Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư cá nhân
lượt xem 4
download
Bài nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư cá nhân, tập trung vào các nhà đầu tư cá nhân trẻ tuổi là sinh viên đang học và vừa tốt nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư cá nhân
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư cá nhân Phạm Thị Hoàng Anh1, Ngô Thu Uyên2, Trần Châu Giang3, Vũ Ngọc Huyền4, Nguyễn Lưu Hà5 Học viện Ngân hàng1,2,3,4,5 Ngày nhận: 07/08/2023 Ngày nhận bản sửa: 21/10/2023 Ngày duyệt đăng: 27/10/2023 Tóm tắt: Bài nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư cá nhân, tập trung vào các nhà đầu tư cá nhân trẻ tuổi là sinh viên đang học và vừa tốt nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dựa trên kết quả khảo sát 302 nhà đầu tư trẻ tuổi với thang đo Likert và mô hình ANOVA, nghiên cứu tìm ra các bằng chứng thực nghiệm cho thấy các nhân tố như khung pháp lý, ảnh hưởng xã hội, tính dễ sử dụng, nhận thức về rủi ro tài chính có tác động mạnh tới quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức. Nghiên cứu tìm ra một kết quả khá thú vị đó là nhân tố nhận thức về rủi ro tài chính có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức. Kết quả này có thể được giải thích do các nhà đầu tư bị hấp dẫn bởi những cam kết lợi nhuận cao từ các nhà môi giới và sàn giao dịch trong các kênh giao dịch trực tuyến phi chính thức. Từ khoá: Đầu tư phi chính thức, Đầu tư trực tuyến, Nhà đầu tư cá nhân Determinants of decision to use informal online investment channels of individual investors Abstract: The study examined determinants of decision to use informal online investment channels of individual investors, mostly are students in Hanoi city. With 302 observations from 5-Likert survey and ANOVA model, the linear regression model shows that the factors of the legal framework, social influence, ease of use, and perception of financial risks have a strong impact on the decision to use informal online investment channels of investors. We also find very interesting evidence that the perceived factor of financial risk has a positive impact on informal online investment decisions. This finding can be explained by individual investors are attracted by commitment of high potential profit brokers and exchanges in informal online transactions. Keywords: Informal investment, Online investment, Individual investors Doi: 10.59276/TCKHDT.2023.12.2579 Pham, Thi Hoang Anh1, Ngo, Thu Uyen2, Tran, Chau Giang3, Vu, Ngoc Huyen4, Nguyen, Luu Ha5 Email: anhpth@hvnh.edu.vn1, ngothuuyen2308@gmail.com2, giang.tr0212@gmail.com3, vungochuyen07112001@gmail.com4, ngluuha@gmail.com5 Organization of all: Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 1 Số 259- Tháng 12. 2023
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư cá nhân 1. Lời mở đầu đâu. Tất cả mọi quyết định đều nằm trong tay nhà đầu tư, mọi giao dịch được thực Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện hiện bất cứ lúc nào mà nhà đầu tư muốn tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm (Kurniawan và cộng sự, 2022). Đây có thể thu về các kết quả nhất định trong tương xem là một hình thức tự chủ kinh doanh, lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt nhà đầu tư tự lập trong các ý định đầu tư mà được kết quả đó (Nguyễn Bạch Nguyệt và không cần một nhà môi giới nào. Bên cạnh Từ Quang Phương, 2007). Hoạt động đầu đó, hình thức đầu tư trực tuyến phi chính tư có thể diễn ra trực tiếp và trực tuyến theo thức mang đến lợi nhuận cao chỉ trong thời kênh chính thức và phi chính thức. Những gian ngắn, điều này hấp dẫn nhiều nhà đầu tiến bộ trong công nghệ thông tin đã thay tư trên thị trường hiện nay. Tuy nhiên, kênh đổi cách mà nhiều công ty đang kinh doanh đầu tư phi chính thức thường liên quan đến ngày nay theo hướng số hóa hay trực tuyến, các tổ chức không có giấy cấp phép cụ thể, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính- ngân minh bạch, địa chỉ công ty đội ngũ không hàng. Huang và cộng sự (2005) nhận định rõ ràng, và không có hợp đồng pháp lý đảm càng ngày các sản phẩm dịch vụ tài chính bảo quyền lợi cho nhà đầu tư. Bằng việc áp sẽ càng phụ thuộc vào công nghệ thông tin dụng những mô hình kinh doanh kiểu mới, hơn các sản phẩm dịch vụ khác, trong đó công nghệ mới, các kênh đầu tư trực tuyến có các giao dịch đầu tư trên các thị trường phi chính thức đang hấp dẫn rất nhiều nhà tài chính. Các giao dịch đầu tư tài chính đầu tư cá nhân, đặc biệt các nhà đầu tư cá với khả năng tận dụng lợi thế của công nhân trẻ tuổi còn non kém về kinh nghiệm, nghệ thông tin sẽ mang lại nhiều lợi ích thiếu kiến thức tài chính là sinh viên. Vì tiềm năng như tốc độ giao dịch nhanh hơn, vậy tham gia đầu tư trực tuyến phi chính tính minh bạch thông tin tốt hơn và chi thức có thể đem lại cho các nhà đầu tư này phí vận hành thấp hơn nhiều so với những trải nghiệm thực tế nhưng có thể gây ra người đầu tư theo hình thức truyền thống rủi ro, thiệt hại lớn cho họ, từ đó dẫn đến (George, 2000). Các nền tảng tài chính và những ảnh hưởng bất lợi về mặt xã hội. đầu tư trực tuyến là điểm nhấn nổi bật nhất Bài nghiên cứu tập trung làm rõ các nhân tố cho các hoạt động của nền kinh tế số theo ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực tuyến nhận định của Lee và Shin (2018). phi chính thức của nhà đầu tư cá nhân, với Dù được tiến hành theo hình thức trực tiếp phạm vi trên địa bàn thành phố Hà Nội, chủ hay trực tuyến thì kênh đầu tư chính thức yếu là sinh viên đang học và mới ra trường. nói chung đều phải được cấp phép bởi các Lý do tập trung nghiên cứu vào tầng lớp