG MÃN TÍNH KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU<br /> Trần Đoàn Đạo*, Lê Nguyễn Diên Minh*, Ngô Đức Hiệp*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Từ tháng 4/2009 đến tháng 4/2010 có 30 trường hợp vết thương mãn tính được đưa vào<br /> nghiên cứu, các bệnh nhân có vết thương trên 6 tuần không lành, các bệnh lý kèm theo ổn định, không chọn các<br /> bệnh nhân có biểu hiện ác tính tại chỗ vết thương, các vết thương có đường dò chưa biết rõ nguồn gốc. Đánh giá<br /> hiệu quả của hút áp lực âm trên việc cải thiện tình trạng tại chỗ vết thương, giúp quá trình lành vết thương<br /> thuận lợi.<br /> Phương pháp:Nghiên cứu mở không so sánh thực hiện trên các bệnh nhân có vết thương mãn tính. Tất cả<br /> bệnh nhân đều được đánh giá vết thương, diện tích, độ sâu theo EPUAP (European Pressure Ulcer Advisory<br /> Panel 1999), Tình trạng vết thương theo phân loại Falanga (2000). Sau khi cắt lọc, làm sạch vết thương, kiểm<br /> soát sự lây nhiễm, nhiễm khuẩn. Hút áp lực âm được thực hiện và theo dõi sau 2 ngày, 6 ngày và 10 ngày. Tiêu<br /> chí đánh giá dựa vào tiến triển của diện tích vết thương, dịch vết thương,, nền vết thương.<br /> Kết quả: 30 bệnh nhân được chọn với mức độ tổn thương độ III, IV.Có 25/30 trường hợp (83,33%) có sự<br /> cải thiện rõ rệt dịch vết thương, nền vết thương, thu nhỏ diện tích của vết thương. Đặc biệt ở các bệnh nhân loét<br /> cùng cụt 20/22 trường hợp cải thiện rõ (90,99%). Không ghi nhận phản ứng dị ứng với tấm xốp, băng dính. Bất<br /> lợi duy nhất là chi phí điều trị tương đối cao.<br /> Kết luận: Hút áp lực âm có hiệu quả trong điều trị các vết thương mãn tính mức độ trung bình đến nặng.<br /> Từ khóa: Vết thương mạn tính, hút áp lực sâu.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE EFFICACY OF VACUUM- ASSISSTED CLOSURE THERAPY IN TREATMENT OF CHRONIC<br /> WOUNDS: The Premiliary results<br /> Tran Doan Dao, Le Nguyen Dien Minh, Ngo Duc Hiep<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 198 - 204<br /> Objectives: To evaluate the efficacy of Vacuum- Assisted closure therapy in treatment of chronic wounds.<br /> Patients with chronic wound has remained unhealed for more than 6 weeks, fistule of unknown origin,<br /> malignancy were excluded.<br /> Methods: A Pilot study was conducted in the Burn deparment and Plastic surgery, Cho ray<br /> Hospital.Patients were evaluated about extent of tissue damage, wound assessment. The propery debrided wound.<br /> When the wound became uninfected, they will apply of vacuum-assissted closure therapy. The outcome was the<br /> amount of wound exudate, wound bed after 10 day follow-up.<br /> Results: With 30 patients had grade III, IV. There were 25/ 30 patients reduction of wound area, (wound<br /> bed filled with healthy granulating tissue and epithelialisation at the wound margins) especially Sacral pressure<br /> ulceration patient with successful outcome in 20 of 22 cases (90,99%).<br /> <br /> * Khoa Phỏng, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Đoàn Đạo, ĐT: 0913900360<br /> <br /> 198<br /> <br /> Email: drdoandao@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusions: Vacuum - Assissted closure therapy has been positive effects in treatment of chronic wounds.<br /> Key words: chronic wounds; vacuum- assisted closure therapy.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Các vết thương mãn tính là một vấn đề<br /> nghiêm trọng do: kéo dài thời gian nằm viện, chi<br /> phí điều trị cao & đặc biệt là ảnh hưởng đến chất<br /> lượng sống của BN. Trong điều trị người ta<br /> thường áp dụng các phương pháp kinh điển<br /> như cắt bỏ hoại tử, chăm sóc vết thương bằng<br /> các loại băng gạc kết hợp với các điều trị toàn<br /> thân. Những năm gần đây việc áp dụng máy<br /> hút áp lực âm giúp ích nhiều cho việc cải thiện<br /> tuần hoàn tại chỗ vết thương, kiểm soát dịch tiết<br /> và kích thích tạo ra tổ chức hạt. giúp lành vết<br /> thương nhanh chóng.<br /> Máy hút áp lực âm được giới thiệu lần đầu<br /> do nhà phẫu thuật tạo hình Mỹ Argenta &<br /> Michael Morykwas 1993 nhằm trợ giúp việc dẫn<br /> lưu dịch & máu tại vết mổ. Từ năm 1997 bắt đầu<br /> áp dụng rộng rãi để điều trị các vết thương cấp<br /> cũng như mãn tính.<br /> Máy hút áp lực âm dựa vào áp lực âm tác<br /> động lên vết thương làm dãn các mao mạch nhỏ<br /> và kích thích tổ chức hạt phát triển, nó cũng làm<br /> giảm đi các bất lợi mà cách dẫn lưu theo phương<br /> pháp cổ truyền thường mắc phải bao gồm kéo<br /> dài phản ứng viêm, gây loét do áp lực dọc theo<br /> đường ống, đôi khi tạo thành đường dò.<br /> <br /> Dùng các thông số đánh giá trước & sau<br /> điều trị.<br /> Đo kích thước vết thương: Đo chiều dài,<br /> chiều rộng, độ sâu (cm) dựa vào nơi có đường<br /> kính lớn nhất.<br /> Đánh giá vết thương.<br /> <br /> Phân loại vết thương<br /> Dựa theo EPUAP (European pressure ulcer<br /> advisory panel, 1999)<br /> Độ I: VT viêm đỏ, phù nề,<br /> Độ II: Tổn thương lớp biểu bì & phần nông<br /> của trung bì. Lâm sàng biểu hiện nốt phồng, dễ<br /> trầy sướt.<br /> Độ III: Tổn thương toàn bộ lớp da, tổ chức<br /> dưới da biểu hiện lâm sàng là mảng hoại tử<br /> Độ IV: Tổn thương lan rộng, hoại tử mô, cơ,<br /> xương hay các cấu trúc nâng đỡ.<br /> <br /> Đánh giá nền vết thương & dịch tiết vết<br /> thương theo phân loại của Falanga (2000)<br /> Dịch tiết vết thương<br /> Ít: Thay băng vết thương trên 3 ngày.<br /> Trung bình: Thay băng vết thương mỗi 2-3<br /> ngày.<br /> Nhiều: Thay băng vết thương mỗi ngày.<br /> <br /> Ở Việt Nam, Máy hút áp lực âm cũng được<br /> sử dụng rộng rãi tại các bệnh viện. Tại Bệnh<br /> viện Chợ Rẫy chúng tôi cũng đã áp áp dụng<br /> điều trị 30 trường hợp loét mãn tính (Loét do tì<br /> đè, loét bàn chân đái tháo đường…). Đây là<br /> thăm dò bước đầu nhằm đánh giá hiệu quả<br /> lâm sàng của máy hút áp lực âm đối với các<br /> vết thương mãn tính.<br /> <br /> Nền vết thương<br /> Tốt: Có tổ chức hạt mọc đều, tiết ít dịch<br /> viêm.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> Qui trình tiến hành<br /> Cắt lọc mô hoại tử, làm sạch vết thương, rửa<br /> vết thương bằng nước muối sinh lý 0.9%.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mở, không<br /> đối chứng<br /> Thời gian nghiên cứu: 04/2009 -04/2010<br /> <br /> Phương pháp tiến hành<br /> Chọn BN vào lô nghiên cứu.<br /> <br /> Trung bình: Bắt đầu có tổ chức hạt, còn ít giả<br /> mạc, VT còn tiết dịch.<br /> Xấu: Có tổ chức hoại tử, nhiều giả mạc, có<br /> hốc, VT tiết nhiều dịch, mủ.<br /> <br /> Kỹ thuật áp dụng<br /> Đặt gạc không dính vào VT nhằm giữ ẩm<br /> môi trường VT, tránh tổ chức hạt mọc dính vào<br /> tấm xốp (Polyurethane foam).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 199<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Đặt tấm xốp vừa vặn vào kích thước VT, ống<br /> hút đặt trên tấm xốp.<br /> <br /> Vết thương có đường dò chưa rõ nguồn gốc.<br /> <br /> Dán kín VT bằng băng dính, Tấm băng dính<br /> này che phủ & cố định cả tấm xốp và ống hút,<br /> tạo ra môi trường kín.<br /> <br /> Có dấu hiệu ác tính tại chỗ vết thương.<br /> <br /> Ống hút được gắn với bộ vi xử lý để tạo ra<br /> chế độ hút liên tục hay ngắt quãng, tùy thuộc<br /> vào yêu cầu vết thương.<br /> <br /> Cốt tủy viêm chưa được điều trị.<br /> Lộ mạch máu hoặc tạng.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tuổi – số lượng bệnh nhân<br /> Biểu đồ 1: Phân chia 3 nhóm tuổi<br /> <br /> Khi hút tấm xốp sẽ xẹp xuống và tạo ra áp<br /> lực thấp trên bề mặt vết thương.<br /> <br /> Nhận xét: Nhóm tuổi trên 50 chiếm số đông<br /> trong lô quan sát: 15 người so với nhóm tuổi từ<br /> 31- 50 chiếm 12 người<br /> <br /> Phái tính – loại vết thương<br /> Biểu đồ 2: Phân chia theo giới tính và loại vết<br /> thương<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các BN loét mãn tính, tuổi 30- 60, không<br /> phân biệt giới tính, nhập viện điều trị tại Khoa<br /> Bỏng- Tạo hình Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Cỡ mẫu: 30 BN loét mãn tính.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Các BN có Loét kéo dài, trên 6 tuần, điều trị<br /> không lành, tổn thương độ III, IV (theo EPUAP).<br /> Loét do tì đè.<br /> Loét do các bệnh lý về mạch máu, đái tháo<br /> đường (ổn định đường huyết).<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Thời gian bị vết thương dưới 6 tuần.<br /> <br /> Nhận xét: Nữ chiếm tỷ lệ 13/ 30 Bệnh nhân<br /> Loét cùng cụt chiếm 22/ 30 Bệnh nhân.<br /> Loét bàn chân tiểu đường 7/30 Bệnh nhân,<br /> Nữ chiếm 5/7 Bệnh nhân.<br /> <br /> Dùng các thuốc ức chế miễn dịch.<br /> <br /> 200<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Số bệnh nhân – diện tích vết thương<br /> Biểu đồ 3: Phân bố số bệnh nhân và diện tích vết<br /> thương<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 4,3455cm2, với phép kiễm T từng cặp, 2 đuôi,<br /> với P= 0,001<br /> <br /> Tiến triển dịch vết thương<br /> Bảng 1: Đánh giá dịch tiết của vết thương sau 2, 6,<br /> 10 ngày điều trị<br /> <br /> Dịch vết<br /> thương<br /> <br /> Thời<br /> gian<br /> <br /> Trước<br /> điều trị<br /> <br /> Sau 2<br /> ngày<br /> <br /> Sau 6<br /> ngày<br /> <br /> Sau 10<br /> ngày<br /> <br /> Nhiều<br /> <br /> 29/30<br /> <br /> 22/30<br /> <br /> 15/30<br /> <br /> 3/30<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> <br /> 1/30<br /> <br /> 2/30<br /> <br /> 2/30<br /> <br /> 2/30<br /> <br /> Ít<br /> <br /> 0/30<br /> <br /> 6/30<br /> <br /> 13/30<br /> <br /> 25/30<br /> <br /> 30/30<br /> <br /> 30/30<br /> <br /> 30/30<br /> <br /> 30/30<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Diện tích vết thương chiếm đa số 29/30 bệnh<br /> nhân trên 10cm2, trong đó chủ yếu các VT <<br /> 40cm2.<br /> Đối với các vết thương < 10cm2 sự lành VT<br /> thường thuận lợi hơn bằng điều trị thường qui,<br /> ít tốn kém hơn, nên chỉ có 01 case đưa vào nhóm<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Tiến triển diện tích vết thương sau trị liệu<br /> 2 ngày, 6 ngày, 10 ngày<br /> Biểu đồ 4: Khảo sát tiến triển của diện tích vết<br /> thương sau trị liệu 2, 6, 10 ngày<br /> <br /> Dịch vết thương cải thiện rõ sau 10 ngày điều<br /> trị từ 29/ 30 bệnh nhân có dịch vết thương tiết<br /> nhiều, còn lại 3/30 bệnh nhân còn tiết dịch nhiều,<br /> 25/ 30 bệnh nhân dịch tiết VT giảm rõ, điều này<br /> có ý nghĩa giãm sự phù nề cạnh vết thương và<br /> tuần hoàn tại chỗ vết thương cải thiện.<br /> <br /> Tiến triển nền vết thương<br /> Bảng 2:Đánh giá tiến triển của nền vết thương sau<br /> 2, 6, 10 ngày điều trị<br /> Thời gian<br /> Nền vết<br /> Tốt<br /> thương Trung bình<br /> Xấu<br /> Tổng<br /> <br /> Trước<br /> điều trị<br /> <br /> Sau 2<br /> ngày<br /> <br /> Sau 6<br /> ngày<br /> <br /> Sau 10<br /> ngày<br /> <br /> 0/30<br /> <br /> 1/30<br /> <br /> 7/30<br /> <br /> 25/30<br /> <br /> 7/30<br /> <br /> 10/30<br /> <br /> 12/30<br /> <br /> 4/30<br /> <br /> 23/30<br /> <br /> 19/30<br /> <br /> 11/30<br /> <br /> 1/30<br /> <br /> 30/30<br /> <br /> 30/30<br /> <br /> 30/30<br /> <br /> 30/30<br /> <br /> Trước điều trị có 23/30 bệnh nhân nền vết<br /> thương xấu, 7/ 30 nền vết thương trung bình<br /> Nền vết thương tiến triển tốt sau 10 ngày<br /> điều trị là 25/ 30 bệnh nhân<br /> Có 4/30 bệnh nhân nền vết thương trung<br /> bình, còn ít giã mạc, bắt đầu có tổ chức hạt mọc.<br /> Nhóm 1: 1case: Sự tương quan & T test<br /> không tính được<br /> Nhóm 2: Sự khác nhau giữa trước và sau trị<br /> liệu ngày thứ 10 VT thu nhỏ trung bình 4,2778<br /> cm2. Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê, với<br /> phép kiễm T từng cặp, 2 đuôi, với P= 0,0005<br /> Nhóm 3: Sự khác nhau giữa trước và sau trị<br /> liệu ngày thứ 10 VT thu nhỏ trung bình<br /> <br /> Nguyên nhân và tiến triển<br /> Bảng 3: Phân bố tiến triễn bệnh theo nguyên nhân<br /> bệnh<br /> Nguyên<br /> Loét Loét bàn Loét bàn<br /> nhân<br /> cùng cụt chân do chân tiểu<br /> tì đè<br /> đường<br /> Tiến<br /> triển<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 20<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 25<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Không đổi<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 201<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiến triển tốt sau 10 ngày điều trị ở bệnh<br /> nhân loét cùng cụt 20/22 bệnh nhân.<br /> <br /> Loét bàn chân tiểu đường sau 10 ngày chạy<br /> hút áp lực âm có tiến triễn tốt 4/7 bệnh nhân.<br /> <br /> BN TRƯƠNG THỊ BỮA SN 1954, SNV: 11605<br /> <br /> SAU 10 NGÀY ĐIỀU TRỊ<br /> BN TRẦN ĐỨC THUẬN SN 1948, SNV 14124<br /> <br /> SAU 6 NGÀY ĐIỀU TRỊ<br /> <br /> SAU 10 NGÀY ĐIỀU TRỊ<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Những nguyên lý cơ bản của điều trị bằng<br /> hút áp lực âm không phải là ý tưởng mới. Đây<br /> thực chất là một cách nhằm dẫn lưu dịch được<br /> áp dụng trong nhiều năm bởi các nhà ngoại<br /> khoa, khác biệt của hệ thống VAC là lực hút<br /> được phân bố đều trên toàn bộ bề mặt của VT,<br /> khi hệ thống làm việc, một phần chân không<br /> được tạo ra bên trong VT làm giảm đi thể tích &<br /> tạo điều kiện thuân lợi lấy đi dịch từ VT.<br /> Cơ chế của máy hút áp lực âm:<br /> Tạo ra môi trường ẩm ở vết thương.<br /> <br /> 202<br /> <br /> Giảm phù nề quanh vết thương, kích thích<br /> tuần hoàn tại chỗ.<br /> Giảm phát triển vi khuẩn.<br /> Tăng tỉ lệ mọc mô hạt & biểu mô hóa.<br /> Máy hút áp lực âm có thể kiểm soát áp lực<br /> hút, có thể điều chỉnh áp lực từ 50-125mm Hg,<br /> có thể hút liên tục hay ngắt quảng, trong chu kỳ<br /> đầu hút liên tục thường được áp dụng, các chu<br /> kỳ tiếp theo hút ngắt quảng được khuyến cáo<br /> nhằm kích thích quá trình di trú & phân bào.<br /> Chỉ định điều trị bằng hút áp lực âm, ngoài<br /> các vết thương mãn tính, còn được áp dụng rộng<br /> rãi cho các VT do ngoại khoa, VT nhiễm khuẩn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0