Ca lâm sàng viêm da cấp do bọ cánh cứng Blister beetle tại Bệnh viện Dã chiến 2.1 Việt Nam - Bentiu - Nam Xu-Đăng
lượt xem 1
download
Viêm da do tiếp xúc chất tiết của Blister beetle hay gặp vào mùa mưa do mùa côn trùng phát triển mạnh. Tổn thương da gặp ở vùng da hở, mức độ nhẹ, hồi phục thường không để lại sẹo. Điều trị và dự phòng: Phòng chống bằng các biện pháp dự phòng không đặc hiệu: Sử dụng màn, dùng áo dài tay, tránh tụ tập dưới nguồn sáng vào buổi tối.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ca lâm sàng viêm da cấp do bọ cánh cứng Blister beetle tại Bệnh viện Dã chiến 2.1 Việt Nam - Bentiu - Nam Xu-Đăng
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 CA LÂM SÀNG VIÊM DA CẤP DO BỌ CÁNH CỨNG BLISTER BEETLE TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN 2.1 VIỆT NAM - BENTIU- NAM XU-ĐĂNG Nguyễn Công Bình1, Phan Tân Dân2 TÓM TẮT Bệnh nhân nam 45 tuổi, nhân viên bệnh viện dã chiến 2.1 Việt Nam tại Bentiu, Nam Xu-đăng. Trong ca trực xuất hiện cảm giác khó chịu, ngứa cộm và đau nhẹ tại vùng mắt phải, sau đó khoảng 2 giờ xuất hiện đám đỏ da đường kính khoảng 10 cm ranh giới không rõ. Được chẩn đoán Viêm da cấp do bọ cánh cứng Blister beetle. Được điều trị corticoid dạng cream Genpharmason bôi tại chỗ, và kháng histamin đường uống. Sau khi dùng thuốc, vùng da tổn thương cảm giác có dịu hơn, không xuất hiện vùng tổn thương mới, không xuất hiện mụn nước, mụn mủ. Vùng da tổn thương phục hồi hoàn toàn, không để lại sẹo, không dị cảm, hay bong chóc da sau 10 ngày điều trị. Viêm da do tiếp xúc chất tiết của Blister beetle hay gặp vào mùa mưa do mùa côn trùng phát triển mạnh. Tổn thương da gặp ở vùng da hở, mức độ nhẹ, hồi phục thường không để lại sẹo. Điều trị và dự phòng: phòng chống bằng các biện pháp dự phòng không đặc hiệu: sử dụng màn, dùng áo dài tay, tránh tụ tập dưới nguồn sáng vào buổi tối. Sơ cứu bằng rửa vùng tổn thương, chườm lạnh, steroid tại chỗ, kháng histamine đường uống; sử dụng thêm kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn. THE CLINICAL CASE: ACUTE DERMATITIS CAUSED BY BLISTER BEETLE AT VIETNAM LEVEL 2 FIELD HOSPITAL, BENTIU, SOUTH SUDAN ABSTRACT A 45 year-old male, working in Viet Nam level 2 field hospital, Bentiu, South Sudan, presented with sudden onset of itching, irritating, and mild painful at the right eye area. After 2 hours, a 10-cm-diameter unclear border rash plus erythematous appeared at the same area. He was diagnosed with Acute dermatitis causing by the toxic hemolymph - Cantharidin of Blister beetle. He was treated by topical corticoid cream 1 Bệnh viện Quân y 175; 2 Viện Y học Dự phòng Quân đội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Công Bình (dr.ncb1386@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/3/2020, ngày phản biện: 6/4/2020 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2020 106
- TRAO ĐỔI HỌC TẬP and oral antihistamines. The dermal inflammatory area, was recovered gradually, and became normal completely after 10 days of treatment. Dermatitis caused by Blister beetle is commonly seen at the exposed skin areas, particularly in rainy season. It is often mild and recovered totally after treatment. Prevention and treatment: Using nonspecific preventive measures, such as using bed nets, long-sleeve clothing, and avoiding gathering under the light at night. Treatment includes washing the affected area, applying dry-ice, using topical steroids, oral antihistamines, and oral antibiotics if having co-infection. 1. CA LÂM SÀNG sử dụng thuốc. Không xuất hiện thêm các Bệnh nhân nam, 45 tuổi, là nhân vùng tổn thương mới, không thấy xuất viên y tế tại Bệnh viện dã chiến 2.1 Việt hiện phỏng nước và mụn mủ, toàn trạng Nam tại Bentiu, Nam Xu-đăng. Khoảng bệnh nhân ổn định, không sốt, ăn ngủ, sinh 20h ngày 20 tháng 7 năm 2019, trong lúc hoạt bình thường. Sau 5 ngày vùng da tổn đang trực Viện, vùng mắt phải xuất hiện thương khô dần; sau 10 ngày vùng da tổn cảm giác khó chịu, ngứa, vướng và đau rát thương phục hồi hoàn toàn, không để lại nhẹ. Không nhớ rõ tiền sử tiếp xúc với tác sẹo, không dị cảm, hay bong chóc da. nhân gì đặc biệt trước đây. Yếu tố dịch tễ: Bentiu đang trong Sau 2h vùng da tổn thương sưng mùa mưa, tại khu vực phòng trực và xung nóng tăng dần, bề mặt da căng mọng. Được quanh nhà ở vào ban đêm xuất hiện nhiều chẩn đoán: Viêm da cấp, cơ chế bỏng hóa loại côn trùng (do sự thu hút bởi ánh đèn chất nghi do tiếp xúc chất tiết của blister điện) đặc biệt có sự xuất hiện của Blister beetle. Bệnh nhân được điều trị corticoid beetle (bọ cánh cứng gây viêm da) một dạng cream Genpharmason (thành phần trong hai loại gây viêm da cấp rất phổ biến gồm betamethason và clotrimazol) bôi tại tại địa phương. Chúng tôi không thấy sự chỗ, và kháng histamin đường uống. Sau có mặt của kiến khoang (Nairobi fly) tại khi dùng thuốc, vùng da tổn thương cảm các khu vực trên. giác có dịu hơn. Chúng tôi hướng dẫn 2. BÀN LUẬN người bệnh về cách chăm sóc vết thương, 2.1. Nguyên nhân sử dụng corticoid tại chỗ ngày 02 lần, và không để các vùng da lành tiếp xúc với tổn Loại bọ cánh cứng gây viêm thương. da tại Bentiu - Nam Xu-đăng thuộc họ Meloidae được gọi với tên Blister beetle, Sau 3 ngày điều trị, bệnh nhân có gồm khoảng 2.500 loài (species), chia ra cảm giác dễ chịu hơn, không đau ở vùng thành 4 chi lớn (subfamily) với khoảng tổn thương, tuy nhiên đám đỏ da vẫn tồn 120 giống (genera). Riêng tại Hoa Kỳ theo tại, màu sắc nhạt đi không nhiều. Cảm giác thống kê có khoảng 300 loài. Blister beetle rát và ngứa vẫn còn nhất là xa thời điểm 107
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 là loại côn trùng ăn thực vật, thức ăn chủ yếu là các cây thuộc họ Amaranthaceae, Asteraceae, Fabaceae và Solanceae. Hầu hết con trưởng thành chỉ ăn phần hoa, tuy nhiên có 1 số loài ăn cả lá. Một số loại cây hay gặp như cây linh lăng (alfalfa), rau dền (amaranth), đậu nành, đậu phộng, và nhiều loại thực vật khác (cả cây dại và cây trồng) [1]. Một số loài hoạt động về đêm tuy nhiên hầu hết hoạt động vào ban ngày. Khi trưởng thành chúng có màu sắc sặc sỡ, dễ nhận biết, và thường tập trung thành bầy. Blister beetle đẻ trứng trong đất vào mùa hè. Giai đoạn ấu trùng đầu tiên chúng có Vòng đời của Blister beetle [1]. chân dài, được gọi là triungulin; ấu trùng E: trứng→ T: triungulin→ FG: first grub ăn trứng của châu chấu. Ấu trùng non của phase (ấu trùng pha đầu)→ C: coarctate 1 số loài khác thì núp trong nhụy hoa chờ phase (giai đoạn đóng kén)→ SG: second cơ hội bám vào ong sao đó theo ong về tổ. grub phase (ấu trùng pha 2)→ P: giai Tại đây chúng ăn thịt ong non, mỗi ấu đoạn nhộng→ A: giai đoạn trưởng thành. trùng của Blister beetle có thể ăn hết vài con ong non trong giai đoạn trưởng thành nhiều đốt có hình dạng tương tự nhau và này. Sau giai đoạn này chúng sẽ trưởng thuôn dần về ngọn. Mặc dù mắt của chúng thành dần, và chuyển sang giai đoạn kén ở có kích thước lớn dễ quan sát từ xa nhưng mùa đông. Đến đầu mùa xuân sẽ lột xác thị trường và khả năng quan sát có được hoàn toàn trở thành Blister beetle trưởng chủ yếu phụ thuộc và sự di động của đầu, thành. Một số nghiên cứu cho thấy thậm và xu hướng đầu thường cúi xuống dưới. chí ấu trùng của các loại bọ cánh cứng có Blister beetle có chân dài gồm nhiều đốt thể kí sinh ngay trên trứng của các loại bọ và thường có móng ở đốt cuối tương tự cánh cứng khác [2],[3]. Có thể bắt gặp ở như bàn chân, bề mặt móng có thêm gai, hầu hết các khu vực nhiệt đới ẩm trên thế răng cưa hay phiến dạng như lưỡi dao. giới và nhiều khu vực khác trên khắp thế Có 2 đặc điểm tiêu biểu thường có giới. Chúng có sự khác biệt khá lớn giữa ở hầu hết các loại Blister beetle đó là: các loài khác nhau về hình dáng và kích thước cơ thể. Đặc điểm chung thường có râu (antennae) có dạng sợi mảnh, bao gồm 108
- TRAO ĐỔI HỌC TẬP Blister beetle tại Bentiu - Nam Xu-Đăng 2. Cặp cánh đầu tiên thường mềm thuộc phân nhóm terpenoid. Nó là chất và linh hoạt. Chúng có thể rất ngắn và có gây bỏng da và gây độc khi liều đủ lớn. Ở dạng hình vảy (Meleo spp và Megetra spp), dạng tự nhiên, cantharidin được tiết ra bởi hẹp và thon dài (Epicausa spp, Pyrota Blister beetle đực và truyền qua con cái spp), hoặc có thể hơi phồng lên phủ toàn trong mùa giao phối. Sau đó con cái có thể bộ bụng (Crysteodemus). Dạng cánh loài dùng chất này để phủ, bảo vệ trứng tránh này đặc trưng bởi cặp cánh đầu tiên có đầu lại các loài thiên địch khác. Cantharidin tròn, gặp nhau ở phần đầu của đoạn bụng có thể gây độc cho một số loài động vật, và tạo lên số 3 cân đối ở vùng chuyển tiếp, đặc biệt đối với ngựa. Tuy nhiên nó cũng có kích thước dao động từ 0,75 - 2 cm (1/2 có thể gây độc cho người nếu xâm nhập đến 1 ½ inches). Màu sắc cơ thể chính bao vào nội tạng (xâm nhập vào trong cơ thể, gồm: đèn, nâu hoặc xám, một số loại khác thường được áp dụng trong các thí nghiệm có thể có thêm chấm hoặc khoang vàng, khi cho cơ thể phơi nhiễm) [2]. Đồng thời đỏ, nâu, cam đen và trắng. Một số ít loài có trong tự nhiên trong một số nghiên cứu thể có màu xanh cánh kim (metallic green) mới cantharidin cũng được một số loài hay màu ngọc lam. Hình dạng của Blister động vật sử dụng như một loại thuốc để beetle cũng rất dễ nhầm lẫn với các loại chống lại kí sinh trùng[6, 7]. Hoặc hiện tại côn trùng thuộc lớp bọ cánh cứng khác. cũng đang được ứng dụng và chứng minh Quan sát ở Bentiu chủ yếu là loài Epicauta được tính an toàn và hiệu quả trong điều trị có kích thước từ 2-3,5 cm. Có 2 màu hay u nhú và tẩy hình xăm trên da [6] gặp là màu đen và xám ánh xanh đồng nhất Khi tiếp xúc bên ngoài cơ thể, toàn cơ thể có râu màu da cam rất đặc biệt. cantharin có khả năng gây ra phỏng nước CANTHARIDIN (vesicant), với lượng đủ lớn có thể gây ra Được tiết ra từ nhiều loài Blister bỏng hóa chất nghiêm trọng. Ở một liều beetle một cách tự nhiên hoặc do cọ xát với lượng phù hợp, cantharin được áp dụng cơ thể người bệnh, cantharidin có bản chất trong điều trị một số mặt bệnh như u mô là một chất béo không màu, không mùi, mềm lành tính sau nhiễm khuẩn hay tẩy 109
