intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng TP.HCM

Chia sẻ: Tưởng Trì Hoài | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng TP.HCM" nhằm xác định các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng tại TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được sử dụng trong nghiên cứu này. Dữ liệu nghiên cứu được tiến hành thu thập thông qua phương pháp lấy mẫu thuận tiện với kích thước mẫu là 456. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 5 nhân tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử: Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức dễ sử dụng, Ảnh hưởng xã hội, Lợi ích về giá và Độ tin cậy. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng TP.HCM

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ỨNG DỤNG ĐẶT ĐỒ ĂN TRỰC TUYẾN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TP.HCM Hà Thị Thùy Trang1 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng tại TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được sử dụng trong nghiên cứu này. Dữ liệu nghiên cứu được tiến hành thu thập thông qua phương pháp lấy mẫu thuận tiện với kích thước mẫu là 456. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 5 nhân tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử: Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức dễ sử dụng, Ảnh hưởng xã hội, Lợi ích về giá và Độ tin cậy. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, nhà quản trị của các ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến đưa ra được chính sách nhằm gia tăng ý định sử dụng ứng dụng của khách hàng. Từ khóa: Ý định, người tiêu dùng, ứng dụng, TP.HCM 1. GIỚI THIỆU Trong thời đại ngày nay, cuộc sống của con người ngày càng trở nên bận rộn đã làm cho họ có ít thời gian để tự nấu ăn hoặc dùng bữa ở bên ngoài; chính vì thế đã hình thành nên nhu cầu đặt đồ ăn trực tuyến. Tại Việt Nam, cùng với đại dịch Covid-19 và sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, thị trường giao đồ ăn trực tuyến ngày càng hoạt động sôi nổi với nhiều thương hiệu mới gia nhập trên thị trường theo các hình thức khác nhau. Doanh thu của thị trường này vào năm 2018 đạt 148 triệu USD (Vũ, 2022), tới năm 2021 đã có mức tăng trưởng với con số ấn tượng là 597,1 triệu USD và được dự báo sẽ đạt 1.555,4 triệu USD vào năm 2027 (IMARC, 2022). Năm 2018, Việt Nam chỉ có các thương hiệu giao thức ăn như Now (đổi tên thành Shopeefood từ năm 2021), Vietnammm (Baemin mua lại từ năm 2019), Lala (rút khỏi thị trường sau vài tháng hoạt động) thì đến năm 2022 có ít nhất 7 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này như: Grabfood, Shopeefood, Baemin, Gojek, Be, Ahamove, Loship. Theo kết quả khảo sát của công ty nghiên cứu Q&Me (2021), Grabfood, Shopeefood và Baemin là những ứng dụng giao nhận đồ ăn phổ biến nhất tại thị trường Việt Nam; trong đó, Grabfood được sử dụng bởi 72% người trả lời, Shopeefood là 66% và Baemin là 54% (trích bởi Phương, 2022). Với quy mô thị trường hiện tại còn khá nhỏ (chiếm 1% dân số) (Nguyệt, Việt và Dương, 2021); nhịp sống đô thị đã làm người tiêu dùng thay đổi thói quen ăn uống theo chiều hướng giao hàng tận nơi; cùng với Covid-19, một số thói quen, xu hướng tiêu dùng được hình thành, thúc đẩy trong đại dịch vẫn được duy trì và tiếp tục phát triển sau dịch thì giao đồ ăn trực tuyến là một ngành rất tiềm năng tại Việt Nam. Vì vậy, để mở rộng được thị phần cũng như thu hút được ngày càng nhiều khách hàng thì các ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến cần hiểu rõ về hành vi của khách hàng cũng như những yếu tố nào giúp cho khách hàng chọn ứng dụng của công ty mình thay vì của đối thủ cạnh tranh. 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan lý thuyết Ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến: Là ứng dụng di động được người dùng điện thoại thông minh 1 Thạc sĩ; Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (HUTECH University); email: htt.trang@hutech.edu.vn 67
