intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố tác động đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu thu thập với 324 mẫu hợp lệ, được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 22 nhằm kiểm định mức độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha để loại bỏ biến không phù hợp, sau đó tiếp tục sử dụng cho phân tích nhân tố khám phá EFA để nhóm nhân tố và loại các biến không đạt chuẩn, các nhân tố mới được đưa vào phân tích hồi quy để xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố tác động đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 10 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA THANH NIÊN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Trần Phương Uyên, Nguyễn Thị Hòa Bình, Nguyễn Thị Thanh Vy, Nguyễn Tuấn Dương Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II Email: tuanduongftu@gmail.com (Ngày nhận bài: 26/11/2015; Ngày duyệt đăng: 18/12/2015) TÓM TẮT Hoạt động khởi nghiệp của thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu thu thập với 324 mẫu hợp lệ, được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 22 nhằm kiểm định mức độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha để loại bỏ biến không phù hợp, sau đó tiếp tục sử dụng cho phân tích nhân tố khám phá EFA để nhóm nhân tố và loại các biến không đạt chuẩn, các nhân tố mới được đưa vào phân tích hồi quy để xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên. Kết quả đã chỉ ra có 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh gồm (1) Thị trường – Tài chính – Năng lực, (2) Nghiên cứu và Phát triển, (3) Pháp lý, (4) Văn hóa. Tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay làn sóng khởi nghiệp vẫn chưa thực sự bền vững và khởi sắc. Các hoạt động nhằm thúc đẩy và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp cần phải đóng một vai trò thiết yếu và phải có được sự quan tâm kịp thời, đầu tư lâu dài, đúng mức và đồng bộ vào các yếu tố trên. Nhóm nghiên cứu hy vọng những giải pháp, kiến nghị đề ra, dù chưa thật sự hoàn thiện, sẽ góp phần định hướng xây dựng các chương trình hỗ trợ, thúc đẩy thanh niên TP.HCM khởi nghiệp trong tương lai. Từ khóa: khởi nghiệp, thanh niên, Thành phố Hồ Chí Minh, quyết định khởi nghiệp. ABSTRACT Youth entrepreneurship activities in Ho Chi Minh City are facing many opportunities and challenges. The study analyzes the factors that influence the decision of youth entrepreneurship in Ho Chi Minh City. Data collected with 324 valid sample, which are processed by SPSS version 22 software to test the reliability of the scale by coefficient Cronbach's Alpha to remove the variables that do not match, then further used in Exploratory Factor Analysis and the variables disqualified are also removed, these factors are included in the regression analysis to identify important factors that affect the decision of youth entrepreneurship. The results show there are 4 factors affecting the decision of youth entrepreneurship in Ho Chi Minh city, including (1) Market - Finance – Personal capability, (2) Research and Development, (3) Legal, (4) Culture. In Ho Chi Minh City today startup trend has not been truly sustainable and prosperous. The activities aimed at promoting and supporting youth entrepreneurship must play an essential role and must get timely care, long- term investment, adequate and synchronized on the above factors. The researchers hope the measures and proposals outlined, though not really perfect, will help shape building assistance programs, promoting youth entrepreneurship in the future. Keywords: entrepreneurship, youth, Ho Chi Minh City, the decision of youth entrepreneurship. GIỚI THIỆU cách đây khoảng 10 năm nhưng hiện nay, hệ Các công ty khởi nghiệp không chỉ tạo giá trị sinh thái ấy đã có nhiều thay đổi và đặt ra cho những người khởi nghiệp mà còn cho các nhiều thách thức trong bối cảnh hiện tại. Số cổ đông của doanh nghiệp, người lao động, lượng công ty giải thể tăng trong những năm cộng đồng và xã hội. Hệ sinh thái khởi gần đây sau khủng hoảng kinh tế, đồng thời nghiệp đã hình thành những làn sóng đầu tiên số lượng công ty thành lập mới giảm đã dẫn
