intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

các nguyên lý y học nội khoa harrison (tập 3): phần 2

Chia sẻ: Xuân Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:356

86
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

bộ sách kết tinh những thành tựu mới nhất về y học đại cương, lâm sàng, cận lâm sàng, dược học, sinh học và sinh học phân tử. Đó là những kiến thức đã thành kinh điển, nhiều kiến thức rất hiện đại, nhiều kỹ thuật ứng dụng trong xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị. tiếp nối phần 1, phần 2 cuốn sách mang 2 nội dung chính: rối loạn hệ hô hấp, rối loạn thận và đường tiết niệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: các nguyên lý y học nội khoa harrison (tập 3): phần 2

PHẦN HẠI RỐI LOẠN HỆ HÔ HAP<br /> <br /> 27. TIẾP CẬN BỆNH NHÂN<br /> MẮC BỆNH HÔ HẤP<br /> Cũng như trong các chuyên khoa khác của y khoa,<br /> việc hỏi tiền sử cản thận và chi tiết và thăm khám<br /> lâm sàng ỉà nhũng bưóc cơ bản đặng thiết ỉập một<br /> chản đoán chính xác ở những bệnh nhân có các rối<br /> loạn của hệ hô hấp. Ngoài ra, chụp rớnghen cũng<br /> chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc<br /> đánh giá các bệnh nhân có bệnh phổi. Là vì nhũng dị<br /> íhường của hệ hô hấp thường là một bieu hiện của<br /> một bệnh toàn thân, nên điều mấu chốt là phải đánh<br /> giá thấu đáo toàn bộ tình trạng sức khỏe của bệnh<br /> nhân. Chẳng hạn, sự hiện diện một thướng tổn phổi<br /> trên hình ảnh chụp tia X có the đo một bệnh di căn<br /> từ một u nguyên phát tại một nđi nào đó, và ho ra<br /> máu có thể đo một rối loạn đông máu. Bệnh thâm<br /> nhiễm phoi lan tỏa có the là thú phát từ bệnh cúng<br /> bì lan tỏa và hình ảnh có nhiều hang phổi có thẻ là<br /> biểu hiện của bệnh u hạt Wegener. Hết thảy các<br /> bệnh được gọi là bệnh tạo keo mạch máu đều có các<br /> biểu hiện chủ yếu ỏ phổi. Bệnh careiaom phoi có<br /> thể có các biểu hiện nổi bật ngoài lồng ngực, làm lu<br /> mò thương tổn phổi. Các bệnh này bao gồm bệnh<br /> cơ, bệnh dây thần kinh ngoại vi, bệnh xương khóp<br /> phì đại có biểu hiện phổi, và đủ loại các biẻu hiện<br /> nội tiết và chuyẻn hóa kẻ cả hội chúng Cushing, hội<br /> chứng carcinoid *, một cảnh tượng giống ciíòng cận<br /> giáp, tăng chi tiết hormon chống bài niệu, hormon<br /> huóng sinh dục và tăng tần số nhiễm trùng phổi. Các<br /> (*) Carcinoid: một loại u vàng ranh giới rõ xuất hiện<br /> ữong ruột non, ruột thừa, dạ dày. Theo từ điển y học<br /> Borland, 1988, trang 27ỉ - N.D.<br /> <br /> 349<br /> <br /> bệnh nhân AIDS thường có biẻu hiện phổi, gồm<br /> viêm phỏi do Pneumocystis carimi thưòng gọi là một<br /> "bệnh do AIDS". Căc biều hiện khác gồm saccôm<br /> kaposi đính líu đến nhiễm trùng bộ khí phế quản và<br /> phổi do đã ỉoại các vi sinh, kẻ cả trực khuẩn lao,<br /> Mycobacterium avium phức tạp, histoplasma,<br /> crypfococcus, coccidioides và virus cự bào.<br /> TIÊN s ử . Đẻ moi được tiền sử nhũng ngưòi mắc<br /> bệnh phổi thì điều phải thừa nhận rằng một bộ phận<br /> cư dân ngày càng gia tăng được tiếp xúc vói các chất<br /> liệu có tiềm năng gây độc vói phoi. Vì vậy phải ghi<br /> chi tiết tiền sử nghe nghiệp và cá nhân nói rõ là có<br /> tiếp xúc hay không vói các chất như bụi amian, than<br /> đá, siỉic dioxyt, beryllium, bụi bã mía (bagasse); oxyt<br /> sắt, oxyt thiếc, bụi bông, oxyt titan, bạc, nitơ dioxyt,<br /> các súc vật, phấn hoa, các máy điều hòa không khí,<br /> các máy làm ẩm lò luyện kim. Nên xây dựng một lịch<br /> sử nghề nghiệp, bao gồm các nhiệm vụ của ngưòi<br /> bệnh, thòi lượng tiếp xúc, việc sử dụng các cơ cấu<br /> bảo vệ, sự xuất hiện và bản chắt bệnh đã xảy ra trong<br /> các bạn nghề nghiệp. Lịch sử nghề nghiệp phải bao<br /> gồm thông tin về từng nghề một cũng như nghĩa vụ<br /> quân sự. Tiếp xúc vói các con vật hoang dại lẫn gia<br /> súc đều có the gây ra các triệu chứng phổi, như co<br /> thắt phế quản ở nhũng nguòi dị ứng vói các con vật<br /> cưng hoặc ít gặp hơn, viêm í ế bào phổi cấp diễn do<br /> virus vẹt, hoặc bệnh sốt Q. Là vì nó là một yếu tố<br /> nguy cơ quan trọng như vậy đối với nhiều hình íhái<br /> bệnh phổi, nên phải hỏi kỹ tiền sử hút thuốc ỉá,<br /> lượng hóa thông tin thường tính bằng "số gói thuốc<br /> hằng năm". Các tập quán eủa ngưòi mắc bệnh phỏi<br /> cũng cần được thăm dò. Viêm phổi do hít và viêm<br /> phoi do phế cầu và klebsỉella pneumoniae thưòng<br /> gặp ở ngUÒi nghiện rUỢu; ápxe phỏi hay xảy ra ỏ<br /> những ngưòi chích ma túy vào tĩnh mạch. Phải hỏi<br /> tiền sừ tiêm chích ma tủy và quan hệ tình dục vói<br /> <br /> những ngiiòi có nguy cơ cao mắc AIDS, đặc biệt ở<br /> những ngưòi bệnh có thâm nhiễm phổi và sốt. Việc<br /> <br /> nhịp ngựa phi, tiếng thổi. Có thẻ khó phân biệt khó<br /> thỏ kịch phát ban đêm và vói bệnh phổi mạn tính<br /> tiết đầy đòm ỏ tư thế nằm ngửa, nhưng có thẻ phân<br /> biệt được nếu mô tả chi tiết hoàn cảnh xuất hiện<br /> triệu chứng này khó thở còn ỉà một điều than phiền<br /> thưòng thấy mang tính chức năng và đầu mối quan<br /> trọng đẻ nhận dạng hình thái này là điều quan sát<br /> thấy nhịp thỏ ngắn thưòng xuất hiện ỉúc nghỉ và giảm<br /> đi khi cố gắng qúa sức; điều ngược lại là trượng hợp<br /> người mắc chứng này nhưng đo bệnh ở phoi hoặc<br /> tim. Điều quan trọng không kém trong chần đoán<br /> phân biệt ỉà ỉàm rõ một cách thận trọng mối liên<br /> quan giữa khó thỏ vói eác triệu chứng khác như còn<br /> đau thắt ngực chẳng hạn (hưóng về bệnh thiếu máu<br /> cơ tim) hoặc ho khạc đòm (hưóng về bệnh phổi).<br /> <br /> ghi nhận nơi thường trú trước đây của ngưòi bệnh có<br /> <br /> tầm quan trọng đáng kẻ trong chan đoán bệnh do<br /> histoplasma (miền nam và trung tây Hoa Kỳ), bệnh<br /> do nấm coroiddps (tây nam Hoa Kỳ), bệnh tăng tế<br /> bào ưa aciđ nhiệt đói, và bệnh do nấm blasfocyt<br /> miền Nam Hoa Kỳ. Chẳng hạn, các thương tổn khối<br /> ở phổi ở nhũng ngưòi bệnh vùng biền Địa trung hải<br /> có thể do các nang sán, khạc ra máu ở bệnh nhẫn ỏ<br /> vùng trung tâm Trung Quốc có thể do sán<br /> paragonimus và ở Ai Cập tim phoi mạn tính thường<br /> do bệnh sán máng.