TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2013<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ÁP LỰC KHOANG TRONG<br />
GÃY XƢƠNG CẲNG CHÂN CÓ BIẾN CHỨNG CHÈN ÉP KHOANG<br />
Nguyễn Trường Giang*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu 44 trường hợp biến chứng chèn ép khoang (CEK) do gãy xương cẳng chân (GXCC),<br />
kết quả cho thấy: CEK hay gặp do gãy kín, gãy đầu trên và 1/3 trên xương chày. Với triệu chứng lâm<br />
sàng: đau bất thường (86,3%), sưng nề căng cứng các khoang (100%), chi lạnh, trắng bệch (84,1%),<br />
giảm hoặc mất mạch ngoại vi (93,1%), rối loạn cảm giác (75,0%), rối loạn vận động (68,2%). Áp lực<br />
khoang trung bình của khoang trước là 37 mmHg (15 - 52 mmHg), khoang ngoài 36 mmHg (13 55 mmHg), khoang sau sâu 32 mmHg (12 - 64 mmHg) và khoang sau nông 27 mmHg (10 - 50 mmHg).<br />
* Từ khóa: Gãy xương cẳng chân; Áp lực khoang; Biến chứng chèn ép khoang.<br />
<br />
Clinical features and compartment pressure<br />
due to tibial fracture<br />
SUMMARY<br />
Studying forty-four patients who had acute compartment syndrome due to tibial fractures, the<br />
results showed that: closed, proximal and higher third shaft tibial fractures were common. The common<br />
symptoms were: severe pain (86.3%), swollen, tense, firm compartments (100%), pulselessness (93.1%),<br />
cold - pallor (84.1%), sensory disoder (75.0%) and motor disoder (68.2%). The mean compartment<br />
pressure was 37 mmHg (15 - 52 mmHg) in the anterior compartment, 36 mmHg (13 - 55 mmHg) in the<br />
lateral compartment, 32 mmHg (12 - 64 mmHg) in the deep posterior compartment and 27 mmHg<br />
(10 - 50 mmHg) in the superficial posterior compartment.<br />
* Key words: Tibial fracture; Compartment pressure; Compartment complication.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chèn ép khoang là một biến chứng nguy<br />
hiểm và không hiếm gặp trong GXCC. Nếu<br />
không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp<br />
thời, CEK có thể để lại hậu quả nặng nề,<br />
ảnh hưởng đến chức năng chi thể, cụt chi,<br />
thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.<br />
Ở nước ta hiện nay, GXCC cũng như<br />
các loại chấn thương khác có xu hướng<br />
ngày càng gia tăng về số lượng và tính chất<br />
phức tạp của tổn thương. Do đó, số trường<br />
<br />
hợp CEK là biến chứng do GXCC gặp trên<br />
lâm sàng với số lượng ngày càng tăng.<br />
Trong đó, một số trường hợp để lại hậu quả<br />
không mong muốn do bỏ sót hoặc chẩn<br />
đoán muộn, đặc biệt ở các tuyến cơ sở.<br />
Vì vậy, đối với nh ng N gãy 2 xương<br />
cẳng chân, ngay từ đầu phải thăm khám tỷ<br />
mỷ, theo d i sát để phát hiện sớm các triệu<br />
chứng, nếu không, đợi đến khi các triệu<br />
chứng r ràng thì đã quá muộn. ên cạnh<br />
khám xét lâm sàng, đo áp lực khoang (ALK)<br />
<br />
* Bệnh viện 103<br />
Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Trần Đình Chiến<br />
PGS. TS. Phạm Đăng Ninh<br />
<br />
1<br />
<br />
TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2013<br />
ở cẳng chân cũng có<br />
<br />
nghĩa trong chẩn<br />
<br />
đoán và chỉ định điều trị CEK. Mặc dù đo<br />
ALK là kỹ thuật khá đơn giản và giá trị,<br />
nhưng vẫn chưa được đánh giá và áp dụng<br />
rộng rãi trên lâm sàng.<br />
Chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm: Đánh<br />
giá đặc điểm lâm sàng và ALK ở BN biến<br />
chứng CEK do GXCC.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
44 N GXCC có biến chứng CEK, được<br />
mở cân cấp cứu tại Khoa Ngoại Dã chiến,<br />
Bệnh viện 103 từ 2008 đến 2012.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Đặc điểm triệu chứng lâm sàng:<br />
- Đau bất thường (BN có cảm giác như<br />
bị bóp chặt bắp chân, đau tăng khi co gấp<br />
các ngón chân, rất đau khi sờ nắn hoặc<br />
co cơ).<br />
- Cẳng chân sưng nề, căng cứng.<br />
- àn chân và các ngón chân lạnh, trắng<br />
bệch, tím tái.<br />
- Mạch mu chân và ống gót yếu hơn so<br />
với bên lành hoặc không bắt được.<br />
- Mất lập lòe móng chân.<br />
- Rối loạn cảm giác.<br />
- Rối loạn vận động.<br />
* Đo áp lực khoang: theo Whitesides (1975):<br />
- Dụng cụ: huyết áp kế thủy ngân, bơm<br />
tiêm 20 ml, van 3 chạc, kim tiêm số 18,<br />
dây nối van với bơm tiêm và huyết áp kế<br />
thủy ngân.<br />
<br />
Hình 1: Sơ đå đo ALK theo Whitesides<br />
(1975).<br />
- Kỹ thuật đo: thực hiện tuần tự theo các<br />
bước sau:<br />
+ Lấy vào bơm tiêm 10 ml khí.<br />
+ Lấy vào ống dẫn khoảng 2 ml dung dịch<br />
nước muối sinh l và nối với kim tiêm số 18.<br />
+ Nối huyết áp kế, bơm tiêm và dây dẫn<br />
vào van 3 chạc.<br />
+ Mở các đường của van 3 chạc.<br />
+ Sát trùng, trải săng vùng chi thể định<br />
đo ALK.<br />
+ Chọc kim vuông góc qua da, cân để<br />
vào cơ trong khoang. Vị trí chọc kim ở 1/3<br />
gi a cẳng chân của từng khoang. Đồng<br />
thời, quan sát đoạn dịch trong ống dẫn và<br />
cột thủy ngân trong huyết áp kế, bơm từ từ<br />
bơm tiêm. Khi đó cột thủy ngân sẽ tăng<br />
dần, đến khi bằng với áp lực trong khoang<br />
thì đoạn dịch trong ống nối sẽ dịch chuyển.<br />
Mức áp lực cột thủy ngân tại thời điểm<br />
đoạn dịch trong ống nối di chuyển chính là<br />
số đo ALK.<br />
+ Lần lượt đo áp lực của cả 4 khoang<br />
của cẳng chân để đánh giá.<br />
- Đánh giá kết quả đo ALK:<br />
<br />
2<br />
<br />
TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2013<br />
+ ALK < 10 mmHg: bình thường.<br />
<br />
chân lạnh, trắng bệch là các triệu chứng<br />
thường gặp.<br />
<br />
+ ALK ≥ 10 mmHg: tăng ALK.<br />
+ ALK ≥ 30 mmHg: xét chỉ định phẫu thuật<br />
cấp cứu mở cân.<br />
<br />
nh<br />
<br />
N nghiên cứu.<br />
<br />
- Tuổi BN: 12 - 56, trung bình: 35 ± 13,4.<br />
- Giới: nam 37 BN (84,1%), n<br />
(15,9%).<br />
<br />
7 BN<br />
<br />
- Nguyên nhân: tai nạn giao thông 40 N<br />
(90,9%), tai nạn lao động 4 BN (9,1%).<br />
- Tính chất gãy xương: gãy kín 32 BN<br />
(72,7%), gãy hở 12 BN (27,3%).<br />
- Vị trí gãy xương chày: đầu trên và 1/3<br />
trên 29 N (65,9%), 1/3 gi a 9 BN (20,5%),<br />
1/3 dưới và đầu dưới 6 BN (13,6%).<br />
- Thời gian đến viện: 1 - 21 giờ sau tai<br />
nạn, trung bình: 6,2 ± 4,6 giờ.<br />
- Thời gian phẫu thuật: 6 - 12 giờ sau<br />
chấn thương, trung bình: 11,9 ± 7,2 giờ.<br />
- Kết quả điều trị: liền vết mổ kỳ đầu 40 BN<br />
(90,9%), nhiễm khuẩn nông 4 N (9,1%),<br />
không có cắt cụt chi thì hai.<br />
2. Đ c i<br />
<br />
lâ<br />
<br />
Bảng 1: Mức tăng ALK cẳng chân.<br />
KHOANG<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đ c i<br />