  2. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 11 đến tâm lý e ngại khi khởi nghiệp. Theo tổng cục thống kê, có 75.559 doanh nghiệp mới PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được thành lập trong năm 2013, tăng 10,1% Đề tài có đối tượng nghiên cứu là các nhân so với năm 2012 và số doanh nghiệp ngừng tố tác động đến quyết định khởi nghiệp của hoạt động hoặc giải thể là 60.737, tăng thanh niên có độ tuổi từ 18 đến 30 tại thành 14,1% so với năm 2012. Và riêng tại thành phố Hồ Chí Minh. phố Hồ Chí Minh, trong năm 2014, có Phương pháp nghiên cứu tại bàn và khảo sát 23.940 doanh nghiệp đăng ký mới, giảm bằng bảng hỏi kết hợp thống kê, phân tích 5,6% so với năm 2013, tổng số doanh nghiệp hồi quy được sử dụng làm sáng tỏ vấn đề ngưng hoạt động là 22,423 doanh nghiệp. nghiên cứu. Đối với phương pháp nghiên cứu Trước tình hình đó, việc kích thích hoạt động tại bàn, đề tài khai thác lý thuyết khoa học khởi nghiệp đang là một vấn đề đáng chú khởi nghiệp kinh doanh, các tài liệu, dữ liệu trọng và nên đẩy mạnh. Để làm được điều trong và ngoài nước và thống kê của ban này, những giải pháp liên quan đến các nhân ngành chức năng về hoạt động khởi nghiệp tố tác động đến quyết định khởi nghiệp cần và hỗ trợ, thúc đẩy khởi nghiệp tại thành phố được đưa ra. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn chưa Hồ Chí Minh. Ngoài ra, nhóm tác giả nghiên nhận được sự quan tâm đúng mức và đồng bộ cứu tình huống (case-study) hoạt động thúc từ chính quyền và xã hội. Điển hình là việc đẩy và hỗ trợ khởi nghiệp của Hoa Kỳ, Israel, vẫn còn rất ít các chính sách cũng như hoạt Nhật Bản, Trung Quốc và Singapore để có động kích thích khởi nghiệp được tổ chức tại được góc nhìn thực tế và đúc kết bài học kinh thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và trên cả nghiệm cho Việt Nam nói chung và thành nước nói chung. phố Hồ Chí Minh nói riêng. Đối với phương Cuốn sách “Entreprenuership and small pháp nghiên cứu thực nghiệm, nhóm tác giả business” đưa ra tổng quan về tình hình khởi tiến hành theo trình tự 3 bước như sau: sự kinh doanh ở châu Á Thái Bình Dương. Bước 1: Đề xuất mô hình nghiên cứu/Thiết kế Bài báo “Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu nghiên cứu tố tính cách cá nhân lên tiềm năng khởi Khởi nghiệp kinh doanh là hình thức chủ yếu nghiệp của sinh viên” tập trung nghiên cứu của khởi sự kinh doanh, khi đó người chủ tình hình khởi nghiệp của sinh viên tại một doanh nghiệp biến những cơ hội kinh doanh số trường đại học tiêu biểu trên địa bàn thành thành sản phẩm và dịch vụ kinh doanh trên phố Hồ Chí Minh trên phương diện các nhân thị trường thông qua việc thành lập một tố chủ quan ảnh hưởng đến ý định khởi doanh nghiệp mới. Trên cơ sở mô hình các nghiệp của thanh niên. Bài nghiên cứu “Đặc nhân tố quyết định đến hoạt động kinh doanh điểm và động lực khởi nghiệp của giới trẻ” của OECD vào năm 2012 gồm các yếu tố: nghiên cứu đặc điểm tính cách và động lực khung pháp lý, điều kiện thị trường, tài cá nhân về việc khởi nghiệp. Những bài viết chính, nghiên cứu – phát triển (R&D) và trên đa phần nghiên cứu vấn đề ở góc độ vĩ công nghệ, khả năng của người khởi nghiệp, mô về khởi sự kinh doanh chứ chưa tập trung văn hóa, nhóm nghiên cứu áp dụng tương tự phân tích hoạt động khởi nghiệp, hoặc chỉ đối với quyết định khởi nghiệp, theo đó xây phân tích một khía cạnh là những yếu tố tác dựng mô hình các nhân tố tác động đến quyết động đến quyết định khởi nghiệp mang tính định khởi nghiệp của đối tượng mục tiêu cá nhân. Bên cạnh đó, những bài viết này cũng trên cơ sở sáu tham biến chính: Pháp lý, chưa cung cấp được những số liệu thực tiễn, Thị trường, Tài chính, Nghiên cứu và Phát đáng tin cậy về hoạt động khởi nghiệp ở triển (R&D), Năng lực, Văn hoá. thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì những lý do đó, đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh” đã được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu.
