Ca lâm sàng: Ung thư tinh hoàn ở bệnh nhân phẫu thuật hạ tinh hoàn muộn
lượt xem 2
download
Ẩn tinh hoàn là bất thường bẩm sinh thường gặp nhất ở trẻ nam khi mới sinh và là yếu tố nguy cơ của vô sinh nam cũng như ung thư tinh hoàn tế bào mầm. Thể ung thư tinh hoàn thường gặp nhất do ẩn tinh hoàn là seminoma. Phẫu thuật hạ tinh hoàn ẩn làm giảm nguy cơ chung ung thư tinh hoàn và phẫu thuật càng sớm trước tuổi dậy thì càng có ý nghĩa bảo vệ cho trẻ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ca lâm sàng: Ung thư tinh hoàn ở bệnh nhân phẫu thuật hạ tinh hoàn muộn
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 8-13 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CASE REPORT: TESTICULAR CANCER IN DELAYED ORCHIDOPEXY Nguyen Quang*, Cao Dac Tuan, Trinh Hoang Giang, Nguyen Duy Khanh, Nguyen Huu Thao, Bui Van Quang Vietnam German Friendship Hospital – 40 Trang Thi, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam Received 10/05/2023 Revised 29/05/2023; Accepted 23/06/2023 ABSTRACT Introduction: The failure of testicular descent or cryptorchidism is the most common defect in newborn boys and cryptorchidism is an established risk factor for infertility and testicular germ cell tumors (TGCT). The most common type of TGCT in cryptorchid testes is seminoma. Orchidopexy decreases the overall risk of testicular cancer, and the earlier before puberty the surgical referral, the more protective for the child. Case presentation: We would like to report a case of a 39-year-old male patient, history of bilateral orchidopexy 11 years ago, who came to the clinic because the left testicle increased in size and firmness. Ultrasound and magnetic resonance imaging showed testicular tumor. The patient underwent left orchiectomy and lymph node dissection, the pathological result was sem- inoma, no metastatic lymph node. Conclusion: Congenital cryptorchidism is a well-established risk factor of testicular malignan- cies. The orchidopexy in the frst year of life prevents the testicular damage and decreases the overall cancer risk. Keywords: Congenital cryptorchidism, orchidopexy, testicular cancer. *Corressponding author Email address: quangvietduc@gmail.com Phone number: (+84) 903201919 8
- N. Quang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 8-13 CA LÂM SÀNG: UNG THƯ TINH HOÀN Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT HẠ TINH HOÀN MUỘN Nguyễn Quang*, Cao Đắc Tuấn, Trịnh Hoàng Giang, Nguyễn Duy Khánh, Nguyễn Hữu Thảo, Bùi Văn Quang Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức – 40 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 10/05/2023 Chỉnh sửa ngày: 29/05/2023; Ngày duyệt đăng: 23/06/2023 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ẩn tinh hoàn là bất thường bẩm sinh thường gặp nhất ở trẻ nam khi mới sinh và là yếu tố nguy cơ của vô sinh nam cũng như ung thư tinh hoàn tế bào mầm. Thể ung thư tinh hoàn thường gặp nhất do ẩn tinh hoàn là seminoma. Phẫu thuật hạ tinh hoàn ẩn làm giảm nguy cơ chung ung thư tinh hoàn và phẫu thuật càng sớm trước tuổi dậy thì càng có ý nghĩa bảo vệ cho trẻ. Ca lâm sàng: Chúng tôi xin báo cáo 1 trường hợp bệnh nhân nam 39 tuổi, tiền sử mổ hạ tinh hoàn 2 bên cách 11 năm, đến khám vì tinh hoàn trái tăng kích thước, cứng chắc. Siêu âm và cộng hưởng từ thấy khối u tinh hoàn. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt tinh hoàn trái và nạo vét hạch, kết quả giải phẫu bệnh là seminoma, không có hạch ung thư di căn. Kết luận: Ẩn tinh hoàn được đánh giá là yếu tố nguy cơ cho bệnh lý ác tính của tinh hoàn. Phẫu thuật hạ tinh hoàn sớm trong 1 năm đầu tiên ngăn làm tổn thương tinh hoàn và giảm nguy cơ ung thư. Từ khóa: Ẩn tinh hoàn bẩm sinh, phẫu thuật hạ tinh hoàn, ung thư tinh hoàn. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. CA LÂM SÀNG Ẩn tinh hoàn được coi bất thường về hệ sinh dục thường Bệnh nhân Nguyễn V. M. nam, 39 tuổi, tiền sử phẫu gặp nhất ở trẻ nam với tỉ lệ 3-5% trẻ sơ sinh nam, thường thuật hạ tinh hoàn 2 bên do ẩn tinh hoàn trong ổ bụng được xác định khi tinh hoàn nằm trong ổ bụng hoặc ống cách 11 năm. Sau phẫu thuật, tinh hoàn 2 bên được hạ bẹn sau khi sinh từ 3 đến 6 tháng tuổi. Liệu pháp hor- xuống dưới bìu. Bệnh nhân lấy vợ được 10 năm nhưng mone với hCG hiện nay đã không còn được sử dụng do chưa có con, xét nghiệm tinh dịch đồ không thấy tinh tỉ lệ thành công thấp và nhiều tác dụng phụ. Việc điều trị trùng trên nhiều vi trường. Bệnh nhân đã tiến hành phẫu thuật hạ tinh hoàn giai đoạn sớm giúp hạn chế các phẫu thuật micro TESE cách 1 năm nhưng không có biến chứng về sau như vô sinh nam, ung thư tinh hoàn, tinh trùng, sinh thiết các mảnh tinh hoàn không thấy tế xoắn tinh hoàn và các ảnh hưởng tâm lý người bệnh. Ẩn bào ác tính. Đợt này bệnh nhân đến khám vì thấy tinh tinh hoàn được xác định là yếu tố nguy cơ dẫn đến ung hoàn trái tăng kích thước gấp 2 lần và cứng chắc, không thư tinh hoàn khi mà có 5-10% bệnh nhân ung thư tinh đau, không có biểu hiện viêm tấy. Khám lâm sàng: Bệnh hoàn có tiền sử ẩn tinh hoàn. Điều này đã được công nhân thể trạng tốt, đặc tính sinh dục thứ phát nam giới nhận từ đầu thế kỉ 18 và ngày nay đã có nhiều nghiên bình thường, bụng mềm, sẹo mổ vùng bẹn 2 bên lồi, xơ cứu khẳng định ý kiến này. Tuy nhiên, có sự khác biệt về dính, tinh hoàn phải teo nhỏ, nằm cao trong bìu phải; tỉ lệ đáng kể giữa các báo cáo rằng nguy cơ ung thư tinh tinh hoàn trái mật độ cứng chắc, kích thước khoảng 3x4 hoàn ở bệnh nhân ẩn tinh hoàn cao gấp từ 3 đến 50 lần. cm nằm trong bìu trái, không đau tức. Dương vật kích thước bình thường, lông mu rậm kiểu nam giới. *Tác giả liên hệ Email: quangvietduc@gmail.com Điện thoại: (+84) 903201919 9