<br /> Điều đặc biệt quan trọng là cần moỉ tiền sử tiếp xúc<br /> vởì thuốc ỏ người mắc một bệnh phổi không lý giải<br /> được, là vì mỗi thứ thuốc đều có thẻ gây độc vói<br /> phổi và hết thày các bộ phận của cơ quan hô hấp<br /> đều có thẻ bị ảnh hưởng như phế nang, bộ khí phế<br /> quản, trung thất, các khoang màng phổi, cấc mạch<br /> máu phổi, các cơ hô hấp và trung tâm hô hấp tại<br /> hành tủy. Các ví dụ cỏ thể kẻ tói là các bệnh thâm<br /> nhiễm mô kẽ do amiođaron, bleomycin,<br /> cyclophosphamid, methotrexat, nitrofuvantoir và<br /> các sulfonamid; phù phoi không do tim là do heroin<br /> gây ra; co thắt phế quản do các tác nhân chẹn<br /> adrenalin bêta, các thuốc kích thích cholin và. các<br /> thuốc chống viêm không do nguồn gốc steroid, viêm<br /> mạch máu phổi do tiêm chích ma túy; ho và tắc<br /> nghẽn mạch phổi ỏ phụ nữ uống thuốc tránh thai;<br /> bệnh ỉuput ban đỏ hệ thống (do thuốc gây ra) có<br /> thướng ton màng phôi là do hydralazina và<br /> procainamid gây ra; và suy sụp hô hấp là do các<br /> kháng sinh nhóm aminoglycọsiđ, các chế phảm opi<br /> và trimethaphan gây ra.<br /> Trong tiền sử gia đình cần xem xét tói các bệnh phỏi<br /> có the là mang tính di truyền, chẳng hạn như bệnh<br /> nang phổi, khí thụng phổi do thiếu hụt kháng trypsin<br /> anpha 1, bệnh xơ nang, bệnh hen, bệnh giãn mao<br /> mạch mang tính di truyền, hội chúng Kastagener và<br /> bệnh vi sạn phế nang; cũng như các bệnh nhiễm<br /> khuan phổi do trực khuân lao và nấm nếu tiếp xúc<br /> đáng ke vói các thành viên gia đỉnh có mắc các bệnh<br /> <br /> đó.<br /> Khó thở ỉà một biểu hiện rất quan trọng cùa các<br /> bệnh có dính líu đến các hệ hô hấp và tim mạch. Do<br /> vậy bắt buộc phải thăm khám kỹ cả hai hệ thống cơ<br /> quan đó ỏ mỗi ngưòi bệnh có triệu chứng này. Khó<br /> thỏ do bệnh tim thưòng nhận dạng được dựa vào sự<br /> hiện diện bằng chứng khác của suy tim, như tim to,<br /> <br /> Những ngưòi có cáe bệnh iiên quan đến hệ hô hấp<br /> cũng có thẻ biêu hiện bằng đau ngực, thưòng do<br /> viêm màng phổi gây ra, trong bệnh viêm phoi, tắc<br /> nghẽn mạch phổi, bệnh lao và ung thư. Đau màng<br /> phổi thưòng khu trú một bẽn Lồng ngực và có ỉiên<br /> quán đến nhịp thở và các cử động của lồng ngực.<br /> Các thương ton chỉ khu trú tại nhu mô phổi thì<br /> không gây cảm giác đau, trong khi các bệnh liên<br /> quan đến các cơ quan trong trung thất có thẻ gây ra<br /> cảm giác khó chịu tại chỗ. Đau còn có thẻ bắt nguồn<br /> từ trong ỉồng ngực hoặc thành ngực: có thẻ do viêm<br /> dây thần kinh liên sưòn, như trong bệnh herpes<br /> zoster, hoặc do chèn ép các dây thần kinh liên sườn<br /> là vì chúng xuất phát từ dây sống. Cảm giác đau như<br /> vậy thường ỏ nông và đau sẽ tăng lên khi ho hoặc cố<br /> gắng. Đau ngực còn có thể do viêm cơ, các rối loạn<br /> sụn-xưòn, thiếu máu cơ tim viêm màng ngoài tim,<br /> bệnh thực quản và chứng tách biệt động mạch chủ<br /> và phình mạeh. Các nguyên nhân thông thưòng nhất<br /> gây ra đau liên quan đến hô hấp là các chứng bệnh ỏ<br /> thành ngực, tràn dịch màng phoi, viêm dây thần kinh<br /> liên sưòn và bệnh sụn-xưòn. Đặc trưng của bệnh sụn<br /> xưòn là đau tăng lên khi sò vào. Một nhiệm vụ quan<br /> trọng là phải phân biệt đau ngực do các bất thưòng<br /> của hệ phế quản phôi vói đau do thiếu mầu cơ tim.<br /> Ho và khạc đờm cũng ỉà những triệu chứng rất quan<br /> trọng của bệnh phổi. Một vài bệnh nhân có thẻ mô<br /> tả mức nghiêm trọng của ho và lượng đòm khạc ra<br /> một cách đáng tin cậy và do vậy người thầy thuốc<br /> cần thu gom đồm trong 24 giò. Ho thương phẳt sinh<br /> do các dị vật gây kích ứng các mạt đoạn thần kinh<br /> trong các đường thỏ và thưòng đo viêm phế quản<br /> gãy ra; triệu chứng viêm phế quản có thẻ dai đẳng<br /> (như ỏ những ngứòi bệnh viêm phế quản mạn tính<br /> <br /> 350<br /> <br /> và ho do hút thuốc) hoặc cấp tính (như trong đủ loại<br /> các bệnh nhiễm virus hoặc vi khuân). Thòi điẻĩĩì<br /> xuất hiện ho và tính đặc trưng và lượng của đòm<br /> khạc ra có thẻ giúp cho chản đoán. Chẳng hạn, giãn<br /> phế quản, apxe phổi và viêm phổi hoại tử có thẻ gây<br /> ra khạc đồm có mủ có thẻ có mùi khó chịu và dính<br /> các sợi máu. Trong phù phổi, đòm màu hồng, có bọt,<br /> lỏng. Đòm có nhày (trong, quánh, mò trắng hoặc<br /> xám) hoặc đòm nhày mủ (niếm dịđi có các đốm mủ<br /> vàng hoặc xanh) là nét đặc trưng của viêm phế quản<br /> cấp hoặc mạn. Đòm có máu hoặc như ri sắt thấy<br /> trong viêm phổi do phế cầu; đòm đặc, giống như<br /> gêỉatin, đỏ máu gạch và lẫn mủ thấy trong viêm phổi<br /> do klebsiella. Cơn ho kịch phát cũng có thẻ là triệu<br /> chúng của hen phế quản mà khi nghe phổi thì có thể<br /> thấy hoặc không thấy các ran rít, ran ngáy; thực ra<br /> ho không tìm thấy nguyên nhân có the là do hẹn.<br /> Cơn ho kịch phát thường xuất hiện nơi các bệnh<br /> nhân suy thất trái, thường xảy ra ban đồm và ỏ tu thế<br /> nằm ngửa. Bệnh lao phôi, dẫu tương đối ít gặp hơn<br /> trước đây, song vẫn còn ỉà một nguyên nhân phô<br /> biến của ho mạn tính, cũng như trong ung thư tiên<br /> phát ở phỏi. Một thay đổi nào đó trong đặc tính một<br /> Bảng 27-1.<br /> <br /> CƠĨ1 ho mạn tính, không kèm nhiễm trùng cấp tính,<br /> buộc ngưòi thày thuốc phải thăm khám tỉ mỉ hơn.<br /> <br /> Khạc ra máu thựòng ià một triệu chứng gây kinh hãi.<br /> SỢ đòĩĩi có máu có thẻ quan sát thấy trong các bệnh<br /> nhiễm khuẩn Cấp tính đường hô hấp. Tuy vậy, nhiều<br /> người bệnh khạc ra đòm ỉẫn máu thưòng mắc bệnh<br /> nặng, như tắc nghẽn mạch phỏi, lao phổi hẹp khít<br /> van hai íá, ung thư phôi, apxe phỏi hoặc giãn phế<br /> quản. Trong hếí thảy mọi trường hợp, cần loại trừ<br /> nguồn gốc chảy máu do mũi họng và dạ dày hoặc<br /> thực quản. Cần xác định tính chất đặc trưng của<br /> triệu chứng khạc ra máu là vì Ĩ1Ọ có thẻ giúp nhận<br /> dạng nguyên nhân bệnh. Nếu chất khạc ra hoàn toàn<br /> là máu không lẫn nhầy hoặc mủ thì có thẻ đo tắc<br /> nghẽn mạch phôi. Khi thấy mủ thì cần xem xét các<br /> khả năng viêm phổi, dãn phế quản hoặc apxe phổi.