  3. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 12 Bảng 1. Mô hình các nhân tố tác động đến quyết định khởi nghiệp đề xuất Nhân tố Nghiên cứu và Pháp lý Thị trường Tài chính Năng lực Văn hoá Phát triển (R&D) - Gánh nặng - Luật - Tiếp cận - Đầu tư ngân sách - Kinh - Thái độ hành chính khi chống độc vốn vay vào nghiên cứu và nghiệm cá của xã hội thành lập quyền - Nhà đầu phát triển nhân về rủi ro - Gánh nặng - Cạnh tranh tư “thiên - Công trình - Kiến - Thái độ hành chính khi - Cơ hội thần” - nghiên cứu khoa thức cá đối với doanh nghiệp kinh doanh Business học của các trường nhân những vận hành tại thị Angel Đại học - Kỹ năng người khởi - Quy định về trường trong - Vốn đầu - Sự hợp tác về doanh nghiệp phá sản nước tư mạo mặt công nghệ nhân - Mong - Quy định về an - Cơ hội hiểm (VC) giữa các công ty - Các mối muốn sở toàn, sức khoẻ, kinh doanh - Các - Sự khuếch tán quan hệ hữu riêng môi trường và tại thị nguồn vốn công nghệ hiện có nền tảng một hoạt sản phẩm thường tín dụng - Việc bảo vệ bằng - Nhập cư động kinh - Quy định của nước ngoài khác phát minh, sáng vào các doanh thị trường lao - Mức độ - Thị chế, sở hữu trí tuệ khu vực - Giáo dục động tham gia trường thuận lợi về tư duy - Sự đảm bảo về của cộng chứng cho khởi khởi nghiệp mặt xã hội và đồng khoán nghiệp sức khoẻ - Mua sắm công Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu được quanh sáu nhóm nhân tố: nhóm pháp lý (7 đề xuất như sau: câu), nhóm thị trường (6 câu), nhóm tài chính H1: Pháp lý có tác động cùng chiều đến (5 câu), nhóm nghiên cứu và phát triển (5 Quyết định khởi nghiệp; câu), nhóm năng lực (5 câu) và nhóm văn H2: Thị trường có tác động cùng chiều đến hóa (4 câu) nhằm đánh giá nhân tố nào thuộc Quyết định khởi nghiệp; các nhóm trên ảnh hưởng nhiều nhất đến H3: Tài chính có tác động cùng chiều đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên thành Quyết định khởi nghiệp; phố. H4: Nghiên cứu và Phát triển có tác động Số mẫu quan sát tối thiểu cần đạt trong phân cùng chiều đến Quyết định khởi nghiệp; tích nhân tố và hồi quy đa biến được tính H5: Năng lực có tác động cùng chiều đến theo công thức là 50 + 8*m (với m: số biến Quyết định khởi nghiệp; độc lập). Như vậy, với 6 biến độc lập từ mô H6: Văn hóa có tác động cùng chiều đến hình, số mẫu quan sát tối thiểu cần đạt được Quyết định khởi nghiệp. hay số phiếu khảo sát hợp lệ tối thiểu cần có Bước 2: Khảo sát thực nghiệm là 50 + 8*6 = 98. Để tránh những sai sót Thang đo của khảo sát kế thừa mô hình các trong quá trình khảo sát, nhóm tác giả đã nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh phát ra 372 phiếu khảo sát. Sau khi lọc dữ của OECD (2012), trong đó từ 33 thang đo liệu, loại bỏ các phiếu trả lời không hợp lệ do OECD đưa ra, sau khi phỏng vấn nhóm, (do không quan tâm đến việc tiết kiệm nước, các thang đo khác được giữ nguyên, trừ yếu trả lời không đầy đủ,…) thì số bảng khảo sát tố Pháp lý tác giả đã loại 1 thang đo (Thuế hợp lệ là 324, trong đó có 179 đối tượng trả môn bài và thuế vốn) và xây dựng thêm 1 lời là đã khởi nghiệp và được đưa vào phân thang đo nhằm làm rõ ý Gánh nặng hành tích. Số lượng mẫu thoả mãn các yêu cầu chính khi thành lập. Nhóm nghiên cứu thiết thống kê và phân tích nhân tố. kế bảng hỏi (35 câu hỏi) sử dụng thang đo Bước 3: Phân tích dữ liệu Likert 5 điểm gồm 3 câu hỏi về quyết định Đầu tiên, nhóm tác giả kiểm định thang đo khởi nghiệp (câu hỏi số 8) và 32 câu hỏi xoay bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để loại