<br />
3. Áp lực khoang.<br />
<br />
sàng<br />
<br />
* Các triệu chứng lâm sàng:<br />
Đau bất thường: 38 N (86,3%); sưng nề,<br />
căng, cứng các khoang: 44 BN (100,0%); chi<br />
lạnh, da trắng bệch, tím tái: 37 N (84,1%);<br />
giảm hoặc mất mạch ngoại vi: 41 BN (93,1%);<br />
mất lập lòe móng chân: 29 N (65,9%); rối<br />
loạn cảm giác: 33 N (75,0%); rối loạn vận<br />
động: 30 BN (68,2%).<br />
Sưng nề, căng, cứng các khoang là triệu<br />
chứng sớm và gặp ở tất cả N. Đau bất<br />
thường, giảm hoặc mất mạch ngoại vi, bàn<br />
<br />
THẤP<br />
NHẤT<br />
(mmHg)<br />
<br />
CAO<br />
NHẤT<br />
(mmHg)<br />
<br />
TRUNG<br />
ÌNH<br />
(mmHg)<br />
<br />
Trước<br />
<br />
15<br />
<br />
52<br />
<br />
37 ± 8,0<br />
<br />
Ngoài<br />
<br />
13<br />
<br />
55<br />
<br />
36 ± 8,5<br />
<br />
Sau nông<br />
<br />
10<br />
<br />
50<br />
<br />
27 ± 10<br />
<br />
Sau sâu<br />
<br />
12<br />
<br />
64<br />
<br />
32 ± 11<br />
<br />
Bảng 2: Tần suất tăng áp lực của các<br />
khoang.<br />
10 - 29 mmHg<br />
<br />
≥ 30 mmHg<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Trước<br />
<br />
9<br />
<br />
20,5<br />
<br />
35<br />
<br />
79,5<br />
<br />
Ngoài<br />
<br />
10<br />
<br />
22,7<br />
<br />
34<br />
<br />
77,3<br />
<br />
Sau nông<br />
<br />
20<br />
<br />
45,5<br />
<br />
24<br />
<br />
54,5<br />
<br />
Sau sâu<br />
<br />
16<br />
<br />
36,4<br />
<br />
28<br />
<br />
63,6<br />
<br />
Tất cả N đều có tăng áp lực ở tất cả<br />
các khoang cẳng chân, trong đó, tăng ALK<br />
trước, khoang ngoài gặp với tỷ lệ lớn hơn<br />
và ở mức cao hơn.<br />
* Số khoang có ALK ≥ 30 mmHg:<br />
1 khoang: 4 BN (9,1%); 2 khoang: 18 BN<br />
(40,9%); 3 khoang: 7 BN (15,9%); 4 khoang:<br />
15 BN (34,1%).<br />
Mức tăng ALK không đồng đều nhau ở<br />
các khoang và ở các N. 50% tăng áp lực<br />
ở 3 hoặc 4 khoang, trong đó, gồm cả khoang<br />
trước và khoang sau sâu, nh ng trường hợp<br />
này thường tương ứng với triệu chứng lâm<br />
sàng nặng nề.<br />
BÀN LUẬN<br />
Tương tự các nghiên cứu gần đây,<br />
GXCC đa số ở tuổi trẻ và nguyên nhân chủ<br />
<br />
3<br />
<br />
TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2013<br />
yếu là do tai nạn giao thông. iến chứng<br />
CEK chủ yếu gặp ở gãy đầu trên (mâm<br />
chày) và 1/3 trên xương chày, trong đó,<br />
gãy kín chiếm tỷ lệ cao hơn so với gãy hở<br />
(72,7% và 27,3%). ước đầu có thể nhận<br />
thấy, đây là nh ng yếu tố nguy cơ cần chú<br />
trên lâm sàng.<br />
Sưng nề, căng, cứng các khoang là triệu<br />
chứng sớm và gặp ở 100% trường hợp.<br />
Ngoài ra, không có triệu chứng nào khác.<br />
Do đó, việc chẩn đoán nên dựa vào đồng<br />
thời nhiều triệu chứng. Trong đó, triệu chứng<br />
đau bất thường (đau như thắt bóp, rất đau<br />
khi thăm khám), các khoang căng cứng,<br />
cùng với bàn chân lạnh gặp nhiều hơn cả.<br />
Các triệu chứng giảm hoặc mất mạch ngoại<br />
vi, rối loạn cảm giác (tê bì, giảm, mất cảm<br />
giác) cũng gặp với tỷ lệ cao, nhưng ở nhiều<br />
mức độ, xuất hiện muộn và có thể do<br />
nh ng nguyên nhân khác như tổn thương<br />
động mạch, thần kinh ngoại vi hoặc sốc.<br />
Chẩn đoán sớm là yếu tố quyết định đến<br />
kết quả điều trị biến chứng CEK. Do đó,<br />
khám tỷ mỷ, phát hiện triệu chứng trong giai<br />
đoạn sớm và theo d i thường xuyên hết<br />
sức quan trọng. Nếu đợi đến khi triệu chứng<br />
r ràng thì đã quá muộn. Thực tế lâm sàng<br />
cho thấy, triệu chứng đau bất thường, cẳng<br />
chân căng nề, bàn chân lạnh rất có giá trị<br />
báo động cần theo d i mức độ diễn tiến của<br />
triệu chứng. Cần sờ nắn tỷ mỷ xem mức độ<br />
căng, cứng của từng khoang, bàn chân có<br />
lạnh hơn không hoặc mạch ngoại vi thay đổi.<br />
Triệu chứng đau bất thường rất có nghĩa<br />
trong chẩn đoán và xuất hiện sớm. Tuy nhiên,<br />
một số trường hợp có rối loạn tri giác do<br />
chấn thương sọ não hoặc sốc sẽ rất khó để<br />
xác định triệu chứng này. Điều này giải thích,<br />
chúng tôi không xác định được triệu chứng<br />
đau bất thường ở cẳng chân cho 6 N.<br />
Đo ALK là kỹ thuật tương đối đơn giản,<br />
nhưng rất hiệu quả trong chẩn đoán và chỉ<br />
<br />
định điều trị hội chứng khoang đã được<br />
các tác giả đưa ra từ nh ng năm 1970.<br />
Whitesides và nhiều tác giả khác đều thống<br />
nhất, ALK > 10 mmHg bắt đầu có giảm tưới<br />
máu mô và > 40 - 50 mmHg thì chức năng<br />
thần kinh ngoại vi giảm nặng nề.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở tất cả<br />
BN, ALK của cả 4 khoang đều tăng trên<br />
mức 10 mmHg. Tuy nhiên, mức tăng ALK<br />
không đồng đều ở các khoang, ở N và so<br />
với triệu chứng lâm sàng. 34,1% ALK tăng<br />
> 30 mmHg ở cả 4 khoang, 15,9% ở 3<br />
khoang và 40,9% ở 2 khoang. Trong đó,<br />
79,5% ALK của khoang trước tăng từ 30 52 mmHg và 63,6% N có ALK của khoang<br />
sau sâu tăng từ 30 - 64 mmHg. Như vậy,<br />
ALK không chỉ phụ thuộc vào thời điểm đo,<br />
mà còn thay đổi tùy theo từng khoang hoặc<br />
vị trí đo so với ổ gãy. Do đó, tuy ALK là triệu<br />
chứng khách quan phản ánh tình trạng<br />
thiếu máu chi, việc chẩn đoán mức độ và<br />
chỉ định mở cân cần phải kết hợp với đánh<br />
giá lâm sàng.<br />
Heckman và CS [3] nghiên cứu sự thay<br />
đổi ALK sau GXCC cũng thấy, tăng ALK<br />
diễn ra không đồng đều, tăng cao nhất ở<br />
khoang sau sâu và khoang trước (hai<br />
khoang có động mạch chính). ên cạnh đó,<br />
ALK tăng cao nhất tại vị trí tương ứng hoặc<br />
quanh ổ gãy.<br />
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò<br />
của đo ALK trong chẩn đoán sớm hội chứng<br />
khoang. Tuy nhiên, vấn đề được nhiều<br />
tác giả quan tâm là ngưỡng của ALK cần<br />
phải mở cân. Nhiều tác giả cho rằng, mức<br />
30 mmHg là mốc để chỉ định mở cân đối với<br />
hội chứng khoang (Mubarak, 1978; Rorabeck,<br />
1984; Blick, 1986 [5]; Hargens, 1989; Myerson,<br />
1991). Một số tác giả khác lại đưa ra mức<br />
ngưỡng ALK cao hơn cho chỉ định mở cân<br />
như 40 mmHg (Matsen, 1976; Koman và CS,<br />
1981; Schwartz, 1989) hay là 45 mmHg<br />
(Winquist và Krugmire, 1980). Một số tác giả<br />
<br />
4<br />
<br />
TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2013<br />
cho rằng, việc theo d i ALK quan trọng hơn,<br />
vì nếu tăng ALK không quá cao, nhưng<br />
trong thời gian dài cũng sẽ gây thiếu máu<br />
và cần phải mở cân (Delee, 1981; McQueen,<br />
1987; Court-Brown, 1990 [4]).<br />
ên cạnh căn cứ để chỉ định mở cân,<br />
việc đo ALK còn có giá trị trong xác định kỹ<br />
thuật mở cân. Nh ng trường hợp có tăng<br />
ALK ở cả khoang trước và khoang sau, nên<br />
sử dụng kỹ thuật mở cân hai đường rạch.<br />
Ngược lại, nếu các khoang sau có ALK<br />
không tăng quá 30 mmHg, có thể áp dụng<br />
kỹ thuật một đường rạch là đủ. Kết quả điều<br />
trị của chúng tôi cho thấy: không có trường<br />
hợp nào phải cắt cụt, chứng tỏ, đo ALK có<br />
giá trị trong kết hợp chẩn đoán và điều trị CEK.<br />
Nh ng nghiên cứu gần đây cho thấy:<br />
việc đánh giá mức độ chênh gi a huyết áp<br />
động mạch và ALK (Δp) có nghĩa hơn giá<br />
trị tuyệt đối của ALK trong chỉ định mở cân.<br />
McQueen và CS [4] theo d i 116 N GXCC<br />
thấy, trong 12 giờ đầu, 45% ALK > 30 mmHg,<br />
nhưng chỉ có 1 N Δp < 30 mmHg phải<br />
mở cân, tương tự sau 24 giờ, 24% ALK<br />
> 30 mmHg và 2 N Δp < 30 mmHg phải<br />
mở cân. Heppenstall và CS sử dụng xạ<br />
hình với phospho 31 để đánh giá mối liên<br />
quan gi a ALK và chuyển hóa của tế bào<br />
cơ trong khoang thấy, giới hạn tối thiểu của<br />
Δp để chuyển hóa bình thường là 30 mmHg<br />
với tế bào cơ bình thường và 40 mmHg với<br />
tế bào cơ đã bị tổn thương. Theo chúng tôi,<br />
chỉ định mở cân dựa trên Δp sẽ chính xác<br />
hơn so với giá trị tuyệt đối của ALK, đặc<br />
biệt với nh ng trường hợp CEK ở N đa<br />
chấn thương có sốc. Đây là vấn đề chúng<br />
ta cần nghiên cứu sâu hơn trên lâm sàng.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
xương chày. Triệu chứng lâm sàng thường<br />
gặp là: đau bất thường (86,3%), sưng nề<br />
căng cứng các khoang (100%), chi lạnh,<br />
trắng bệch (84,1%), giảm hoặc mất mạch<br />
ngoại vi (93,1%), rối loạn cảm giác (75,0%),<br />
rối loạn vận động (68,2%).<br />
Áp lực khoang trung bình của khoang<br />
trước là 37 mmHg (15 - 52 mmHg), khoang<br />
ngoài 36 mmHg (13 - 55 mmHg), khoang<br />
sau sâu 32 mmHg (12 - 64 mmHg) và khoang<br />
sau nông 27 mmHg (10 - 50 mmHg). Mức<br />
tăng ALK không đồng nhất gi a các N và<br />
gi a các khoang. Cần kết hợp gi a đánh<br />
giá lâm sàng và đo ALK để xét chỉ định<br />
phẫu thuật mở cân trong CEK.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. I. Shrier, S. Magder. Pressure-flow relationships<br />
in in vitro model of compartment syndrome.<br />
J Appl Physiol. 1995, Jul, 79 (1), pp.214-221.<br />
2. J.C. DeLee, J.B. Stiehl. Open tibia fracture<br />
with compartment syndrome. Clin Orthop Relat<br />
Res. 1981, Oct, 160, pp.175-184.<br />
3. M.M. Heckman, T.E. Whitesides, S.R.<br />
Grewe, M.D. Rooks. Compartment pressure in<br />
association with closed tibial fractures. J of Bone<br />
and Joint Surg. 1994, Vol 76-A No 9, pp.1285-1292.<br />
4. M.M. McQueen, C.M. Court-Brown.<br />
Compartment monitoring in tibial fractures. J of<br />
Bone and Joint Surg. 1996, Vol 78-B No 1,<br />
pp.99-104.<br />
5. S.S. Blick, R.J. Brumback, A. Poka, et al.<br />
Compartment syndrome in open tibial fractures.<br />
J Bone Joint Surg Am. 1986, Dec, 68 (9),<br />
pp.1348-1353.<br />
6. T.E. Whitesides, M.M. Heckman. Acute<br />
compartment syndrome: update on diagnosis<br />
and treatment. J Am Acad Orthop Surg. 1996, Jul.<br />
4 (4), pp.209-218.<br />
<br />
Chèn ép khoang có thể gặp do GXCC ở<br />
nhiều vị trí và loại gãy khác nhau. Tuy nhiên,<br />
hay gặp do gãy kín, gãy đầu trên và 1/3 trên<br />
<br />
5<br />
<br />