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 vết xăm. Cantharin được phân loại là nhóm anhydride (-CO-O-CO-) ở một trong các chất có độc tính cao ở Hoa Kỳ, được quản vòng cùng với cấu trúc cầu ether giữa 2 lý chặt chẽ ở các cơ sở sản xuất, kho lưu vòng. Cơ thế sinh tổng hợp của cantharin trữ cũng như những đơn vị sử dụng độc vẫn chưa rõ, tuy nhiên khung hình thành chất với số lượng lớn. của nó bao gồm 2 đơn vị isoprene. Các Cấu trúc hóa học: nghiên cứu bổ sung đã chỉ ra rằng sinh tổng hợp phúc tạp hơn nhiều và không phải đơn giản chỉ là sản phẩm của quá trình geranyl pyrophospate hay liên quan đến cấu trúc phân tử 10 carbon như trong cấu trúc đơn của monoterpene trong tự nhiên. Thay vào đó có một cấu trúc 15 carbon (farnesol) tiền thân từ đó các đoạn carbon mới được hình thành sau đó. Cơ chế tác dụng Cantharidin có tác dụng ức chế trên protein phosphatase 1 (PP1) và protein phosphatase 2A (PP2A). Những men này chứa trong hạch bạch huyết, bộ phận sinh dục và một số mô khác của loại côn trùng này. PP2A là enzyme có tác dụng lên chuyển hóa glycogen và có liên quan đến kiểm soát quá trình phân chia tế bào, tác dụng lên các kênh gắn trên màng và các thụ thể, đồng thời liên quan đến điều hòa các protein kinase và phosphatase. Ngoài ra protein phosphatase là thành phần liên quan đến quá trình phosphoryl hóa trong Tên theo phân loại IUPAC: tổng hợp protein điều hòa nhiều chức năng 2,6-Dimethyl-4.10-diaxatricyclodecane- của tế bào trong đó có cả quá trình giải decane-3,5-dione. Tên gọi catharin được mã gene, phản ứng giữa các protein, quá bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ là kantharis trình phát triển và chết tự nhiên của tế bào nghĩa là bọ cánh cứng (beetle), là một chất (progression and apoptosis) [2]. tự nhiên không màu, không mùi, có thể Kết quả của một số nghiên cứu tan trong một số dung môi hữu cơ, nhưng cho thấy cantharidin còn có một số tan rất ít trong nước, có cấu trúc 3 vòng, hoạt tính khác như: ức chế nhiều loại triclo-(5.2.1.0) decane. Hoạt tính của protein phosphatases (PPP), các protein nó do cấu phần phân tử carboxylic acid phosphatase họ serine/threonine, có tác 110
- TRAO ĐỔI HỌC TẬP dụng ức chế calcineurin nhưng yếu và có cantharidin gây bỏng da. Nếu da của nạn khả năng ức chế 3 họ (families) khác (PP1, nhân không tiếp xúc với bạch huyết của PP2A và PP5) có cấu trúc liên quan đến Blister beetle thì sẽ không ra biểu hiện gì Ppases [2], [4]. đặc biệt. Có nhiều nghiên cứu sâu về cấu Triệu chứng lâm sàng thay đổi tùy trúc đã chỉ ra cantharidin nhạy cảm với theo trường hợp bệnh nhân, gồm có đau, các Ppase có chung cơ chế xúc tác. Các cảm giác bỏng buốt, đỏ và sưng da tại nghiên cứu liên quan đến cấu trúc và hoạt vùng tổn thương. Dạng tổn thương thường tính chỉ ra cantharidin có tác dụng ức chế rất đa dạng trong khi biểu hiện chính là hoạt tính xúc tác của cùng họ PPP. Và vị cảm giác khó chịu chứ hiếm khi nạn nhân trí gắn của nó được xác định ở gan và các có cảm giác đau. Các tổn thương viêm da mô khác trên cơ thể chuột thí nghiệm như thường xuất hiện sau 24 đến 48h sau tiếp tim, thận, phổi, tụy, lách, não, máu và dạ xúc với cantharidin; một số bệnh nhân dày. Ở cấp độ tế bào, cantharidin ngăn cản thì tổn thương thường xuất hiện sau thức quá trình phân bào ở pha liên kết của các dậy vào buổi sáng. Tổn thương cơ bản là chromosomes và dẫn đến đình trệ quá trình phỏng nước thường có tính chất tạm thời gián