
Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Thuỷ Lợi
lượt xem 1
download

Động lực học tập (ĐLHT) là một trong những yếu tố chính và quan trọng tác động đến kết quả học tập của sinh viên. ĐLHT của sinh viên phản ánh mức độ định hướng, tập trung và nỗ lực của sinh viên trong quá trình học tập những nội dung của môn học. Bài viết này được thực hiện nhằm tìm ra và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến động lực học tập của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Thuỷ lợi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Thuỷ Lợi
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH - TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI Trương Thị Thu Hương Trường Đại học Thủy lợi, email: truongthuhuong@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG Dựa trên lý thuyết nhu cầu của Maslow (1954) và lý thuyết kỳ vọng của Vroom (1964) Động lực học tập (ĐLHT) là một trong và các kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước những yếu tố chính và quan trọng tác động đến đã công bố, các nhân tố ảnh hưởng đến động kết quả học tập của sinh viên. ĐLHT của sinh lực học tập của SV được tổng hợp bao gồm . viên phản ánh mức độ định hướng, tập trung Khi đánh giá các nhân tố tác động đến và nỗ lực của sinh viên trong quá trình học tập ĐLHT của SV, các nghiên cứu trước chỉ ra những nội dung của môn học. Vì thế, ĐLHT rằng động lực học tập của SV chịu tác động có ảnh hưởng lớn đến thái độ học tập, từ đó tác bởi các nhóm nhân tố thuộc về nhà trường, động đến kết quả học tập của sinh viên (SV). gia đình và đặc điểm cá nhân của SV. Tác giả Tuy nhiên, ĐLHT không được hình thành một Hoàng Thị Mỹ Nga và Nguyễn Tuấn Kiệt cách tự nhiên mà đến từ nhiều khía cạnh khác (2016) chỉ ra rằng ĐLHT của sinh viên chịu nhau. Động lực có thể xuất phát từ bên trong tác động bởi các yếu tố thuộc về nhà trường. nhà trường, bên ngoài xã hội và chính bản thân Đây là nhân tố bên ngoài bao gồm môi sinh viên. Do đó, việc phân tích và thấu hiểu trường học tập, điều kiện học tập, chất lượng những nhân tố tác động đến động lực học tập giảng viên, công tác hỗ trợ sinh viên, chương của sinh viên là cơ sở để tìm ra phương hướng trình đào tạo. Nguyễn Bá Châu (2018) cho thúc đẩy, gia tăng động lực học tập của sinh thấy các yếu tố thuộc về gia đình có ảnh viên, nâng cao kết quả học tập. hưởng tích cực và quan trọng đến ĐLHT sinh Xuất phát từ lý do trên, bài viết này được viên. Trong khi đó, nghiên cứu của John và thực hiện nhằm tìm ra và đánh giá mức độ cộng sự (2013), lại cho rằng ĐLHT của SV ảnh hưởng của các nhân tố đến ĐLHT của khác nhau phụ thuộc vào yếu tố nội tại thuộc SV ngành Quản trị kinh doanh - Trường Đại đặc điểm cá nhân của sinh viên. học Thuỷ lợi. Xuất phát từ các lý thuyết trên và tổng quan nghiên cứu trên, tác giả đề xuất 6 biến 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU độc lập cho mô hình nghiên cứu gồm: Đặc điểm SV, hoàn cảnh gia đình, môi trường học 2.1. Mô hình nghiên cứu tập, điều kiện học tập, chất lượng giảng viên, Bomia và cộng sự (1997) cho rằng, ĐLHT và công tác hỗ trợ SV. là sự khao khát, mong muốn, hào hứng, cảm thấy có trách nhiệm và đầy nhiệt huyết trong quá trình học tập, là nguyên nhân giúp định hướng hành động của một cá nhân. ĐLHT giúp người học trở nên nhiệt tình, thích thú, tích cực và thoải mái tham gia các hoạt động học tập. Hình 1. Mô hình nghiên cứu 479
