intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước tiến mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh phổi mô kẽ trong viêm khớp dạng thấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày bệnh phổi mô kẽ (interstitial lung disease, ILD) là một tổn thương ngoài khớp nặng của viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis, RA), dẫn đến dự hậu xấu và giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Các bước tiến mới trong chẩn đoán và điều trị ILD trong RA mang lại hy vọng trong việc chẩn đoán sớm và cải thiện hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước tiến mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh phổi mô kẽ trong viêm khớp dạng thấp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BƯỚC TIẾN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI MÔ KẼ TRONG VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Huỳnh Khôi Nguyên1,2, Cao Thanh Ngọc1,2 TÓM TẮT 3 Corticoid có thể được sử dụng trong giai đoạn Bệnh phổi mô kẽ (interstitial lung disease, đầu giúp kiểm soát tình trạng viêm. Các nghiên ILD) là một tổn thương ngoài khớp nặng của cứu ghi nhận các thuốc ức chế miễn dịch, thuốc viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis, RA), sinh học hoặc thuốc ức chế janus kinase (JAK) dẫn đến dự hậu xấu và giảm chất lượng cuộc có thể mang lại hiệu quả cho bệnh nhân RA-ILD. sống của bệnh nhân. Các bước tiến mới trong Thuốc chống xơ hóa cũng được chứng minh có chẩn đoán và điều trị ILD trong RA mang lại hy hiệu quả trong làm chậm tiến triển của ILD trong vọng trong việc chẩn đoán sớm và cải thiện hiệu RA. Liệu pháp phối hợp điều hòa miễn dịch và quả điều trị cho bệnh nhân. chống xơ hóa hứa hẹn mang lại hiệu quả điều trị Các yếu tố nguy cơ chính của bệnh phổi mô và cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân RA-ILD. kẽ trong viêm khớp dạng thấp (rheumatoid Các bước tiến mới trong chẩn đoán và điều arthritis-associated interstitial lung disease, RA- trị RA-ILD đã mở ra triển vọng cải thiện tiên ILD) bao gồm nam giới, lớn tuổi, hút thuốc, di lượng và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. truyền và hoạt tính bệnh cao. Bên cạnh các dấu Nghiên cứu và phát triển các phương pháp chẩn ấn đã biết như tốc độ máu lắng, CRP, RF và anti- đoán và điều trị mới là rất cần thiết để tối ưu hóa CCP, các dấu ấn sinh học mới đang được nghiên kết quả điều trị cho bệnh nhân RA-ILD trong cứu để hỗ trợ chẩn đoán và tiên lượng ILD trong tương lai. RA, bao gồm các cytokine như Krebs von den Từ khóa: bệnh phổi mô kẽ, viêm khớp dạng Lungen-6 (KL-6). Chụp cắt lớp vi tính độ phân thấp, bệnh phổi mô kẽ trong viêm khớp dạng giải cao (HRCT) là tiêu chuẩn vàng trong chẩn thấp. đoán ILD. Hình ảnh đặc trưng trên HRCT kết hợp với các đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm, SUMMARY giúp phân loại và đánh giá mức độ nặng của RECENT ADVANCES IN THE bệnh. Chẩn đoán sớm RA-ILD, đặc biệt là kiểu DIAGNOSIS AND MANAGEMENT OF hình xơ hóa tiến triển giúp giảm tử suất và cải RHEUMATOID ARTHRITIS - thiện tiên lượng cho bệnh nhân. ASSOCIATED INTERSTITIAL LUNG Kiểm soát tốt hoạt động bệnh của RA giúp DISEASE ngăn ngừa và làm chậm tiến triển của ILD. Interstitial lung disease (ILD) is a severe extra-articular manifestation of rheumatoid 1 Khoa Nội Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Đại học Y