phân [4, 5]. và sẽ hồi phục trong vòng 1 tuần, ít để lại Phân bố và tính phổ biến sẹo, tuy nhiên một số người có thể có dị cảm nhẹ hoặc tăng bong vảy tại vùng da bị Nồng độ cantharin trong cơ thể tổn thương. Blister beetle thay đổi rất lớn giữa các cá thể. Trong các loài Epicauta ở Colorado, Tổn thương trên da thường không E. pennsylvanica chứa khoảng 0.2 mg, quá nghiêm trọng, tuy nhiên nếu tiếp xúc E. maculata chưa khoảng 0.7 mg và E. với kết mạc mắt sẽ gây ra viêm kết mạc immaculata chứa khoảng 4.8 mg trên 1 cá có tên “Bệnh mắt vùng Nairobi” (Nairobi thể. Và con đực có lượng độc tố cao hơn eye). con cái. Con đực thuộc loài Berberomeloe Trong một số nghiên cứu dạng tổn majalis có nồng độ cantharin là 64.22± thương da trên lâm sàng do Blister beetle có 51.28 mg/g trên 1 cá thể (trọng lượng khô). thể nhầm lẫn với một số nguyên nhân gây Và nồng độ cantharin trong hệ bạch huyết viêm da khác do có đặc điểm tương tự như cũng cao hơn ở con đực so với con cái herpes simplex, herpes zoster, bỏng nhiệt, (80.9± 106.5 so với 20.0± 41.5 µg/g) [4]. chốc lở có bọng nước (bullous impetigo), 2.2. Biểu hiện lâm sàng và quá viêm da do kích ứng ánh sáng và những trình liền vết thương phản ứng dị ứng cấp hoặc các kích ứng da do tiếp xúc với dị nguyên. Trong đó tổn Vị trí tổn thương: thường hay gặp thương da do herpes đặc biệt dễ nhầm với là ở cổ, và cánh tay do đây là những vùng tổn thương do Blister beetle do có nhiểu da hở. Khi da người bệnh tiếp xúc với bạch điểm tương tự như có bỏng nước và cảm huyết của Blister beetle thì chúng sẽ tiết ra giác bỏng buốt. Trong đó mụn và bọng 111
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 nước tập trung thành đám và đặc điểm đặc 2.3. Điều trị trưng tổn thương da do herpes. Chẩn đoán Khi tiếp xúc với cantharidin, ngay tổn thương da do Blister beetle nên căn lập tức nên xử trí không đặc hiệu bằng rửa cứ thêm vào những yếu tố gợi ý như tổn tổn thương bằng xà phòng và nước sạch sẽ thương dạng vết khởi phát đột ngột, có thể giúp loại bỏ phần lớn độc chất trước khi có dạng tổn thương soi gương và chủ yếu nó đủ thời gian xâm nhập vào trong cơ thể. xuất hiện ở vùng da hở và có yếu tố khởi Phản ứng của da với cantharidin có thể kéo phát theo mùa [1, 2]. dài từ 24 đến 48h sau tiếp xúc. Xét nghiệm mô bệnh học tổn Điều trị tổn thương tại chỗ bằng thương với đặc điểm tổn thương da cấp tính bằng chườm lạnh ban đầu, sau đó bôi kẽm chủ yếu tập trung ở vùng biểu bì (upper cream. Tùy mức độ nghiêm trọng của tổn epidermis). Lớp nền và lớp thượng bì có thương da mà có thể sử dụng corticosteroid biểu hiện thay đổi quá trình gián phân và đơn chất, hoặc corticosteroid phối hợp chết theo chương trình. Điều tương tự cũng kháng sinh bôi bề mặt, kết hợp uống kháng xảy ra với độ tập trung các sợi chromatin histamin. Trong những ca bệnh nặng có thể và mảnh DNA. chỉ định dùng corticosteroid đường uống. Ngày 01 Sau 05 ngày Sau 10 ngày Nếu bệnh nhân có nhiễm khuẩn điều trị là 10 ngày, trong đó thời gian dùng phối hợp, có thể sử dụng kháng sinh toàn corticoid bôi tại chỗ là 5 ngày. Sau điều thân. trị không có các dấu hiệu tác dụng phụ do Trong trường hợp bệnh nhân nam thuốc bôi. kể trên, do nắm rõ tình hình dịch tễ và đặc 2.4. Biện pháp phòng tránh điểm tổn thương da, nên chúng tôi đã điều Hạn chế tiếp xúc với Blister beetle trị sớm và kịp thời. Tổn thương da tiến triển là biện pháp dự phòng hiệu quả nhất để tốt, không xuất hiện mụn nước, không có tránh viêm da do cantharidin. Ngoài ra, nhiễm trùng da thứ phát. Tổng thời gian cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa 112
- TRAO ĐỔI HỌC TẬP chung như áp dụng đối với các loại côn đăng là loài Epicauta, có khả năng tiết ra trùng khác, đặc biệt là vào mùa mưa như: chất cantharidin gây bỏng da khi chất này tránh làm việc và nghỉ ngơi dưới ánh điện, tiếp xúc với da người bệnh. nhất là dưới ánh đèn neon, huỳnh quang Biểu hiện lâm sàng chính là viêm và các loại đèn dùng để bẫy côn trùng (sử da, có thể có mụn nước, phỏng nước. Các dụng ánh sáng tím - ultraviolet) tại khu triệu chứng khác bao gồm đau, đỏ, và sưng vực có Blister beetle lưu hành. tại vị trí da tiếp xúc với cantharidin Mặc áo dài tay và đội mũ vào buổi Sơ cứu bằng cách rửa tổn thương tối nhằm giảm thiểu khả năng tiếp xúc của bằng nước sạch và xà phòng. Điều trị bằng da. Sử dụng cửa sổ có lưới chắn côn trùng Corticoid tại chỗ, có thể sử dụng kháng để tránh côn trùng bay vào nhà, nhất là vào Histamin toàn thân, dùng kháng sinh khi buổi tối do chúng bị thu hút bởi ánh điện. có nhiễm khuẩn da phối hợp. Làm vệ sinh quanh nhà ở và nơi Dự phòng: tránh tiếp xúc với côn làm việc, loại bỏ các loại cây bụi là nguồn trùng, thường xuyên mặc quần áo dài tay thức ăn và là nơi cư ngụ của ấu trùng. khi đi ra ngoài buổi tối, loại bỏ nguồn thức Sử dụng các loại thuốc diệt Blister ăn và nơi cư trú của loại côn trùng bằng beetle, tuy nhiên chú ý nhất là các khu vực cách thường xuyên tổng vệ sinh doanh có nuôi ong và xem kĩ hướng dẫn cũng trại, sử dụng thuốc diệt côn trùng,…vv. như các lưu ý khi sử dụng thuốc. Khi phát hiện côn trùng đậu trên da thì nhẹ Nếu thấy Blister beetle đậu trên da nhàng xua đuổi, tránh để côn trùng tiết ra hoặc quần áo, cần bình tĩnh và nhẹ nhàng độc tố gây bỏng da. loại bỏ, tránh làm tổn thương đến cơ thể TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng. 1. Al, Richard B. Selander Định kỳ điều tra dịch tễ để nắm et (2017), “Blister Beetles (Insecta: bắt sự hiện diện của Blister beetle tại Coleoptera: Meloidae)”, DPI Entomology khu vực sống. Áp dụng các biện pháp dự Circular 268. phòng không đặc hiệu như dùng đèn bẫy 2. Ali M.Al-Binali, Medhat côn trùng, bẫy keo, bẫy nước. Shabana, and Ahmed Al-Barki (2010), Lực lượng Gìn giữ hòa bình Liên “Cantharidin Poisoning due to Blister hợp quốc tại Bentiu thường xuyên có sự Beetle Ingestion in Children”, Sultan luân chuyển nhân sự, do đó biện pháp Quaboos Univ Med J, pp. 258-261. tuyên truyền giáo dục rất quan trọng, nhất 3. Asit Mittal. Sharad Mehta, et là đối với đơn vị mới triển khai, để có thể al (2013), “A study of beetle Dermatitis”, phát hiện sớm, điều trị kịp thời. Indian Journal of Clinical Practice. 23(Aril 3.. KẾT LUẬN 2013). Blister beetle ở Bentiu, Nam Xu 4. Brava, C; Mas-Peinada et al 113
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 24 - 12/2020 (2017), “Cantharidin is conserved across 6. Vakharia, P. P., et al. (2018), phylogeographic lineages and present in “Efficacy and Safety of Topical Cantharidin both morphs of Iberian Berberomeloe Treatment for Molluscum Contagiosum blister beetles (Coleoptera Meloidae)”, and Warts: A Systematic Review”, Am J Zoological Journal of the Linnean Society. Clin Dermatol. 19(6), pp. 791-803. 180, pp. 790-804. 7. Whitman, Douglas W., et 5. Choneim, Karem (2013), al. (2019), “Antiparasitic Properties “Catharidin Toxicosis to Animal and of Cantharidin and the Blister Beetle Human in the World: A review”, Journal Berberomeloe majalis (Coleoptera: of Toxicology and Environmental Health Meloidae)”, Toxins. 11(4), p. 234. Sciences. 1(june 2013), pp. 1-16. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN ... (Tiếp trang 45) 6. Lencioni, R. and J.M. Llovet, bước đầu tính an toàn và hiệu quả của phương Modified RECIST (mRECIST) assessment pháp phá hủy vi sóng ung thư biểu mô tế bào for hepatocellular carcinoma. Semin Liver ban. Y Học TP.Hồ Chí Minh, 2014: p. 1-7. Dis, 2010. 30(1): p. 52-60. 10. Bộ Y Tế (2012), Hướng dẫn 7. Livraghi, T., et al.(2012), chẩn đoán và điều trị ung thư gan nguyên Complications of microwave ablation for phát. Hà Nội, 2012.p.1-9. liver tumors: results of a multicenter study, 11. WHO, Globocan Viet Nam Cardiovasc Intervent Radiol, 2012. 35(4): p. (2006), Hepatocellunar Carcinoma: a 868-74. systematic review. Am J Gastroenterol, 8. Omata, M., et al.(2010), Asian 2006. 101(3): p. 513-23. Pacific Association for the Study of the 12. Xu, Y., et al.(2017), Microwave Liver consensus recommendations on ablation is as effective as radiofrequency hepatocellular carcinoma. Hepatol Int, 2010. ablation for very-early-stage hepatocellular 4(2): p. 439-74. carcinoma. Chin J Cancer, 2017. 36(1): p. 9. Truc, V.H.T.(2014), Đánh giá 14. 114
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BỆNH XOẮN KHUẨN VÀNG DA (Leptospirosis)
12 p | 159 | 15
-
Các Phương pháp Điều trị viêm tụy cấp
7 p | 147 | 10
-
Viêm đa xoang mạn mủ
4 p | 141 | 7
-
Hội Chứng rối loạn chức năng đa cơ quan – Phần 2
8 p | 49 | 5
-
Nhân một trường hợp đợt bùng phát viêm gan virus B mạn mức độ nặng điều trị thành công bằng thuốc kháng virus kết hợp corticosteroid
7 p | 44 | 4
-
Viêm tụy cấp sau mổ cắt dạ dày: Báo cáo 2 ca lâm sàng và xem lại y văn
6 p | 52 | 4
-
A-H1N1 - TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, BIỂU HIỆN VÀ PHÒNG CHỐNG
6 p | 89 | 4
-
Một số đặc điểm tổn thương da cấp tính trên bệnh nhân xạ trị chiếu ngoài ung thư vú tại Trung Tâm Ung Bướu Bệnh viện Quân Y 175
9 p | 18 | 4
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và nồng độ bilirubin, acid uric huyết thanh trên bệnh nhân trứng cá đỏ
10 p | 9 | 3
-
Nhân một ca viêm phổi kẽ tiến triển nhanh viêm da cơ, điểm lại các nghiên cứu lựa chọn thuốc điều trị bệnh phổi kẽ viêm da cơ hiện có
13 p | 9 | 3
-
Kết quả điều trị bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglycerid bằng liệu pháp insulin tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
4 p | 7 | 2
-
Rối loạn lipid máu do bất thường gen ca lâm sàng loạn dưỡng mỡ một phần có tính chất gia đình
8 p | 29 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm tụy hoại tử được điều trị bằng can thiệp dẫn lưu qua da
11 p | 5 | 2
-
Báo cáo ca lâm sàng bệnh hiếm gặp viêm cột sống dính khớp thể ngoại vi, viêm điểm bám gân
9 p | 2 | 1
-
Viêm phúc mạc do thủng ổ loét dạ dày ở trẻ em báo cáo ca lâm sàng
4 p | 1 | 1
-
Giả viêm đa khớp gốc chi: Ca lâm sàng
6 p | 13 | 1
-
Hội chứng Fanconi và tình trạng thiếu máu nặng liên quan đến tenofovir ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính: Báo cáo ca lâm sàng
10 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn