Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ THỦNG Ổ LOÉT<br />
DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIÊN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH<br />
Lê Bá Thảo*, Chung Hoàng Phương*, Nguyễn Anh Dũng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Loét dạ dày tá tràng là bệnh phổ biến trong dân số và biến chứng thủng ổ loét là cấp cứu ngoại<br />
khoa thường gặp, ñứng hàng thứ hai trong các cấp cứu bụng sau viêm ruột thừa. Sự phát triển của phẫu thuật nội<br />
soi ñã làm thay ñổi phương cách ñiều trị biến chứng nặng này. Tuy nhiên ưu ñiểm của phẫu thuật nội soi cũng<br />
còn nhiều bàn cãi, một vài nghiên cứu lâm sàng cho thấy thời gian phẫu thuật kéo dài và tỉ lệ bị mổ lại cũng khá<br />
cao.<br />
Mục tiêu: Đánh giá sự an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi trong ñiều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng<br />
thông qua các biến chứng nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng vết mổ, các biến chứng nhiễm trùng ngoài ổ bụng và<br />
thời gian nằm viện.<br />
Kết quả: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả, hồi cứu 99 trường hợp thủng dạ dày tá tràng ñược phẫu<br />
thuật nội soi, trong ñó có 88 bệnh nhân nam và 11 bệnh nhân nữ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 74 phút, thời<br />
gian nằm viện trung bình là 5,1 ngày. Không có trường hợp nào có biến chứng nhiễm trùng trong và ngoài ổ<br />
bụng cũng như nhiễm trùng vết mổ.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi ñiều trị thủng dạ dày tá tràng an toàn, hiệu quả và có thể áp dụng rộng rãi<br />
trong tất cả các trường hợp thủng dạ dày tá tràng. Thời gian phẫu thuật nội soi cũng tương ñương với phẫu thuật<br />
mở kinh ñiển.<br />
Từ khóa: phẫu thuật nội soi, thủng dạ dày tá tràng<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATE RESULTS OF LAPAROSCOPIC SURGERY FOR PERFORATED PEPTIC ULCER AT NHAN DAN<br />
GIA DINH HOSPITAL<br />
Le Ba Thao, Chung Hoang Phuong, Nguyen Anh Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 16 - 19<br />
Background: Great strides in the medical management of peptic ulcer disease have resulted in a radical<br />
change in the indication for surgical intervention. However, peptic ulcer is still a common disease in the general<br />
population and perforated peptic ulcer is a second most frequent abdominal surgical emergency that requires<br />
surgery, following appendicitis. The development of laparoscopic surgery has changed the ways to treat such<br />
abdominal surgical emergencies. However, the advantages of this operation are still controversial because some<br />
clinical trials showed a longer operating time and high re-operation rate of laparoscopic surgery.<br />
Objectives: To measure the effect and safety of laparoscopic surgical treatment in patients with a diagnosis<br />
of perforated peptic ulcers in relation to abdominal septic complications, surgical wound infection, extraabdominal complication and hospital length of stay.<br />
Results: We conducted a descriptive, retrospective study with 99 cases of perforated peptic ulcers that were<br />
treated by laparoscopic surgery, including 88 males and 11 females. Mean time of operation is 74 minutes, and<br />
hospital length of stay is 5.1 days. There was no abdominal and extra-abdominal septic complication as well as<br />
wound infection.<br />
Conclusion: Laparoscopic surgery in treatment of perforated peptic ulcer is safe and effective and can be<br />
applied widely in most of cases of perforated peptic ulcers. The operating time of laparoscopic surgery is not<br />
longer than conventional open surgery.<br />
Keyword: laparoscopic surgery, perforated peptic ulcer<br />
<br />
* Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Địa chỉ liên lạc: BS Lê Bá Thảo<br />
<br />
ĐT: 0913.123.013<br />
<br />
Email: thaoleba@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010<br />
<br />
16<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Loét dạ dày tá tràng là một bệnh phổ biến trong dân số, thường gặp ở nam giới và tỉ lệ gia tăng<br />
theo tuổi. Tại Mỹ, khoảng 10% nam giới bị bệnh lý dạ dày tá tràng trong cuộc ñời của họ. Thủng ổ<br />
loét dạ dày tá tràng là biến chứng nặng của bệnh, ñòi hỏi ñược ñiều trị bằng phẫu thuật, và là cấp cứu<br />
ngoại khoa ổ bụng thường gặp ñứng hàng thứ hai sau viêm ruột thừa(3). Việc xử trí thủng ổ loét dạ dày<br />
tá tràng từ trước tới nay có nhiều thái ñộ khác nhau từ ñiều trị nội khoa bảo tồn, phẫu thuật khâu lỗ<br />
thủng ñơn thuần cho tới phẫu thuật cắt dạ dày. Phẫu thuật cắt dây thần kinh X tại thân hay chọn lọc<br />
không còn cần thiết trong phần lớn trường hợp nhất là trong thời ñại của sự phát triển nhiều loại thuốc<br />
kháng tiết dạ dày (PPI, anti-H2…)(1,6).<br />
Sự xuất hiên của phẫu thuật nội soi vào những năm cuối thập niên 1980 ñã tạo nên cuộc cách<br />
mạng trong phẫu thuật(3). Phần lớn những phẫu thuật nội soi lúc ñầu là phẫu thuật theo chương trình.<br />
Tuy nhiên, với sự hoàn thiện về kỹ thuật cũng như kinh nghiệm phẫu thuật viên thì phẫu thuật nội soi<br />
ngày càng ñược áp dụng rộng rãi trong ñiều trị các bệnh lý cấp cứu ngoại khoa. Năm 1989, Phillip<br />
Mouret lần ñầu tiên ñã thực hiên thành công phẫu thuật khâu lỗ thủng dạ dày qua nội soi ổ bụng và từ<br />
ñó nhiều phẫu thuật viên trên thế giới ñã báo cáo thành công phẫu thuật khâu lỗ thủng qua nội soi (6,4).<br />
Tại Việt nam, phẫu thuật nội soi ñiều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng ñã ñược áp dụng rộng rãi<br />
tại các bệnh viện lớn ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh cũng như các bệnh viện lớn ở các tỉnh<br />
thành(5,2). Tại bệnh viên Nhân dân Gia Định, phẫu thuật nội soi ñiều trị thủng ổ loét dạ dày tá<br />
tràng ñã ñược áp dụng từ năm 1996, ñể góp phần ñánh giá hiệu quả của phẫu thuật này, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:<br />
- Đánh giá sự hiệu quả và an toàn của phẫu thuật nội soi ñiều trị thủng dạ dày tá tràng.<br />
- Ghi nhận tỉ lệ các biến chứng nhiễm trùng, áp xe tồn lưu, chảy máu, thời gian liệt ruột cũng như<br />
thời gian nằm viện của phẫu thuật nội soi ổ bụng trong ñiều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu mô tả, hồi cứu tất cả trường hợp thủng ổ loét dạ dày tá tràng ñược ñiều trị bằng phẫu<br />
thuật nội soi tại bệnh viện Nhân dân Gia Định trong 2 năm từ 2007 ñến 2009.<br />
Chẩn ñoán thủng dạ dày tá tràng dựa vào triệu chứng lâm sàng (ñau bụng dữ dội ñột ngột, bụng<br />
ñề kháng hoặc có cứng cơ thành bụng) và cận lâm sàng: X-quang có hơi tự do ổ bụng hoặc siêu âm có<br />
dịch hoặc hơi ổ bụng.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi có 99 trường hợp thủng dạ dày tá tràng ñược phẫu thuật nội<br />
soi cấp cứu, trong ñó có 88 nam (chiếm 88,9%) và 11 nữ (chiếm 11,1%). Tuổi trung bình là 43, nhỏ<br />
nhất là 15 và lớn nhất là 72.<br />
Đa số bệnh nhân nhập viện khá sớm ngay sau khởi phát ñau bụng, thời gian ñau trước nhập viện<br />
trung bình là 4,4 giờ, ngắn nhất là 0,5 giờ và ñau lâu nhất là 24 giờ.<br />
Về nguy cơ phẫu thuật ñánh giá theo hiệp hội gây mê của Mỹ (ASA: American Society of<br />
Anesthesiologists), trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 31,3% (31 bệnh nhân) ASA I, 61,6% (61<br />
bệnh nhân) là ASA II, và 7,1% (7 bệnh nhân) là ASA III.<br />
Trước mổ, có 90 trường hợp ñược chẩn ñoán ñúng là thủng ổ loét dạ dày tá tràng; 6 trường hợp<br />
chẩn ñoán nhầm là viêm ruột thừa, và 3 trường hợp chẩn ñoán viêm phúc mạc chưa rõ nguyên nhân;<br />
tổn thương thủng ổ loét dạ dày tá tràng ñược chẩn ñoán trong lúc mổ.<br />
Về mức ñộ viêm phúc mạc, chúng tôi dựa vào tính chất và số lượng dịch bụng ñược mô tả trong<br />
mổ: có 8 trường hợp dịch bụng nhiều và dơ, 45 trường hợp dịch bụng vừa và 46 trường hợp dịch bụng<br />
ít.<br />
Chúng tôi mổ nội soi cho tất cả các trường hợp không có hoặc có vết mổ cũ; trong ñó có 1 trường<br />
hợp có vết mổ cũ trên rốn, 2 trường hợp có vết mổ cũ dưới rốn<br />
Trong ña số các trường hợp chúng tôi thực hiện khâu ổ loét bằng mũi rời ñơn thuần (80 trường<br />
hợp (chiếm 80,8%), 18 trường hợp (18,2%) khâu mũi chữ X và có 1 trường hợp (1%) chúng tôi tăng<br />
cường ñắp mạc nối lớn sau khi khâu mũi rời ñơn thuần.<br />
<br />
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010<br />
<br />
17<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào bị hẹp môn vị; có 70 trường hợp<br />
(70,7%) ổ loét mềm mại, 27 trường hợp (27,3%) ổ loét xơ chai ít và có 2 trường hợp (2%) ổ loét xơ<br />
chai nhiều.<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình là 74 phút, nhanh nhất là 30 phút và lâu nhất là 150 phút<br />
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào có biến chứng sau mổ: nhiễm trùng<br />
vết mổ, áp xe tồn lưu, hay chảy máu tiêu hóa, cũng không có trường hợp nào biến chứng viêm phổi<br />
nặng hậu phẫu.<br />
Thời gian trung bình bệnh nhân có trung tiện trở lại là 2,4 ngày và thời gian nằm viện trung<br />
bình là 5,12 ngày.<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh lý thường gặp ở nam giới, khoảng 10% nam giới Mỹ bị bệnh<br />
này trong cuộc ñời của họ, và tỉ lệ bệnh gia tăng theo tuổi(1). Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi,<br />
thủng ổ loét dạ dày tá tràng thường gặp ở bệnh nhân nam và trung niên (tuổi trung bình 43).<br />
Sự xuất hiện phẫu thuật nội soi vào những năm cuối thập niên 80 ñã mở ra kỷ nguyên mới trong<br />
phẫu thuật. Phẫu thuật nội soi ñiều trị sỏi túi mật không biến chứng cho thấy ưu ñiểm nổi bật trong<br />
việc giảm ñau sau mổ, ít biến chứng liên quan tới vết mổ, giảm thời gian nằm viện sau mổ và ñặc biệt<br />
là vấn ñề thẩm mỹ sẹo mổ. Với sự phát triển các phương tiện hổ trợ cho phẫu thuật nội soi và kinh<br />
nghiệm phẫu thuật viên, phẫu thuật nội soi không những chỉ áp dụng trong các trường hợp mổ chương<br />
trình mà còn áp dụng ngày càng nhiều trong mổ cấp cứu. Tuy nhiên phẫu thuật nội soi ñòi hỏi phẫu<br />
thuật viên phải có kinh nghiệm và kỹ năng trong phẫu thuật nhất là khâu nối qua nội soi. Trong mẫu<br />
nghiên cứu của chúng tôi, phẫu thuật ñược thực hiên bởi nhiều phẫu thuật viên với kinh nghiệm và kỹ<br />
năng khác nhau, do ñó thời gian thực hiện phẫu thuật có khác nhau nhiều (nhanh nhất là 30 phút và<br />
lâu nhất là 150 phút), tuy nhiên thời gian trung bình của phẫu thuật không quá lâu, cũng gần tương<br />
ñương với phẫu thuật mở kinh ñiển theo y văn(0,5).<br />
Mặc dù trình ñộ và kinh nghiệm phẫu thuật viên có khác nhau nhưng trong mẫu nghiên cứu của<br />
chúng tôi không có trường hợp nào bị tai biến liên quan tới kỹ thuật cũng như biến chứng nhiễm trùng<br />
ổ bụng liên quan tới cuộc mổ. Trong 8 trường hợp dịch bụng nhiều và dơ, chúng tôi cũng ñã có thể<br />
hút và rửa sạch hết dịch bụng, không có trường hợp nào bị áp xe tồn lưu sau mổ. Phẫu thuật nội soi có<br />
thể áp dụng khá an toàn và hiệu quả trong các trường hợp viêm phúc mạc toàn thể.<br />
Biến chứng liên quan tới hô hấp khá thường gặp trong phẫu thuật nội soi liên quan tới gây mê nội<br />
khí quản và bơm khí CO2 trong mổ, tuy nhiên trong mẫu nghiên cứu chúng tôi không có biến chứng<br />
nặng về hô hấp sau mổ cả ở các trường hợp có bệnh lý nội khoa trước mổ (ASA II va ASA III)<br />
Phẫu thuật nội soi cho thấy ưu ñiểm vượt trội trong các trường hợp chưa có chẩn ñoán rõ ràng,<br />
chúng tôi có 9 trường hợp không chẩn ñoán ñược thủng dạ dày tá tràng trước mổ. Phẫu thuật nội soi<br />
trong các trường hợp này ñóng vai trò là phương tiện chẩn ñoán chính xác và do ñó làm giảm hẳn kích<br />
thước vết mổ nếu như mổ mở kinh ñiển mà chưa có chẩn ñoán nguyên nhân chính xác trước mổ.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật nội soi ñiều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng an toàn và hiệu quả. Thời gian phẫu thuật<br />
cũng không kéo dài.<br />
Phẫu thuật nội soi có thể áp dụng rộng rãi trong các trường hợp thủng ổ loét dạ dày tá tràng, ngay<br />
cả các trường hợp có dấu hiệu viêm phúc mạc toàn thể.<br />
Phẫu thuật nội soi có thể áp dụng an toàn trong các trường hợp có bệnh lý nội khoa mạn tính ñi<br />
kèm, tuy nhiên cần cân nhắc và có hội chẩn kỹ với bác sĩ gây mê ñể chọn phương pháp phẫu thuật an<br />
toàn cho bệnh nhân.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
Namir K, Eli M, Rodney JM. Laparoscopic repair for perforated duodenal ulcer. Arch Surg. 1999; 134:845-850<br />
Nguyễn Anh Dũng, Đỗ Đình Công. Nhận xét khâu lỗ thủng dạ dày-tá tràng qua ngã nội soi ổ bụng. Ngoại khoa 2000, 2; 40-45.<br />
Sanabria A, Villegas MI, Morales Uribe CH. Laparoscopic repair for perforated peptic ulcer disease. Cochrane library 2010; 4<br />
Smita S S, Manju R M, Mamta SS: A prospective cohort study of postoperative complications in the management of perforated peptic<br />
<br />
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010<br />
<br />
18<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ulcer. BMC surgery 2006, 6; 8:1-8<br />
Trần Ngọc Thông, Hồ Hữu Thiện, Phạm Như Thiện , Lê Lộc (2008). Đánh giá kết quả khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày-tá tràng bằng phẫu<br />
thuật nội soi và phẫu thuật mở. Y học TP.HCM Hội nghị ngoại khoa và phẫu thuật nội soi toàn quốc 2008, Tập 12; Phụ bản số 4: 320324.<br />
Win TS, Heng TL, Boniata KBL. Laparoscopic repair for perforated peptic ulcer. Annals of surgery 2002, 235;3:313-319<br />
<br />
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010<br />
<br />
19<br />
<br />