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 2.2. Thiết kế nghiên cứu cầu, không có biến quan sát nào bị loại, tất cả các thang đo sẽ được đưa vào phân tích nhân Nghiên cứu được tiến hành qua 2 phương tố khám phá EFA. pháp: (1) phương pháp định tính và (2) - Kết quả phân tích EFA các biến độc lập: phương pháp định lượng. Nghiên cứu định Phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất tính được thực hiện bằng cách phát phiếu khảo thu được 06 nhóm nhân tố, loại các thang đo: sát và phỏng vấn sâu 15 SV về các yếu tố tác GĐ1, MT2, ĐK3, GV4 do có hệ số tải < 0,5 động đến động lực học tập nhằm xem xét sự và có nhiều hơn 1 giá trị. Phân tích nhân tố phù hợp của các thang đo. Tiếp theo, tác giả sử khám phá lần 2 sau khi loại các thang đo dụng nghiên cứu định lượng thông qua kiểm không đạt lần 1, thu được 06 nhân tố và các định độ tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố này giải thích được 73,777 % tổng nhân tố khám phá (EFA) và phân tích mô hình phương sai của các biến quan sát. Hệ số hồi quy tuyến tính để xác định mức độ ảnh KMO thu được = 0,820 thoả mãn điều kiện hưởng của các nhân tố trong mô hình. 0.5 KMO 1 nên dữ liệu nghiên cứu sử Theo Hair và cộng sự (2006) để sử dụng dụng phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. = thước mẫu tối thiểu phải là 50 và tỉ lệ quan 0.000 < 0.05). Do đó, các biến quan sát có sát/biến đo lường là 5:1. Cụ thể, mô hình mối tương quan với nhau trong tổng thể. nghiên cứu được đề xuất có 8 biến, được đo lường thông qua 36 biến quan sát. Do đó, cỡ Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố mẫu tối thiểu cần thiết của nghiên cứu là 36 x khám phá EFA 5 = 180. Thực tế, tác giả thu về được 260 bảng hỏi hữu dụng trong thời gian tháng 05/2024. Như vậy, số liệu được thu thập đảm bảo thực hiện tốt mô hình nghiên cứu. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha: Bảng 1. Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha Ký Thang Hệ số STT Biến hiệu đo bị Cronbach’s thêm loại Alpha 1 Hoàn cảnh gia đình GĐ Không .844 2 Đặc điểm SV SV Không .866 3 Môi trường học tập MT Không .892 4 Điều kiện học tập ĐK Không .859 Nguồn: Tính toán của tác giả Chất lượng giảng 5 GV Không .901 viên - Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc: 6 Công tác hỗ trợ SV HT Không .912 Biến phụ thuộc ĐLHT được đo lường bởi 7 Động lực học tập ĐLHT Không .834 5 biến quan sát ĐLHT1, ĐLHT2, ĐLHT3, ĐLHT4, ĐLHT5. Kết quả chạy phân tích Nguồn: Tính toán của tác giả EFA 5 biến cho kết quả hệ số tải từ 0,719 đến Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo 0,857. Hệ số KMO bằng 0,821, kiểm định đều > 0,6, hệ số tương quan biến tổng của các Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. = 0.000 < thang đo lường khái niệm nghiên cứu đều 0.05) và tổng phương sai trích bằng 60,517% > 0,3. Vậy tất cả các thang đo đều đạt yêu nên các thang đo đều đạt yêu cầu. 480
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 - Kết quả phân tích hồi quy: đến ĐLHT của SV. Kết quả này cũng phù hợp với thực tế rằng những SV có ý thức tự giác, Bảng 3. Kết quả hồi quy mô hình chăm chỉ, có khả năng phân tích và tư duy phản biện, nhận thức được vai trò quan trọng của học tập đối với tương lai của bản thân, cũng như muốn chứng minh năng lực của bản thân trong học tập luôn tích cực tham gia xây dựng bài. Nhân tố ảnh hưởng tiếp theo là môi trường học tập, công tác hỗ trợ SV, chất lượng giảng viên và cuối cùng là hoàn cảnh gia đình. 4. KẾT LUẬN Bài viết đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến ĐLHT của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Thuỷ lợi. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố đặc điểm SV, môi trường học tập, công tác hỗ trợ SV, chất lượng giảng viên và hoàn cảnh gia đình đều có tác động tích cực đến ĐLHT của SV. Trong đó, yếu tố thuộc về đặc điểm sinh Nguồn: Tính toán của tác giả viên có tác động mạnh nhất đến ĐLHT của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh - Ở bảng 3 cho thấy Adjusted R Square = Trường Đại học Thuỷ lợi. 0,550 vậy 06 biến độc lập đưa vào mô hình Từ kết quả nghiên cứu trên tác giả đưa ra giải thích được 55% biến phụ thuộc (ĐLHT). một số kiến nghị đối với nhà trường và gia Số % còn lại của biến phụ thuộc được giải đình nhằm nâng cao ĐLHT của SV như sau: thích bởi các biến khác ngoài mô hình. Hệ số Nhà trường cần cải thiện môi trường học tập Durbin-Watson là 