  2. MARKETING GIAI ĐOẠN BÌNH THƯỜNG MỚI tải xuống và sử dụng để truy cập, đặt món ăn từ các quán ăn, nhà hàng với các thông tin toàn diện như thực đơn, khuyến mãi, giá cả, phương thức thanh toán, thơi gian giao hàng dự kiến,… một cách dễ dàng, hiệu quả (Alalwan, 2019). Ý định sử dụng: Theo Ajzen (2002), ý định là thứ luôn sẵn có trong một cá nhân để thực hiện một hành vi cho trước, là mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi; vì thế khi con người có ý định càng mạnh mẽ để thực hiện một việc gì đó thì khả năng họ thực hiện việc đó sẽ cao hơn (Trang, Long và Khánh, 2021). Nghiên cứu của Thảo và Tuấn (2021) cũng khẳng định ý định sử dụng là một khái niệm quan trọng trong nghiên cứu hành vi tiêu dùng và cũng là yếu tố quan trọng nhất khi đưa ra quyết định tiêu dùng trên thực tế. Ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến: Là khả năng mà người dùng trong tương lai sẽ thường xuyên và liên tục sử dụng các ứng dụng đặt đồ ăn trên thiết bị di động (Webster, Trevino và Ryan, 1993; Venkatesh và Davis, 2000). Nhận thức sự hữu ích: Là những lợi ích giúp khách hàng cải thiện hiệu suất công việc của họ khi sử dụng dịch vụ mới (Mathwic, Malhotra và Rigdon, 2001). Khi khách hàng nhận thấy các ứng dụng đặt đồ ăn hữu ích thì họ có khả năng sẽ quyết định có sử dụng nó (Thảo và Tuấn, 2021; Nguyệt và cộng sự, 2021; Trang và cộng sự, 2021; Chanmi và cộng sự, 2021; Yogi và cộng sự, 2021; Man, Anh, Trinh, Ngoc và Nhan, 2022; Aryani và cộng sự, 2022; Izyan và Muhammad, 2022; Hadear, Wanamina và Long, 2022); người tiêu dùng cảm thấy ứng dụng giúp họ tối ưu hóa thời gian, không cần tới tận nơi, cung cấp các thông tin hữu ích, dễ dàng so sánh các lựa chọn, hình thức thanh toán đa dạng, giao hàng nhanh,… và họ cảm thấy ứng dụng này rất hữu ích thì sẽ hình thành nên ý định sử dụng. H1: Nhận thức sự hữu ích có tác động cùng chiều đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh. Nhận thức dễ sử dụng: Theo Davis (1989) thì dễ sử dụng là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể là không có nỗ lực. Ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến được sử dụng một cách dễ dàng, đơn giản, không phức tạp thì ý định sử dụng nó của người dùng sẽ cao hơn (Nguyệt và cộng sự, 2021; Trang và cộng sự, 2021; Chanmi và cộng sự, 2021; Yogi và cộng sự, 2021; Man và cộng sự, 2022; Mohd và cộng sự, 2022) H2: Nhận thức dễ sử dụng có tác động cùng chiều đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh. Ảnh hưởng xã hội: Theo Ajzen và Fishbein (1975), ảnh hưởng xã hội là nhận thức của một người về áp lực xã hội để tham gia hoặc không tham gia vào một hành vi. Khi người tiêu dùng gặp một sản phẩm công nghệ mới, họ có thể cảm thấy không chắn chắn khi quyết định sử dụng sản phẩm đó. Lúc này, họ sẽ tham khảo ý kiến của những người xung quanh mà họ tin cậy có nên sử dụng hay không. Nghiên cứu của Thảo và Tuấn (2021), Trang và cộng sự (2021), Man và cộng sự (2022) đã chỉ ra rằng ý định sử định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến của một người sẽ cao hơn nếu như người thân, bạn bè, người xung quanh khuyến khích họ sử dụng nó H3: Ảnh hưởng xã hội có tác động cùng chiều đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh. Lợi ích về giá: Theo Mohd và cộng sự (2022), lợi ích về giá được hiểu là sự cân bằng giữa lợi ích của một dịch vụ mang lại và chi phí tiền tệ để sử dụng chúng; người tiêu dùng thường tăng khả năng sử dụng ứng dụng khi họ thấy chất lượng sản phẩm nhận được tương xứng với chi phí đã bỏ ra. Ngoài ra, nghiên cứu của Trang và cộng sự (2021), Yogi và cộng sự (2021), Chanmi và cộng sự 68
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ (2021), Aryani và cộng sự (2022), Izyan và Muhammad (2022) đã chỉ ra rằng lợi ích về giá là một trong những yếu tố kích thích ý muốn sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn của người tiêu dùng khi các nhà cung cấp ứng dụng đưa ra các chương trình khuyến mại, giảm giá, tặng thưởng, miễn phí giao hàng,… H4: Lợi ích về giá có tác động cùng chiều đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh. Độ tin cậy: Theo Chanmi và cộng sự (2021), độ tin cậy là sự tin tưởng của người mua đối với người bán trong giao dịch đặt thức ăn trực tuyến; khách hàng sẽ không thấy yên tâm, thoải mái khi sử dụng ứng dụng nếu họ không tìm thấy sự đáng tin cậy của ứng dụng đó. Thông tin chi tiết về đơn hàng (như giá, phí giao hàng, nhân viên giao hàng,…), các cam kết của bên cung cấp dịch vụ được thực hiện đúng cho khách hàng, thông tin của người sử dụng được nhà cung cấp bảo mật là một trong những yếu tố giúp người tiêu dùng tin tưởng, an tâm khi giao dịch; nó cũng giúp người tiêu dùng cảm nhận được sự tin cậy khi đặt hàng qua ứng dụng (Trang và cộng sự, 2021; Kartono và Tjahjadi, 2021; Yogi và cộng sự, 2021; Man và cộng sự, 2022) H5: Độ tin cậy có tác động cùng chiều đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh. H1 Nhận thức sự hữu ích H2 Nhận thức dễ sử dụng H3 Ảnh hưởng xã hội Ý định sử dụng H4 Lợi ích về giá H5 Độ tin cậy HÌNH 1: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT 2.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu nghiên cứu được tiến hành thu thập thông qua phương pháp lấy mẫu thuận tiện với kích thước mẫu là 456 và tiến hành khảo sát người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua khảo sát trực tiếp. Các thang đo trong mô hình lần lượt được đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá và để kiểm định mô hình, nghiên cứu này sử dụng hồi quy tuyến tính bội. Việc phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo cho thấy cả sáu thang đo Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức dễ sử dụng, Ảnh hưởng xã hội, Lợi ích về giá, Độ tin cậy và Ý định sử dụng đều đạt độ tin cậy (Hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6). Cụ thể, thang đo Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức dễ sử dụng, Ảnh hưởng xã hội, Lợi ích về giá, Độ tin cậy và Ý định sử dụng lần lượt có Cronbach’s Alpha là 0,601, 0,655, 0,811, 0,742, 0,625 và 0,800; hệ số tương quan biến-tổng của các biến quan 69