cơ quan có thẩm quyền và các nhà đầu tư trẻ vì đây là những cá nhân thường thiếu được luật pháp bảo hộ. Trong khi đó, đầu hiểu biết tài chính, thiếu kinh nghiệm thực tư phi chính thức có nhiều mô hình khác tế nên dễ mắc vào những bẫy lừa đảo trên nhau, nhưng đại đa số sẽ thường liên quan các sàn đầu tư trực tuyến phi chính thức. đến mô hình tiếp thị đa cấp (multi-level Nhóm nghiên cứu chủ yếu khai thác vào marketing) và mô hình tiếp thị liên kết các nhà đầu tư trẻ trên địa bàn thành phố (affiliate marketing). Hình thức đầu tư trực Hà Nội dựa theo sự dễ tiếp cận và thực tuyến phi chính thức về cơ bản đem đến hiện khảo sát. Bài nghiên cứu được kết cấu cho các nhà đầu tư trải nghiệm thuận tiện, thành 5 phần: Sau lời mở đầu, nghiên cứu tiết kiệm thời gian và giúp cho nhà đầu tư thực hiện tổng quan nghiên cứu. Phần 3 mô có thể tự do kinh doanh dù ở bất cứ nơi tả về phương pháp nghiên cứu và dữ liệu 2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 259- Tháng 12. 2023
- PHẠM THỊ HOÀNG ANH - NGÔ THU UYÊN - TRẦN CHÂU GIANG - VŨ NGỌC HUYỀN - NGUYỄN LƯU HÀ nghiên cứu. Phần thứ 4 trình bày kết quả hiện trên không gian mạng, không cần địa nghiên cứu. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên điểm cụ thể nên các nhà chức trách khó có cứu đề xuất các khuyến nghị và kết luận thể quản lý triệt để các giao dịch phi chính trong phần cuối của bài viết. thức. Thậm chí, công nghệ lại làm cho các giao dịch trực tuyến phi chính thức ngày 2. Tổng quan nghiên cứu càng có nguy cơ gia tăng mạnh mẽ hơn. Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến nhà Sự tiến bộ của công nghệ và sự đổi mới đã đầu tư khi đưa ra quyết định đầu tư, đặc dẫn đến khả năng tiếp cận nhiều hơn với biệt là đầu tư trực tuyến phi chính thức, các hoạt động kinh doanh khác nhau bao trong đó nhận thức về rủi ro, và kì vọng lợi gồm cả đầu tư các loại tài sản như chứng nhuận là một trong những biến số đóng vai khoán, ngoại hối, vàng, tiền kĩ thuật số. trò thiết yếu trong việc ra quyết định này Hong (2000) cho rằng giao dịch chứng (Walia & Kiran, 2009). Tuy nhiên, theo khoán trực tuyến có thể được mô tả là giao nghiên cứu của Yang & Qiu (2005), lợi dịch “tự làm lấy». Các nhà môi giới trên nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư cũng được thị trường cung cấp thông tin thị trường điều chỉnh bởi chính nhận thức về rủi ro nhưng họ không đưa ra lời khuyên cho cũng như sự hiểu biết về sự đánh đổi lợi các nhà đầu tư trực tuyến khi nào nên mua nhuận- rủi ro của chính nhà đầu tư. Elmiger hoặc bán. Do đó hầu hết các nhà đầu tư và Kim (2003) chỉ ra rằng rủi ro là sự đánh trực tuyến phải “tự định hướng”, “tự quyết đổi mà mọi nhà đầu tư phải thực hiện giữa định” mua bán trên cơ sở thông tin đã thu phần thưởng cao hơn có khả năng đi kèm thập. Với thiết bị di động có kết nối mạnh, rủi ro cao hơn. các nhà đầu tư trực tuyến có thể thực hiện Trisna (2019) cho rằng sở thích đầu tư (dù các giao dịch, có thể kiểm tra hiệu suất là trực tiếp hay trực tuyến) của nhà đầu tư danh mục, thực hiện lệnh mua bán, phân ảnh hưởng bởi một số nhân tố chẳng hạn tích thông tin công ty và phân tích kỹ thuật như hiểu biết tài chính, giới tính và thu dễ dàng bằng cách sử dụng điện thoại của nhập của nhà đầu tư. Nhưng nếu xét riêng họ (Chong và cộng sự, 2021). Nghiên cứu kênh trực tuyến, thì Afif và cộng sự (2018) của Dong (2020) cho rằng hình thức đầu tư đã tìm ra bằng chứng cho thấy mức độ tin trực tuyến đã cách mạng hóa ngành đầu tư cậy của nhà đầu tư trong một hệ thống và mang lại cho các nhà đầu tư cá nhân các giao dịch chứng khoán trực tuyến, tính dễ lợi ích lớn như tiết kiệm chi phí, thực hiện sử dụng của phần mềm có thể ảnh hưởng lệnh kịp thời và lượng thông tin phong phú. đến người cùng sử dụng một hệ thống. Kết Đầu tư trực tuyến có thể được diễn ra theo quả nghiên cứu cho thấy, ở Indonesia, mức hai kênh chính thức và phi chính thức. Đầu độ tin tưởng vào hệ thống của khách hàng tư trực tuyến theo kênh chính thức được càng cao thì càng giúp tăng số lượng người hiểu là hình thức đầu tư được thực hiện sử dụng hệ thống đầu tư chứng khoán trực thông qua các ứng dụng phần mềm trực tuyến này. Chong và cộng sự (2021) đã tuyến của các công ty được cấp phép hoạt tìm ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy động trên thị trường. Trong khi đó, kênh các yếu tố quyết định thái độ tích cực của đầu tư trực tuyến phi chính thức được hiểu các nhà đầu tư đối với giao dịch cổ phiếu là các giao dịch được thực hiện trên phần trên thiết bị di động đó là tính hữu ích, tính mềm trực tuyến của các công ty không được dễ sử dụng, lợi ích, rủi ro và sự tin tưởng. cấp phép. Do các giao dịch trực tuyến thực Một hệ thống giao dịch tiết kiệm chi phí và Số 259- Tháng 12. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 3
