intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lệ Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh" nhằm xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) tại TP.HCM. Tác giả đã sử dụng mô hình định lượng nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA và phân tích hồi quy. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thắm* Viện Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. *Tác giả liên hệ, Email: neobright022@gmail.com. TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) tại TP.HCM. Tác giả đã sử dụng mô hình định lượng nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA và phân tích hồi quy. Kết quả cho thấy có 7 nhân tố tác động, trong đó tổ chức hệ thống thông tin kế toán, môi trường pháp lý, môi trường văn hóa là nh ng yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng thông tin trên BCTC của các đơn vị. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn n a chất lượng thông tin trên BCTC của các đơn vị. Từ khóa: Chất lượng thông tin; báo cáo tài chính; chi nhánh BIDV. 1. Giới thiệu Theo Choi và Mueller (1984), BCTC là một yêu cầu tất yếu khách quan, ra đời và phát triển từ đòi hỏi của đời sống kinh tế, từ yêu cầu khoa học và có hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng. Nó là công cụ không thể thiếu được đối với các nhà quản lý kinh tế, là một hình thức biểu hiện của chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước. Bên cạnh đó Ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và là mọi mắt xích, then chốt trong hệ thống tài chính nói riêng. BCTC không chỉ giúp cho nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận toàn diện bộ mặt của ngân hàng trong kỳ hoạt động qua một cách khách quan và tương đối trung thực. Bên cạnh đó sự biến động các chỉ tiêu, các khoản mục trên báo cáo tài chính giúp cho nhà quản trị hiểu rõ nguyên nhân và nhận biết được các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản mục đó để từ đó có các biện pháp đối phó thích hợp nhằm hạn chế nhược điểm và phát huy ưu điểm của bản thân ngân hàng, nâng cao tính cạnh tranh. Ngoài ra theo Xu, H. et al. (2003) BCTC còn giúp cho các nhà quản trị nhận biết và dự đoán nh ng rủi ro hay tiềm năng trong tương lai. Rủi ro là nh ng nguy cơ tiềm ẩn có thể gặp phải và gây ra các hậu quả to lớn cho ngân hàng, do vậy việc nhận biết các rủi ro giúp các nhà quản trị có biện pháp phòng ngừa thích hợp. Đối lập rủi ro là tiềm năng và cơ hội mang đến cho ngân hàng nh ng điều kiện làm ăn vô cùng thuận lợi. Đồng thời việc phân tích BCTC của ngân hàng còn giúp cho các nhà đầu tư có một cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình tài chính của ngân hàng. Thông tin chất lượng kém có thể có nh ng tác động xã hội và kinh doanh đáng kể. Vì vậy, chất lượng thông tin trên BCTC là nhu cầu thật sự cần thiết không chỉ cho DN lập BCTC mà còn cần thiết cho các đối tượng sử dụng có liên quan. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC của các chi nhánh ngân hàng BIDV trên địa bàn TP.HCM. 2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu 2.1 Tổng quan về chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính 277
  2. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB: Theo IASB, các đặc điểm chất lượng của thông tin trên BCTC gồm: có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh. Đặc điểm có thể hiểu: được thể hiện BCTC h u ích khi người sử dụng có thể hiểu được thông tin trên báo cáo với giả thiết là có kiến thức về lĩnh vực; Đặc điểm thích hợp: thông tin được gọi là thích hợp khi đáp ứng được nhu cầu ra quyết định của người sử dụng, giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp dựa trên d liệu quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương lai; Đặc điểm đáng tin cậy: thông tin được xem là đáng tin