  4. MARKETING GIAI ĐOẠN BÌNH THƯỜNG MỚI sát ở mỗi thang đo đều lớn hơn 0,3; hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha. Sau quá trình phân tích nhân tố khám phá, một biến quan sát thuộc về Độ tin cậy bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu. Các biến quan sát còn lại hội tụ về các nhân tố tương ứng như mô hình đề xuất ban đầu. BẢNG 1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ỨNG DỤNG ĐẶT ĐỒ ĂN TRỰC TUYẾN (LẦN CUỐI) STT Thông số Giá trị Thỏa mãn điều kiện 1 KMO 0,693 ≥ 0,5 2 Sig. của Bartlett’s Test 0,000 ≤0,05 3 Eigenvalues 1,355 >1 4 Tổng phương trích 52,758% ≥ 50% BẢNG 2: MA TRẬN XOAY NHÂN TỐ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ỨNG DỤNG ĐẶT ĐỒ ĂN TRỰC TUYẾN (LẦN CUỐI) Nhân tố AnhHuongXaHoi Gia DeSuDung DoTinCay HuuIch AHXH5 0,784 0,165 -0,165 AHXH4 0,779 AHXH2 0,774 -0,151 AHXH1 0,759 -0,141 0,131 AHXH3 0,648 0,114 0,193 -0,150 GC5 0,784 0,119 GC4 0,720 GC2 0,695 0,118 GC1 0,627 -0,107 0,132 0,221 GC3 0,129 0,610 -0,158 SD3 0,104 0,746 SD2 0,649 SD1 0,637 SD4 -0,117 0,608 0,156 SD5 0,578 -0,191 TC4 0,767 TC3 0,671 TC2 0,238 0,656 HI3 0,223 0,156 0,742 HI1 -0,151 -0,111 0,739 HI2 0,689 70
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ Từ kết quả phân tích Cronbach’s Alpha và EFA, mô hình nghiên cứu lý thuyết được điều chỉnh, mô hình có sáu biến thành phần, trong đó có năm biến độc lập và một biến phụ thuộc. BẢNG 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY Hệ số chưa Hệ số Thống kê chuẩn hóa chuẩn hóa đa cộng tuyến Mô hình t Sig. B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF (Hằng số) 1,385 0,222 6,242 0,000 AnhHuongXaHoi 0,156 0,024 0,207 6,527 0,000 0,967 1,034 Gia 0,267 0,029 0,305 9,186 0,000 0,882 1,134 DeSuDung 0,297 0,032 0,289 9,215 0,000 0,983 1,017 DoTinCay 0,222 0,029 0,248 7,738 0,000 0,943 1,060 HuuIch 0,403 0,030 0,437 13,475 0,000 0,920 1,087 Biến phụ thuộc: YDinh Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình có hệ số xác định R2 là 0,564 và R2 hiệu chỉnh là 0,559. Như vậy, mô hình giải thích được 55,9% tác động của các yếu tố Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức dễ sử dụng, Ảnh hưởng xã hội, Lợi ích về giá, Độ tin cậy đến Ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng TP.HCM. Bảng 3 chỉ ra rằng giữa các biến độc lập không có hiện tượng đa cộng tuyến (VIF < 2) nên mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình. Hệ số Beta chuẩn hóa của Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức dễ sử dụng, Ảnh hưởng xã hội, Lợi ích về giá, Độ tin cậy đều có giá trị Sig. < 0,05 nên đều có ý nghĩa thống kê. Như vậy, Ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn của người tiêu dùng chịu tác động của năm nhân tố theo thứ tự giảm dần là Nhận thức sự hữu ích (0,437), Lợi ích về giá (0,305), Nhận thức dễ sử dụng (0,289), Độ tin cậy (0,248) và Ảnh hưởng xã hội (0,207). 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu này đã chỉ ra được năm nhân tố tác động đến Ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng TP.HCM; đây là các nhân tố quan trọng, góp phần thúc đẩy khách hàng gia tăng ý định sử dụng ứng dụng khi họ có nhu cầu. Đối với Nhận thức dễ sử dụng: Các ứng dụng cần tạo giao diện sử dụng đơn giản, dễ nhìn, quy trình đặt hàng cần loại bỏ những bước phức tạp, tăng cường hỗ trợ khách hàng trong quá trình sử dụng. Khi có các thông báo mới về chương trình khuyến mãi thì tạo tính năng thông báo cho khách như tin nhắn văn bản bình thường thay vì phải vào ứng dụng; thêm tính năng nhà hàng yêu thích, món ăn yêu thích, tài xế yêu thích,… giúp khách hàng dễ chọn hơn trong các lần sử dụng sau này. Đối với Nhận thức sự hữu ích: Hiện nay, các ứng dụng chỉ cho phép khách hàng đặt đơn tại một nhà hàng, điều này phần nào gây trở ngại cho khách hàng khi họ phải đặt nhiều đơn khác nhau trong khi các nhà hàng họ đặt lại nằm gần nhau. Chính vì vậy, ứng dụng đặt đồ ăn nên triển khai thêm tính năng đặt nhiều nhà hàng gần nhau trên cùng một đơn. Ngoài ra, tạo mục so sánh giá, chất lượng dịch vụ, món ăn, chi phí giao hàng… giữa các nhà hàng nhằm giúp khách hàng chọn được nơi cung cấp dịch vụ với chất lượng và giá cả phải chăng nhất. 71