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư cá nhân tiết kiệm thời gian có thể hình thành một trong mẫu nghiên cứu này chỉ sẵn sàng đầu thái độ tích cực, thu hút nhiều nhà đầu tư tư nếu lợi nhuận kỳ vọng lớn hơn rủi ro. sử dụng hệ thống hơn trong tương lai. Các Các nhà đầu tư này có xu hướng lựa chọn yếu tố khác như mức độ hữu ích và cảm đầu tư vào các cổ phiếu có giá trị, vì vậy có nhận dễ sử dụng cũng được chứng minh có thể thấy rằng các nhà đầu tư rất cẩn thận ảnh hưởng tích cực đối với giao dịch chứng khi đưa ra quyết định đầu tư và cân nhắc kĩ khoán di động. hơn khi đưa ra quyết định. Onsase (2019) Kiiskinen (2016) đã chỉ ra rằng giao dịch dựa trên 76 mẫu nhà đầu tư là sinh viên đã đầu tư trực tuyến phi chính thức dựa trên tốt nghiệp tại Đại học Nairobi đã đưa đến mô hình toán nhị phân có thể mang lại lợi nhận định rằng khoản đầu tư đem lại lợi nhuận, nhưng đó là một phương pháp đầu nhuận cao thì đi kèm là nguy cơ rủi ro cũng tư cực kỳ rủi ro. So với các cách đầu tư cao. Ngoài ra nghiên cứu này cũng cho truyền thống, giao dịch trực tuyến phi chính thấy một kết luận khả thi vì đó là dường thức thường được coi là việc đánh bạc hơn như các nhà đầu tư trong mẫu nghiên cứu là một giao dịch đầu tư thông thường. Tuy lỗ nhiều hơn lãi khi đầu tư trực tuyến trên nhiên, trên thực tế, bất chấp những rủi ro thị trường chứng khoán. liên quan, các nhà đầu tư vẫn chọn giao dịch Như vậy, khác với các nghiên cứu trước đây, trực tuyến phi chính thức như là công cụ nghiên cứu này có những điểm mới như sau: đầu tư hấp dẫn vì lợi nhuận đem lại thường Thứ nhất, các nghiên cứu trước đây hầu như tương đối cao. Nói cách khác, họ là những rất ít nghiên cứu tập trung quyết định sử người sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong các dụng kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức. giao dịch trực tuyến phi chính thức. Nghiên Thứ hai, các nghiên cứu trước đây thường cứu của Abdillah và cộng sự (2019) dựa khảo sát các nhà đầu tư cá nhân chung mà trên kết quả từ bảng trả lời online của 98 không tập trung vào các đối tượng các nhà nhà đầu tư tiền kỹ thuật số đã tìm ra bằng đầu tư trẻ tuổi, đặc biệt là các nhà đầu tư còn chứng thực nghiệm cho thấy, những nhà đang là sinh viên, học sinh. đầu tư ngại rủi ro sẽ không thích đầu tư vào các sàn giao dịch trực tuyến chưa được cấp 3. Phương pháp nghiên cứu phép như lĩnh vực tiền kỹ thuật số. Novianggie và Asandimitra (2019) dựa 3.1. Xây dựng mô hình và giả thuyết trên kết quả khảo sát từ 212 nhà đầu tư đã nghiên cứu cho thấy nếu nhận thức về rủi ro của nhà đầu tư và quyết định thực hiện đầu tư có Căn cứ vào mô hình nghiên cứu của Afif mỗi quan hệ thuận chiều bởi lẽ các nhà đầu và cộng sự (2018), mô hình được nhóm tư đã dự tính những rủi ro có thể xảy ra nghiên cứu đề xuất bao gồm các biến độc trong tương lai nên có thể tương đối chắc lập dựa trên các giả thuyết như sau: chắn về khoản lợi nhuận dự tính thu được. Biến “Hiểu biết tài chính”: Hiểu biết tài Cùng có kết quả tương tự, nghiên cứu của chính gồm hai thành tố cơ bản, đó là kiến Rosdiana (2020) cho rằng việc ra quyết thức và thái độ hoặc hành vi. Kiến thức tài định đầu tư của những nhà đầu tư thuộc thế chính là một khía cạnh tổng thể từ sự hiểu hệ Z tại khoa Kinh tế và Kinh doanh- Đại biết tài chính, nhưng nó không thể mô tả học Mercu Buana, có xu hướng thận trọng toàn bộ mức độ hiểu biết tài chính của một trong việc đối phó với rủi ro và có thái độ người. Sự hiểu biết tài chính có một khía tránh rủi ro. Nói cách khác, các nhà đầu tư cạnh ứng dụng bổ sung ngụ ý rằng một 4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 259- Tháng 12. 2023
- PHẠM THỊ HOÀNG ANH - NGÔ THU UYÊN - TRẦN CHÂU GIANG - VŨ NGỌC HUYỀN - NGUYỄN LƯU HÀ người phải có khả năng và sự tự tin để áp nhận một công nghệ mới (Yang, 2009). dụng kiến thức tài chính của mình để đưa Forsythe và cộng sự (2003) tìm ra bằng ra quyết định (Huston, 2010). Matsuka và chứng cho thấy người dùng lo ngại về gian Christiansen (2008) cho rằng những kiến lận và trộm cắp trong các giao dịch trên thức về đầu tư phi chính thức, kênh và phần các nền tảng trực tuyến. Một số nghiên cứu mềm đầu tư phi chính thức sẽ phản ánh khác về nhận thức rủi ro cho thấy: rủi ro hiểu biết tài chính của nhà đầu tư và ảnh của dịch vụ di động tương đối cao hơn so hưởng đến khẩu vị rủi ro của họ. Tương tự, với thiết bị cố định (Corradi và cộng sự, Reilly và Brown (2011) cho thấy trình độ 2001), nhận thức rủi ro và thái độ người học vấn có ảnh hưởng đến việc lựa chọn dùng có tác động ngược chiều (Wessels và kênh đầu tư. Cụ thể, nhà đầu tư có trình Drennan, 2010) nhận thức rủi ro và ý định độ học vấn cao có thể tương đương với giao dịch cũng có tác động ngược chiều mức hiểu biết tài chính được chứng minh (Forsythe và cộng sự, 2003). Theo Trang là sẽ thận trọng lựa chọn kênh đầu tư và và Tho (2017), nhận thức rủi ro có tác động khả năng phân tích, tính toán các rủi ro liên trực tiếp cùng chiều với kết quả đầu tư và ý quan. Nghiên cứu của Fujiki (2020) tìm ra định tham gia đầu tư. bằng chứng cho thấy giáo dục tài chính có H2: Nhận thức về rủi ro tài chính có tác ảnh hưởng tích cực đến việc lựa chọn kênh động ngược chiều đến quyết định sử dụng đầu tư trực tuyến phi chính thức tại Nhật các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức Bản. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra những của nhà đầu tư cá nhân. tác động tiêu cực sâu rộng xuất phát hiểu Biến “Lợi nhuận kỳ vọng”: Lợi nhuận có biết nhờ giáo dục tài chính và thông qua ảnh hưởng đến nhà đầu tư trên thị trường kiểm soát của một số bộ tiêu chuẩn về hiểu chứng khoán (Tandio và Widanaputra, biết tài chính. Người có kiến thức về tài 2016; Khoirunnisa, 2017) Từ đó nhóm chính tốt hoặc hiểu biết tốt sẽ gia tăng năng nghiên cứu đưa ra giả thuyết: lực để thực hiện những kế hoạch tài chính H3: Lợi nhuận kỳ vọng có tương quan cùng tốt hơn. Người đó có thể quyết định và sử chiều với quyết định sử dụng các kênh đầu dụng các sản phẩm và dịch vụ tài chính phù tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư hợp với nhu cầu và sẽ tránh được các hoạt cá nhân. động gian lận đầu tư. Một số kết quả nghiên Biến “Khung pháp lý”: Bebbington (1999) cứu cho thấy hiểu biết tài chính ảnh hưởng cho rằng khi khung pháp lý, các thể chế đến sự tham gia của cộng đồng khi đầu tư chưa hoàn thiện sẽ dẫn tới sự gia tăng của vào thị trường chứng khoán (Almenberg và các kênh đầu tư phi chính thức như các giải cộng