cậy khi không có sự sai sót trọng yếu, phản ánh trung thực và đầy đủ bản chất vấn đề cần trình bày; Đặc điểm có thể so sánh: thông tin chỉ h u ích khi thông tin có thể so sánh với các thời kỳ báo cáo, gi a các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Vì vậy phương pháp kế toán cần được sử dụng một cách nhất quán gi a các kỳ báo cáo. Quan điểm Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB): Theo quan điểm của FASB, chất lượng của thông tin trên BCTC được chia làm 2 nhóm đặc điểm bao gồm: (1) Đặc điểm cơ bản gồm thích hợp và đáng tin cậy; (2) nhóm các đặc điểm thứ yếu là nhất quán và có thể so sánh được. FASB cũng đưa ra các hạn chế của chất lượng thông tin là vấn đề: cân nhắc chi phí – hiệu quả; trọng yếu và thận trọng. Thông tin kế toán thích hợp là thông tin giúp người ra quyết định (người sử dụng) có thể thay đổi quyết định của mình và được thể hiện thông tin phải có giá trị dự đoán hay đánh giá; Tính kịp thời của thông tin được hiểu là đáp ứng được về thời gian cho người sử dụng thông tin cũng như người ra quyết định để họ có thể sử dụng hoặc đưa ra quyết định kịp thời; Tính đáng tin cậy thể hiện thông tin phải phản ánh trung thực các sự kiện hay nghiệp vụ cần trình bày và cần xem trọng nội dung hơn là hình thức, nghĩa là phải trình bày phù hợp với bản chất kinh tế chứ không chỉ căn cứ và hình thức pháp lý; Thông tin phải trung lập, khách quan và cuối cùng là đảm bảo tính thận trong và được thể hiện là khi thực hiện một sự xét đoán hay ước tính trong điều kiện chưa rõ ràng phải đảm bảo sao cho tài sản và thu nhập không bị thổi phồng, nợ phải trả không bị giấu bớt; Thông tin phải đầy đủ trong phạm vi của trọng yếu và chi phí. Một sự bỏ sót có thể làm thông tin bị hiểu lầm hay sai lệch và do đó sẽ ảnh hưởng đến tính đáng tin cậy; Thông tin phải có khả năng so sánh được và nhất quán. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: chất lượng thông tin được trình bày ở nội dung “các yêu cầu cơ bản đối với kế toán”, bao gồm Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo; Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót; Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn qui định, không được chậm trễ; Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kết toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh và đánh giá. Tóm lại, các tiêu chuẩn chất lượng thông tin trên BCTC là khác nhau gi a các quan điểm khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh nghiên cứu cùng mục tiêu, quan điểm sử dụng khác nhau. Theo FASB, IASB và chuẩn mực kế toán Việt Nam đều dựa trên quan điểm chính là chất lượng thông tin kế toán đồng nghĩa với chất lượng thông tin trên BCTC, tức là làm sao cho người đọc, người sử dụng BCTC có được nh ng thông tin dầy đủ, tin cậy, rõ ràng,… để đưa ra các đánh giá, quyết định phù hợp nhất. Trong khi đó, theo quan điểm của DeLone, W. H. and McLean, E. R. (2003) dựa trên việc ứng dụng công nghệ thông tin thì chất lượng thông tin ngoài tính đầy đủ, chính xác thì càng tập trung về sự bảo mật, an toàn và sẵn sàng đối với người sử dụng. 2.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 278
  3. Căn cứ vào kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu trước liên quan và các lý thuyết nền về hệ thống thông tin h u ích, lý thuyết công nghệ - tổ chức – môi trường kinh doanh và mô hình hệ thống thông tin thành công DeLone & McLean 2003 cũng như kết quả khảo sát chuyên gia, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như sau: Môi trường pháp lý Môi trường chính trị Môi trường kinh tế Chất lượng thông tin trên BCTC Môi trường giáo dục của các chi nhánh Môi trường văn hóa BIDV trên địa bàn TP.HCM Đầu tư bồi dưỡng Tổ chức hệ thống thông tin kế toán Hình 1. Mô hình nghiên cứu (Nguồn: Tác giả xây dựng) H1: Môi trường pháp lý có tác động cùng chiều (+) đến chất lượng thông tin trên BCTC của các Chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.HCM. H2: Môi trường chính trị có tác động cùng chiều (+) đến chất lượng thông tin trên BCTC của các Chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.HCM. H3: Môi trường kinh tế có tác động cùng chiều (+) đến chất lượng thông tin trên BCTC của các Chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.HCM. H4: Môi trường giáo dục có tác động cùng chiều (+) đến chất lượng thông tin trên BCTC của các Chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.HCM. H5: Môi trường văn hóa có tác động cùng chiều (+) đến chất lượng thông tin trên BCTC của các Chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.HCM. H6: Đào tạo bồi dưỡng có tác động cùng chiều (+) đến chất lượng thông tin trên BCTC của các Chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.HCM. H7: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán có tác động cùng chiều (+) đến chất lượng thông tin trên BCTC của các Chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.HCM. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu 3.1 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn: (1) Nghiên cứu định tính bằng xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo và các biến quan sát và hiệu chỉnh biến quan sát phù hợp với thực tế. (2) Nghiên cứu định lượng bằng việc ứng dụng mô hình nhân tố khám phá (EFA) thông qua việc sử dụng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các nhân tố được cho là phù hợp; đồng thời sử dụng phân tích hồi qui tuyến tính đa biến xác định các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng thông tin trên BCTC của các chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.HCM. 3.2 Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu Thông qua lược khảo các tài liệu nghiên cứu liên quan và quy định về chất lượng thông tin trên BCTC của DN, tác giả xác định có 7 nhân tố độc lập với 28 thang đo được cho là có tác động đến việc một biến phụ thuộc với 3 biến quan sát. Để phục vụ nghiên cứu, tác giả tiến hành 279
  4. thu thập d liệu sơ cấp nhằm phục vụ kiểm định mô hình nghiên cứu. D liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp sưu tầm tài liệu, phương pháp phỏng vấn chuyên gia và gửi phiếu khảo sát. Nội dung các câu hỏi là các biến quan sát đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên BCTC của các chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.HCM và sử dụng thang đo 5 Likert cho toàn bộ bảng hỏi: 1 – hoàn toàn không đồng ý, 2 – không đồng ý, 3 – bình thường, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý. Đối tượng khảo sát là lãnh đạo và cán bộ nhân viên kế toán của các chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.HCM. Để sử dụng kiểm định EFA, kích thước mẫu phải lớn. Theo quan điểm của Bollen (1989) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là 5 quan sát cho một câu hỏi cần ước lượng. Theo đó, nghiên cứu này có 28 câu hỏi, vì vậy kích thước mẫu tối thiểu là 28x5 = 140. Để đạt được tối thiểu 120 quan sát, tác giả đã gửi 250 bảng câu hỏi từ tháng 11/2023 đến tháng 12/2023 đến các chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.HCM. Kết quả nhận được 236 phiếu khảo sát, trong đó có 15 phiếu bị loại do không hợp lệ (chủ yếu là do thiếu thông tin). Do đó, số lượng quan sát còn lại để đưa vào phân tích là 221 phiếu và vượt cỡ mẫu tối thiếu. Đối tượng khảo sát là Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp và Kế toán viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm của các chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.HCM. 3.3 Phương pháp xử lý dữ liệu Căn cứ số liệu khảo sát, bài viết sử dụng phần mềm SPSS Statistics 26.0 để phân tích độ tin cậy của các nhân tố cũng như các tiêu chỉ đo lường nhân tố, đồng thời, áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, so sánh nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên BCTC của các chi nhánh BIDV trên địa bàn TP.HCM. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1 Thống kê mô tả về m u nghiên cứu Phần mềm SPSS 26.0 được sử dụng để tiến hành phân tích trong nghiên cứu. Trong số 196 cá nhân được khảo sát thì có thông tin về mẫu nghiên cứu được thể hiện chi tiết trong bàng 1 như sau: ảng 1. Thống kê mô tả m u i u tr Đặc iểm Tần suất Tỷ lệ % Đối tƣợng th m gi khảo sát N = 221 100% Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp 76 34% Nhân viên kế toán 145 66% Giớ tính N = 221 100% Nam 92 42% N 129 58% Trình ộ chuyên môn N = 221 100% Đại học 179 81% Sau đại học 42 19% ( guồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS 26.0) 4.2 Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thang đo được thể hiện tại bảng 2 cho thấy các thang đo này đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng > 0.3. Vì vậy điều này cho thấy tất cả các thang đo và biến quan sát đều đạt độ tin cậy và được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. ảng 2. Kết quả kiểm ịnh hệ số Cronb ch’s Alph các th ng o Số biến Crob ch’ Th ng o Ghi chú quan sát s Alpha Môi trường pháp lý (MTPL) 4 0.802 Đạt Môi trường chính trị (MTCT) 3 0.863 Đạt Môi trường kinh tế (MTKT) 3 0.828 Đạt 280
  5. Môi trường giáo dục (MTGD) 3 0.796 Đạt Môi trường văn hóa (MTVH) 3 0.724 Đạt Đào tạo bồi dưỡng (DTBD) 3 0.769 Đạt Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 3 0.818 Đạt (TCKT) Chất lượng thông tin trên BCTC 3 0.883 Đạt (CLBCTC) ( guồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS 26.0.) 4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (a) Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố: Từ kết quả điều tra, d liệu được phân tích khám phá nhân tố với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, sau khi đã loại đi các biến có hệ số factor loading nhỏ hơn 0.5, kết quả phân tích khám phá nhân tố cuối cùng thu được như sau : ảng 3. Kết quả phân tích EFA ối với th ng o các biến ộc lập iến Nhân tố quan sát 1 2 3 4 5 MTPL4 .816 MTPL1 .793 MTPL2 .777 MTPL3 .763 MTCT2 .895 MTCT1 .884 MTCT3 .871 MTKT2 .863 MTKT3 .858 MTKT1 .855 TCKT1 .856 TCKT2 .849 TCKT3 .846 MTGD3 .863 MTGD2 .822 MTGD1 .820 DTBD2 .876 DTBD3 .791 DTBD1 .786 MTVH1 .812 MTVH2 .792 MTVH3 .764 KMO = 0.676 > 0.5, Kiểm định Batlett’s Chi-Square = 1612.266, Sig =0.000 < 0.05 Phương sai trích = 71.602% > 50% ( guồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS 26.0) Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO = 0.676 > 0.5, kiểm định Batlett có p-value bằng 0.000 < 0.05, phương sai trích bằng 71.602 % > 50% (bảng 3), các hệ số factor loading đều lớn hơn 0.5, các biến quan sát hình thành 7 nhân tố. Như vậy các tiêu chuẩn khi sử dụng phân tích khám phá nhân tố đều phù hợp với tập d liệu nghiên cứu. (b) Kết quả phân tích EFA thang đo các yếu tố sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ 281
  6. ảng 4. Kết quả phân tích EFA ối với biến Chất lƣợng thông tin trên CTC (biến phụ thuộc) iến Nhân tố Component 1 M trix biến CLBCTC2 0.921 phụ thuộc CLBCTC3 0.908 CLBCTC1 0.878 KMO = 0.735 > 0.5, Kiểm định Batlett’s Chi- Square =330.523, Sig =0.000 < 0.05 Phương sai trích = 81.449% > 50% ( guồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS 26.0) Kết quả phân tích EFA cho thấy hệ số KMO = 0.735 > 0.5, kiềm định Bartlett có p-value bằng 0.000 < 0.05, phương sai trích bằng 81.449% > 50%, các biến quan sát chỉ hình thành duy nhất một nhân tố (bảng 4). Như vậy sử dụng phân tích EFA là phù hợp và thang đo biến phụ thuộc (Chất lượng thông tin trên BCTC) chỉ là thang đo đơn hướng. Như vậy sau khi tiến hành phân tích khám phá nhân tố từ tập hợp các biến quan sát xây dựng được, không có nhân tố nào thay đổi. Vì vậy mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu vẫn được gi nguyên như mô hình ban đầu. 4.4 Kết quả phân tích hồi quy Từ kết quả của bảng 5 ta thấy, có 7 nhân tố tố có ý nghĩa về mặt thống kê. Các nhân tố bao gồm: Môi trường pháp lý (MTPL); Môi trường chính trị (MTCT); Môi trường kinh tế (MTKT); Môi trường giáo dục (MTGD); Môi trường văn hóa (MTVH); Đào tạo bồi dưỡng (DTBD) và Tổ chức hệ thống thông tin kế toán (TCKT). Vì vậy phương trình hồi quy được xác định như sau: CLBCTC = 0.206.MTPL + 0.213.MTCT + 0.263.MTKT + 0.205.MTGD + 0.246.MTVH + 0.190.DTBD + 0.201.TCKT Bên cạnh đó thống kê F của phân tích phương sai có p-value bằng 0,000 cho thấy kết quả ước lượng là phù hợp. Giá trị R 2 hiệu chỉnh = 0.642 cho biết rằng các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 64.2% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Hay nói cách khác, giá trị R2 hiệu chỉnh giải thích được 64.2% sự phù hợp của mô hình. Hệ số VIF của các biến phụ thuộc trong mô hình đều nhỏ hơn 10 vì vậy cho thấy không có sự tồn tại của hiện tượng đa cộng tuyến. Cũng căn cứ vào kết quả của bảng 5, ta có thể nhận thấy các giả thuyết đều được chấp nhận doc giá trị p-value đều nhỏ hơn (
  7. Sig. F 0.000a ( guồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS 26.0) 5. Kết luận và một số hàm ý quản trị 5.1 Kết luận Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC của các chi nhánh ngân hàng BIDV tại TP.HCM, có thể rút ra một số các kết luận như sau: Phương trình hồi quy tuyến tính bội được trích theo hệ số Beta chuẩn hóa cho thấy, tất cả 7 nhân tố đều có hệ số Beta dương và tác động củng chiều đến chất lượng thông tin trên BCTC của các chi nhánh ngân hàng BIDV tại TP.HCM, trong đó nhân tố Môi trường kinh tế có hệ số Beta chuẩn hóa cao nhất so với tất cả các nhân tố còn lại và có tác động mạnh nhất đến chất lượng thông tin trên BCTC của các chi nhánh ngân hàng. Hệ số Beta chuẩn hóa của nhân tố Môi trường văn hóa bằng 0.246 và có tác động mạnh thứ hai; tiếp theo là nhân tố Môi trường chính trị có hệ số Beta chuẩn hóa là 0.213 và có mức tác động mạnh thứ ba; nhân tố Môi trường pháp lý có hệ số bằng 0.206 và có mức tác động mạnh thứ tư; nhân tố Môi trường giáo dục có hệ số Beta chuẩn hóa là 0.205 và có mức tác động mạnh thứ năm; nhân tố Tổ chức hệ thống thông tin kế toán có hệ số Beta chuẩn hóa là 0.201 và nhân tố Đào tạo bồi dưỡng có hệ số Beta chuẩn hóa bằng 0.190 lần lượt có mức tác động thứ sáu và thứ bảy. 5.2 Hàm ý quản trị Đối với môi trƣờng kinh tế: Lãnh đạo các chi nhánh BIDV cần có chiến lược kinh doanh nhằm mở rộng quy mô kinh doanh về đa dạng hóa việc kêu gọi vốn kinh doanh, đa dạng hóa dịch vụ cung cấp cho khách hàng; đồng thời xem xét, đánh giá sự canh tranh trong nền kinh tế, qua đó đòi hỏi bộ phận kế toán sẽ chủ động cung cấp thông tin tài chính kịp thời, chất lượng nhằm làm cơ sở để phục vụ không chỉ cho nhà quản trị nội bộ Chi nhánh để ra quyết định mà còn phải cung cấp thông tin thông qua BCTC cho các bên có lợi ích kinh tế liên quan đến Chi nhánh. Đối với môi trƣờng văn hó : các Chi nhánh cần tạo một môi trường làm việc thuận lợi để giúp cho cán bộ công nhân viên tập trung hoàn thành công việc một cách hiệu quả. đồng thời đơn vị cũng có nh ng chính sách khen thưởng động viên đối với nh ng cá nhân có ý tưởng sáng tạo, có ích và khả năng hợp tác hiệu quả. Xây dựng tốt mối quan hệ gi a cấp trên và cấp dưới trong trao đổi ý kiến làm việc cũng như mối quan hệ giao tiếp cá nhân; cần phải hạn chế tối đa lợi ích nhóm, thiết lập hệ thống kiểm soát tài chính và hoạt động thu chi hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển của đơn vị; cần nâng cao quyền được kiểm soát tình hình tài chính của ban kiểm soát và các bên liên quan sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch và nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC tại các đơn vị. Đối với môi trƣờng chính trị: Các cá nhân, tổ chức có lợi ích kinh tế liên quan đều có quyền được xem BCTC của các Chi nhánh nếu có nhu cầu và lý do chính đáng, hợp pháp. Do đó, cần tăng cường tính dân chủ trong việc công khai BCTC và ban hành các quy định trách nhiệm liên quan đến việc công khai BCTC các Chi nhánh. Khuynh hướng giám sát tình hình quản lý, sử dụng tài chính của các cơ quan giám sát càng chặt chẽ, quyết liệt thì chất lượng BCTC tại các đơn vị càng minh bạch, do vậy các cơ quan quản lý Nhà nước cần ban hành các văn bản nhằm quy định thực hiện việc bắt buộc công bố thông tin và giám sát kiểm tra chất lượng thông tin trên BCTC nhằm hạn chế sự gian lận, sai sót và thiếu minh bạch trong việc cung cấp thông tin trên BCTC. Đối với môi trƣờng pháp lý: các đơn vị cần tiếp tục thực hiện nghiêm Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2017; Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 và chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho lĩnh vực ngân hàng. Mặt khác, cần tăng cường kiểm soát nội bộ đối với các bộ phận tại các Chi nhánh nhằm kịp thời phát hiện gian lận, sai sót nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động, tuân thủ. Bộ phận kiểm soát của ngân hàng thường xuyên kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các Chi nhánh trong công tác kế toán, tổ chức nhằm nâng cao chất lượng thông tin 283
  8. trên BCTC; đồng thời cần tăng cường tính công khai bắt buộc và minh bạch trong cung cấp thông tin. Đối với môi trƣờng giáo dục: Các Chi nhánh ngân hàng cần phải chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu. Các Chi nhánh cần tổ chức nh ng buổi hội thảo về đề tài kế toán công dành cho nh ng người đang làm công tác kế toán để họ có cơ hội tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; cần ưu tiên tuyển dụng nhân viên kế toán làm việc trong đơn vị cần phải công khai minh bạch, nh ng người có trình độ và đạo đức nghề nghiệp, đặc biệt khi bổ nhiệm người đứng đầu bộ phận kế toán phải chọn người có kinh nghiệm, chuyên môn sâu về kế toán và có đủ năng lực theo yêu cầu của kế toán trưởng. Đối với tổ chức hệ thống thông tin kế toán: các Chi nhánh cần triển khai xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ từ khâu thu thập d liệu đến khâu cung cấp thông tin thông qua BCTC vì hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ hỗ trợ các đơn vị kiểm soát được việc chấp hành các quy định pháp luật về kế toán, giảm thiểu các sai sót và rủi ro ảnh hưởng đến công tác kế toán tại đơn vị. Ngoài ra, mọi hoạt động của từng phần hành kế toán cần có quy trình, quy định cụ thể trách nhiệm quyền hạn của từng bộ phận, từng đối tượng có liên quan nhằm tránh sai sót trong quá trình xử lý d liệu để cung cấp thông tin cho việc lập BCTC cho đơn vị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bollen, K.A. (1989), Structural Equations with Latent Variables. John Wiley and Sons, Inc., New York. 2. Choi và Mueller (1984), International accounting standards and transnational corporations, faculty working paper nO. 1089 College of Commerce and Business Administration University of Illinois at Urb ana- Champaign. 3. DeLone, W. H. and McLean, E. R. (2003) The DeLone and McLean Model of Information Systems Success : A Ten-Year Update, Journal of Management Information Systems, 19(4), pp. 9–30. 4. Xu, H. et al. (2003), The Quality of Financial Reporting through Increasing the Competence of Internal Accountants and Accrual Basis, International Journal of Economics, Business and Management Studies, Vol 5, e-ISSN: 2226-4809/p-ISSN: 2304- 6945. 284
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2