  4. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 13 các biến rác. Các biến có hệ số tương quan nhân tố là phương pháp hồi quy tuyến tính biến - tổng (item - total correlation) nhỏ hơn (Regression). Kế đến, nhóm tác giả xây dựng 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi hàm hồi quy và kiểm định sự phù hợp của độ tin cậy Cronbach’s Alpha phải từ 0,6 trở mô hình. Kết quả sau phân tích sẽ là căn cứ lên. Sau đó, nhóm tiến hành phân tích nhân đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao chất tố khám phá EFA (Exploratory Factor lượng các hoạt động thúc đẩy thanh niên tại Analysis) để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu TP.HCM khởi nghiệp. có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết. Yêu cầu đầu tiên là hệ số KMO KẾT QUẢ VÀ ĐỀ NGHỊ (Kaiser-Meyer-Olkin) phải có giá trị lớn (0,5 Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm và phân < KMO < 1) và hệ số tải nhân tố của từng tích kết quả, nhóm nghiên cứu đã chọn ra biến quan sát phải có giá trị lớn hơn 0,5. Khi được 20 biến thuộc 4 nhóm thành phần có tác tiến hành phân tích nhân tố, nhóm tác giả sử động đến quyết định khởi nghiệp của thanh dụng phương pháp trích (extraction method) niên tại thành phố Hồ Chí Minh như bảng là Principle Components Analysis với phép sau: xoay (rotation) Varimax và phương pháp tích .Bảng 2. Thang đo quyết định khởi nghiệp Giá trị Biến Mẫu trung bình Thị trường – Tài chính – Năng lực 179 THITRUONG4 Nhiều cơ hội kinh doanh tại thị trường nội địa 179 4,34 NANGLUC2 Việc vững kiến thức 179 3,94 THITRUONG1 Luật chống độc quyền chặt chẽ hơn 179 4,32 TAICHINH3 Việc tiếp cận các Quỹ đầu tư mạo hiểm dễ dàng 179 4,09 Việc tiếp cận các nguồn vốn vay (thủ tục thấp, lãi TAICHINH1 179 4,05 suất ưu đãi,...) dễ dàng THITRUONG2 Thị trường ít cạnh tranh 179 4,09 NANGLUC1 Nhiều kinh nghiệm kinh doanh 179 4,02 Việc tiếp cận những người có khả năng cấp vốn số TAICHINH2 179 3,95 lượng lớn (Business angels) dễ dàng NANGLUC3 Việc trang bị các kỹ năng cần thiết 179 4,06 Nghiên cứu và Phát triển RD3 Việc tăng cường hợp tác công nghệ giữa các công ty 179 3,40 Bằng phát minh, sáng chế và quyền sở hữu trí tuệ 179 3,41 RD5 được bảo vệ chặt chẽ Việc tăng cường đầu tư ngân sách vào nghiên cứu 179 3,43 RD1 và phát triển RD4 Các công nghệ hiện có được cải tiến và nhân rộng 179 3,39 Pháp lý PHAPLY6 Quy định hợp đồng lao động một cách đơn giản 179 3,01 Quy định đơn giản về quy cách, chất lượng sản 179 2,95 PHAPLY5 phẩm/dịch vụ Yêu cầu đơn giản về vốn và các giấy phép hành 179 2,93 PHAPLY1 nghề cần có khi thành lập Thủ tục thành lập doanh nghiệp nhanh gọn và chi 179 2,92 PHAPLY2 phí hợp lí Văn hóa VANHOA2 Quan niệm tích cực của xã hội về người khởi nghiệp 179 4,08 VANHOA4 Sự thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp trong giáo dục 179 4,03 VANHOA3 Khát khao làm chủ riêng một hoạt động kinh doanh 179 4,06
  5. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 14 Từ kết quả trên, nhóm tác giả xây dựng mô triển, Pháp lý và Văn hóa là những thành hình hồi quy quyết định khởi nghiệp với giả phần độc lập có ảnh hưởng cùng chiều đến định quyết định khởi nghiệp là thành phần quyết định khởi nghiệp của thanh niên tại phụ thuộc và bốn nhóm nhân tố Thị trường – TP.HCM. Nhóm nghiên cứu thu được kết Tài chính – Năng lực, Nghiên cứu và Phát quả trình bày trong bảng sau Bảng 3. Các hệ số hồi quy trong mô hình quyết định khởi nghiệp Hệ số chưa Hệ số chuẩn Mức Tương quan chuỗi chuẩn hóa hóa ý Mô hình t Std, nghĩa Hệ số Hệ số phóng đại B Beta (Sig.) Error chấp nhận phương sai Hằng số -0,555 0,241 -2,306 0,022 X1 0,248 0,064 0,213 3,880 0,000 0,549 1,823 X2 0,190 0,046 0,202 4,171 0,000 0,701 1,427 X3 0,263 0,056 0,215 4,703 0,000 0,789 1,267 X4 0,498 0,058 0,480 8,571 0,000 0,527 1,897 Kết quả phân tích hệ số hồi quy cho thấy mô riêng một hoạt động kinh doanh cũng nhận hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyết được giá trị trung bình cao là 4,06. Đối tượng do hệ số chấp nhận lớn hơn 0,1 và hệ số khảo sát cũng đánh giá cao sự thúc đẩy tinh phóng đại phương sai (VIF) của các biến đều thần khởi nghiệp trong giáo dục với giá trị nhỏ hơn 10. Đồng thời, do mức ý nghĩa (sig.) trung bình là 4,03. của các nhân tố đều nhỏ hơn 0,05, nên có thể Pháp lý là nhân tố có ảnh hưởng lớn thứ hai nói các biến độc lập đều có tác động đến đến quyết định khởi nghiệp với hệ số beta = quyết định khởi nghiệp. Giá trị hồi quy chuẩn 0,263.Từ kết quả khảo sát và thống kê mô tả, của các biến độc lập trong mô hình lần lượt: đối tượng được khảo sát đánh giá cao thành Thị trường – Tài chính – Năng lực là 0,248; phần Pháp lý với giá trị trung bình các nhân Nghiên cứu và Phát triển là 0,190; Pháp lý là tố (1) quy định hợp đồng lao động một cách 0,263; Văn hóa là 0,498. đơn giản là 3,01, (2) quy định đơn giản về Mô hình hồi quy được viết lại: quy cách, chất lượng sản phẩm/dịch vụ là Quyetdinh = 0,248*X1 + 0,190*X2 + 2,95, (3) yêu cầu đơn giản về vốn và các giấy 0,263*X3 + 0,498*X4 phép hành nghề cần có khi thành lập là 2,93; Với X1 là thành phần Thị trường – Tài chính và (4) thủ tục thành lập doanh nghiệp nhanh – Năng lực, X2 là thành phần Nghiên cứu và gọn và chi phí hợp lí là 2,92. Như vậy, các Phát triển, X3 là thành phần Pháp lý và X4 là quy định trong quá trình vận hành doanh thành phần Văn hóa. nghiệp có tác động mạnh hơn so với các thủ Nhận xét chung về kết quả tục thành lập doanh nghiệp đến quyết định Từ mô hình hồi quy trên, nhóm tác giả nhận khởi nghiệp của thanh niên. thấy: Kết quả hồi quy cũng cho thấy Thị trường – Thành phần Văn hóa là nhóm nhân tố ảnh Tài chính – Năng lực tác động nhiều đến hưởng nhiều nhất đến quyết định khởi nghiệp quyết định khởi nghiệp nhưng ở mức độ thấp của thanh niên với hệ số beta là 0,498. Rõ hơn so với 2 yếu tố đã phân tích ở trên (hệ số ràng, văn hóa khởi nghiệp đóng vai trò rất beta = 0,248). Đối tượng khảo sát đều đánh quan trọng trong việc thúc đẩy thanh niên đi giá cao các yếu tố của thành phần Thị trường đến quyết định khởi nghiệp. Trong thành – Tài chính – Năng lực với các giá trị trung phần Văn hóa, đối tượng được khảo sát đánh bình đa số đều lớn hơn 4,00. Trong đó, giá trị giá cao (giá trị trung bình là 4,08) việc quan trung bình nhân tố nhiều cơ hội kinh doanh niệm tích cực của xã hội về người khởi tại thị trường nội địa là cao nhất (4,34) trong nghiệp. Tiếp sau đó, việc khát khao làm chủ khi nhân tố việc vững kiến thức lại có mức
  6. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 15 đánh giá thấp nhất (giá trị trung bình là 3,94). KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Có thể nói, môi trường kinh doanh, khả năng Các kết luận sau đây được đúc kết từ kết quả tiếp cận nguồn vốn và những kỹ năng liên nghiên cứu: quan đóng vai trò khá quan trọng đến quyết (1) Hoạt động khởi nghiệp ở TPHCM đang định khởi nghiệp của thanh niên. Tuy nhiên, diễn ra rất sôi nổi và nhận được sự quan tâm môi trường kinh doanh và việc tiếp cận vốn từ Chính phủ và người dân. Tuy nhiên, do đối với những người khởi nghiệp hiện nay tại thiếu sự chuẩn bị nên thanh niên tại TP.HCM TP.HCM vẫn chưa được quan tâm đúng mức chưa phát huy hết năng lực bản thân và tận và cải thiện đáng kể. dụng được các nguồn kênh hỗ trợ cho hoạt Thành phần Nghiên cứu và Phát triển có động khởi nghiệp. Song song đó, các cơ quan tác động ít nhất đến quyết định khởi nghiệp ban ngành vẫn còn thiếu kinh nghiệm và của thanh niên (hệ số beta = 0,190) trong số đang gầy dựng khung chương trình khởi 4 thành phần. Nhân tố này gồm các biến: (1) nghiệp Quốc gia nói chung và thành phố Hồ việc tăng cường hợp tác công nghệ giữa các Chí Minh nói riêng. Do đó, vẫn còn nhiều bất công ty, (2) bằng phát minh, sáng chế và cập trong công tác khuyến khích, hỗ trợ hoạt quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ chặt chẽ, động này. (3) việc tăng cường đầu tư ngân sách vào (2) Từ mô hình các nhân tố tác động đến nghiên cứu và phát triển và (4) các công quyết định khởi nghiệp (OECD), kết hợp với nghệ hiện có được cải tiến và nhân rộng. Kết khảo sát thực nghiệm, bài nghiên cứu rút quả thống kê mô tả cho thấy, trong các yếu tố trích được 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến thuộc thành phần nghiên cứu và phát triển, quyết định khởi nghiệp của thanh niên tại đối tượng được khảo sát đồng ý nhiều nhất TP.HCM. Theo kết quả khảo sát thực với việc tăng cường đầu tư ngân sách vào nghiệm, quyết định khởi nghiệp chịu tác nghiên cứu và phát triển với giá trị trung động (theo chiều giảm dần) từ các nhân tố: bình là 3,43. Yếu tố bằng phát minh, sáng Văn hóa, Pháp lý, Thị trường – Tài chính – chế và quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ chặt Năng lực, và Nghiên cứu và Phát triển chẽ đạt giá trị trung bình là 3,41 