sự, 2015; Rooij và cộng sự, 2011). pháp thay thế, từ đó nâng cao khả năng tiếp H1: Hiểu biết tài chính có tác động cùng cận tới những nguồn lực, các cơ hội trên chiều đến quyết định sử dụng các kênh đầu các thị trường khác nhau đối với nhà đầu tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư tư. Khi có sự thiếu hụt về khung pháp lý cá nhân. cũng như các thể chế, quy định chưa được Biến “Nhận thức về rủi ro tài chính”: Nhận ban hành để giải quyết những tranh chấp thức rủi ro đã được định nghĩa là tổn thất trong giao dịch, khả năng tiếp cận nguồn (Featherman và cộng sự, 2003) và áp dụng tài nguyên từ những kênh đầu tư phi chính để lý giải cho hành vi chấp nhận của một thức sẽ không thể thực thi một cách công cá nhân và đóng vai trò trọng yếu trong đo khai, minh bạch và rõ ràng. Quan điểm trên lường ảnh hưởng đến một cá nhân khi tiếp được củng cố bởi nghiên cứu của North Số 259- Tháng 12. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 5
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư cá nhân Nguồn: Nhóm nghiên cứu đề xuất Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (2012) và Dacin và cộng sự (2002) khi lập Curran và cộng sự, 2005). Một số nghiên luận về mối quan hệ giữa các khung pháp cứu đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều lý trong lĩnh vực đầu tư chính thức và phi giữa tính dễ sử dụng và ý định đầu tư online chính thức sẽ ảnh hưởng đến khẩu vị rủi ro (Afif và cộng sự, 2018; Chong và cộng sự, và các hành động thực hiện giao dịch trong 2021). Do đó, giả thuyết được đặt ra là: những hình thức đầu tư này. Trong những H5: Tính dễ sử dụng có tác động cùng nghiên cứu trước đây, ít có nghiên cứu chỉ chiều đến quyết định sử dụng các kênh đầu ra mối tương quan giữa khung pháp lý ảnh tư trực tuyến của nhà đầu tư cá nhân. hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà Biến “Ảnh hưởng xã hội”: Ảnh hưởng xã hội đầu tư cá nhân. Nhóm nghiên cứu đề xuất đề cập đến sự nhận thức kỳ vọng của người giả thuyết nghiên cứu: khác ảnh hưởng đến một người để thực hiện H4: Khung pháp lý có tương quan ngược một hành vi cụ thể (Ajzen, 1991). Có nhiều chiều với quyết định sử dụng các kênh đầu kết quả nghiên cứu về tác động của ảnh tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư hưởng xã hội đối với hành vi là trái ngược cá nhân. Theo đó, khung pháp lý về hoạt nhau. Ví dụ, trong nghiên cứu của Merhi và động đầu tư chưa hoàn thiện lại thu hút được cộng sự (2019) và Davis và cộng sự (1989), nhiều nhà đầu tư cá nhân tham gia đầu tư ảnh hưởng xã hội đã được chứng minh có trực tuyến phi chính thức, và ngược lại. tác động không đáng kể đến ý định hành vi Biến “Tính dễ sử dụng” của phần mềm trong khi Taylor và Todd (1995) đưa ra kết đầu tư trực tuyến: Tính dễ sử dụng được quả trái ngược. Vậy nên, giả thuyết sau đây coi là mức độ tin tưởng của cá nhân rằng được đặt ra trong nghiên cứu này: việc tham gia và trong quá trình dùng hệ H6: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng tích cực thống sẽ không đòi hỏi bất kỳ một nỗ lực đến quyết định sử dụng các kênh đầu tư nào (Davis, 1989). Tính dễ sử dụng là minh trực tuyến của nhà đầu tư cá nhân. chứng cho sự tác động cùng chiều đến thái độ đối với việc sử dụng ngân hàng điện tử 3.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu (Venkatesh, 2003), các trò chơi trực tuyến (Park và cộng sự, 2014) và cuối cùng là ý Trước hết, sau khi hoàn thành bảng câu định sử dụng (Wessels và cộng sự, 2010; hỏi, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo 6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 259- Tháng 12. 2023
- PHẠM THỊ HOÀNG ANH - NGÔ THU UYÊN - TRẦN CHÂU GIANG - VŨ NGỌC HUYỀN - NGUYỄN LƯU HÀ Bảng 1. Tổng hợp các biến độc lập trong Mô hình Nghiên cứu Dấu kỳ Tên biến độc lập và biến quan sát kế thừa vọng Hiểu biết tài chính Almenberg - Tôi đã tham gia khóa học về đầu tư tài chính (ĐTTC) và cộng sự - Tôi thường xuyên đọc tin tức về thị trường tài chính và đầu tư (2015); Rooij + - Tôi am hiểu về phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật và cộng sự - Tôi nhận biết rõ các hình thức lừa đảo dưới dạng ĐTTC (2011) Nhận thức về rủi ro tài chính - Nếu đó là một khoản đầu tư với lợi nhuận cao thì cũng đồng nghĩa với rủi ro mất Wessels và nhiều tiền Drennan - Tôi tin rằng gửi tiền vào ngân hàng không phải là phương án an toàn nhất (2010); - Tôi tin rằng các khoản đầu tư của mình luôn có rủi ro - Forsythe - Dựa vào kinh nghiệm của bản thân, tôi chắc chắn sẽ không “mắc bẫy” trở thành và cộng sự nạn nhân của các sàn đầu tư trực tuyến phi chính thức (2003) - Các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức không chịu sự kiểm soát của chính phủ - Tôi hiểu các khái niệm về rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống Tính dễ sử dụng Afif và cộng - Tôi thấy các phần mềm đầu tư rất tiện lợi, dễ dùng và tiết kiệm thời gian sự (2018); - Tôi thấy các phần mềm khuyến nghị đầu tư rất hữu ích Chong và + - Các phần mềm ĐTTC có giao diện thân thiện với người dùng cộng sự - Tôi dễ dàng nhận được hỗ trợ khi tôi bị lỗi phần mềm đầu tư trực tuyến (2021) - Các câu hỏi ĐTTC của tôi đều được trả lời qua các phần mềm đầu tư trực tuyến Ảnh hưởng xã hội - Tôi có rất nhiều bạn bè đầu tư trực tuyến - Tôi cảm thấy thua kém nếu tôi không ĐTTC Taylor và + - Tôi cảm thấy thu hút khi bạn bè nói chuyện về ĐTTC Todd (1995) - Tôi muốn trở nên thành công như những NĐT giỏi - Tôi bị thu hút bởi sự giàu có và thành đạt của các NĐT khác Khung pháp lý - Khung pháp lý về đầu tư ở Việt Nam hoàn thiện, rõ ràng, minh bạch North (2012); - Các sai phạm đều được xử lý đúng theo pháp luật Dacin và - - Các sai phạm đều được đưa ra mức phạt hợp lý cộng sự - Không thể có hành vi lách luật xảy ra (2002) - Khung pháp lý về đầu tư ở Việt Nam bảo vệ NĐT cá nhân Lợi nhuận kì vọng Tandio và - Tôi hài lòng với lợi nhuận đem lại từ việc đầu tư bằng các SPTC Widanaputra - Tôi bị thu hút bởi các khoản đầu tư đem lại lợi nhuận trên 100% (2016); + - Lợi nhuận càng cao rủi ro càng lớn Khoirunnisa - Tôi hài lòng với mức lợi nhuận trung bình, ít rủi ro (2017) Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu sát thử 20 nhà đầu tư bất kì để đảm bảo thành phố Hà Nội, dữ liệu được thu thập tính dễ hiểu của câu hỏi, đồng thời nhóm bằng phiếu khảo sát thông qua hình thức cũng phỏng vấn và lắng nghe ý kiến của trực tuyến (google form) từ 400 nhà đầu tư người làm khảo sát để điều chỉnh nội dung trẻ tuổi đã và đang theo học tại các trường câu hỏi mang tính chuyên môn cao, phù Đại học, Cao đẳng từ ngày 05/03/2022 đến hợp với đa số các nhà đầu tư. Nghiên cứu ngày 24/03/2022, trong đó có 302 phiếu được thực hiện trên phạm vi trên địa bàn hợp lệ. Các câu hỏi trong bảng khảo sát Số 259- Tháng 12. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 7
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư cá nhân Bảng 2. Số liệu thống kê về nhân khẩu học của trực tuyến phi chính thức. người trả lời khảo sát Bảng 2 thể hiện số liệu thống kê về các Số quan Tỷ trọng đặc điểm nhân khẩu học của những người Tiêu chí Mô tả tiêu chí trả lời khảo sát, cho thấy, tỉ lệ nam giới và sát (%) Nữ 90 44,55 nữ giới trả lời khảo sát không chênh lệch Giới tính nhiều, trong đó sinh viên năm 3 chiếm tỉ Nam 112 55,45 lệ lớn nhất là 32,18%, còn lại là sinh viên Năm 1 23 11,39 năm 1 chiếm 11,39%; sinh viên năm 2 là Năm 2 20 9,90 9,9%, sinh viên năm 4 và những người đã Phân loại sinh viên Năm 3 65 32,18 ra trường chiếm 23,27%. Đa số những sinh Năm 4 47 23,27 viên được hỏi đều thuộc khối ngành Kinh Đã ra trường 47 23,27 tế, chiếm 58,42% trong khi những sinh viên thuộc khối ngành khác chỉ chiếm 41,58%. Khối ngành Kinh tế 118 58,42 Những người trả lời khảo sát hầu hết đều đã đào tạo Khác 84 41,58 có kinh nghiệm đầu tư trực tuyến (70,3%), Dưới 3 triệu đồng 82 40,59 nhiều gấp gần 2,5 lần so với những người 3-5 triệu đồng 49 24,26 chưa từng đầu tư trực tuyến (29,7%). Thu nhập 5-10 triệu đồng 34 16,83 4. Kết quả mô hình và bình luận Trên 10 triệu đồng 37 18,32 Gia đình 96 47,52 Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Từ việc làm thêm 145 71,78 Alpha (Bảng 3), cho thấy các thang đo có Nguồn thu Tiền từ các loại học 47 23,27 Cronbach’s Alpha nằm trong khoảng từ nhập bổng/ hỗ trợ chi phí 0,646 đến 0,851. Các biến quan sát đều có Tiền tiết kiệm 84 41,58 tính tương quan chặt với biến tổng và giải Đầu tư trực tuyến 88 43,56 thích cho các biến tổng với hệ số tương Chưa bao giờ 56 27,72 quan đều lớn hơn 0,6. Từ đó, có thể kết Kinh nghiệm Dưới 1 năm 64 31,68 luận những thang đo trên đảm bảo chất đầu tư vào Từ 1 đến dưới 3 năm 46 22,77 lượng tốt và các biến phù hợp để đưa vào các tài sản mô hình EFA. tài chính Từ 3 đến 5 năm 5 2,48 Trên 5 năm 31 15,35 Kinh nghiệm Đã từng Bảng 3. Hệ số Cronbach’s Alpha của các 142 70,30 đầu tư trực biến độc lập trong mô hình tuyến Chưa 60 29,70 Hệ số Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu STT Tên biến Cronbach’s Alpha được đánh giá trên 5 mức độ (từ mức “Rất 1 Hiểu biết tài chính 0,851 không đồng ý”, “Không đồng ý”, “Bình 2 Tính dễ sử dụng 0,681 thường”, “Đồng ý”, “Rất đồng ý”), với cấu 3 Ảnh hưởng xã hội 0,796 trúc 3 phần chính như sau: (1) Các thông tin cơ bản, (2) Các nhân tố ảnh hưởng đến 4 Khung pháp lý 0,735 quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực 5 Lợi nhuận kì vọng 0,646 tuyến phi chính thức, (3) Các rủi ro mà nhà 6 Nhận thức về rủi ro tài chính 0,809 đầu tư gặp phải khi sử dụng kênh đầu tư Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm SPSS 20 8 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 259- Tháng 12. 2023
- PHẠM THỊ HOÀNG ANH - NGÔ THU UYÊN - TRẦN CHÂU GIANG - VŨ NGỌC HUYỀN - NGUYỄN LƯU HÀ Bảng 4. Kiểm định KMO và Bartlett’s sát không có tương quan với nhau trong tổng KMO and Bartlett’s Testa thể. Do đó các biến quan sát có mối tương Kaiser-Meyer-Olkin Measure of quan tuyến tính với nhau trong tổng thể. .832 Sampling Adequacy. Những nhân tố được đánh giá bằng mô Approx. 2185.596 hình EFA là cơ sở để xây dựng tiếp mô Chi-Square hình hồi quy nhằm xác định mức độ tác Bartlett’s Test of Sphericity df 153 động và chiều tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình. Kết Sig. .000 quả mô hình hồi quy đối với biến phụ thuộc Nguồn: Kết quả thu được từ phần mềm SPSS 20 “quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức” (ID) được trình bày Nhóm nghiên cứu tiếp tục tiến hành kiểm trong Bảng 5. định KMO cho thấy hệ số KMO = 0,832 Qua kết quả hồi quy từ Bảng 5, có 4 biến (Bảng 4), thỏa mãn điều kiện: 0,5 < KMO có ý nghĩa đối với quyết định sử dụng các < 1, do đó phân tích nhân tố khám phá là kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức và thích hợp. Kết quả kiểm định Bartlett’s là có kết quả Sig < 0.1 là Tính dễ sử dụng 2185.596 với mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05, (EOU), Nhận thức về rủi ro tài chính (P), suy ra bác bỏ giả thuyết H0: các biến quan Ảnh hưởng xã hội (SI) và Khung pháp lý Bảng 5. Kết quả hồi qui các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức Hệ số chưa Hệ số Thống Thống kê đa cộng Mô hình Sig. chuẩn hóa chuẩn hóa kê T tuyến Sai số B Hệ số Beta Tolerance VIF chuẩn Hằng số 1.510 .390 3.867 .000 Hiểu biết tài chính_TB .086 .058 .094 1.482 .139 .754 1.326 Tính dễ sử dụng_TB .140 .068 .130 2.054 .041 .756 1.323 Nhận thức về rủi ro tài chính_TB -.149 .125 -.098 -1.188 .236 .445 2.246 Lợi nhuận kì vọng_TB .198 .098 .165 2.024 .044 .456 2.195 Ảnh hưởng xã hội_TB .104 .061 .106 1.700 .090 .786 1.272 Khung pháp lý_TB -.171 .059 -.171 -3.035 .003 .952 1.050 Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS 20 Bảng 6. Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định sử dụng kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức STT Biến độc lập Hệ số Beta chuẩn hóa Chiều ảnh hưởng Giả thuyết 1 Khung pháp lý - 0,171 Ngược chiều H4 2 Ảnh hưởng xã hội 0,106 Thuận chiều H6 3 Tính dễ sử dụng 0,130 Thuận chiều H5 4 Nhận thức về rủi ro tài chính 0,165 Thuận chiều H2 Nguồn: Kết quả do nhóm nghiên cứu tổng hợp Số 259- Tháng 12. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 9