2,011 (1,5 < 2,011 < 2,5) cho SV, tăng cường các công tác hỗ trợ SV, nên mô hình không xảy ra sự tương quan. nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Bên Bảng ANOVA cho sig. của kiểm định F = cạnh đó, gia đình cũng nên quan tâm, động 0.000 < 0.05, do đó mô hình hồi quy tuyến viên và ghi nhận nỗ lực học tập của SV. Điều tính xây dựng được phù hợp với tổng thể. này sẽ giúp SV có thêm ĐLHT, từ đó nỗ lực Bảng Coefficients cho biết: Các hệ số VIF hơn trong quá trình học và cải thiện kết quả đều < 5 như vậy không có hiện tượng đa học tập của mình. cộng tuyến. Hệ số Beta của các biến GĐ, SV, MT, GV, HT đều có giá trị dương và giá trị 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sig. đều < 0,05, do đó có thể kết luận các [1] Bomia L., Beluzo L., Demeester D., Elander K., biến độc lập này tác động tích cực đến biến Johnson M. & Sheldon B. .1997. The Impact of phụ thuộc ĐLHT ở mức ý nghĩa 5%. Giá trị Teaching Strategies on Intrinsic Motivation. Sig. của biến độc lập ĐK là 0,430 > 0,05, do https://files.eric.ed.gov/fulltext/ED418925.pdf. đó chưa thể kết luận biến ĐK này có tác động [2] Hoàng Thị Mỹ Nga và Nguyễn Tuấn Kiệt. đến biến phụ thuộc ĐLHT. 2014. Phân tích các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên Kinh tế Vậy mối quan hệ giữa các biến độc lập và Trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học biến phụ thuộc được thể hiện như sau: Trường Đại học Cần Thơ, 46, 107-115. ĐLHT= 0,534 + 0,102GĐ + 0,415SV + [3] Nguyễn Bá Châu (2018). Nghiên cứu thực 0,234MT + 0,108GV +0,149HT trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học Nhìn vào hệ số Beta trên ta thấy nhân tố tập của sinh viên trường Đại học Hồng Đức. thuộc về đặc điểm SV có ảnh hưởng lớn nhất Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, 147-150. 481

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
5 p |
884 |
300
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
13 p |
747 |
47
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
5 p |
907 |
40
-
Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ của học sinh trung học phổ thông
113 p |
97 |
10
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua các sản phẩm sữa nước của người tiêu dùng trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh
12 p |
84 |
10
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng công nghệ blockchain vào hoạt động doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
15 p |
23 |
9
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Cục thuế tỉnh Hậu Giang
14 p |
110 |
8
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp Việt Nam
19 p |
56 |
7
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
14 p |
18 |
6
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với công việc của công chức tại Bộ Nông - Lâm nghiệp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
11 p |
15 |
6
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành kinh doanh quốc tế
15 p |
16 |
6
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của người lao động với công ty Cổ phẩn Xuất khẩu Thủy sản An Mỹ
20 p |
9 |
5
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên Ngân hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Đà Nẵng
13 p |
57 |
4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long
8 p |
32 |
4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại Công ty Mobifone khu vực 9
15 p |
20 |
4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động tại Bưu điện tỉnh Long An
8 p |
41 |
3
-
Các nhân tố ảnh hướng đến ý định tiếp tục sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông ITC - nghiên cứu đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại thành phố Đà Nẵng
15 p |
19 |
3
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn két với tổ chức của người lao động đang làm việc tại trường Đại học Nam Cần Thơ
14 p |
7 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
