intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo ca lâm sàng bệnh hiếm gặp viêm cột sống dính khớp thể ngoại vi, viêm điểm bám gân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo 1 trường hợp viêm cột sống dính khớp thể ngoại vi, viêm điểm bám gân với triệu chứng khởi phát đã lâu nhưng chưa được chẩn đoán đúng và điều trị phù hợp, và cập nhật tài liệu Y văn mới về nhóm bệnh viêm cột sống dính khớp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng bệnh hiếm gặp viêm cột sống dính khớp thể ngoại vi, viêm điểm bám gân

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH BÁO CÁO CA LÂM SÀNG BỆNH HIẾM GẶP VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP THỂ NGOẠI VI, VIÊM ĐIỂM BÁM GÂN Dương Minh Trí1, Huỳnh Thị Thùy Trang1, Trần Thị Kim Phi1, Dương Thị Ánh Hồng1 TÓM TẮT 3 VS: 40mm, CRP: 41,2 mg/L, Anti CCP: âm tính, Đặt vấn đề: Viêm cột sống dính khớp là ANA: âm tính, RF: âm tính, HLA B27: dương bệnh hiếm gặp chiếm 0.2 – 1.3% dân số [1], tính, ASO 143 IU/mL (bt
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Case report: We report a case of ankylosing Conclusions: Accurate diagnosis of the spondylitis with symptoms of enthesitis. The disease helps with effective treatment, improves patient went to many hospitals for examination the patient's quality of life, and helps predict the but was not diagnosed. A 19-year-old male disease. patient, a student, came to the Musculoskeletal Keywords: peripheral spinal arthritis, Clinic of Gia Dinh People's Hospital because of Achilles tendon enthesitis. symptoms of bilateral Achilles tendon pain. One year ago, the patient started having pain in both I. ĐẶT VẤN ĐỀ heels. It was difficult to walk. Sometimes he had Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là to hold on to walk. He could stand up and sit bệnh lý viêm mạn tính kéo dài đặc trưng bởi down on a chair, but sitting on the ground and tình trạng đau và cứng cột sống tiến standing up was a bit difficult due to heel pain. triển. VCSDK còn có thể chỉ có các biểu The pain gradually increased. After that, he could hiện ngoại biên bao gồm viêm các khớp not walk and had to ask his father to carry him to ngoại biên, viêm tại chỗ bám vào xương của school. Occasionally there is back pain and pain các gân và dây chằng, viêm màng bồ đào, in both knees, but it is mild and the pain viêm van động mạch chủ. Bệnh thường khởi increased with movement. On examination, the phát ở tuổi thanh thiếu niên. Nam giới có tỷ patient was conscious, had good contact, had lệ mắc bệnh cao hơn gấp 2-3 lần so với nữ severe pain in the heels on both sides, in the giới. Việc bệnh chỉ biểu hiện đơn độc ở gân, Achilles tendon area, no muscle atrophy, no joint dây chằng khiến cho việc chẩn đoán bệnh deformity, a negative Schober test, and no gặp nhiều thách thức và thường bị trì hoãn, abnormalities were noted in other organs. VS: điều này dẫn đến sự chậm trễ trong khởi 40mm, CRP: 41.2 mg/L, Anti-CCP: negative, động các phương pháp điều trị cho bệnh ANA: negative, RF: negative, HLA B27: nhân. Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp viêm positive, and ASO: 143 IU/mL (bt