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư cá nhân (LF). Biến hiểu biết tài chính (FL) có kết Chong và cộng sự (2021). Nói cách khác, quả Sig > 0,1 nên không có ý nghĩa thống các phần mềm trực tuyến càng dễ sử dụng kê. Phương trình hồi quy chuẩn hóa được thì các nhà đầu tư cá nhân sẽ dễ đưa ra thể hiện như sau: quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực ID = 0,130*EOU + 0,165*P + 0,106*SI – tuyến phi chính thức. Với thủ tục dễ dàng, 0,171*LF tính thanh khoản cao, bảo lãnh tiền vốn lên Từ kết quả chuẩn hóa này, nhóm xác định tới 100%, lợi nhuận thu về hàng ngày..., được thứ tự ảnh hưởng của các biến độc lập nhà đầu tư bị thu hút bởi các đặc tính dễ có ý nghĩa thống kê tới quyết định sử dụng sử dụng của các phần mềm, website của kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức của các kênh đầu tư phi chính thức. Đa phần nhà đầu tư tại Bảng 6. các sàn đầu tư đều sử dụng mô hình quyền Thứ nhất, biến Khung pháp lý (LF) có tác chọn nhị phân đơn giản dự đoán xu hướng động ngược chiều đến quyết định sử dụng tăng hoặc giảm của các loại tài sản ảo tại kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức với thời điểm dự đoán. Nếu dự đoán đúng nhà hệ số hồi quy là -0,171 tại mức ý nghĩa 1%. đầu tư sẽ có lợi nhuận cao theo tỉ lệ sàn đưa Kết quả thoả mãn giả thuyết H4 và có thể ra, nếu dự đoán sai nhà đầu tư sẽ mất toàn được giải thích như sau: Khi khung pháp bộ số tiền đó. lý về các kênh đầu tư trực tuyến phi chính Thứ tư, nhân tố Nhận thức về rủi ro tài thức chưa được hoàn thiện thì nhà đầu tư chính (P) có ảnh hưởng cùng chiều đến sẽ lợi dụng kẽ hở này để đầu tư sinh lợi quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực nhanh, tỷ suất lợi nhuận cao và hưởng lợi tuyến phi chính thức với hệ số hồi quy là từ mô hình tháp đa cấp mà không để ý 0,165 tại mức ý nghĩa 5%- ngược lại với những rủi ro tài chính và pháp lý của hình giả thuyết H2. Khi Nhận thức về rủi ro tài thức đầu tư này. chính tăng 1% thì xác suất thực hiện đầu Thứ hai, biến Ảnh hưởng xã hội (SI) có ảnh tư trực tuyến phi chính thức tăng 0,165%. hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng Kết quả này có thể được giải thích như sau: kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức với Các nhà đầu tư mặc dù nhận thức được các hệ số hồi quy là 0,106 tại mức ý nghĩa 10%- rủi ro tiềm tàng khi đầu tư online phi chính ủng hộ giả thuyết H6 và kết quả nghiên cứu thức nhưng có thể họ vẫn quyết định đầu tư của Taylor và Todd (1995). Kết quả hồi quy vì những lợi ích mà những nhà môi giới và được giải thích bởi yếu tố tâm lý bầy đàn khi những sàn giao dịch cam kết đem lại như: các nhà đầu tư thường bị các đối tượng cam sinh lợi nhanh, tỷ suất lợi nhuận cao, đầu kết lợi nhuận, chia hoa hồng cao khi lôi kéo tư là chắc thắng… Như vậy cho thấy các nhà đầu tư mới. Bằng các hiệu ứng truyền nhà đầu tư trẻ tuổi dường như sẵn sàng đối thông trên mạng xã hội và những người có mặt với nguy cơ rủi ro với quan niệm “lợi sức ảnh hưởng, các nhà đầu tư bị các kênh nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn”. đầu tư trực tuyến phi chính thức thu hút và đi đến quyết định đầu tư. 5. Kết luận Thứ ba, biến Tính dễ sử dụng (EOU) có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử Bài nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính hưởng đến quyết định sử dụng các kênh thức với hệ số hồi quy là 0,130 tại mức ý đầu tư trực tuyến phi chính thức của nhà nghĩa 5%- thoả mãn giả thuyết H5 và kết đầu tư cá nhân, tập trung vào đối tượng quả nghiên cứu của Afif và cộng sự (2018), sinh viên đang học và vừa tốt nghiệp trên 10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 259- Tháng 12. 2023
- PHẠM THỊ HOÀNG ANH - NGÔ THU UYÊN - TRẦN CHÂU GIANG - VŨ NGỌC HUYỀN - NGUYỄN LƯU HÀ địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu tìm thông, nâng cao nhận thức của các nhà đầu ra các bằng chứng thực nghiệm cho thấy, tư tránh tâm lý “bầy đàn”. khung pháp lý, ảnh hưởng xã hội, tính dễ Nâng cao hiểu biết tài chính để nhận thức sử dụng, nhận thức về rủi ro tài chính có rõ hơn về lợi nhuận, rủi ro cũng là một biện tác động mạnh tới quyết định sử dụng các pháp quan trọng. Theo đó, các nhà đầu tư kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức của cần tự trang bị các các khoá học về đầu tư các nhà đầu tư. Cụ thể, khung pháp lý chưa tài chính, hiểu biết tài chính trước khi tham được hoàn thiện dường như khiến cho các gia đầu tư bởi vì khi hiểu biết tài chính của nhà đầu tư thích đầu tư vào kênh trực tuyến các nhà đầu tư càng lớn, mức ngại rủi ro phi chính thức hơn, vì vậy có thể đối mặt càng cao thì họ sẽ xu hướng sử dụng các với nguy cơ rủi ro do các giao dịch không kênh đầu tư trực tuyến chính thức thay vì được pháp luật bảo vệ. Kết quả này cho phi chính thức. Bên