arthritis (RA), leading to poor prognosis and Dược Thành phố Hồ Chí Minh reduced quality of life for patients. Recent 2 Bộ môn Lão khoa, Đại học Y Dược Thành phố advances in the diagnosis and treatment of ILD Hồ Chí Minh in RA offer hope for early diagnosis and Chịu trách nhiệm chính: Cao Thanh Ngọc improved treatment efficacy for patients. Email: ngoc.ct@umc.edu.vn The main risk factors for RA-associated Ngày nhận bài: 29/5/2024 interstitial lung disease (RA-ILD) include male Ngày duyệt bài: 4/8/2024 gender, older age, smoking, genetics, and high 23
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH disease activity. In addition to known markers diagnostic and therapeutic methods are essential such as erythrocyte sedimentation rate (ESR), C- to optimize treatment outcomes for RA-ILD reactive protein (CRP), rheumatoid factor (RF), patients in the future. and anti-cyclic citrullinated peptide (anti-CCP), Keywords: interstitial lung disease, new biomarkers are being studied to aid in the rheumatoid arthritis, rheumatoid arthritis- diagnosis and prognosis of ILD in RA, including associated interstitial lung disease. cytokines such as Krebs von den Lungen-6 (KL- 6). High-resolution computed tomography I. ĐẠI CƯƠNG (HRCT) is the gold standard for diagnosing ILD. Viêm khớp dạng thấp (RA) là bệnh lý tự Characteristic HRCT images, combined with miễn thường gặp nhất, với tỉ lệ mắc khoảng clinical features and laboratory tests, help 0,5 - 1% dân số. Bệnh thường khởi phát ở độ classify and assess the severity of the disease. tuổi từ 30 - 60, với tỉ lệ nữ/nam là 2 - 3/1. Early diagnosis of RA-ILD, particularly the RA không chỉ gây viêm nhiều khớp đối xứng progressive fibrotic phenotype, reduces mortality mà còn gây tổn thương nhiều cơ quan ngoài and improves prognosis for patients. Effective control of RA disease activity helps khớp, trong đó có bệnh phổi mô kẽ (ILD). prevent and slow the progression of ILD. ILD trong RA, còn được gọi là RA-ILD Corticosteroids can be used in the early stages to (rheumatoid arthritis-associated interstitial control inflammation. Studies have noted that lung disease), là một trong những nguyên immunosuppressants, biologic agents, or janus nhân tử vong chính ở bệnh nhân RA.1 kinase inhibitors (JAK) can be effective for RA- Tỉ lệ mắc RA-ILD khác nhau tùy thuộc ILD patients. Antifibrotic drugs have also been vào các nghiên cứu và công cụ chẩn đoán shown to be effective in slowing the progression được sử dụng (Bảng 1). ILD có thể xuất hiện of ILD in RA. Combined immunomodulatory ở bất kỳ giai đoạn nào của RA, có thể xuất and antifibrotic therapy promises to provide hiện trước biểu hiện viêm khớp hoặc sau khi effective treatment and improve prognosis for có viêm khớp, đặc biệt trong vài năm đầu của RA-ILD patients. bệnh. Khoảng 40% bệnh nhân ILD có kiểu Recent advances in the diagnosis and hình xơ hóa tiến triển, khó dự đoán và treatment of RA-ILD have opened up prospects thường có tiên lượng xấu.2 for improving the prognosis and quality of life for patients. Research and development of new Bảng 1. Tỉ lệ mắc RA-ILD có triệu chứng theo các nghiên cứu Thời gian n có ILD/n có RA Phương pháp phát hiện Nghiên cứu Quốc gia Tỉ lệ nghiên cứu được nghiên cứu ILD hoặc bất thường phổi Duarte Anh 2002 - 2018 87 / 1.129 HRCT 4% Bongartz Mỹ 1955 - 1995 45 / 582 HRCT, lâm sàng, mô học 7,7% Hyldgaard Đan Mạch 2004 - 2016 679 / 31.333 Mã ICD 2,2% Sparks Mỹ 2008 - 2017 23.678 / 509.787 Mã ICD 4,6% Kim Hàn Quốc 2009 - 2012 64 / 3.555 X-quang ngực, HRCT 1,8% Huang Mỹ 2003 - 2017 30 / 190 CT 15,8% CT: chụp cắt lớp vi tính; HRCT: chụp cắt lượng bệnh nhân; RA: viêm khớp dạng thấp. lớp vi tính độ phân giải cao; ICD: phân loại Nguồn: McDermott GC, 2021.2 quốc tế về bệnh; ILD: bệnh phổi mô kẽ; n: số 24
