intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các biến chứng và sự gia tăng gánh nặng bệnh tật ở bệnh nhân đột quỵ não có biến chứng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Các biến chứng và sự gia tăng gánh nặng bệnh tật ở bệnh nhân đột quỵ não có biến chứng trình bày xác định tỉ lệ các biến chứng ở bệnh nhân đột quỵ não và sự gia tăng gánh nặng tài chính, sức khỏe ở bệnh nhân đột quỵ não có biến chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các biến chứng và sự gia tăng gánh nặng bệnh tật ở bệnh nhân đột quỵ não có biến chứng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 CÁC BIẾN CHỨNG VÀ SỰ GIA TĂNG GÁNH NẶNG BỆNH TẬT Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CÓ BIẾN CHỨNG Đặng Phúc Đức1, Đỗ Đức Thuần1, Nguyễn Đăng Cương1, Phan Thế Hà1, Nguyễn Tuấn Thành1, Dương Thuận Thiên1 TÓM TẮT 37 SUMMARY Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các biến chứng ở COM PLICATIONS AND INCREASED bệnh nhân (BN) đột quỵ não (ĐQN) và sự gia DISEASE BURDEN IN STROKE tăng gánh nặng tài chính, sức khỏe ở BN ĐQN PATIENTS HAVE có biến chứng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả Objectives: Evaluate the frequency of cắt ngang. Các BN ĐQN điều trị nội trú được complications in stroke patients and increase in chia 2 nhóm: có biến chứng (nhóm 1) và không financial and health burden in patients with biến chứng (nhóm 2). So sánh chi phí điều trị và complicated stroke. Methods: Cross-sectional đặc điểm về gánh nặng sức khỏe ở 2 nhóm. Kết descriptive study. Inpatient stroke patients were quả: Trong tổng số 422 BN, tỉ lệ mắc ít nhất 1 divided into 2 groups: with complications (group biến chứng là 19,2%. Biến chứng hay gặp nhất ở 1) and uncomplicated (group 2). Comparison of các BN đột quỵ giai đoạn điều trị nội trú là viêm treatment costs and health burden in 2 groups. phổi 11,8%, viêm đường tiết niệu 6,2%, loét Results: In 422 patients, the proportion of điểm tỳ 3,8%. Thời gian nằm viện trung bình của patients with at least 1 complication was 19.2%. nhóm 2 là 8,8 ngày, mắc 1 biến chứng 14,2 ngày; The most common complications in inpatient mắc ≥ 3 biến chứng 23,6 ngày. Chi phí điều trị ở stroke patients were pneumonia 11.8%, urinary nhóm 2 là 21,4 triệu đồng, chi phí BN có mắc từ tract infections 6.2%, pressure ulcers 3.8%. The 3 biến chứng trở lên 108,6 triệu. Tỷ lệ tử vong average hospital stay of group 2 was 8.8 days, hoặc nặng xin về của nhóm 1 là 14,8%, cao hơn with 1 complication 14.2 days; had ≥ 3 so với nhóm 2 là 7,3%. Kết luận: Sự xuất hiện complications 23.6 days. The cost of treatment in các biến chứng làm gia tăng gánh nặng tài chính group 2 is 21.4 million VND, the cost of patients và sức khỏe cho BN ĐQN. Cần tối ưu chiến lược with 3 or more complications is 108.6 million. dự phòng, điều trị các biến chứng cho BN đột The rate of death or serious illness of group 1 quỵ ngay từ giai đoạn điều trị nội trú. was 14.8%, higher than that of group 2 was Từ khóa: Đột quỵ não, biến chứng, gánh 7.3%. Conclusion: The occurrence of nặng đột quỵ complications increases the financial and health burden for stroke patients. It is necessary to optimize strategies for prevention and treatment of complications for stroke patients right from *Bệnh viện Quân y 103 the inpatient treatment stage. Chịu trách nhiệm chính: Đặng Phúc Đức Keywords: Stroke, complications, stroke Email: dangphucduc103@gmail.com burden Ngày nhận bài: 4.8.2022 Ngày phản biện khoa học: 8.8.2022 Ngày duyệt bài: 18.8.2022 291
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Chúng Đột quỵ não là một bệnh ngày càng phổ tôi chọn toàn bộ BN điều trị nội trú tại khoa biến và có tỷ lệ tử vong cao, BN điều trị giai Đột quỵ Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 đoạn nội trú và cả sau khi ra viện có thể xuất đến tháng 10 năm 2021. hiện nhiều biến chứng đa dạng. Các biến Qua quá trình theo dõi, các BN có xuất chứng xuất hiện ở BN đột quỵ trong giai hiện biến chứng được đưa vào nhóm 1 đoạn điều trị nội trú rất đa dạng như chảy (nhóm có biến chứng) và các BN còn lại máu chuyển thể, viêm phổi, viêm đường tiết được đưa vào nhóm 2 (không biến chứng). niệu... Khi BN xuất hiện các biến chứng 2.2. Phương pháp nghiên cứu trong quá trình điều trị sẽ ảnh hưởng xấu đến Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh kết quả điều trị và tiên lượng hồi phục của Một số biến chứng chính của BN ĐQN BN. Việc xác định các đặc điểm lâm sàng, điều trị nội trú được đưa vào nghiên cứu: cận lâm sàng BN ĐQN có biến chứng sẽ viêm phổi, viêm đường tiêt niệu, loét tì đè, giúp bác sỹ lâm sàng có cơ sở để tiên lượng, chảy máu tiêu hóa, huyết khối tĩnh mạch sâu, từ đó có biện pháp dự phòng và thái độ xử trí chảy máu dạ dày, đột quỵ tái diễn, chảy máu thích hợp. chuyển thể (ở BN đột quỵ nhồi máu não). Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Tính tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình và này nhằm mục tiêu đánh giá tỉ lệ các biến độ lệch chuẩn các chỉ số ở từng nhóm. chứng ở BN ĐQN và sự gia tăng gánh nặng Kiểm định so sánh các tỷ lệ bằng test χ2 tài chính, sức khỏe ở BN ĐQN có biến hoặc test Fisher's. chứng. So sánh các giá trị trung bình giữa 2 biến độc lập bằng test t-student hoặc test phi tham II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU số Mann-Whitney. So sánh giá trị trung bình 2.1. Đối tượng giữa 2 biến ghép cặp bằng test t ghép cặp 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân (paired-sample T-test). Toàn bộ BN ĐQN điều trị nội trú tại Khoa Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu p < Đột quỵ Bệnh viện Quân y 103 đạt tiêu 0,05; rất có ý nghĩa thống kê nếu p < 0,01. chuẩn sau: Số liệu được thu thập, xử lý bằng phần - BN được chẩn đoán xác định đột quỵ mềm SPSS (Statistical Package for Social não. Science 15.0). - Tuổi: từ 18 tuổi trở lên - BN (hoặc thân nhân) đồng ý tham gia III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiên cứu Trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 10 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ năm 2021, chúng tôi thu thập được tổng cộng Đột quỵ não tái diễn 422 BN. Kết quả nghiên cứu chính như sau: Bệnh nền nặng: ung thư, suy tim nặng, 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân suy thận nặng, suy gan nặng… nghiên cứu 2.1.3. Cỡ mẫu và chia nhóm bệnh nhân Trong số 422 BN có 81 (19,2%) BN có ít nhất 1 biến chứng 292
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 1: Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng Đặc điểm p (n = 81) (n = 341) (n = 422) Tuổi trung bình 67,87 ± 14,0 65,41 ± 13,0 66,0 ± 12,5 > 0,05 Giới tính: nam 52 (64,2%) 217 (63,6%) 269 (63,7%) > 0,05 Nhồi máu não 45 (55,6%) 230 (67,4%) 275 (65,2%) Thể Chảy máu não 27 (33,3%) 92 (27,0%) 119 (28,2%) đột > 0,05 Chảy máu dưới quỵ 9 (11,1) 19 (5,6%) 28 (6,6%) nhện Tuổi trung bình là 66,0 ± 12,5. Sự khác nhện chiếm 6,6%. Sự khác biệt về tỉ lệ các biệt phân bố nhóm tuổi giữa 2 nhóm không thể ĐQN giữa hai nhóm không có ý nghĩa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) thống kê (p > 0,05). Kết quả phân tích về giới tính cho thấy 3.2. Các biến chứng xuất hiện ở bệnh BN nam giới chiếm đa số với 66,7%. Sự nhân đột quỵ não khác biệt phân bố giới tính giữa hai nhóm Các biến chứng ở BN ĐQN rất đa dạng. không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nghiên cứu này chỉ nghiên cứu một số biến Thể đột quỵ hay gặp nhất là đột quỵ nhồi chứng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến máu chiếm 65,2%. Tiếp theo là đột quỵ chảy đến hồi phục của BN. máu não chiếm 28,2% và Chảy máu dưới Bảng 2. Các biến chứng xuất hiện ở bệnh nhân đột quỵ não Biến chứng Số lượng Tỷ lệ (%) n Chảy máu chuyển thể (ở BN nhồi máu não) 7 2,5 275 Viêm phổi 50 11,8 422 Viêm tiết niệu 26 6,2 422 Loét điểm tỳ 16 3,8 422 Huyết khối tĩnh mạch sâu 12 2,8 422 Chảy máu dạ dày 5 1,2 422 Đột quỵ tái diễn 4 0,9 422 Có mắc ít nhất 1 biến chứng 81 19,2 422 Biến chứng hay gặp nhất ở các BN đột quỵ giai đoạn điều trị nội trú trong bệnh viện là viêm phổi, chiếm 11,8%. Tiếp theo là viêm đường tiết niệu 6,2%, loét điểm tỳ 3,8%. Trong tổng số 422 BN, có 81 BN (chiếm 19,2%) mắc biến chứng. 293
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Hình 1. Số lượng biến chứng ở bệnh nhân nhóm 1 (n = 81) Trong số 81 BN có biến chứng, đa số bệnh nhân chỉ mắc một biến chứng (70,4%). Có 14,8% bệnh nhân mắc hay biến chứng, và 14,8% BN măc từ 3 bị chứng trở lên. 3.3. Sự gia tăng gánh nặng tài chính và sức khỏe ở bệnh nhân đột quỵ não mắc biến chứng Hình 2. Gánh nặng thời gian nằm viện trung bình ở BN ĐQN có biến chứng (n = 422) Thời gian nằm viện trung bình của các BN ĐQN không mắc biến chứng là 8,8 ngày. Thời gian này tăng lên đáng kể cùng với số lượng biến chứng mà BN mắc phải (1 biến chứng: 14,2 ngày; 2 biến chứng 22,2 ngày và ≥ 3 biến chứng: 23,6 ngày). Sự khác biệt về thời gian nằm viện trung bình giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) 294
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Hình 3. Gánh nặng chi phí điều trị trung bình ở BN ĐQN có biến chứng (n = 422) Chi phí điều trị ở nhóm BN không mắc biến chứng là 21,4 triệu đồng. Chi phí này tăng lên đáng kể ở nhóm bệnh nhân có mắc biến chứng, đặc biệt là các BN có mắc từ 3 biến chứng trở lên (108,6 triệu). Sự khác biệt về chi phí điều trị trung bình giữa các nhóm rất có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Hình 4. Tỷ lệ tử vong và nặng xin về ở BN ĐQN có biến chứng Tỷ lệ tử vong hoặc nặng xin về của nhóm 1 là 14,8%, cao hơn so với nhóm 2 là 7,3%. Sự khác biệt về tỷ lệ tử vong hoặc xin về giữa 2 nhóm (p < 0,01). 295
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 IV. BÀN LUẬN nghĩa thống kê (p > 0,05). Trong nghiên cứu 4.1. Các biến chứng ở bệnh nhân đột của Jun Yup và CS chỉ ra ĐQ NMN chiếm quỵ não 76,3%, đột quỵ chảy máu não chiếm 14,5% Trong tổng số 422 BN, có 81 BN (chiếm và chảy máu dưới nhện là 8,9% [4]. 19,2%) mắc biến chứng. Trong đó, đa số chỉ 4.2. Sự gia tăng gánh nặng tài chính và mắc một biến chứng (70,4%), có 14,8% mắc bệnh tật ở bệnh nhân đột quỵ não mắc 2 biến chứng, và 14,8% mắc từ 3 biến chứng biến chứng trở lên. Biến chứng hay gặp nhất ở các BN Thời gian nằm viện trung bình của các đột quỵ giai đoạn điều trị nội trú trong bệnh BN ĐQN không mắc biến chứng là 8,8 viện là viêm phổi 11,8%. Kết quả này có ngày. Thời gian này tăng lên đáng kể cùng thấp hơn so với nghiên cứu của Jaffer là với số lượng biến chứng mà BN mắc phải (1 13,4% [1] có thể liên quan đến điều kiện dự biến chứng: 14,2 ngày; 2 biến chứng 22,2 phòng viêm phổi tại khoa đột quỵ, công tác ngày và ≥ 3 biến chứng: 23,6 ngày). Sự khác chăm sóc BN tốt làm giảm thiểu tỉ lệ biến biệt về thời gian nằm viện trung bình giữa chứng. Tiếp theo là viêm đường tiết niệu các nhóm rất có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). 6,2%, kết quả này thấp hơn so với nghiên Số lượng biến chứng tăng kéo theo thời gian cứu của Bosagon và CS là 11,7%,[2] tỉ lệ nằm viện tăng do phải điều trị các biến viêm tiết niệu giảm có liên quan đến việc dự chứng thay vì chỉ điều trị bệnh chính. Theo phòng biến chứng như vệ sinh đường tiết các kết quả thống kê ở các khoa điều trị BN niệu tốt, biện pháp chăm sóc dẫn lưu bàng nặng tại bệnh viện toàn quốc, tỉ lệ viêm phổi quang niệu đạo hiệu quả. Biến chứng loét bệnh viện từ 21%-75 trong tổng số các điểm tỳ 3,8% tương ứng với kết quả của Bilir nhiễm khuẩn bệnh viện. Tỉ lệ viêm phổi liên Kaya là 3,3% [3], chủ yếu liên quan đến tình quan đến thở máy đặc biệt cao trong nhóm trạng điều trị lâu ngày, hạn chế vận động và người bệnh nằm tại Khoa Hồi sức tích cực biện pháp phòng ngừa chưa tốt. (43-63.5/1000 ngày thở máy). Viêm phổi Kết quả phân tích về giới tính cho thấy bệnh viện kéo dài thời gian nằm viện thêm 6- BN nam giới chiếm đa số với 66,7%. Sự 13 ngày [5]. khác biệt phân bố giới tính giữa hai nhóm Chi phí điều trị ở nhóm BN không mắc không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nam biến chứng là 21,4 triệu đồng. Chi phí này chiếm tỉ lệ cao hơn liên quan đến thói quen tăng lên đáng kể ở nhóm BN có mắc biến hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, cường độ lao chứng, đặc biệt là các BN mắc từ 3 biến động nặng, lối sống thiếu thiếu lành mạnh… chứng trở lên (108,6 triệu). Sự khác biệt về nhiều hơn nữ giới. chi phí điều trị trung bình giữa các nhóm rất Thể đột quỵ hay gặp nhất là đột quỵ nhồi có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Việc tăng chi máu chiếm 65,2%. Tiếp theo là đột quỵ chảy phí điều trị ở nhóm có biến chứng là do tăng máu não chiếm 28,2% và chảy máu dưới chi phí sử dụng các thủ thuật, chi phí điều trị nhện chiếm 6,6%. Sự khác biệt về tỉ lệ các và chăm sóc. Đây là kết quả quan trọng để thể đột quỵ não giữa hai nhóm không có ý đưa ra khuyến cáo đề phòng đột quỵ và dự 296
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 phòng nguy cơ xuất hiện biến chứng giúp chứng: 14,2 ngày; 2 biến chứng 22,2 ngày và giảm thiểu chi phí điều trị cho BN. Theo ≥ 3 biến chứng: 23,6 ngày). Sự khác biệt về thống kê của Bộ Y tế, viêm phổi bệnh viện thời gian nằm viện trung bình giữa các nhóm không chỉ làm tăng tỉ lệ tử vong mà còn làm rất có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) tăng viện phí từ 15 đến 23 triệu đồng cho Chi phí điều trị ở nhóm bệnh nhân không một trường hợp [5]. mắc biến chứng là 21,4 triệu đồng. Chi phí Tỷ lệ tử vong hoặc nặng xin về của nhóm này tăng lên đáng kể ở nhóm bệnh nhân có 1 là 14,8%, cao hơn so với nhóm 2 là 7,3%. mắc biến chứng, đặc biệt là các bệnh nhân có Sự khác biệt về tỷ lệ tử vong hoặc xin về mắc từ 3 biến chứng trở lên (108,6 triệu). Sự giữa 2 nhóm rất có ý nghĩa thống kê (p < khác biệt về chi phí điều trị trung bình giữa 0,01). Trong thực hành, các BN nặng xin về các nhóm rất có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). đều trong tình trạng hấp hối, không còn cơ Tỷ lệ tử vong hoặc nặng xin về của nhóm hội cứu chữa. Do vậy, bản chất toàn bộ số 1 là 14,8%, cao hơn so với nhóm 2 là 7,3%. BN tử vong hoặc nặng xin về chính là tổng Sự khác biệt về tỷ lệ tử vong hoặc xin về số BN tử vong thực sự. Các biến chứng có giữa 2 nhóm rất có ý nghĩa thống kê (p < thể diễn biến nặng hơn, thậm chí gây tử 0,01). vong, đặc biệt là nhóm BN có nhiều biến chứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Jaffer, A.M., K.M. Sultan, and A. Al- V. KẾT LUẬN Mahdawi, Stroke Related Pneumonia Trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 10 Incidence and Possible Risk Factors. Iraqi năm 2021, chúng tôi thu thập được tổng cộng Academic Scientific Journal, 2012. 11(3). 422 bệnh nhân. Qua phân tích, chúng tôi rút 2. Bogason, E., et al., Urinary tract infections in hospitalized ischemic stroke patients: source ra một số kết luận như sau: and impact on outcome. Cureus, 2017. 9(2). Tỉ lệ bệnh nhân mắc ít nhất 1 biến chứng 3. Kaya, B.B., Pressure ulcer rates of stroke là 19,2%. Biến chứng hay gặp nhất ở các patients in a public rehabilitation hospital and bệnh nhân đột quỵ giai đoạn điều trị nội trú training rates of nurses for pressure ulcer. trong bệnh viện là viêm phổi 11,8%, viêm Journal of Surgery and Medicine, 2019. 3(7): đường tiết niệu 6,2%, loét điểm tỳ 3,8%. Đa p. 512-514. số bệnh nhân chỉ mắc một biến chứng 4. Kim, J.Y., et al., Executive summary of (70,4%). Có 14,8% bệnh nhân mắc 2 biến stroke statistics in Korea 2018: a report from chứng, và 14,8% bệnh nhân mắc từ 3 bị the Epidemiology Research Council of the chứng trở lên. Korean Stroke Society. Journal of stroke, Thời gian nằm viện trung bình của các 2019. 21(1): p. 42. bệnh nhân đột quỵ não không mắc biến 5. Bộ y tế, Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi chứng là 8,8 ngày. Thời gian này tăng lên bệnh viện trong cơ sở khám chữa bệnh. 2012. đáng kể ở bệnh nhân có biến chứng (1 biến 297
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2