<br /> Đồm loãng, ỉĩiàu hồng có bọt thì thường do phù phổi<br /> Gắp,<br /> <br /> th ấ m ' KHẢM "THỰC THỂ. Việc thăm khám kỹ<br /> lưỡng ỉồng ngực gồm nhìn, sò, gỗ, nghe thưòng rút ra<br /> được các (íâu mối cho chản đoán nhiều chúng bệnh<br /> thường gặp ỏ phải (bảng 27-1)<br /> <br /> phất hiện thực thể trong một aố chống tsệnti ptsổi ỉhuờng gặp<br /> <br /> Chứng bệnh<br /> <br /> Nhìn<br /> <br /> ■;gõ<br /> <br /> Sò<br /> <br /> Nghe<br /> <br /> Lồng ngực phồng;<br /> <br /> Kém dãn nỏ; giảm<br /> <br /> Vang; cổ hoành<br /> <br /> Thì thở ra kéo dài<br /> <br /> (cơn cấp diễn)<br /> <br /> co kéo các cơ phụ<br /> <br /> tiếng rung<br /> <br /> xuống thấp<br /> <br /> tiếng cò cử thở ra<br /> và hít vào<br /> <br /> Tràn khí màng<br /> phổi (toàn phần)<br /> <br /> Không thấy di<br /> động lồng, ngực<br /> bên tổn thương<br /> <br /> Không thấy tiếng<br /> rung<br /> <br /> Vang; như tiếng<br /> trống<br /> <br /> Không thấy rì rào<br /> phế nang<br /> <br /> Tràn dịch màng<br /> phoi<br /> <br /> Không thấy di<br /> động bên lồng<br /> ngực có tràn dịch<br /> <br /> Giảm tiếng rung<br /> khí quản và tim bị<br /> đảy sang bên đối<br /> diện<br /> <br /> Đục<br /> <br /> Không nghe thấy<br /> rì rào phế nang<br /> <br /> Sẹp phổi (tắc thùy<br /> phỏi)<br /> <br /> Không thấy di<br /> động bên có tổn<br /> <br /> Giảm tiếng rung;<br /> phế quản và tim bị<br /> <br /> Đục<br /> <br /> Không nghe thấy<br /> <br /> thương<br /> <br /> đẩy sang bên kia<br /> <br /> Hội chứng đông<br /> <br /> Có thẻ không thấy<br /> <br /> Tăng tiếng rung<br /> <br /> đặc (viêm phổi)<br /> <br /> di động toàn bộ<br /> hoặc một phần<br /> <br /> Hen<br /> <br /> phế<br /> <br /> quản<br /> <br /> rì rào phế nang<br /> Đục<br /> <br /> Tiếng<br /> <br /> thỏ<br /> <br /> phế<br /> <br /> quản; tiếng đội<br /> phế quản tiếng<br /> ngực; các ran nổ<br /> <br /> bên có tổn thương<br /> Nguồn: JF Murray, ừong Textbook o f Respiratory Medicine, trang 449.<br /> <br /> 351<br /> <br /> Những hiện tượng bất thưòng như lượng dịch ít hoặc<br /> vừa trong phế nang hoặc trong trung thắt, co thắt<br /> phế quản và tràn dịch màng phổi đôi khi có thẻ được<br /> phát hiện chính xác hơn qua thăm khám thực the so<br /> vói chụp rơnghen lồng ngực hoặc bằng các kỹ thuật<br /> hiện hình khác. Khí quản bị lệch có thể nhận biết<br /> được dễ dàng qua thăm khám thực thẻ và có thẻ gặp<br /> trong trường hợp tắc một phế quản lón và trong sẹp<br /> phỏi. Việc thăm khám toàn thân một cách kỹ lưỡng<br /> là điều bắt buộc đứng trước ngưòi bệnh có các<br /> chứng rối loạn hệ hô hấp. Còn phải tìm xem các<br /> hạch vùng co hoặc dưói đòn có to không. Các rối<br /> loạn tâm trí thậm chí hôn mê xảy ra ỏ những người<br /> bệnh ú đọng cacrbon dioxid và thiếu oxy cấp diễn.<br /> Các đầu ngón tay vàng khè là minh chứng cho tình<br /> trạng nghiện thuốc lá nặng; răng và lợi bị nhiễm<br /> trùng có thê xuất hiện ở những ngưòi viêm phoi do<br /> hít và apxe phổi; những thương tổn đặc trưng ngoài<br /> đa có the là bằng chứng của bệnh tạo keo mạch máu,<br /> bệnh u hạt Wegener, sarcom Kuposi, ngộ độc<br /> beryllium, hết thảy các bệnh này đều có thẻ có bieu<br /> hiện chính ở phổi. Khum móng khi đã rõ, bệnh<br /> xương khớp có thể là biểu hiện carcinom hoặc một<br /> bệnh nung mủ trong phỏi, tình trạng thiếu oxy mạn<br /> tính cũng như ở nguòi bệnh viêm phế quản mạn, rò<br /> động tĩnh mạch phoi hoặc bệnh tim bẩm sinh có nối<br /> tắt trái-phải.Tuy vậy, khum móng có thẻ thấy ở một<br /> số ngưòi bệnh xơ gan do ứ mật, viêm ruột non cục<br /> bộ và viêm loét đại tíàng. Nên tìm kiếm ổ nhiễm<br /> khuan ỏ răng, lợi, hạch hạnh nhân hoặc các xoang ở<br /> nhũng người mắc hoặc nghi dãn phế quản hoặc apxe<br /> phoi.<br /> Các phát hiện thần kinh có thẻ lầ đầu mối cho sự<br /> hiện diện bệnh phoi bao gồm nhức đầu, ngủ gà, phù<br /> gai thị và bằng chúng khác của tăng áp lực nội sọ<br /> <br /> một bộ phận chỉnh hợp trong thông tin thu được từ<br /> thăm khám lâm sàng và hình ảnh chụp rơnghen<br /> thưòng được xem là đầu mối cho chẩn đoán. Nên cố<br /> gắng có được cả các kết qủa chụp rơnghen lồng ngực<br /> trưóc đây. Song điều không may lại là việc thăm<br /> khám thực thể lồng ngực đã bị xem nhẹ vì lý do đánh<br /> giá qúa cao các kỹ thuật hiện hình.<br /> Chụp rơnghen lồng ngực tư thế nằm thường khó<br /> phát hiện tràn dịch màng phoi số lượng ít so với tư<br /> thế đúng. Các hình ảnh chuản thức chụp rơnghen<br /> lồng ngực có the phát hiện nhiều hiện tượng bất<br /> thường có ý nghĩa quan trọng. Đó là các thương tổn<br /> đơn độc đuòng kính diíói 6 mm, tắc nghẽn mạch<br /> phối cấp diễn không có nhồi máu, viêm phổi kẽ giai<br /> đoạn đầu, bệnh u hạt lan tỏa như lao kê chẳng hạn,<br /> bệnh mô kẽ như cứng bì và luput ban đỏ hệ thống,<br /> dãn phế quản, viêm phế quản mạn đợt cấp diễn, khí<br /> thũng phế nang từ nhẹ tói vừa, các khối u nội phế<br /> quản chỉ gây tắc một phần và phần lón các trưòng<br /> hợp giảm thông khí do các rối loạn hệ thần kinh<br /> trung uơng hoặc do bệnh thần kinh cơ. Mặt khác,<br /> các hiện tượng bất thưòng có kích thưóc lón hơn<br /> trong cấu trúc lồng ngực; các khối u phổi, trung thắt,<br /> màng phoi, những dị thường của giường mao mạch<br /> phổi... hết thấy đều được phát hiện đáng tin cậy nhò<br /> chụp rơnghen lồng ngực.<br /> Một dấu hiệu không bình thường trên phim chụp<br /> rơnghen lồng ngực có the là một triệu chứng hiện<br /> hữu ỏ một ngưòi bệnh không triệu chứng. Trong các<br /> trưòng hợp như vậy, ngưòi thầy thuốc phải cố gắng<br /> có được các phim chụp lồng ngực trước đây đẻ quyết<br /> định xem liệu thương ton độ là mói hay cũ. Chụp<br /> CT, chụp cộng hưởng từ, chụp siêu âm lồng ngực,<br /> chụp các buồng tim và chụp nhấy nháy phoi là các<br /> phương thúc hiện hình bổ sung có thẻ giúp ích cho<br /> <br /> xuất hiện ở nguòi mắc bệnh phổi CÓ tình trạng thiếu<br /> oxy và tăng CƠ2- Trụy mạch là biến chứng muộn của<br /> <br /> chan đoán trong trường hợp có hiện tượng bắt<br /> thường trên phim chụp rơnghen lồng ngực.