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH và đau 2 gối, nhưng nhẹ, đau tăng khi vận các cơ quan khác không ghi nhận bất thường. động. Bn đi khám và điều trị nhiều nơi VS: 40, CRP: 41,2 mg/L, Anti CCP: âm tính, nhưng vẫn không giảm. BN có tập võ nên ANA: âm tính, RF: âm tính, HLA B27: bác sĩ lúc đó nghĩ do chấn thương, khuyên bỏ dương tính, ASO 143 IU/mL (bt
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Sau 1 tháng điều trị, xét nghiệm kiểm tra → quyết định dùng Sulfaxalazin 500mg lại: VS giờ 1: 4mm; giờ 2: 12mm. CRP: 2,8 1v x 2 (10 ngày) mg/L Chẩn đoán: Viêm cột sống dính khớp thể Siêu âm: Ổ tụ dịch phía sau gân gót chân ngoại biên, viêm điểm bám gân trái, kích thước D=0.4x1.3cm Sau 10 ngày uống thuốc Sulfasalazin: có Chân phải hết đau, chân trái còn đau vài lần đau nhưng đau ít. Sau đó tăng liều nhiều Sulfaxalazin 500mg, 1v sáng, 2v chiều + Đổi NSAID khác: Mobic 7,5mg ngày 2 Mobic 7,5mg/ngày trong 10 ngày lần, mỗi lần 1 viên, uống nửa tháng, kết hợp Sau 10 ngày: có ngày cả ngày không đau, thoa Diclofenac gel có ngày đau ít, đến chiều uống thì hết đau. Sau nửa tháng thấy vẫn không bớt Điều trị: Sulfaxalazin 500mg, 2v sáng, 2v Theo tiêu chuẩn ASAS 2009 bệnh nhân chiều thoả chẩn đoán bệnh viêm khớp cột sống thể Sau 3 tháng điều trị chân hết đau, siêu âm ngoại vi và kiểm tra thấy hết viêm gân gót. Hình 3: Gân gót hết viêm III. BÀN LUẬN Tỷ lệ của VCSDK trong dân số chung Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là vào khoảng 0,2-1,3%, khác biệt tùy quốc gia, bệnh lý viêm hệ thống mạn tính, với tổn chủng tộc. Nếu tính chung các thể bệnh của thương nổi bật ở khớp cùng chậu, cột sống, viêm khớp cột sống thể trục, bao gồm cả thể các khớp trục và kèm theo có thể có những không tổn thương X quang, tỷ lệ có thể tới tổn thương ở khớp ngoại vi và toàn thân. 1,5-2% dân số. Bệnh nhân mắc VCSDK nói Bệnh có thể tiến triển đến dính cứng khớp và riêng và viêm khớp cột sống thể trục nói cột sống và những biến chứng khác, với nguy chung, có mối liên quan chặt chẽ với HLA- cơ tàn phế cao. B27 dương tính. VCSDK thường gặp ở nam 23
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH hơn nữ, với tỷ lệ nam/nữ: 2-3/1. Bệnh hơn ở viêm khớp cột sống và có mối liên hệ thường khởi phát trong độ tuổi thiếu niên và dịch tễ học được công nhận giữa tiền sử chấn người trẻ tuổi, từ 15-45 tuổi. thương hoặc tổn thương cơ học lặp đi lặp lại Trong VCSDK thì biểu hiện viêm các [4]. Trong viêm khớp cột sống, viêm điểm điểm bám tận là quá trình bệnh lý đặc trưng, bám có thể là kết quả của các yếu tố gây tổn liên quan đến viêm tại các điểm bám của dây thương cơ học hoặc viêm nhiễm khác (ví dụ: chằng và gân vào xương. Tình trạng này nhiễm trùng), viêm mãn tính ở những người thường tiến triển đến bào mòn và viêm nhạy cảm về mặt di truyền. Viêm điểm bám xương dẫn tới cốt hóa, tạo nên hình ảnh tân ngoại biên có liên quan đến sự hiện diện của tạo xương mới vùng vỏ xương (gai xương) kháng nguyên bạch cầu ở người HLA-B27 trên X quang. [6], cho thấy khuynh hướng di truyền đối với Viêm các điểm bám tận ngoại vi xuất biểu hiện bệnh này. Viêm ở các điểm bám hiện vào khoảng 30-35% bệnh nhân. Các vị chức năng khác bao gồm các điểm ở mắt, trí có viêm thường gặp như gân gót, điểm phổi và gốc động mạch chủ cũng thường gặp bám cân gan chân, lồi củ xương chày, cực ở VCSDK thể ngoại vi và giải thích một số trên và dưới xương bánh chè, gai chậu. biểu hiện bệnh ngoài khớp như viêm màng Ngoài ra có thể thấy ở mấu chuyển lớn, ụ bồ đào, xơ phổi… ngồi, điểm nối sụn sườn, cạnh xương bả vai, Sinh lý bệnh của viêm điểm bám ở viêm lồi cầu ngoài cánh tay, đầu dưới xương trụ. khớp cột sống được khái niệm hóa liên quan Viêm các điểm bám tận có thể gây đau đến phản ứng bất thường đối với căng thẳng nhiều, đặc biệt vào buổi sáng. Các điểm bám cơ sinh học dẫn đến phản ứng viêm bẩm tận viêm có thể bị sưng và thường đau khi ấn sinh. Các mô hình động vật và quan sát lâm nắn. Điều quan trọng là nhiều vị trí viêm sàng thực nghiệm cho thấy rằng điểm bám, bao gồm hầu hết các vị trí ở cột prostaglandin E2 và các cytokine gây viêm, sống và các khớp lớn, không thể tiếp cận chẳng hạn như yếu tố hoại tử khối u α (TNF- được về mặt lâm sàng, điều này góp phần α) và interleukin (IL)−17A, được sản xuất dẫn đến việc không nhận ra đặc điểm viêm bởi các tế bào miễn dịch thường trú, bao gồm điểm bám trong viêm cột sống[2]. tế bào gamma delta T và tế bào lympho típ 3, Viêm điểm bám có vai trò trung tâm có thể quan trọng. Phản ứng này có thể được trong sinh lý bệnh của VCSDK thể ngoại vi. khuếch đại bằng cách huy động thêm các tế Ở những người khỏe mạnh, cơn đau liên bào miễn dịch như tế bào T sát thủ tự nhiên quan đến hoạt động quá mức ở vị trí bám gân bẩm sinh, tế bào T bất biến liên quan đến vào xương (gọi là bệnh lý điểm bám) được niêm mạc, tế bào T CD8+ sản xuất IL-17 và coi là phản ứng sinh lý bình thường đối với tế bào T trợ giúp 17, thúc đẩy sự giải phóng tình trạng quá tải cơ học. Những thay đổi thêm các cytokine gây viêm, chẳng hạn như viêm gia tăng trong mô mềm bám dính cũng IL-17A, TNF-α và IL-22. Sự rối loạn điều như tổn thương cấu trúc ở các cấu trúc xương hòa của các dòng cytokine có thể thúc đẩy sự lân cận do tuổi tác, chỉ số khối cơ thể và hoạt hình thành xương mới tiếp theo, đặc trưng động thể chất nhiều [1]. Mặc dù những thay của VCSDK thể ngoại vi thông qua việc kích đổi này thường không có triệu chứng và hoạt và tăng sinh tế bào gốc trung mô [5]. không gợi ý bệnh, nhưng chúng trầm trọng 24
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 4: Sinh lý bệnh của viêm điểm bám ở viêm khớp cột sống Ở VCSDK thể ngoại vi, các nghiên cứu 2 bên, kết hợp với yếu tố bệnh nhân trẻ tuổi hình ảnh chỉ ra rằng viêm điểm bám tận có (19 tuổi), nam giới, không đáp ứng với thể phổ biến hơn so với chỉ dựa trên đánh giá NSAID. Việc chẩn đoán bệnh gặp nhiều khó lâm sàng. Các tổn thương điểm bám tận được khăn và chậm trễ do nhiều nguyên nhân. Thứ phát hiện trên siêu âm ở hơn 95% bệnh nhân nhất, biểu hiện lâm sàng ban đầu của bệnh mắc VCSDK [3]. nhân chỉ có đau vùng gót chân 2 bên, âm ỉ, Viêm điểm bám gân gót chỉ được phát kéo dài kèm theo bệnh nhân tập võ nên dễ bị hiện khi siêu âm, xuất hiện ở một nhóm nhỏ nhầm lẫn với chấn thương sau tập luyện. Thứ bệnh nhân VCSDK. Siêu âm có thể là một hai, đau vùng gân gót đôi khi là biểu hiện của công cụ hữu ích bổ sung để theo dõi điều trị các bệnh viêm gân thông thường, gây khó ở bệnh nhân viêm khớp cột sống bị viêm khăn cho các bác sĩ nhận định đánh giá bệnh, điểm bám gân gót. nhất là các bác sĩ không phải chuyên ngành Trong ca bệnh được trình bày ở phần khớp học. Cuối cùng, viêm cột sống dính trên, triệu chứng đau của bệnh nhân chủ yếu khớp thể ngoại biên, viêm điểm bám tận là là ở vùng điểm bám gân Achille, 2 bên, nổi bệnh hiếm gặp nếu không nghĩ đến thì sẽ bỏ bật trong 1 năm, làm hạn chế vận động đi lại. sót chẩn đoán. Bệnh nhân không đau cột sống thắt lưng kiểu Sự khó khăn trong chẩn đoán viêm cột viêm, không cứng khớp ngoại biên buổi sống dính khớp cũng được ghi nhận trong sáng. Bệnh nhân đã đi khám và điều trị nhiều nhiều nghiên cứu ngoài nước. Theo 1 nghiên nơi với kháng viêm NSAID mà không giảm cứu của Reed ở Úc thì khoảng thời gian từ đau. Khi khám tại khoa cơ xương khớp, bệnh khi khởi phát triệu chứng đến khi được bác sĩ viện Nhân dân Gia Định, chúng tôi ghi nhận chẩn đoán bệnh AS trung bình là 5–7 năm được tình trạng viêm, sưng, đau vùng gân gót [7]. Một nghiên cứu của Đức đã báo cáo độ 25
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH trễ trung bình giữa các triệu chứng viêm dương tính trong VCSDK khoảng 85-90%. khớp cột sống đầu tiên và chẩn đoán VCSDK Xét nghiệm HLA-B27 cần thiết và có ích cho là 8,3 năm ở bệnh nhân dương tính với HLA- chẩn đoán xác định bệnh VCSDK ở những B27 và 11,4 năm đối với bệnh nhân âm tính bệnh nhân có bệnh cảnh không điển hình với HLA-B27. Một nghiên cứu ở bốn quốc hoặc ở giai đoạn sớm khi lâm sàng nghi ngờ gia ở khu vực Bắc Phi và Trung Đông cho nhưng chưa có tổn thương rõ trên X quang, thấy độ trễ trung bình từ khi xuất hiện triệu hoặc trong thể bệnh viêm khớp cột sống thể chứng đến khi chẩn đoán AS là 4,9 năm. Một trục không tổn thương X quang. lý do dẫn đến sự chậm trễ trong chẩn đoán là Trong ca bệnh của chúng tôi bệnh nhân bệnh nhân có biểu hiện đau lưng hay đau có VS, CRP tăng, Anti CCP: âm tính, ANA: khớp thì đi khám ở các bác sĩ không phải âm tính, RF: âm tính, HLA B27: dương tính. chuyên về cơ xương khớp. MRI khớp cùng chậu và CSTL: bình thường. Đau lưng mãn tính là phổ biến và việc Viêm gân gót 2 bên trên siêu âm. Trước đây, nhận biết bệnh sớm đòi hỏi phải có kinh sự chậm trễ liên quan đến sự xuất hiện tương nghiệm lâm sàng và chuyên về bệnh lý cơ đối muộn của viêm khớp cùng chậu trên X xương khớp. Hơn nữa, các dấu hiệu viêm quang và yêu cầu viêm khớp cùng chậu độ 2 không phải lúc nào cũng tăng cao và những hai bên hoặc viêm khớp cùng chậu độ 3 hoặc thay đổi trên X quang thường là phát hiện 4 một bên trước khi có thể chẩn đoán muộn. Sự chậm trễ trong chẩn đoán lâu hơn VCSDK. Tiêu chí ASAS hiện cho phép chẩn ở phụ nữ, những người chiếm 1/3 số bệnh đoán VCSDK trong trường hợp không có nhân AS, có lẽ liên quan đến quan niệm sai bằng chứng X quang như vậy. lầm rằng VCSDK hiếm gặp ở phụ nữ. Các Tiêu chuẩn chấn đoán viêm khớp cột tác giả cũng chỉ ra nhiều yếu tố lâm sàng liên sống thể ngoại vi theo ASAS 2009: quan đến sự trì hoãn trong chẩn đoán bao Chỉ có triệu chứng ở ngoại vi gồm: yếu tố liên quan bác sĩ (thiếu kiến thức Tiêu chuẩn chẩn đoán Viêm khớp hoặc về triệu chứng viêm cơ, không xác định được Viêm điểm bám (enthesitis) hoặc Viêm vị trí sinh thiết cơ…), yếu tố liên quan đến ngón; kèm ≥ 1 dấu hiệu SpA chính hoặc ≥ 2 bệnh (triệu chứng phức tạp, không điển hình) dấu hiệu SpA phụ và cuối cùng yếu tố liên quan đến hệ thống Dấu hiệu SpA chính: chăm sóc sức khỏe (khả năng tiếp cận bác sĩ - Viêm màng bồ đào chuyên ngành, trung tâm điều trị) - Vẩy nến Xét nghiệm cận lâm sàng là những yếu tố - Bệnh Crohn, viêm loét đại tràng quan trọng trong chẩn đoán bệnh. Trong đó - Nhiễm trùng gần đây gồm các chỉ dấu viêm như máu lắng, CRP - HLA-B27 + thường tăng cao. Yếu tố thấp (RF) và anti- - Viêm khớp cùng chậu trên hình ảnh CCP thường âm tính. HLA-B27 có tỷ lệ Dấu hiệu SpA phụ: 26
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Viêm khớp dung nạp hoặc không có điều kiện dùng Viêm điểm bám sulfasalazine. Liều 7,5-25 mg mỗi tuần, bắt - Viêm ngón đầu bằng liều thấp, tăng liều dần tùy đáp ứng - Tiền sử đau lưng kiểu viêm và tác dụng phụ. - Tiền sử gia đình SpA Điều quan trọng là phải nhận biết được Bệnh nhân của chúng tôi đã thỏa tiêu viêm khớp cột sống ở tuổi vị thành niên và chuẩn chẩn đoán theo ASAS 2009. 50% trường hợp sẽ tiến triển thành VCSDK điển hình. Viêm một số khớp không đối IV. ĐIỀU TRỊ xứng, thường liên quan đến đau nặng ở giữa Mục tiêu của điều trị không dùng thuốc bàn chân (viêm cổ chân), là một biểu hiện hay dùng thuốc là làm ngưng sự tiến triển phổ biến. HLA-B27, viêm cổ chân và tổn của bệnh, biểu hiện trên triệu chứng lâm thương khớp háng là những yếu tố dự báo về sàng, X quang và các dấu ấn viêm huyết sự tồn tại dai dẳng của bệnh VCSDK ở tuổi thanh. trưởng thành [7]. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: giảm viêm Một số yếu tố liên quan đến tiên lượng đau, cải thiện chức năng vận động khớp và xấu được xác định trong VCSDK, quan trọng cột sống, ngăn ngừa và giảm nguy cơ tàn phế nhất là viêm khớp hông và khởi phát ở tuổi và các biến chứng. vị thành niên. Các yếu tố khác bao gồm bệnh Các thuốc kháng viêm không steroid hoạt động dai dẳng, hút thuốc lá, đáp ứng (NSAIDs) không đầy đủ với NSAID và những thay đổi NSAIDs là nhóm thuốc được lựa chọn cơ bản trên X quang cột sống. đầu tay cho các bệnh nhân VCSDK. Một số bằng chứng cho thấy NSAIDs ngoài giảm V. KẾT LUẬN triệu chứng còn có thể có cải thiện tiến triển Viêm cột sống dính khớp thể ngoại vi, tổn thương cấu trúc trên X quang trong viêm điểm bám gân là một bệnh hiếm gặp, VCSDK. lâm sàng đa dạng với biểu hiện tổn thương Sulfasalazine (SSZ). SSZ là một thuốc nhiều cơ quan. Việc chẩn đoán bệnh cần bác chống thấp khớp làm thay đổi diễn tiến bệnh sĩ chuyên khoa cơ xương khớp, các xét (DMARD: disease-modifying anti rheumatic nghiệm bilan viêm, tự miễn. Khi được chẩn drugs) cổ điển được chỉ định phổ biến nhất đoán bệnh thì sẽ giúp cho điều trị chính xác, trong VCSDK. Liều khởi đầu 500 mg mỗi cải thiện tiên lượng, nâng cao chất lượng ngày, tăng mỗi tuần thêm 500 mg/ngày tới cuộc sống cho bệnh nhân. Sự chậm trễ trong liều thông thường 1000 mg x 2 lần mỗi ngày. chẩn đoán có thể làm tình trạng tình trạng SSZ nhìn chung được dung nạp tốt. bệnh tiến triển nặng hơn, mất khả năng lao Methotrexate (MTX). Methotrexate động, tự sinh hoạt cá nhân và tàn phế. thường được sử dụng nếu bệnh nhân không 27
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH TÀI LIỆU THAM KHẢO with psoriasis. Arthritis Care Res (Hoboken) 1. Bakirci S, Solmaz D, Stephenson W, Eder 2011;63(8):1091–7. L, Roth J, Aydin SZ. Entheseal changes in 5. McGonagle DG, McInnes IB, Kirkham response to age, body mass index, and BW, Sherlock J, Moots R. The role of IL- physical activity: an ultrasound study in 17A in axial spondyloarthritis and psoriatic healthy people. J Rheumatol 2020;47(7): arthritis: recent advances and controversies. 968–72 Ann Rheum Dis 2019;78(9):1167–78. 2. Dennis McGonagle, Michael Benjamin, 6. Polachek A, Cook R, Chandran V, Abji F, in Rheumatology (Sixth Edition), 2015, Gladman D, Eder L. The association 1014-20. between HLA genetic susceptibility markers 3. De Winter JJ, van Mens LJ, van der and sonographic enthesitis in psoriatic Heijde D, Landewe R, Baeten DL. arthritis. Arthritis Rheumatol 2018;70(5): Prevalence of peripheral and extra-articular 756–62 disease in ankylosing spondylitis versus 7. Reed MD, Dharmage S, Boers A, Martin nonradiographic axial spondyloarthritis: a BJ, Buchanan RR, Schachna L. meta-analysis. Arthritis Res Ther Ankylosing spondylitis: an Australian 2016;18(1):196 experience. Intern Med J 2008(38):321–27. 4. Eder L, Law T, Chandran V, et al. 8. Samantha S R Crossfield. Changes in Association between environmental factors ankylosing spondylitis incidence, prevalence and onset of psoriatic arthritis in patients and time to diagnosis over two decades, Rheumatology and Musculoskeletal diseases, 2021; 7(3) 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1