cho thấy đa (3) Từ đó đưa ra một số kiến nghị: xây dựng số thanh niên đã nhận thức được tầm quan các chương trình giáo dục tinh thần và kỹ trọng của vấn đề bản quyền trong hoạt động năng khởi nghiệp trong hệ thống giáo dục kinh doanh. phổ thông và đẩy mạnh tuyên truyền về tinh Như vậy, có 4 nhân tố tác động đến quyết thần giáo dục, xây dựng Luật chống độc định khởi nghiệp của thanh niên theo các quyền chặt chẽ hơn, tăng cường nguồn vốn mức độ khác nhau. Đặc biệt, sự chênh lệch Chính phủ dành cho đối tượng khởi nghiệp này cũng khá rõ rệt (các hệ số beta nằm trong trẻ, tăng cường ngân sách đầu tư cho hoạt khoảng từ 0,190 đến 0,498), chứng tỏ rằng 4 động R&D. nhân tố có sự ảnh hưởng tương đối khác Các công trình tương lai có thể đi sâu vào nhau đến quyết định khởi nghiệp. Điều đó phần giải pháp và kiến nghị để thúc đẩy và cũng chỉ ra rằng đối với các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khởi nghiệp tại thúc đẩy và hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp thì TP.HCM. Cụ thể, các công trình nên đi sâu bốn nhóm yếu tố trên đóng vai trò quan trọng vào vấn đề nâng cao văn hóa và tinh thần cũng khác nhau. Do đó, các nhà hoạch định khởi nghiệp, vì đó là gốc rễ của các hoạt chính sách cần phối hợp bốn nhóm thành động khác phát triển bền vững. Đồng thời, phần trên để có thể phát triển khởi nghiệp tại kết hợp với các nhóm nhân tố khác, liên hệ Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng, các bài học thành công từ các nước vào bối cổ vũ mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp và hỗ cảnh Việt Nam và TP.HCM trợ thanh niên khởi nghiệp.
  7. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. KATE, LEWIS, MICHAEL, SCHAPER, PAULL, WEBBER, THIERRRY, VOLERY. 2011. Entrepreneurship and small business, 3rd Asia - Pacific Edition, John Wiley & Sons Australia, Ltd. 2. BÙI, HUỲNH TUẤN DUY, ĐÀO, THỊ XUÂN DUYÊN, LÊ, THỊ LIN, NGUYỄN, THU HIỀN. 2011. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tính cách cá nhân lên tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên. Tạp chí phát triển KH&CN, tập 14, số Q3-2011, Đại học Bách khoa, ĐHQG – HCM; tr.71. 3. ANH, PHAN, MAI, NGUYỄN. 2014. Đặc điểm và động lực khởi nghiệp của giới trẻ, Tạp chí quốc tế về Kinh doanh và Khoa học xã hội (International Journal of Business and Social Science, số 5, tháng 04/2014, khoa Kinh tế, trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia TP.HCM. 4. OECD. 2012. Eurostat – Statistical books, European Union. 5. FIDELL, L. S., TABACHNICK, B. G. 1996. Using multivariate statistics, 3rd edition, New York: HarperCollins. 6. BERNSTEIN, I., H., NUNNALLY, J. C. 1994. Psychometric theory. 3th edition, New York: McGraw-Hill. 7. ANDERSON, J.C., GERBING, D.W., 1988. An updated paradigm for scale development incorporating unidimensionality and its assessment, Journal of Marketing Research. 8. D.L., & A. R. OLSEN., STEVENS, JR., 2002. Variance Estimation for Spatially Balanced Samples of Environmental Resources, Review.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2