<br /> <br /> tăng c c >2 vói các triệu chúng hạ huyết áp, da đỏ, vã<br /> mồ hôi và nhịp tim nhanh. Cần tiến hành thăm<br /> khám kỹ hệ tim mạch ỏ những ngưòi nghi có bệnh<br /> <br /> Có đủ loại các kỹ thuật giúp cho chản đoán đầy đủ<br /> người nghi hoặc mắc một bệnh phồi. Những vấn đề<br /> <br /> hô hấp và ở những ngứòi đang khó thở, ho, xanh tím<br /> không lý giải được vì lý do thưòng khó phân biệt các<br /> <br /> chan đoán lao, bệnh do histoplasma, và đã loại các<br /> <br /> triệu chứng giũa hệ hô hấp vói hệ tim mạch.<br /> <br /> này sẽ được bàn tói ở chương 216, gồm các test gia<br /> bệnh nhiễm trùng do nấm, test vạch trên da hoặc<br /> tiêm trong da đe phát hiện các phản ứng dị ứng, các<br /> test cố định bỏ thề trong huyết thanh, thử đòm và<br /> cấy đỏm, dịch màng phổi, dịch rửa phế quản. Soi<br /> phế quản, quệt phế quản, và sinh thiết qua soi phế<br /> <br /> CÁC TEST CHẨN ĐOÁN<br /> <br /> Chụp rơnghen lòng ngực được xem là công cụ chẩn<br /> đoán cố bản khi nghi mắc bệnh phổi và được xem là<br /> <br /> 352<br /> <br /> quản được tiến hành thuận lợi rất nhiều nhu phát<br /> triẻn kỹ thuật soi phế quản bằng, ống soi mềm. Soi<br /> trung íhất, sinh thiết hạch cơ thang và hạch trung<br /> thất, sinh thiết màng phổi và phổi (mở hoặc qua kim<br /> chọc qua da) cũng là các kỹ thuật giúp cho chản<br /> đoán, một người bệnh không có triệu chứng. Những<br /> diêm đặc biệt quan trọng phải hỏi rõ trong tiền sử<br /> ngưòi bệnh không có triệu chúng nhưng có hình ảnh<br /> bất thường trên phim chụp Fơnghen lồng ngực<br /> thuòng quy gồm tiền sử tiếp xúc vói những ngưòi có<br /> bệnh láo,một tiến sử ứng xử đặt ngiíòỉ bệnh trong<br /> hoàn cảnh có nguy cơ cao mắc AIDS các test ngoài<br /> da trưóc đây vói tubeculin và nấm, nơi thường trứ<br /> hoặc nơi đến thăm là những địa phương có lưu hành<br /> bệnh nấm, tiền sử hút thuốc lá và tiếp xúc vói các<br /> ỉoại bụi, các triệu chúng của một bệnh toàn thân như<br /> sốt, vã mồ hôi, mệt mỏi và sút cân.<br /> Các thăm dò chức năng phỏi cố giá trị hạn chế trong<br /> chản đoán nguyên nhân ỏ những ngưòi có bệnh phổi<br /> nhưng có ý nghĩa vói ngưòi mắc bệnh hen nhưng kết<br /> qủa thăm khám bình thường được chứng minh là tắc<br /> nghẽn có hồi phục ở đưòng íhở hoặc tính đáp ứng<br /> qúa mức của hệ phế quản. Tuy vậy, các thăm dò<br /> chức năng này rất hữu ích trong việc đánh giá các<br /> hậu qủa chức năng của các chứng bệnh hệ hô hấp và<br /> thành ngực, cũng như trong việc theo dõi các ảnh<br /> hưỏng của tiến triền hoặc lui bệnh và ảnh hưởng của<br /> điều trị. Những test chức năng đơn giản, như quan<br /> sáí người bệnh trèo lên các bậc thang chẳng hạn, lại<br /> có the phát hiện một tật chứng thô đại.<br /> Trong việc tiếp cận một ngưòi mắc bệnh phổi, phải<br /> cứu xét tói điều nhận xét rằng những thay đổi thực<br /> chất trong tỉ lệ tương đối cửa bệnh ảnh hưởng đến<br /> hệ hô hấp đã diễn ra tại Hoa Kỳ trong ba thập niên<br /> qua. Tỉ lệ các bệnh mạn tính nhu apxe phổi và dãn<br /> phế quản đã giảm. Bệnh lao giảm nhưng lại phục hồi<br /> khi hai nhóm CƯ dân nhạy cảm gia tăng, nguòi mắc<br /> <br /> dịch diễn ra ỏ những bệnh nhân AIDS và bệnh nhân<br /> đái tháo đường cũng nhu việc điều trị đã loại các<br /> bệnh ung thư và những bệnh nhân dùng các thuốc<br /> ngăn chặn miễn dịch đã làm gia tăng tỉ ỉệ các bệnh<br /> nhiễm khuẩn cơ hội ở phoi vói đủ loại các tác nhân<br /> vi sinh gây bệnh hiếm thấy trước đây.<br /> <br /> 28. TÁC ĐỘNG CỦA TÊ BÀO<br /> VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ ĐỐI<br /> VỚI BỆNH PHỔI<br /> Chúc năng chính yếu của phổi là trao đồi các khí với<br /> môi trường. Nhu vậy, vai trò cốt lõi của nó là mang<br /> tính cơ học - mang không khí íừ hên ngoài vào gần<br /> tói đầu ra của tim phải, khiến việc trao đồi khí có<br /> hiệu qủa mà tổn ít năng lượng. Các phương pháp<br /> truyền thống được dùng đẻ đánh giá phổi ở người<br /> khỏe mạnh và ngưòi có bệnh phản ánh chức năng<br /> này, gồm chụp tia X lồng ngực đánh giá giải phẫu<br /> phoi và các test sinh lý đánh giá chức năng phổi. Các<br /> phương pháp tiếp cận này quyết định typ và phạm vi<br /> các hiện tượng dị thưòng ở phỏi kết hợp vói đủ loại<br /> các bệnh phỏi, song chúng ít mang lại cái nhìn thấu<br /> đáo vào các qúa trình sinh bệnh.<br /> Các phương páp truyền thống này giò đây đã được<br /> bổ sung bằng các môn học về tế bào và sinh học<br /> phân tử. Đẻ thực hiện được điều này, việc đầu tiên<br /> bắt buộc phải có được đủ số thành phần tế bào và<br /> ngoài tế bào tinh khiết của phoi đặng có thẻ đánh<br /> giá được in vitro. Có hai kỹ thuật được phát triển<br /> giúp vào yiệc thực hiện mục đích trên: (1) kỹ thuật<br /> lọc sạch và nuôi cấy in vitro các tế bào viêm và tế<br /> bào nhu mô của phổi, và kỹ thuật soi phế quản bằng<br /> <br /> AIDS và nhũng ngưòi di cư từ Đông nam Châu Á.<br /> <br /> ống soi mềm đe lấy mẫu các thành phần tại bề mặt<br /> bieu mô của phổi bằng cách rửa phế quản - phế nang<br /> <br /> Nhũng người mắc viêm phế quản mạn và khí thũng<br /> <br /> và quét lóp biêu mô phế quản (epthdial brushing).<br /> <br /> mạn ngày nay được sống lâu hơn và tạo thành một<br /> <br /> Kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thích nghi vói tế bào<br /> <br /> bộ phận ngày càng tăng nhũng ngưòi mắc bệnh hô<br /> hấp mạn tính. Đồng thòi những ngưòi mắc bệnh<br /> <br /> phổi khiến ta có the nghiên cứụ các đại thực bào và<br /> các tế bào lympho T được lọc sạch của phế nang ỏ<br /> <br /> phổi do yếu tố môi trường và do thuốc gây ra cũng<br /> vậy. Do lịch liên lục địa hiện đại đã làm gia tăng sự<br /> <br /> các tế bào biểu mô phế nang, các tế bào nội mạc và<br /> <br /> xuất hiện ỏ thế giói phương Tây các bệnh nhiễm ký<br /> sinh trùng ỏ phổi. Tương tự, việc giảm năng lực miễn<br /> <br /> 353<br /> <br /> ngưòi, cũng như các tế bào nhu mô phổi bao gồm<br /> các tế bào trung mô.<br /> Kỹ thuật rửa phế quản - phế nang (BAL:<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1