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 RA-ILD liên quan chặt chẽ đến quá trình quan trọng. Các dấu ấn sinh học khác như viêm mạn tính của mạch máu và mô liên kết KL-6 cũng đóng vai trò quan trọng trong trong VKDT. Quá trình bệnh tiến triển thông việc chẩn đoán và tiên lượng bệnh. Việc sử qua hai cơ chế chính: viêm và xơ hóa. Quá dụng một số loại thuốc như methotrexate, trình viêm dẫn đến tổn thương mô phổi, leflunomide, sulfasalazine và thuốc kháng trong khi quá trình xơ hóa gây cản trở chức TNF-α cũng được liên kết với nguy cơ tăng năng hô hấp, dẫn đến tình trạng khó thở và RA-ILD.3 các triệu chứng khác. Yếu tố nguy cơ của Xơ phổi tiến triển có dự hậu xấu ở bệnh RA-ILD bao gồm hút thuốc lá (> 25 gói-năm nhân RA. Thời gian sống trung bình của làm tăng nguy cơ lên 3,8 lần), nam giới bệnh nhân sau khi được chẩn đoán RA-ILD (nam/nữ = 2/1), bệnh nhân cao tuổi (50 - 60 khoảng 2,6 năm, 25% bệnh nhân tử vong tuổi), nồng độ RF, anti-CCP và hoạt tính trong năm đầu tiên sau khi chẩn đoán (Hình bệnh cao (Bảng 2). Đột biến gen MUC5B 1). cũng được ghi nhận là một yếu tố nguy cơ Hình 1: Dự hậu của RA-ILD Nguồn: Bongartz, 2010. II. CHẨN ĐOÁN ràng, các triệu chứng âm thầm hoặc dễ bỏ sót Biểu hiện lâm sàng của RA chủ yếu là trừ khi bệnh tiến triển nặng. Bệnh nhân RA- triệu chứng viêm khớp như sưng đay nhiều ILD có thể có triệu chứng ho khan, khó thở khớp đối xứng, cứng khớp buổi sáng mạn khi gắng sức, ran nổ vùng đáy phổi. Tình tính kéo dài trên 6 tuần (Hình 2). Tổn thương trạng khó thở, ho, mệt nặng hơn trong đợt phổi trong RA thường ít có triệu chứng rõ cấp bệnh phổi mô kẽ. 25
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hình 2: Biểu hiện sưng đau nhiều khớp bàn tay đối xứng ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp Nguồn: Khoa Nội Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. X-quang ngực thẳng là cận lâm sàng quản phế nang giúp loại trừ các nguyên nhân thường quy cần thực hiện trên bệnh nhân khác gây bệnh phổi mô kẽ như nhiễm trùng, RA. Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao virus, lao, nấm. Sinh thiết phổi ít có vai trò (high-resolution computed tomography - trong chẩn đoán RA-ILD trong thực hành HRCT) được thực hiện khi có dấu hiệu gợi ý lâm sàng. Các phương tiện đánh giá chức ILD trên lâm sàng, hoặc có nguy cơ cao mắc năng hô hấp giúp đánh giá mức độ nặng của RA-ILD (Bảng 2). HRCT là tiêu chuẩn vàng RA-ILD như hô hấp ký, phế thân ký và giúp xác định chẩn đoán RA-ILD (Hình 3). nghiệm pháp đi bộ 6 phút. Ngoài ra, nội soi phế quản lấy dịch rửa phế Hình 3: Hình ảnh bệnh phổi mô trong viêm khớp dạng thấp trên chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao 26