cạnh đó, chính quyền thấy, Chính phủ cần hoàn thiện hành lang địa phương cần tuyên truyền, cảnh báo về pháp lý, minh bạch thông tin thị trường, những đặc điểm của kênh đầu tư phi chính tăng cường các giải pháp chế tài để xử phạt thức nói chung, và đầu tư trực tuyến phi nghiêm các hành vi phạm luật. chính thức nói riêng. Không những vậy, cần Nghiên cứu cũng tìm ra bằng chính thực phải phổ biến về các mức xử phạt pháp luật nghiệm cho thấy các biến ảnh hưởng cho hành vi vi phạm về hoạt động đầu tư phi xã hội, tính dễ sử dụng, và nhận thức về chính thức. Ngoài ra, các trường đại học, cơ rủi ro tài chính có ảnh hưởng cùng chiều sở giáo dục cần tổ chức các chương trình đến quyết định sử dụng kênh đầu tư trực ngoại khoá về chủ đề đầu tư và các chiêu trò tuyến phi chính thức. Kết quả nghiên cứu lừa đảo tinh vi của các sàn đầu tư phi chính đưa đến hàm ý rằng cần có những biện thức để tuyên truyền rộng rãi đến lớp trẻ. ■ pháp tăng cường công tác thông tin truyền Tài liệu tham khảo Abdillah, W., Permatasari, R., & Hendrawaty, E., (2019), “Understanding Determinants of Individual Intention to Invest in Digital Risky Investment”, Jurnal Dinamika Manajemen, 10 (1), 124-137 from http://jdm.unnes.ac.id. Afif, F.P., Handayani, P.W., & Pinem, A.A., (2018) “Determinant factors of new investor intention for using online trading system”, Conference proceedings, 2018 Third International Conference on Informatics and Computing (ICIC), 1-6. DOI: 10.1109/IAC.2018.8780574. Ajzen, I., (1991), “The theory of planned behavior, Organ. Behav. Hum. Decis”, Process, 50(2), 179–211. Almenberg, J. & Dreber, A., (2015), “Gender, stock market participation and financial literacy”, Economics Letters, 137, 140-142. DOI: 10.1016/j.econlet.2015.10.009. Bebbington, A. (1999), “Capitals and Capabilities: A Framework for Analyzing Peasant Viability, Rural Livelihoods and Poverty”, World Development, 27, 2021-2034. http://dx.doi.org/10.1016/S0305-750X(99)00104-7 Chong, L.L., Ong, H.B., & Tan, S.H., (2021), “Acceptability of mobile stock trading application: A study of young investors in Malaysia”, Technology in Society, 64. DOI: 10.1016/j.techsoc.2020.101497. Corradi, A., Montanari, R., & Stefanelli, C., (2001) “Security of mobile agents on the Internet”, Electronic Networking Applications and Policy, 11(1), 84-95. DOI: 10.1108/10662240110365751. Curran, J.M., & Meuter, M.L., (2005), “Self-service technology adoption: comparing three technologies”, Journal of Services Marketing, 19 (2), 103-113. DOI: 10.1108/08876040510591411. Davis, F.D., Bagozzi, R.P., & Warshaw, P.R., (1989), “User acceptance of computer technology: a comparison of two”, Institute for Operations Research and the Management Sciences, 35(8), 982-1003. DOI: 10.1287/mnsc.35.8.982. Dacin, M., T., Goodstein, J., & Scott, W. R. (2002), “Institutional theory and institutional change: Introduction to the special research forum”, The Academy of management journal, 45(1), 45-56. Elmiger, G., & Kim, S.S. (2003), “RiskGrade Your Investments: Measure Your Risk and Create Wealth”, Risk Metrics Group. Featherman, M.S., & Pavlou, P.A., (2003), “Predicting e-services adoption: a perceived risk facets perspective”, International Journal of Human-Computer Studies, 59 (4), 451-474. DOI: 10.1016/S1071-5819(3)00111-3. Số 259- Tháng 12. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 11
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các kênh đầu tư trực tuyến phi chính thức của nhà đầu tư cá nhân Forsythe, S.M., & Shi, B., (2003), “Consumer patronage and risk perceptions in Internet shopping”, Journal of Business Research, 56 (11), 867-875. DOI: 10.1016/S0148-2963(01)00273-9. George, C.J., (2000), “Taking stock of online trading”, Praxis, 3(1), 12 – 15. Hong, Se-Joon (2000), “Information-processing costs in online stock trading”, Electronic markets, 10(3), 192-196. Huang, S.M., Hung, Y.C., & Yen, D.C., (2005), “A study on decision factors in adopting an online stock trading system by brokers in Taiwan”, Decision Support Systems, 40 (2), 315-328. DOI: 10.1016/j.dss.2004.02.004. Huston, S.J., (2010), “Measuring financial literacy. Journal of consumer affairs”, Journal of Consumer Affairs, 44 (2), 296-316. DOI: 10.1111/j.1745-6606.2010.01170.x. Kauffman, R.J., Subramani, M., & Wood, C.A (2000), “Analyzing information intermediaries in electronic brokerage”, Proceedings of the 33rd Hawaii International Conference on System Sciences, 1. DOI: 10.1109/HICSS.2000.926948 Khoirunnisa, (2017), “Pengaruh Price, Trust, Perceived of Risk dan E-WOM Terhadap Minat Bertransaksi Menggunakan E-commerce”, Pada Mahasiswa Fakultas Ekonomi Universitas Muhammadiyah Gresik undergraduate thesis Universitas Muhammadiyah Gresik from http://eprints.umg.ac.id/2398. Kiiskinen, Eemi (2016), “Risks vs Return with Binary Option Trading”, Degree Programme in Business Studies, Lahti University of Applied Sciences Ltd from https://www.theseus.fi/bitstream/handle/10024/120432/Kiiskinen_Eemi. pdf?sequence=2&isAllowed=y . Kurniawan, Y., Amory, F., Halim, E., & Bernando, C., ((2022), “The impact of using digital banks on gen Z financial’s”, Proceedings of the 3rd Asia Pacific International Conference on industrial engineering and operations management. Lee, I., & Shin, Y. (2018), “Fintech: Ecosystem, Business Models, Investment Decisions, and Challenges”, Business Horizons, 61 (1), 35-46. DOI: 10.1016/j.bushor.2017.09.003. Merhi, M., Hone, K., & Tarhini, A., (2019) “A cross-cultural study of the intention to use mobile banking between Lebanese and British consumers: extending UTAUT2 with security, privacy and trust”, Technology in Society, 59. DOI: 10.1016/j.techsoc.2019.101151. Michael, Dong (2020), “Predicting individual investors’ behavioral intention to use mobile investing”, Golden Gate University ProQuest Dissertations Publishing, 2020. 28023899. Nguyễn Bạch Nguyệt, & Từ Quang Phương (2007), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. North, Douglass, C., (2012), “Institutions, institutional change and economic performance”, Political economy of institutions and decisions, Cambridge university press. Novianggie, V., & Asandinitra, N. (2019), “The Influence of Behavioral Bias, Cognitive Bias, and Emotional Bias on Investment Decision for College Students with Financial Literacy as the Moderating Variable”, International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and Management Sciences, 9 (2), 92–107. DOI: 10.6007/ IJARAFMS/v9-i2/6044. Onsase, V. (2019), “Factors Influencing Investment Decision in the Stock Market by University Students: A Case of the University Of Nairobi”, Doctoral dissertation United States International University-Africa. Rosdiana, Riska (2020), “Analysis of investment interests, motivation, social environment, financial literacy (comparative study of generation z and millennial generation)”, International Journal of Business, Economics and Law, 22 (1) from https://www.ijbel.com/wp-content/uploads/2020/10/IJBEL22_239.pdf. Taylor, S., & Todd, P.A., (1995), “Understanding information technology usage: a test of competing models”, Information Systems Research, 6(2), 144-176. DOI: 10.1287/isre.6.2.144. Tandio, T., & Widanaputra, A.G., (2016), “Pengaruh pelatihan pasar modal, return, persepsi risiko, gender, dan kemajuan teknologi pada minat investasi mahasiswa”, ISSN: 2302-8556, E-Jurnal Akuntansi Universitas Udayana, 16 (3). Trang, P.T.M., & Tho, N.H., (2017), “Perceived risk, investment performance and intentions in emerging stock markets”, International Journal of Economics and Financial Issues, 7(1), 269-278 from http: www.econjournals.com. Trisna, S., (2019), “ Pengaruh isu global lingkungan terhadap karya desain interior”, Jurnal Patra, 1(1), 1-6. Venkatesh, V., Morris, M.G., Davis, G.B., & Davis, F.D. (2003), “User acceptance of information technology: toward a unified view”, Management Information Systems Research Center, University of Minnesota, 27 (3), 425-478. DOI: 10.2307/30036540. Van Rooij, M., Lusardi, A., & Alessie, R., (2011), “Financial literacy and stock market participation”, Journal of Financial Economics, 101 (2), 449-472. DOI: 10.1016/j.jfineco.2011.03.006. Wessels, L., & Drennan, J., (2010), “An investigation of consumer acceptance of M-banking”, International Journal of Bank Marketing, 28 (7), 547-568. DOI: 10.1108/02652321011085194. Walia, N., & Kiran, R., (2009), “An Analysis of Investor’s Risk Perception towards Mutual Funds Services”, International Journal of Business and Management, 4 (5) from www.ccsenet.org/journal.html. Yang, A. S., (2009), “Exploring Adoption difficulties in mobile banking services”, Canadian Journal of Administrative Sciences, Revue canadienne des sciences de l’administration, 26, 136-149. DOI: 10.1002/CJAS.102. Yang, J., & Qiu, W., (2005), “A measure of risk and a decision-making model based on expected utility and entropy”, European Journal of Operational Research, 164 (3), 792-799. DOI: 10.1016/j.ejor.2004.01.031. 12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 259- Tháng 12. 2023
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá
7 p | 2487 | 416
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
5 p | 880 | 300
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
13 p | 732 | 47
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên quản trị kinh doanh tại trường Đại học Lao động – xã hội (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh)
10 p | 613 | 40
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
5 p | 891 | 40
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng ngẫu hứng tại thành phố Nha Trang
8 p | 440 | 22
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua mặt hàng nước giải khát không cồn của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 366 | 20
-
Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ của học sinh trung học phổ thông
113 p | 92 | 10
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Cục thuế tỉnh Hậu Giang
14 p | 106 | 8
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ bán lẻ của hệ thống siêu thị Hapro mart Hà Nội
9 p | 119 | 8
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định khởi sự doanh nghiệp cho sinh viên ngành Kinh tế - Quản trị kinh doanh tại Việt Nam
4 p | 124 | 7
-
Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhượng quyền thương mại tại Thái Nguyên
6 p | 220 | 7
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn vay của các DNNVV
4 p | 112 | 7
-
Dịch vụ băng rộng di động và nghiên cứu định tính về những nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng đối với dịch vụ này tại Hà Nội
7 p | 109 | 7
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của lao động hành nghề Kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Đồng Nai
11 p | 138 | 6
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động trong các công ty xây dựng công trình giao thông – Trường hợp nghiên cứu tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên
5 p | 141 | 6
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu dùng táo nhập khẩu ở Hà Nội
9 p | 118 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần Thơ
5 p | 112 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn