Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2016<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỘNG<br />
CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH KHÁNH HÒA<br />
THE FACTORS AFFECT THE DYNAMIC COMPETITIVE CAPABILITIES<br />
OF KHANHHOA PROVINCE POST<br />
Lê Thị Thu Thảo1, Đỗ Thị Thanh Vinh2, Nguyễn Tiến Thông3<br />
Ngày nhận bài: 17/7/2015; Ngày phản biện thông qua: 17/9/2015; Ngày duyệt đăng: 15/3/2016<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu, nhận dạng và đo lường các yếu tố vô hình có tác động đến năng<br />
lực cạnh tranh của Bưu điện tỉnh Khánh Hòa. Số liệu được thu thập từ 250 khách hàng đã và đang sử dụng<br />
các dịch vụ bưu chính tại BĐTKH thông qua bản câu hỏi được thiết kế sẵn. Các phương pháp thống kê so<br />
sánh, mô tả, tổng hợp; kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy. Kết quả khảo<br />
sát cho thấy có 4 trong 9 nhân tố được xem xét có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó<br />
là năng lực đáp ứng khách hàng, năng lực nhận thức, danh tiếng doanh nghiệp và năng lực tổ chức. Nghiên<br />
cứu cũng đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm xây dựng và phát triển nguồn năng lực động để tạo nên lợi thế<br />
cạnh tranh cho doanh nghiệp.<br />
Từ khóa: Bưu điện tỉnh Khánh Hòa, năng lực động, năng lực cạnh tranh động<br />
ABSTRACT<br />
This study aims to explore and identify and measure the intangible factors that affect the competitive<br />
capabilities of Khanh Hoa Province Post. The data have been collected from 250 current customers of the<br />
postal services in Khanh Hoa Province Post through a well-designed questionnaire. The research methods<br />
include statistics, comparison, description, syntheses; Cronbach’s Alpha coefficient, Exploratory factor<br />
analysis (EFA) and Regression. Research results show that 4 of 9 considered factors have affected the competitive<br />
capabilities of the firm. These are customer responsiveness, sensing capabilities, corporate reputation and<br />
organizational capabilities. The study also suggests some implications for building and developing the<br />
dynamic capabilities resource in order to create competitive advantages in business.<br />
Keywords: Khanh Hoa Province Post, dynamic capabilities, dynamic competitive capabilities<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:<br />
Với chính sách mở cửa và hội nhập, nhất<br />
là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Bưu chính<br />
Việt Nam đã chuyển sang một môi trường kinh<br />
doanh mới, với nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều<br />
thách thức, thách thức lớn nhất đó là sự cạnh<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Trong<br />
cơ chế thị trường, năng lực cạnh tranh đặc biệt<br />
là năng lực động là yếu tố mang tính quyết định<br />
đến sự thành bại của một doanh nghiệp cho<br />
nên nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung<br />
và năng lực động nói riêng có tầm quan trọng<br />
<br />
Lê Thị Thu Thảo: Cao học Quản trị kinh doanh 2012 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Đỗ Thị Thanh Vinh, 3 ThS. Nguyến Tiến Thông: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 125<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2016<br />
<br />
sống còn và trở thành một đòi hỏi tất yếu đối<br />
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp<br />
bưu chính trong giai đoạn hiện nay.<br />
Mặt khác từ ngày 01/01/2013 Bưu chính<br />
Việt Nam chính thức tách riêng khỏi Tập đoàn<br />
Bưu chính – Viễn thông Việt Nam và thành lập<br />
Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam trực thuộc<br />
Bộ thông tin và Truyền thông. Trước cơ chế<br />
đổi mới đó, để có thể đáp ứng được với yêu<br />
cầu, nhiệm vụ của ngành trong giai đoạn mới,<br />
thì việc nhận dạng, duy trì và phát triển nguồn<br />
năng lực động của doanh nghiệp để có thể<br />
cạnh tranh được trên thị trường nội địa và<br />
từng bước trên thị trường quốc tế có ý nghĩa<br />
to lớn về mặt chính trị và kinh tế. Hơn nữa, lý<br />
thuyết về năng lực cạnh tranh động đã được<br />
vận dụng vào thị trường Việt Nam trong những<br />
năm gần đây. Tuy nhiên, tại Khánh Hòa hiện<br />
nay chưa nhiều nghiên cứu về năng lực động,<br />
vì vậy nghiên cứu các nhân tố tác động đến<br />
năng lực cạnh tranh động của Bưu điện tỉnh<br />
Khánh Hòa trên cơ sở lý thuyết nguồn lực và<br />
lý thuyết năng lực động là một nhu cầu bức<br />
bách nhất là đối với các ngành kinh doanh dịch<br />
vụ như Bưu chính. Do đó ứng dụng lý thuyết<br />
năng lực động vào Bưu điện tỉnh Khánh Hòa<br />
(BĐTKH) sẽ góp một phần cho đơn vị nắm rõ<br />
các yếu tố, đặc biệt là các yếu tố vô hình có<br />
thể tạo nên năng lực cạnh tranh là một yêu cầu<br />
cần thiết đối với doanh nghiệp. Từ đó đề xuất<br />
một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển<br />
nguồn năng lực động để tạo nên lợi thế cạnh<br />
tranh cho doanh nghiệp.<br />
<br />
Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009),<br />
<br />
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
“Lý thuyết nguồn lực của doanh nghiệp<br />
<br />
1. Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh động<br />
Nghiên cứu sử dụng khung lý thuyết<br />
nguồn lực và lý thuyết năng lực động. Lý<br />
thuyết về nguồn lực của doanh nghiệp<br />
tập trung phân tích cạnh tranh dựa vào<br />
các yếu tố bên trong, đó là nguồn lực của<br />
doanh nghiệp (Wernerfelt, 1984; Nguyễn<br />
<br />
126 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
chúng<br />
<br />
được<br />
<br />
chia<br />
<br />
ra<br />
<br />
thành<br />
<br />
hai<br />
<br />
nhóm:<br />
<br />
Nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình<br />
(Grant, 2002; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn<br />
Thị Mai Trang, 2009). Lý thuyết nguồn lực cho<br />
rằng nguồn lực của doanh nghiệp chính là yếu<br />
tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của doanh<br />
nghiệp (Wernerfelt, 1984; Nguyễn Đình Thọ<br />
và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Không phải<br />
tất cả những nguồn lực của doanh nghiệp đều<br />
có thể duy trì những lợi thế cạnh tranh. Theo<br />
Barney (1991), để duy trì lợi thế cạnh tranh,<br />
một nguồn lực của doanh nghiệp phải có 4<br />
thuộc tính sau: Có giá trị; Hiếm; Khó thay thế;<br />
Khó bị bắt chước, gọi tắt là VRIN (Valuable,<br />
Rare, Inimitable, Nonsubstitutable).<br />
- Nguồn lực có giá trị: Có nghĩa rằng nó<br />
khai thác được những cơ hội và/hoặc vô hiệu<br />
hóa được những mối đe dọa trong môi trường<br />
hoạt động của doanh nghiệp để mang đến lợi<br />
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.<br />
- Nó cần phải hiếm trong sự cạnh tranh<br />
tiềm tàng và hiện tại của doanh nghiệp và chỉ<br />
có ở doanh nghiệp này, được doanh nghiệp<br />
này sử dụng để thực thi các chiến lược tạo<br />
ra giá trị mà không cùng lúc được thực thi bởi<br />
nhiều doanh nghiệp khác.<br />
- Nó khó bị bắt chước hoàn hảo được.<br />
- Nó không có những sự thay thế tương<br />
đương có tính chiến lược cho nguồn lực này<br />
đó là giá trị mà hiếm bắt chước được hay<br />
không thể bị bắt chước hoàn toàn.<br />
là một khung nghiên cứu lý thuyết đã được<br />
ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của<br />
ngành kinh tế và quản trị như trong marketing,<br />
quản trị nguồn nhân lực, lý thuyết về doanh<br />
nhân, kinh doanh quốc tế, kinh tế,... Đặc biệt,<br />
lý thuyết nguồn lực của doanh nghiệp đã<br />
trở thành một trường phái nghiên cứu trong<br />
quản trị chiến lược” (Nguyễn Đình Thọ và<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2016<br />
<br />
Nguyễn Thị Mai Trang, 2009, tr.158). Lý thuyết<br />
<br />
Martin, 2000). Vì vậy, để nâng cao lợi thế cạnh<br />
<br />
nguồn lực liên tục được phát triển, đặc biệt nó<br />
<br />
tranh của mình các doanh nghiệp phải luôn nỗ<br />
<br />
được mở rộng trong thị trường động và hình<br />
<br />
lực xác định, xây dựng, phát triển và sử dụng<br />
<br />
thành nên lý thuyết năng lực động (dynamic<br />
<br />
nguồn lực có ảnh hưởng đến năng lực cạnh<br />
<br />
capabilities; Teece và ctg, 1997; Eisenhardt và<br />
<br />
tranh một cách có hiệu quả, thích ứng với sự<br />
<br />
Martin, 2000). Barney (1991, p.106) nói rằng<br />
<br />
biến đổi của môi trường để mang lại kết quả<br />
<br />
một công ty đạt được lợi thế cạnh tranh khi<br />
“thực hiện một chiến lược tạo ra giá trị không<br />
đồng thời được thực hiện bởi bất kỳ đối thủ<br />
cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm năng nào”.<br />
Nguồn lực có thể trở thành năng lực động<br />
và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp<br />
là những nguồn lực thỏa mãn tiêu chí VRIN (có<br />
giá trị, hiếm, khó thay thế và khó bị bắt chước<br />
(Barney, 1986; Eisenhardt và Martin, 2000).<br />
Theo Teece và ctg (1997, p. 516) Năng lực<br />
<br />
kinh doanh cho doanh nghiệp.<br />
2. Mô hình đề xuất<br />
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu năng lực<br />
động của Wang và Ahmed (2007), mô hình<br />
nghiên cứu năng lực động và kết quả kinh<br />
doanh của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị<br />
Mai Trang (2009) kết hợp với các nghiên cứu<br />
riêng lẻ của từng nhân tố năng lực động như<br />
năng lực tổ chức (Gerd Schienstock, 2009),<br />
<br />
động là “khả năng tích hợp, xây dựng và định<br />
<br />
năng lực nhân thức (Lindblom và ctg, 2008),<br />
<br />
dạng lại những tiềm năng của doanh nghiệp<br />
<br />
danh tiếng doanh nghiệp (Roberts và ctg,<br />
<br />
để đáp ứng với thay đổi của môi trường kinh<br />
<br />
2002) đến hiệu quả kinh doanh của doanh<br />
<br />
doanh”. Nguồn năng lực động là cơ sở tạo<br />
<br />
nghiệp, nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên<br />
<br />
ra lợi thế cạnh tranh và đem lại kết quả kinh<br />
<br />
cứu về năng lực cạnh tranh của Bưu điện tỉnh<br />
<br />
doanh của doanh nghiệp (Eisenhardt và<br />
<br />
Khánh Hòa gồm có 5 nhóm nhân tố sau:<br />
<br />
Hình 1. Mô hình nghiên cứu<br />
<br />
Trong đó:<br />
- Định hướng kinh doanh được đo lường bằng 6 biến quan sát (Phụ lục 1)<br />
- Năng lực marketing được đo lường bằng 14 biến quan sát<br />
- Năng lực tổ chức được đo lường bằng 7 biến quan sát<br />
- Năng lực nhận thức được đo lường 4 biến quan sát<br />
- Danh tiếng doanh nghiệp được đo lường bằng 7 biến quan sát và năng lực cạnh tranh của Bưu<br />
điện tỉnh Khánh Hòa được đo lường bằng 3 biến quan sát<br />
Giả thuyết nghiên cứu<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 127<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2016<br />
<br />
Bảng 1. Các nhân tố và giả thuyết nghiên cứu<br />
Số TT<br />
<br />
Ký hiệu<br />
<br />
Số<br />
biến<br />
<br />
Nhân tố<br />
<br />
Giả thuyết<br />
nghiên cứu<br />
<br />
Dấu kỳ<br />
vọng<br />
<br />
H1<br />
H11<br />
<br />
(+)<br />
(+)<br />
<br />
H12<br />
H2<br />
H21<br />
H22<br />
H23<br />
H24<br />
H3<br />
H4<br />
H5<br />
<br />
(+)<br />
(+)<br />
(+)<br />
(+)<br />
(+)<br />
(+)<br />
(+)<br />
(+)<br />
(+)<br />
<br />
Biến phụ thuộc<br />
1<br />
<br />
Định hướng kinh doanh<br />
3<br />
Doimoi<br />
<br />
Chudong<br />
2<br />
Năng lực Marketing<br />
Dapung<br />
Phanung<br />
Thichung<br />
Quanhe<br />
3<br />
Tochuc<br />
4<br />
Nhanthuc<br />
5<br />
Danhtieng<br />
Biến độc lập<br />
6<br />
Canhtranhdong<br />
<br />
Năng lực đổi mới, sáng tạo<br />
<br />
3<br />
<br />
Năng lực chủ động<br />
<br />
5<br />
3<br />
3<br />
3<br />
7<br />
4<br />
7<br />
<br />
Năng lực đáp ứng khách hàng<br />
Phản ứng với đối thủ cạnh tranh<br />
Thích ứng với môi trường vĩ mô<br />
Chất lượng mối quan hệ<br />
Năng lực tổ chức<br />
Năng lực nhận thức<br />
Danh tiếng doanh nghiệp<br />
<br />
3<br />
<br />
Năng lực cạnh tranh của BĐTKH<br />
<br />
(Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả, 2014)<br />
<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu gồm 2 bước: Nghiên cứu sơ<br />
bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu<br />
sơ bộ được thực hiện thông qua việc trao<br />
đổi, thảo luận nhóm với các chuyên gia trong<br />
ngành Bưu chính. Kết quả của nghiên cứu này<br />
là cơ sở để hoàn chỉnh mô hình nghiên cứu và<br />
xây dựng các thang đo. Nghiên cứu chính thức<br />
được thực hiện thông qua việc điều tra sơ bộ<br />
30 khách hàng để hoàn thiện các thang đo cho<br />
phù hợp với doanh nghiệp và thu thập thông tin<br />
từ bản câu hỏi khảo sát 250 khách hàng đã và<br />
đang sử dụng các dịch vụ Bưu chính của Bưu<br />
điện tỉnh Khánh Hòa. Nghiên cứu thực hiện lấy<br />
mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản,<br />
đối tượng được phỏng vấn và gửi bản câu hỏi<br />
khảo sát là những người đang làm việc và sinh<br />
sống tại TP. Nha Trang. Số liệu được xử lý,<br />
kiểm định thang đo và phân tích kết quả thông<br />
qua phần mềm SPSS 20.<br />
Nội dung bản câu hỏi gồm hai phần chính:<br />
(1) Khảo sát các nhân tố tác động đến năng<br />
lực cạnh tranh động của doanh nghiệp: Định<br />
hướng kinh doanh, năng lực marketing, năng<br />
lực tổ chức, năng lực nhận thức, danh tiếng<br />
doanh nghiệp với 41 câu hỏi, sử dụng thang đo<br />
<br />
128 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Likert với 5 mức độ; (2) Một số câu hỏi về<br />
thông tin cá nhân của người trả lời như độ tuổi,<br />
giới tính, trình độ học vấn, dịch vụ, đối tượng<br />
khách hàng.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Mô tả mẫu<br />
Tổng số bản câu hỏi hợp lệ thu về và sử<br />
dụng cho nghiên cứu là 227. Trong đó phân bố<br />
mẫu như sau: nữ chiếm 44%, nam chiếm 56<br />
%; Khách hàng có độ tuổi dưới 25 tuổi chiếm<br />
13%, từ 26 đến 40 tuổi chiếm 23%, từ 41 đến<br />
55 tuổi chiến 38% và trên 55 tuổi chiếm 26% ;<br />
Khách hàng có trình độ phổ thông chiếm 17,6<br />
%, trung cấp – cao đẳng chiếm 12%, đại học<br />
chiếm 64% và sau đại học chiếm 6%; Khách<br />
hàng được hỏi sử dụng nhiều nhất dịch vụ<br />
chuyển phát nhanh EMS chiếm 27 %, bưu<br />
phẩm chiếm 20%, phát hàng thu tiền COD<br />
chiếm 15%, bưu kiện chiếm 11%, còn lại là báo<br />
chí và các dịch vụ khác chiếm 16% ; Khách<br />
hàng cá nhân chiếm 48%, khách hàng là các<br />
cơ quan HCSN, DNNN, CTy TNHH/CTy CP<br />
chiếm 52%.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2016<br />
<br />
2. Kết quả kiểm định thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA<br />
Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố EFA và tổng hợp các nhân tố<br />
Biến độc lập<br />
Biến<br />
<br />
Nhân tố<br />
5<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
Tochuc4<br />
0,790<br />
Tochuc5<br />
0,788<br />
Tochuc3<br />
0,736<br />
Tochuc6<br />
0,682<br />
Tochuc2<br />
0,656<br />
Dapung1<br />
0,790<br />
Dapung5<br />
0,761<br />
Dapung3<br />
0,707<br />
0,401<br />
Dapung2<br />
0,637<br />
Dapung4<br />
0,602<br />
Quanhe3<br />
0,875<br />
Quanhe1<br />
0,861<br />
Quanhe2<br />
0,858<br />
Nhanthuc4<br />
0,802<br />
Nhanthuc1<br />
0,739<br />
Nhanthuc2<br />
0,711<br />
Nhanthuc3<br />
0,638<br />
Phanung3<br />
0,805<br />
Phanung1<br />
0,768<br />
Phanung2<br />
0,701<br />
Danhtieng4<br />
0,791<br />
Danhtieng3<br />
0,721<br />
Danhtieng6<br />
0,557 0,312<br />
Danhtieng2<br />
0,510<br />
Danhtieng5<br />
0,462<br />
Doimoi3<br />
0,807<br />
Doimoi1<br />
0,794<br />
Doimoi2<br />
0,745<br />
Chudong3<br />
0,880<br />
Chudong1<br />
0,866<br />
Chudong2<br />
0,807<br />
Thichung3<br />
0,723<br />
Thichung1<br />
0,362<br />
0,704<br />
Thichung2<br />
0,661<br />
Eigenvalues<br />
7,127 3,050 2,591 2,071 1,966 1,760 1,504 1,258<br />
1,236<br />
Cumulative %<br />
20,963 29,935 37,556 43,647 49,429 54,606 59,029 62,729 66,364<br />
Cronbach’Alpha 0,819 0,788 0,914 0,773 0,794<br />
0,711<br />
0,794 0,828<br />
0,709<br />
KMO (0,793); Bartlett’s Test (Sig. = 0,000)<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 129<br />
<br />