- N. Quang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 8-13 Kết quả siêu âm: Tinh hoàn phải teo nhỏ kích thước tăng sinh mạch không đều kích thước 36x28 mm, có các 2,6 cm3; tinh hoàn trái kích thước 18,2 cm3, chiếm gần nốt vôi hóa nhỏ li ti. toàn bộ nhu mô là khối đặc giảm âm không đồng nhất, Hình 1: Hình ảnh khối u tinh hoàn trái trên siêu âm của bệnh nhân. Kết quả MRI: Hình ảnh khối u tinh hoàn trái kích thước rõ, ngấm thuốc mạnh không đều sau tiêm, tổn thương 36x26x30 mm, nhu mô có tín hiệu không đồng nhất, không xâm lấn ra ngoài tinh hoàn, không thấy hạch to giảm trên T2, tăng tín hiệu trên DWI, bờ đều ranh giới dọc động mạch chậu và trong tiểu khung. Hình 2: Hình ảnh phim chụp cộng hưởng từ tinh hoàn của bệnh nhân. 10
- N. Quang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 8-13 Nội tiết tố: LH: 16,97 IU/L, FSH: 19,09 IU/L, Estradi- Hình 4: Hình ảnh vi thể u tinh hoàn của bệnh nhân ol: 45,21 pg/ml, Testosterone: 9,55 nmol/L. Tinh dịch đồ: Hiện tại không thấy tinh trùng trên nhiều vi trường (Azoospermia). Các xét nghiệm marker ung thư tinh hoàn trong giới hạn bình thường: LDH: 171 U/L, AFP: 2,72 ng/mL, bhCG: 1,20 mIU/mL. Bệnh nhân được chẩn đoán u tinh hoàn trái nghi ngờ ung thư. Bệnh nhân được giải thích về tình trạng bệnh, các phương pháp điều trị và các nguy cơ biến chứng. Bệnh nhân đồng ý với chỉ định điều trị phẫu thuật cắt tinh hoàn trái rộng rãi, nạo vét hạch bẹn, chậu trái. Trong mổ tổ chức xơ dính nhiều do mổ cũ, đã biến đổi cấu trúc giải phẫu nên việc bộc lộ cuống mạch thừng tinh và cắt dây chằng bìu tinh hoàn trái gặp khó khăn và thời gian mổ kéo dài. Hậu phẫu tình trạng bệnh nhân ổn định, không nhiễm trùng vết mổ. Bệnh nhân ra viện và dẫn lưu rút sau 1 tuần do lượng dịch tiết ra nhiều sau quá trình nạo vét hạch. Kết quả giải phẫu bệnh đại thể: Khối u chiếm gần toàn bộ thể tích tinh hoàn trái kích thước 2,5 cm x 3,5 cm, mật độ cứng, màu vàng sẫm. Khám lại sau mổ 1 tháng, vết mổ ổn định, không phát hiện tổn thương tái phát. Bệnh nhân tiếp tục được hóa Hình 3: Hình ảnh đại thể tinh hoàn trái sau khi chất bổ trợ Carboplatin 2 chu kì, cách nhau 21 ngày. chia đôi của bệnh nhân Hiện tại, khám lại sau phẫu thuật 4 tháng, bệnh nhân ổn định, không phát hiện di căn. Chức năng cương dương và ham muốn tình dục của bệnh nhân bình thường. 3. BÀN LUẬN Ung thư tinh hoàn gặp ở khoảng 1% nam giới và là ung thư thường gặp nhất ở nam giới độ tuổi 15 tuổi đến 34 tuổi. Mối liên quan giữa tinh hoàn ẩn và ung thư tế bào mầm tinh hoàn đã được ghi chép khá đầy đủ từ những năm 1940. Ẩn tinh hoàn là một yếu tố nguy cơ với RR từ 3,7 đến 7,5 so với tinh hoàn nằm trong bìu [1]. Ngược lại, khi nghiên cứu các bệnh nhân ẩn tinh hoàn thì có 5-10% trường hợp có tiền sử ẩn tinh hoàn [1]. Quá trình di chuyển của tinh hoàn từ trong ổ bụng xuống bìu được kiểm soát bởi insulin-like 3 peptid (IL3), các hormone steroid được sản xuất ở tế bào Leydig của tinh hoàn, cũng như các yếu tố di truyền, yếu tố phát triển. Ẩn tinh hoàn là yếu tố nguy cơ điển hình cho vô sinh nam giới và ung thư tinh hoàn. Trong nhiều nghiên cứu Kết quả giải phẫu bệnh: Seminoma (pT1bN0), 06 hạch đã chỉ ra tinh hoàn ẩn thường phát triển, chức năng kém viêm mạn tính, không thấy tế bào ác tính hơn bên còn lại, dù đã được phẫu thuật hạ xuống bìu. Có nhiều bằng chứng từ những nghiên cứu theo dõi dài hạn cho thấy ẩn tinh hoàn làm tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn 5 đến 10 lần. Trong phân tích gộp năm 2013 của Lip SZ và cộng sự, nguy cơ tương đối (RR) phát triển thành khối u ác tính ở tinh hoàn trong tinh hoàn ẩn cao gấp 2,2 đến 3,8 lần [2]. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Bank và cộng sự khi phân tích 36 bài báo cáo 11
- N. Quang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 8-13 với RR= 4,1 [3]. tìm thấy tinh trùng trên mẫu xét nghiệm tinh dịch đồ. Quá trình phát hiện ung thư tinh hoàn bên trái dù đã Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng vị trí tinh hoàn ẩn cũng hạ xuống bìu, chúng tôi đã giải thích nguy cơ ung thư liên quan đến nguy cơ gây ung thư tinh hoàn, nguy cơ cả tinh hoàn bên phải về sau cho bệnh nhân. Hiện tại cao hơn ở nhóm bệnh nhân ẩn tinh hoàn trong ổ bụng chúng tôi quyết định chưa tiến hành phẫu thuật Micro và ẩn tinh hoàn cả 2 bên. Ở những bệnh nhân ẩn tinh TESE lần 2 do bệnh nhân chưa có mong muốn sinh con. hoàn, tỉ lệ ung thư tinh hoàn với kết quả giải phẫu bệnh Tuy nhiên, sau phác đồ hóa chất bổ trợ, tỉ lệ có con của học là seminoma và embryonal carcinoma chiếm tỉ lệ bệnh nhân càng giảm thấp hơn do tinh hoàn phải sẽ bị cao nhất nhất [4]. Từ những năm 1940, nhiều giả thuyết tác động của hóa chất làm teo nhỏ đi. Vấn đề ung thư di đưa ra nguyên nhân tăng nguy cơ ung thư ở bệnh nhân căn của bệnh nhân dường như có thể được kiểm soát, ẩn tinh hoàn. Các nghiên cứu cho thấy sự tiếp xúc của nhưng việc có con và duy trì nội tiết là thách thức cho tinh hoàn ẩn với môi trường nhiệt độ cao hơn sẽ kích chúng tôi. Cần tiến hành nghiên cứu trên số lượng bệnh thích biến đổi quá trình chết theo chương trình dẫn tới nhân lớn hơn và dài hạn để đánh giá các đặc điểm lâm thay đổi tế bào tuyến sinh dục thành các tế bào ung thư. sàng, cận lâm sàng cũng như mối liên quan giữa ẩn tinh Thêm vào đó, việc phát hiện các tế bào mầm của tinh hoàn và ung thư tinh hoàn tại nước ta. hoàn ẩn dương tính với placental-like alkaline phospha- tase (PLAB), các nghiên cứu chỉ ra rằng PLAB thường Nhược điểm trong báo cáo ca bệnh này là bệnh nhân được tìm thấy trong các tế bào sinh dục cho thấy sự thất chưa được kiểm tra về nhiễm sắc thể và các đột biến bại quá trình trưởng thành đến tinh trùng type A và do liên quan việc sinh tinh trùng, cũng như quá trình theo đó làm chậm quá trình phát triển của tế bào mầm. dõi sau mổ còn ngắn. Các lần phẫu thuật trước không có cách thức phẫu thuật mà chủ yếu qua thăm hỏi người Trong những trường hợp ẩn tinh hoàn 1 bên, một số bệnh. nghiên cứu cũng chỉ ra tinh hoàn bên xuống bìu cũng tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn, nhưng nguy cơ sẽ thấp Bệnh nhân đã được giải thích và kí cam kết đồng ý tham hơn so với bên tinh hoàn ẩn. gia nghiên cứu về ca bệnh. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phẫu thuật hạ tinh hoàn sớm giúp làm giảm nguy cơ ung thư tinh hoàn. Schneuer và cộng sự đã đưa ra chỉ số cutoff giữa độ tuổi 4. KẾT LUẬN phẫu thuật hạ tinh hoàn và nguy cơ ung thư tinh hoàn Ẩn tinh hoàn là bất thường bẩm sinh thường gặp ở trẻ là 5 tuổi, trong nghiên cứu có 66% số trường hợp được nam và là yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư tinh hoàn về phẫu thuật trước 5 tuổi [5]. Trong báo cáo của Peterson sau. Việc phẫu thuật hạ tinh hoàn cần được tiến hành và cộng sự chỉ số cutoff là ngưỡng 10 tuổi và 15 tuổi, sớm để giảm khả năng ung thư và đảm bảo chức năng trong đó 64,2% trường hợp phẫu thuật trước 10 tuổi, nội tiết, sinh sản. Trong mọi trường hợp, ngay cả khi 2,6% phẫu thuật sau 15 tuổi [6]. Hầu hết các nghiên phẫu thuật hạ tinh hoàn sớm, nguy cơ ung thư tinh hoàn cứu đều chỉ ra rằng phẫu thuật trước độ tuổi dậy thì làm vẫn cao hơn ở bệnh nhân ẩn tinh hoàn. giảm nguy cơ ung thư tinh hoàn. Ở Đan Mạch, một nghiên cứu về ung thư tế bào mầm tinh hoàn gồm 514 bệnh nhân có thấy tỉ lệ mắc ung TÀI LIỆU THAM KHẢO thư tinh hoàn càng thấp khi bệnh nhân được phẫu thuật càng sớm với tỉ suất chênh (OR) lần lượt là 1,1 đối với [1] Thorup J et al., What is new in cryptorchidism trẻ từ 0 đến 9 tuổi, 2,9 đối với trẻ từ 10-14 tuổi, 3,5 với and hypospadias—a critical review on the testic- trẻ trên 15 tuổi [7]. Trong nghiên cứu của Walsh về độ ular dysgenesis hypothesis. Journal of pediatric tuổi phẫu thuật hạ tinh hoàn và ung thư tinh hoàn khi surgery, 2010. 45(10): p. 2074-2086. trưởng thành chỉ ra rằng, điểm cut off là từ 10-11 tuổi [2] Lip SZL et al., A meta-analysis of the risk of và nguy cơ ung thư tinh hoàn ở bệnh nhân phẫu thuật boys with isolated cryptorchidism developing hạ tinh hoàn sau độ tuổi 10-11 so với trước độ tuổi dậy testicular cancer in later life. Archives of disease thì có tỉ suất chênh (OR) là 5,8 [8]. Nhiều hiệp hội đã in childhood, 2013. 98(1): p. 20-26. đồng thuận khuyến cáo nên thực hiện phẫu thuật hạ tinh [3] Banks K et al., Cryptorchidism and testicular hoàn trong độ tuổi từ 6 đến 12 tháng tuổi và muộn nhất germ cell tumors: comprehensive meta-analysis là 18 tháng tuổi [9]. Các tác giả cũng ước tính, với việc reveals that association between these conditions trì hoãn phẫu thuật mỗi 6 tháng, sẽ làm tăng nguy cơ diminished over time and is modified by clini- ung thư tinh hoàn khoảng 6% [10]. cal characteristics. Frontiers in endocrinology, 2013. 3: p. 182. Trường hợp trong báo cáo của chúng tôi, bệnh nhân ẩn [4] Wood HM and JS Elder, Cryptorchidism and tes- tinh hoàn 2 bên trong ổ bụng và được phẫu thuật hạ tinh ticular cancer: separating fact from fiction. The hoàn muộn ở tuổi 27. Mặc dù đã hạ tinh hoàn xuống Journal of urology, 2009. 181(2): p. 452-461. bìu cả 2 bên nhưng kích thước tinh hoàn nhỏ, không [5] Schneuer FJ et al., Association between male 12
- N. Quang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 8-13 genital anomalies and adult male reproductive [9] Allin B et al., Systematic review and meta-analysis disorders: a population-based data linkage study comparing outcomes following orchidopexy for spanning more than 40 years. The Lancet Child cryptorchidism before or after 1 year of age. BJS & Adolescent Health, 2018. 2(10): p. 736-743. open, 2018. 2(1): p. 1-12. [6] Pettersson A et al., Age at surgery for undescended [10] Loebenstein M et al., Cryptorchidism, gonocyte testis and risk of testicular cancer. New England development, and the risks of germ cell Journal of Medicine, 2007. 356(18): p. 1835- malignancy and infertility: a systematic review. 1841. Journal of Pediatric Surgery, 2020. 55(7): p. [7] Møller H and H Evans, Epidemiology of gonad- 1201-1210. al germ cell cancer in males and females. Apmis, 2003. 111(1): p. 43-48. [8] Walsh TJ et al., Prepubertal orchiopexy for cryptorchidism may be associated with lower risk of testicular cancer. The Journal of urology, 2007. 178(4): p. 1440-1446. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo ca lâm sàng xử trí và theo dõi chảy máu mũi trên bệnh nhân ung thư vòm hầu
6 p | 61 | 6
-
Đốt u phổi ác tính bằng sóng cao tần ở bệnh nhân không thể phẫu thuật: Nghiên cứu loạt ca lâm sàng trên 32 bệnh nhân
7 p | 67 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2023
7 p | 5 | 3
-
Ung thư biểu mô tuyến nước bọt dạng nang trong sọ Adenoid cystic carcinoma: Ca lâm sàng và điểm lại y văn
7 p | 6 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đầu cổ tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ
6 p | 11 | 3
-
U quái tinh hoàn sau dậy thì di căn hạch ổ bụng: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn
4 p | 7 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng ung thư giáp móng hiếm gặp và hồi cứu y văn
3 p | 8 | 3
-
Bài giảng Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ cho các bệnh lý đơn gen hiếm gặp - PGS. TS. BS. Vương Thị Ngọc Lan
39 p | 27 | 2
-
Kháng thuốc Gefitinib ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và mối liên quan với đột biến thứ phát trên vùng Kinase của gen EGFR
7 p | 62 | 2
-
Đánh giá tần suất đột biến NRAS trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng âm tính với đột biến KRAS và BRAF
5 p | 4 | 2
-
Cường cận giáp nguyên phát do u tuyến tuyến cận giáp và ung thư tuyến giáp thể nhú xảy ra đồng thời: Một ca lâm sàng hiếm gặp
4 p | 6 | 2
-
Báo cáo loạt ca lâm sàng: Ứng dụng chuyển vạt tự thân che phủ trong điều trị viêm loét sau xạ trị trên bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện K
7 p | 3 | 2
-
Phục hồi khuyết hổng vùng miệng sau cắt ung thư bằng vạt cơ thái dương: Báo cáo 2 ca lâm sàng
5 p | 27 | 2
-
Báo cáo ca lâm sàng: Tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân Gamma Delta T (γδT) trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
4 p | 27 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày
5 p | 30 | 2
-
Ung thư biểu mô tế bào gan dạng sarcom: Báo cáo ca lâm sàng
5 p | 31 | 2
-
Gây mê cho phẫu thuật Miles nội soi trên bệnh nhân cao tuổi rung nhĩ cao huyết áp giãn tĩnh mạch chi dưới (Báo cáo ca lâm sàng)
5 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn