intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu xác định giá trị của Krebs von den Lungen-6 (KL-6) huyết thanh trong chẩn đoán bệnh phổi kẽ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh phổi kẽ (Interstitial Lung Diseases – ILDs) là một nhóm bệnh gồm nhiều rối loạn đặc trưng bởi tổn thương nhu mô phổi lan tỏa. Bài viết trình bày xác định giá trị của xét nghiệm KL-6 trong chẩn đoán bệnh phổi kẽ và mối tương quan của KL-6 với chức năng hô hấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu xác định giá trị của Krebs von den Lungen-6 (KL-6) huyết thanh trong chẩn đoán bệnh phổi kẽ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA KREBS VON DEN LUNGEN-6 (KL-6) HUYẾT THANH TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH PHỔI KẼ Vũ Thị Thúy1 TÓM TẮT Nguyễn Thị Bích Ngọc2 Đặt vấn đề: Bệnh phổi kẽ (Interstitial Lung Diseases – ILDs) là một nhóm bệnh gồm nhiều rối loạn đặc trưng bởi tổn 1 Trường Đại học Y Hà Nội thương nhu mô phổi lan tỏa. Việc chẩn đoán căn nguyên và 2 Khoa Hô hấp-Bệnh viện Phổi phân loại bệnh phổi kẽ vẫn còn là một thách thức với các bác Trung ương sỹ lâm sàng. Nhiều nghiên cứu cho thấy Krebs von den Lungen 6 (KL-6) là một dấu ấn sinh học quan trọng trong chẩn đoán bệnh phổi kẽ. Mục tiêu: Xác định giá trị của xét nghiệm KL-6 trong chẩn đoán bệnh phổi kẽ và mối tương quan của KL-6 với chức năng hô hấp. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng với nhóm bệnh là 59 bệnh nhân bệnh phổi kẽ và nhóm chứng 70 bệnh nhân không bệnh phổi kẽ. Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi tiền sử bệnh, khám lâm sàng, lấy mẫu máu làm xét nghiệm KL-6 huyết thanh. Kết quả: Nồng độ KL-6 huyết thanh tăng cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân bệnh phổi kẽ so với nhóm không bệnh phổi kẽ (2986,68 ± 2705,83 U/ml vs 355,76 ± 160,81 U/ml). Với điểm cắt nồng độ KL-6 huyết thanh là 682,5 U/ml có độ nhạy 91,5% và độ đặc hiệu 95,7% trong chẩn đoán bệnh phổi kẽ. Kết quả chức năng hô hấp của bệnh nhân bệnh phổi kẽ có sự giảm về tổng dung tích phổi (TLC), khả năng gắng sức (FVC, 6MWT) và khuếch tán khí qua màng phế nang mao mạch (DLCO). Nồng độ KL-6 huyết thanh có mối tương quan tỷ lệ nghịch với giá trị TLC (%) của bệnh nhân bệnh phổi kẽ với hệ số tương Tác giả chịu trách nhiệm quan r = -0,361 (p0,05. Email: dieuhuyen9122@gmail.com Kết luận: Nồng độ KL-6 huyết thanh có thể là một dấu ấn Ngày nhận bài: 07/09/2022 sinh học giúp chẩn đoán và theo dõi tiến triển bệnh phổi kẽ. Ngày phản biện: 09/10/2022 Từ khóa: Bệnh phổi kẽ, Krebs von den Lungen 6, KL-6, dấu ngày đồng ý đăng: 16/10/2022 ấn sinh học Trang 140 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | VŨ THỊ THÚY VÀ CỘNG SỰ 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP Bệnh phổi mô kẽ (Interstitial Lung Diseases 2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu – ILDs) là một nhóm bệnh gồm nhiều rối loạn Đối tượng nghiên cứu gồm 2 nhóm: nhóm đặc trưng bởi tổn thương nhu mô phổi lan tỏa bệnh và nhóm chứng với đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và giải phẫu bệnh cũng như tiên lượng khác nhau. Xơ phổi - Nhóm bệnh: 59 bệnh nhân bệnh phổi kẽ vô căn (IPF) và bệnh phổi kẽ do bệnh hệ thống được chẩn đoán tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Phổi (CTD-ILDs) là những bệnh hay gặp nhất. Tỷ lệ Trung ương từ tháng 01/2021 đến tháng 7/2022 mắc bệnh phổi kẽ trên toàn thế giới ước tính là - Nhóm chứng: 70 bệnh nhân không phải 10,7 đến 27,14/100.000 dân [1]. Năm 2013, bệnh bệnh phổi kẽ bao gồm viêm phổi, lao phổi, giãn phổi kẽ ảnh hưởng đến 595.000 người trên thế phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. giới và dẫn đến 471.000 ca tử vong [2]. 2.2. Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh Mặc dù ngày nay đã có nhiều tiến bộ trong - Chẩn đoán bệnh phổi kẽ theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi kẽ nhưng các chẩn đoán và điều trị bệnh phổi kẽ của Hội Hô biểu hiện của bệnh trên lâm sàng là không đặc hấp Việt Nam [3]. hiệu, có nhiều triệu chứng lâm sàng tương đồng với các bệnh lý hô hấp khác. Việc chẩn đoán căn - Đồng ý tham gia nghiên cứu. nguyên và phân loại bệnh phổi kẽ vẫn còn là 2.3. Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng một thách thức với các bác sỹ lâm sàng. Do đó - Chẩn đoán viêm phổi, lao phổi, giãn rất cần các dấu ấn sinh học có độ nhạy và độ đặc phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo hiệu cao đối với bệnh phổi kẽ. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế. Krebs von den Lungen 6 (KL-6) được phân - Đồng ý tham gia nghiên cứu. loại là MUC1 là một protein nhầy (mucin protein) được tiết ra chủ yếu bởi tế bào phế nang type 2. 2.4. Tiêu chuẩn loại trừ KL-6 là một glycoprotein trọng lượng phân tử - Bệnh nhân mắc ung thư phổi cao ở trên bề mặt của tế bào phế nang và biểu - Bệnh nhân mắc covid cấp tính hoặc sau mô phế quản, hòa tan vào lớp dịch biểu mô mắc covid có tổn thương phổi trên phim nghi đường thở. Sự biểu hiện quá mức của KL-6 có ngờ do covid. liên quan đến các tổn thương phổi do xơ hóa. Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu đánh giá vai - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên trò của KL-6 trong chẩn đoán và theo dõi đáp cứu ứng điều trị ở bệnh nhân viêm phổi kẽ. Ở Việt 2.5. Thiết kế nghiên cứu Nam, hiện chưa có rất ít nghiên cứu về các dấu ấn sinh học chẩn đoán và theo dõi bệnh phổi - Nghiên cứu bệnh chứng mô kẽ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu - Tất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứu này để giúp các bác sỹ lâm sàng có thêm bằng đều được làm xét nghiệm định lượng nồng độ chứng để chẩn đoán bệnh phổi kẽ với mục tiêu: KL-6 huyết thanh tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Xác định giá trị của xét nghiệm KL-6 huyết thanh Lumipulse G KL-6 là một hệ thống xét nghiệm, trong chẩn đoán bệnh phổi kẽ và mối tương quan bao gồm một bộ các thuốc thử nghiệm pháp của KL-6 với chức năng hô hấp của bệnh nhân miễn dịch, để định lượng KL-6 trong mẫu dựa bệnh phổi kẽ trên công nghệ CLEIA bằng phương pháp xét Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 141
  3. Nữ 32 54,2 33 47,1 Tổng số 59 100 70 100 Nhận xét: TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 Tỉ lệ nam và nữ trong nhóm bệnh phổi kẽ và không bệnh phổi kẽ lần lượt là 45,8/54,2 và 52,9/47,1. 2. Phân bố nhóm bệnh nghiệm miễn dịch kiểu sandwich hai bước trên 3.2. Phân bố nhóm bệnh Nhận xét: LUMIPULSE G System. 3.39% Trong 59 bệnh 1.69% nhân bệnh phổi kẽ thì 6. Xử lý số liệu nhóm có nguyên nhân - Nhập và xửgồmsố CTDtrên phần mềm (bao lý liệu và SPSS20. IPAF) chiếm 67,8% (n=40), nhóm không có - Tính giá trị trung bình, kiểm định so sánh 27.12% các giá trị trung bình, xét (gồmtương quan giữa nguyên nhân mối IPF, iNSIP và OP) chiếm các biến định lượng. Đường cong ROC nhằm xác 27,12% (n=16). Nhóm 67.8% định độ nhạy và độ đặc hiệu. u hạt (sarcoidosis) và 3. KẾT nhómNGHIÊN CỨU lượt QUẢ hiếm gặp lần chiếm 1,69% và 3,39%. 3.1. Phân bố theo tuổi và giới Bảng 1. Tuổi trung bình giữa hai nhóm bệnh Có nguyên nhân (CTD + IPAF) phổi kẽ và không bệnh phổi kẽ Không có nguyên nhân (IPF + iNSIP + OP) Tất cả Bệnh Không U hạt số bệnh phổi bệnh p Hiếm gặp nhân kẽ phổi kẽ Hình 1. Phân Phân bốcác nhómnhóm phổi kẽ Biểu đồ 1. bố theo theo các bệnh n 129 59 70 bệnh phổi kẽ 3. Kết quả KL-6 Tuổi trungBảng 3. Giá trị trung bình KL-6 giữa nhóm bệnhxét: Trong 59 bệnh bệnh phổi kẽ Nhận phổi kẽ và không nhân bệnh phổi 60,4 58,14 62,30 bình (Độ 0,068 phổi kẽ nhóm có nguyên nhân (bao gồm CTD Bệnh kẽ thì Không bệnh phổi kẽ p (12,92) (12,51) (13,04) lệch chuẩn) n 59 và IPAF) chiếm 67,8% (n=40), nhóm không 70 Nhận xét: Tuổi trung bình của các bệnh có nguyên nhân (gồm IPF, iNSIP và OP) chiếm nhân trong nghiên cứu là 60,4±12,92. Trong đó, 27,12% (n=16). Nhóm u hạt (sarcoidosis) và nhóm bệnh phổi kẽ và không bệnh phổi kẽ lần nhóm hiếm gặp lần lượt chiếm 1,69% và 3,39%. lượt là 58,14±12,51 và 62,3±13,04. 3.3. Kết quả KL-6 Bảng 2. Phân bố giới tính giữa hai nhóm Bảng 3. Giá trị trung bình KL-6 giữa nhóm bệnh phổi kẽ và không bệnh phổi kẽ bệnh phổi kẽ và không bệnh phổi kẽ Nhóm Bệnh phổi Không bệnh Bệnh Không bệnh p p Giới kẽ phổi kẽ phổi kẽ phổi kẽ n % n % n 59 70 Nam 27 45,8 37 52,9 0,422 Trung bình 2986,68 355,76 0,000 Nữ 32 54,2 33 47,1 KL-6 (Độ lệch (2705,83) (160,81) Tổng số 59 100 70 100 chuẩn) Nhận xét: Tỉ lệ nam và nữ trong nhóm Nhận xét: Nồng độ KL-6 huyết thanh trung bệnh phổi kẽ và không bệnh phổi kẽ lần lượt là bình ở nhóm bệnh phổi kẽ và không bệnh phổi 45,8/54,2 và 52,9/47,1. kẽ lần lượt là 2986,68 ± 2705,83 U/ml và 355,76 ± 160,81 U/ml. Trang 142 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  4. 4 2986,68 355,76 0,000 (2705,83)NGHIÊN CỨU KHOA (160,81) HỌC SỐ 129 | 2022 | VŨ THỊ THÚY VÀ CỘNG SỰ hanh trung bình ở nhóm bệnh phổicong không phân tích giá lượt là chỉ số Youden (điểm J) tìm điểm cắt 682,5 U/ml 3.4. Đường kẽ và ROC bệnh phổi kẽ lần trị 355,76 ± 160,81 U/ml. của KL-6 tích giá trị của KL-6 với độ nhạy 3.5. Chức năng hô hấp cong ,996, Bảng 3. Kết quả chức năng hô hấp (n=50) số m cắt Thông số X ± SD 1,5% TLC (l) 3,22 ± 0,86 TLC (%) 67,95 ± 16,86 FVC (l) 1,87 ± 0,69 FVC (%) 69,27 ± 21,34 DLCO (%) 44,75 ± 21,62 6MWT (%) 76,51 ± 22,32 Nhận xét: Tổng dung tích phổi TLC (%), dung Hình 2. đồ 2. Đường cong ROC phân tích Biểu Đường cong ROC phân tích giá trị KL-6 tích sống gắng sức FVC (%), khả năng khuếch tán giá trị KL-6 khí qua màng phế nang mao mạch TLCO (%), test hô hấp (n=50) 6 phút đi bộ 6MWT (%) trung bình ở các bệnh ố Nhận xét: Diện tích dưới SD X ± đường cong là ) 3,22 ± 0,86 nhân bệnh phổi kẽ lần lượt là 67,95 ± 16,86; 69,27 ) 0,961 (95% (CI): 0,925-0,996, p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 kẽ không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (bảng gắng sức và khuếch tán khí qua màng phế nang 1). Kết quả này cũng tương tự với kết quả của mao mạch. Kết quả này này tương đồng với tác giả: Yang Hu và cs4 (2015): 56,4±17,0; Boris nghiên cứu của Camile Ludovico Zaboti và cs7 Duchemann và cs5 (2017): 55,6±0,6. (2021). Giới Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm KL-6 huyết thanh có mối tương quan tỷ lệ nghịch bệnh phổi kẽ, tỷ lệ nữ giới chiếm 54,2%, nam với giá trị TLC (%) của bệnh nhân bệnh phổi kẽ giới chiếm 45,8%. Kết quả này tương tự với kết với hệ số tương quan r = -0,361 (p0,05. Trong nghiên cứu của Eun-Jung Cho thanh và cs8 (2018), có mối tương quan tỉ lệ nghịch Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm giữa nồng độ KL-6 huyết thanh với TLC, FVC, bệnh phổi kẽ có nồng độ KL-6 huyết thanh DLCO, 6MWT (p
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | VŨ THỊ THÚY VÀ CỘNG SỰ TÀI LIỆU THAM KHẢO incidence of interstitial lung diseases in a multi-ethnic county of Greater Paris. Eur 1. Epidemiology of interstitial lung diseases Respir J. 2017;50(2):1602419. in Greece | Elsevier Enhanced Reader. 6. Zheng P, Liu X, Huang H, et al. Diagnostic 2. Global, regional, and national age–sex specific value of KL-6 in idiopathic interstitial all-cause and cause-specific mortality for 240 pneumonia. Journal of Thoracic Disease. causes of death, 1990–2013: a systematic 2018;10(8). analysis for the Global Burden of Disease Study 2013. The Lancet. 2015;385(9963):117-171. 7. Zamboti CL, Gonçalves AFL, Garcia T, et al. Functional performance tests in 3. Hội Hô hấp Việt Nam. Hướng dẫn chẩn interstitial lung disease: Impairment and đoán và điều trị bệnh phổi kẽ (2022). measurement properties. Respiratory 4. Hu Y, Wang LS, Jin YP, et al. Serum Krebs Medicine. 2021;184:106413. von den Lungen-6 level as a diagnostic 8. Cho EJ, Park KJ, Ko DH, et al. Analytical and biomarker for interstitial lung disease in Clinical Performance of the Nanopia Krebs Chinese patients. The Clinical Respiratory von den Lungen 6 Assay in Korean Patients Journal. 2017;11(3):337-345. With Interstitial Lung Diseases. Ann Lab 5. Duchemann B, Annesi-Maesano I, Jacobe Med. 2019;39(3):245-251. de Naurois C, et al. Prevalence and Abstract DIAGNOSTIC VALUE OF SERUM KREBS VON DEN LUNGEN-6 (KL-6) IN INTERSTITIAL LUNG DISEASES Background: Intertitial lung diseases (ILDs) is a group of diffuse parenchymal lung diseases. The diagnosis and classification of ILD is a challenge for clinicians. Previous studies supported that serum Krebs von den Lungen 6 (KL-6) levels might be a diagnostic biomarker of ILDs. Objectives: Determining the diagnostic value of serum KL-6 levels with intertitial lung diseases (ILDs) and the correlation between serum KL-6 concentration and pulmonary function parameter. Subjects and Methods: A total of 129 patients were divided into ILD group (n=59) and non-ILD group (n=70) according to pathological and computed tomography findings. Serum KL-6 levels were evaluated in blood samples from all subjects. Result: Serum KL-6 levels in patients with ILDs were significantly higher than those in patients with non-ILD pulmonary diseases (2986.68 ± 2705.83 U/ml vs 355.76 ± 160.81 U/ml). At the cut-off value of 682.5 U/ml, the sensitivity and specificity of serum KL-6 as a diagnostic marker for ILDs was 91.7% and 95.7%. The pulmonary function parameter in patients with ILDs decreased. The serum KL-6 concentrations were correlated with the TLC (%), correlation coefficient r = -0.361 (p 0.05. Conclusion: Serum KL-6 levels might be a promising diagnostic and monitoring biomarker for ILDs. Keywords: Intertitial lung diseases, ILD, Krebs von den Lungen 6, KL-6, biomarker Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 145
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0