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trái: tổn thương UIP (Usual interstitial Bệnh nhân có ít nhất một trong các tiêu pneumonia), Phải: tổn thương NSIP (Non- chuẩn sau trong vòng 24 tháng, dù đã được Specific interstitial pneumonia). Nguồn: điều trị trước đó: Lake, F., & Proudman, S. (2014). - Giảm FVC ≥10% Kiểu hình xơ hóa tiến triển thường gặp - Giảm FVC từ 5% đến dưới 10% và trong RA-ILD, chiếm gần 40% và có tiên triệu chứng hô hấp nặng hơn lượng xấu (Hình 4). Triệu chứng của kiểu - Giảm FVC từ 5% đến dưới 10% và mức hình xơ hóa tiến triển trở có thể nghiêm độ xơ hóa trên HRCT tăng trọng, giảm chức năng phổi, tăng mức độ xơ - Triệu chứng hô hấp nặng hơn và mức hóa trên HRCT và tỉ lệ tử vong cao hơn. độ xơ hóa trên HRCT tăng. Hình 4: Kiểu hình bệnh phổi mô kẽ trong viêm khớp dạng thấp Nguồn: Sebastiani, M. (2023).4 Các dấu ấn sinh học truyền thống như tốc hấp là rất cần thiết để phát hiện sớm RA- độ lắng máu, CRP, RF và anti-CCP tăng cao ILD. Việc phối hợp chặt chẽ giữa hai chuyên là yếu tố nguy cơ của ILD trong RA. Gần khoa giúp đảm bảo chẩn đoán kịp thời và đây, các dấu ấn sinh học mới như KL-6 chính xác, nhằm đưa ra phác đồ điều trị hiệu (Krebs von den Lungen-6) đã được nghiên quả cho bệnh nhân RA-ILD, đồng thời cải cứu và cho thấy tiềm năng trong việc đánh thiện tiên lượng và chất lượng cuộc sống cho giá mức độ và tiên lượng của bệnh. KL-6 là người bệnh. Một đồng thuận giữa các chuyên một glycoprotein được sản xuất bởi các tế gia chuyên ngành Nội cơ xương khớp và Hô bào biểu mô phổi, tăng cao trong các bệnh hấp về tiêu chí sàng lọc ILD ở bệnh nhân RA phổi mô kẽ và liên quan chặt chẽ đến mức độ nhằm phát hiện sớm RA-ILD đã được phát tổn thương và tiên lượng xấu của bệnh. triển và có thể áp dụng trong thực hành lâm Trong lâm sàng, phối hợp giữa chuyên sàng. Bệnh nhân RA có ≥ 5 điểm theo bảng 2 khoa Nội cơ xương khớp và chuyên khoa Hô cần tầm soát bệnh phổi mô kẽ.5 27
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 2. Các yếu tố nguy cơ của RA-ILD Yếu tố nguy cơ Điểm Tuổi > 60 tuổi 2 Nam 1 Hút thuốc lá < 20 gói-năm 2 > 20 gói-năm 3 Tiền sử gia đình mắc ILD 1 Thời gian bệnh > 5 năm 1 Hoạt tính bệnh trung bình - cao (DAS28-ESR > 3.2) 1 Huyết thanh học (tính điểm cao nhất) RF > 3 lần ULN 1 anti-CCP dương tính < 3 lần ULN 2 anti-CCP dương tính > 3 lần ULN 3 Nguồn: Narváez, Javier, 2023.5 Quy trình sàng lọc và chẩn đoán RA-ILD • Bước 3. Nếu không có triệu chứng ho ở bệnh nhân RA ít nhất 1 năm 1 lần, bắt đầu hoặc khó thở kéo dài, cần đánh giá nguy cơ với việc thăm khám hô hấp, bao gồm nghe ILD-RA bằng cách sử dụng thang điểm nguy phổi và khai thác triệu chứng hô hấp, và cơ ILD-RA (Bảng 2). đánh giá các yếu tố nguy cơ của ILD (Bảng - Bệnh nhân có thang điểm ≥ 7 sẽ được 2), theo các bước: 5 chỉ định chụp HRCT ngực. • Bước 1. Nghe phổi và đánh giá triệu - Bệnh nhân có thang điểm từ 5 - 6 cần chứng. Nếu phát hiện tiếng ran nổ, bệnh thực hiện đo chức năng hô hấp, DLCO và nhân cần được chụp HRCT ngực. Nếu không chụp X-quang ngực. Nếu có kết quả bất phát hiện ran nổ, đánh giá tiếp các triệu thường, HRCT ngực cần được xem xét thực chứng khác theo bước 2. hiện. • Bước 2. Đánh giá triệu chứng hô hấp - Bệnh nhân có thang điểm ≤ 4 không kéo dài: Khi bệnh nhân có ho khan hoặc khó cần làm thêm xét nghiệm bổ sung để loại trừ thở kéo dài hơn 3 tháng, cần đánh giá bằng ILD tại thời điểm hiện tại. đo chức năng hô hấp, đo khuếch tán khí CO Lưu đồ giúp xác định nhanh chóng và (DLCO) và chụp X-quang ngực. Nếu có kết chính xác bệnh nhân RA có nguy cơ mắc quả bất thường, HRCT ngực cần được xem ILD, từ đó đưa ra phương pháp chẩn đoán và xét thực hiện. theo dõi phù hợp, cải thiện tiên lượng bệnh (Hình 5). 28
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 5: Lưu đồ đề xuất sàng lọc ILD ở bệnh nhân được chẩn đoán RA. *Các yếu tố nguy cơ và điểm số tương ứng được trình bày trong Bảng 2 Nguồn: Narváez, Javier, 2023.5 III. ĐIỀU TRỊ điều trị dựa trên mức độ tổn thương và xơ Việc kiểm soát hoạt tính bệnh viêm khớp hóa tiến triển: dạng thấp rất quan trọng trong điều trị RA- • Đối với trường hợp nhẹ và không có ILD. Sử dụng các thuốc kháng viêm ở giai triệu chứng, bệnh nhân cần được theo dõi và đoạn đầu như corticoid và NSAID. Điều trị đánh giá định kỳ. nền tảng là các thuốc DMARD cổ điển như • Nếu bệnh nhân có triệu chứng và nguy methotrexate, sulfasalazine, hydroxy- cơ tiến triển nhanh, cần điều trị kịp thời dựa chloroquine và có thể kết hợp các thuốc sinh trên mức độ, giai đoạn và hình thái tổn học (kháng TNF-α, ức chế IL-6), thuốc ức thương để đạt hiệu quả cao nhất. chế JAK trong các trường hợp kém đáp ứng Điều trị dùng thuốc với các DMARD cổ điển. Điều trị dùng thuốc trong RA-ILD bao Điều trị RA-ILD cần dựa vào mức độ tổn gồm các biện pháp nhằm kiểm soát quá trình thương, tình trạng xơ hóa tiến triển và ảnh viêm và tình trạng xơ hóa khi RA-ILD được hưởng lên chức năng hô hấp và hoạt động đặc trưng bởi sự hiện diện đồng thời của chức năng của của bệnh nhân. Quyết định viêm và xơ hóa tại phổi. Việc điều trị đúng 29
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH thời điểm và hiệu quả sẽ giúp cải thiện đáng của thuốc đã được chứng minh qua công kể chức năng hô hấp và chất lượng cuộc sống trình nghiên cứu INBUILD, nintedanib làm của bệnh nhân. giảm tốc độ giảm FVC (forced vital capacity) Để điều trị quá trình viêm, liệu pháp điều sau 52 tuần điều trị.6 Pirfenidone là một hòa miễn dịch đang được sử dụng rộng rãi thuốc chống xơ hóa khác, đã được FDA chấp bao gồm corticoid trong giai đoạn đầu, các thuận cho điều trị bệnh xơ phổi vô căn (IPF) thuốc ức chế miễn dịch, thuốc sinh học và cũng đã được nghiên cứu trong RA-ILD thuốc ức chế JAK. Các nhóm thuốc này giúp trong nghiên cứu TRAIL1. Mặc dù kết quả giảm viêm và ngăn ngừa tiến triển của bệnh. nghiên cứu không đạt tiêu chí chính (giảm Các thuốc có bằng chứng hiệu quả trên RA- FVC% so với mức cơ bản ≥ 10% và tử vong ILD và thường được sử dụng bao gồm giữa hai nhóm sử dụng Pifenidone và giả mycophenolate mofetil, cyclophosphamide, dược không khác biệt), pirfenidone cho thấy abatacept và rituximab. Một số nghiên cứu tốc độ giảm chức năng hô hấp chậm hơn và cho thấy hiệu quả hứa hẹn của thuốc ức chế an toàn tương tự trong các nghiên cứu khác.7 JAK trong cải thiện quá trình viêm và chức Liệu pháp kết hợp giữa điều hòa miễn năng hô hấp ở bệnh nhân RA-ILD. dịch và chống xơ hóa cũng được áp dụng Đối với quá trình xơ hóa, các thuốc nhằm đạt hiệu quả điều trị tối ưu. Sự kết hợp chống xơ hóa được sử dụng để giảm sự tiến này không chỉ giúp kiểm soát viêm mà còn triển của tổn thương xơ trong phổi. Điều trị ngăn ngừa sự phát triển của xơ hóa, từ đó cải chống xơ hóa là một phần quan trọng trong thiện tình trạng lâm sàng và chức năng hô việc quản lý bệnh RA-ILD để cải thiện chức hấp của bệnh nhân. Việc điều trị toàn diện và năng phổi và chất lượng cuộc sống của bệnh kết hợp nhiều phương pháp là cần thiết để nhân. Hiện nay, nintedanib là thuốc chống xơ quản lý hiệu quả bệnh lý phức tạp này (Hình được chấp thuận trong điều trị bệnh phổi mô 6).8 Một số thuốc điều trị RA-ILD hiện có tại kẽ có kiểu hình xơ hóa tiến triển. Hiệu quả Việt Nam tóm tắt trong Bảng 3. Hình 6: Các liệu pháp điều trị ILD xơ hóa tiến triển Nguồn: Johannson KA, 2021.8 30
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3. Các thuốc điều trị RA-ILD hiện có ở Việt Nam Thuốc Liều Tác dụng phụ Tầm soát và theo dõi Khởi đầu Đái tháo đường, tăng huyết Huyết áp, đường huyết, Corticosteroid 0,5mg/kg/ngày Giảm áp, bệnh cơ, loãng xương, khám mắt, đo mật độ xương dần và ngưng thuốc đục thủy tinh thể Mycophenolat 500mg x 2 → 2- Tiêu chảy, ức chế tủy, độc CTM, chức năng gan, thận e mofetil 3g/ngày gan, nguy cơ K 600mg/m2, liều tối Bù đủ dịch để tránh độc tính Cyclophospha Độc tính cao đa 1000mg, mỗi bàng quang, XN nước tiểu, mide Độc bàng quang và sinh dục tháng x 6 tháng CTM và chức năng gan 1g mỗi 2 tuần x 2 → Hoạt hóa viêm gan B, giảm Tầm soát VG B, C, lao tiềm Rituximab 1g mỗi 6-12 tháng gammaglobulin ẩn, định lượng IgG Đường tiêu hóa (76%); thai Nintedanib 150mg x 2 lần/ngày kì: gây hại cho thai nhi, CTM, chức năng gan, thận giảm khả năng sinh sản Điều trị không dùng thuốc điều trị, giúp bệnh nhân quản lý triệu chứng Điều trị không dùng thuốc đóng vai trò và cải thiện tổng thể sức khỏe tinh thần và quan trọng và cần được chú trọng. Điều trị thể chất. Những biện pháp điều trị không bao gồm nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất dùng thuốc này đóng vai trò hỗ trợ quan lượng cuộc sống và chức năng hô hấp của trọng trong việc điều trị toàn diện cho bệnh bệnh nhân. Đầu tiên, bệnh nhân cần ngừng nhân RA-ILD. hút thuốc lá để giảm thiểu các tác nhân gây Lưu đồ điều trị và theo dõi hại cho phổi. Oxy liệu pháp được sử dụng để Lưu đồ điều trị và theo dõi RA-ILD bao cung cấp oxy bổ sung, giúp duy trì mức oxy gồm nhiều bước quan trọng nhằm quản lý và trong máu ổn định. điều trị hiệu quả bệnh lý này. Bên cạnh đánh Vật lý trị liệu hô hấp đóng vai trò quan giá mức độ hoạt động bệnh của RA, cần trọng trong việc cải thiện khoảng cách đi bộ, đánh giá toàn diện tình trạng hô hấp bao gồm giảm triệu chứng và tăng chất lượng cuộc đánh giá triệu chứng lâm sàng (như ho, khó sống. Bên cạnh đó, chủng ngừa cúm và phế thở, ran nổ), đo chức năng hô hấp, nghiệm cầu rất cần thiết, đặc biệt đối với các bệnh pháp đi bộ 6 phút, đánh giá kiểu hình và diện nhân RA-ILD được điều trị bằng các thuốc tích tổn thương trên HRCT ngực. Sau khi ức chế miễn dịch, nhằm phòng ngừa biến đánh giá mức độ RA-ILD, bác sĩ lâm sàng chứng nhiễm trùng cơ hội. quyết định chỉ định điều trị hoặc theo dõi. Trong các trường hợp suy hô hấp nặng, Đối với những trường hợp RA-ILD nhẹ, ghép phổi có thể được xem xét như một khuyến cáo điều trị tối ưu RA bằng cách sử phương pháp cuối cùng để cải thiện tình dụng các DMARD theo hướng dẫn điều trị trạng hô hấp của bệnh nhân. Chăm sóc giảm viêm khớp dạng thấp và theo dõi chức năng nhẹ là một phần quan trọng trong quá trình hô hấp. Đối với các trường hợp có triệu 31
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH chứng lâm sàng hoặc tiến triển, có thể xem chức năng hô hấp (FVC và DLCO), nghiệm xét các thuốc như glucocorticoid, điều hòa pháp đi bộ 6 phút và tổn thương trên HRCT miễn dịch và các thuốc chống xơ hóa. Bên ngực. Nếu bệnh RA-ILD được cải thiện hoặc cạnh đó, các can thiệp hỗ trợ không dùng ổn định, tiếp tục duy trì liệu pháp hiện tại. thuốc bao gồm ngưng hút thuốc, phục hồi Trong trường hợp bệnh tiến triển, cần xem chức năng phổi, liệu pháp oxy và quản lý các xét các liệu pháp chống xơ hóa hoặc các bệnh đồng mắc như COPD, GERD, ngưng thuốc điều hòa miễn dịch thay thế. Phối hợp thở lúc ngủ rất quan trọng ở bệnh nhân RA- đa chuyên khoa là yếu tố quan trọng trong ILD. việc theo dõi và điều trị bệnh RA-ILD một Quá trình theo dõi đáp ứng điều trị dựa cách hiệu quả. trên các triệu chứng (khó thở, ho, đau khớp), Hình 7: Lưu đồ theo dõi và điều trị RA-ILD IV. KẾT LUẬN HRCT, đã mở ra nhiều triển vọng trong việc Hiện nay, RA-ILD vẫn đối diện với nhiều chẩn đoán kịp thời cho bệnh nhân trong giai thách thức trong chẩn đoán và điều trị. Phát đoạn “cửa sổ vàng” trong điều trị. Liệu pháp hiện sớm RA-ILD, đặc biệt là kiểu hình xơ phối hợp giữa điều hòa miễn dịch và thuốc hóa tiến triển, có thể cải thiện dự hậu và chống xơ hứa hẹn mang lại hiệu quả điều trị giảm tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân. Việc nhận và cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân RA- diện chính xác các trường hợp cần điều trị và ILD. Những bước tiến này giúp phát hiện theo dõi sát đáp ứng điều trị là rất cần thiết. sớm và điều trị hiệu quả ILD, từ đó cải thiện Các tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều chất lượng cuộc sống và dự hậu cho bệnh trị RA-ILD, kết hợp giữa các dấu ấn sinh học nhân RA-ILD. mới và công nghệ hình ảnh hiện đại như 32
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO disease associated to rheumatoid arthritis: 1. Safiri S, Kolahi AA, Hoy D, et al. Global, expert proposal based on Delphi regional and national burden of rheumatoid methodology. Reumatología Clínica (English arthritis 1990–2017: a systematic analysis of Edition). 2023;19(2):74-81. the Global Burden of Disease study 2017. 6. Kelly C, Matteson E, Aringer M, et al. Annals of the rheumatic diseases. OP0124 Effects of nintedanib in patients 2019;78(11):1463-1471. with progressive fibrosing interstitial lung 2. McDermott GC, Doyle TJ, Sparks JA. disease associated with rheumatoid arthritis Interstitial lung disease throughout the (RA-ILD) in the inbuild trial. BMJ rheumatoid arthritis disease course. Current Publishing Group Ltd; 2021. opinion in rheumatology. 2021;33(3):284- 7. Solomon JJ, Danoff SK, Woodhead FA, et 291. al. Safety, tolerability, and efficacy of 3. Azam AT, Odeyinka O, Alhashimi R, et al. pirfenidone in patients with rheumatoid Rheumatoid arthritis and associated lung arthritis-associated interstitial lung disease: a diseases: A comprehensive review. Cureus. randomised, double-blind, placebo- 2022;14(2). controlled, phase 2 study. The Lancet 4. Sebastiani M, Venerito V, Laurino E, et al. Respiratory Medicine. 2023;11(1):87-96. Fibrosing Progressive Interstitial Lung 8. Johannson KA, Chaudhuri N, Adegunsoye Disease in Rheumatoid Arthritis: A A, et al. Treatment of fibrotic interstitial lung Multicentre Italian Study. Journal of Clinical disease: current approaches and future Medicine. 2023;12(22):7041. directions. The Lancet. 2021;398 5. Narváez J, Aburto M, Seoane-Mato D, et (10309):1450-1460. al. Screening criteria for interstitial lung 33
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2