  6. MARKETING GIAI ĐOẠN BÌNH THƯỜNG MỚI Đối với Ảnh hưởng xã hội: Tập trung phát triển tốt chất lượng của các dịch vụ hiện tại, hạn chế các sai sót và đưa ra các biện pháp khắc phục lỗi phát sinh thỏa đáng nhằm thỏa mãn, tạo lòng tin của khách hàng hiện tại. Đây là tiền đề để khách hàng hiện tại chia sẻ thông tin đến các khách hàng tiềm năng khiến họ sử dụng dịch vụ. Ngoài ra, cần có các chính sách ưu đãi cho khách hàng cũ khi giới thiệu khách hàng mới sử dụng ứng dụng. Đối với Lợi ích về giá: Các ứng dụng điện tử hiện nay cần đưa ra nhiều chính sách khuyến mãi, tặng phẩm, hoàn tiền,… khác nhau nhằm thu hút thêm người dùng. Tuy nhiên, khi nhà cung cấp họ không còn đủ nguồn lực tài chính để thực hiện các chương trình này thì số lượng người dùng có thể bị giảm sút. Vì vậy, cần phải đưa ra các chính sách khuyến mãi hợp lý, lâu dài vừa để giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm các khách hàng mới. Để làm được điều này, họ có thể kết hợp với các đối tác của mình để cùng nhau hợp tác, đưa ra các chương trình khuyến mãi; nhờ đó, khách hàng cảm thấy họ tiết kiệm được tiền khi sử dụng các ứng dụng. Ngoài ra, các ứng dụng nên có chương trình khách hàng thân thiết cho các khách hàng thường xuyên sử dụng. Đối với Độ tin cậy: Cập nhật hình ảnh thực tế món ăn tại các nhà hàng nhằm tránh tình trạng đơn khách nhận không giống với mô tả, hình ảnh trên ứng dụng. Thông tin của các tài xế giao hàng cũng cần được thông tin đầy đủ, rõ ràng; cho phép khách hàng đổi tài xế khi tài xế nhận đơn trước bị đánh giá sao thấp hoặc khách hàng đã có những trải nghiệm không tốt với tài xế đó; cần cam kết cụ thể với khách hàng sẽ bảo mật các thông tin cá nhân của họ và có biện pháp xử lý thích đáng trong trường hợp để rò rỉ thông tin của khách hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ajzen, I. (2002). The theory of planned behavior. Organization Behavior and Human Decision processes, 50 (2), 179-211. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1975). Belief, Attitude, Intention and Behavior: An Introduction to Theory and Research. Psychology, 3 (3), 521-562. Alalwan, A. A. (2019). Mobile food ordering apps: An empirical study of the factors affecting customer e-satisfaction and continued intention to reuse. International Journal of Information Management, 50(2020), 28-44. Aryani, D.N. et al. (2022). Factors Influencing Consumer Behavioral Intention to Use Food Delivery Services: A Study of Foodpanda. Journal of The Community Development in Asia, 5 (1), 76 - 94. Chanmi, H., Hayeon, C., Eun-Kyong, C., & Hyun-Woo, J. (2021). Factors affecting customer intention to use online food delivery services before and during the COVID-19 pandemic. Journal of Hospitality and Tourism Management, 48, 509-518. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technolog. MIS Quarterly, 13 (3), 319–340. Hadear, H., Wanamina, B.A. , & Long, K. (2022). What Causes Behavioral Intention In Online Food Delivery Service Of Southern Thailand?. Journal of Positive School Psychology, 6 (8), 5888-5899. IMARC (2022). Vietnam Online Food Delivery Market: Industry Trends, Share, Size, Growth, Opportunity and Forecast 2022-2027. Truy xuất từ https://www.reportlinker.com/p05601608/ Vietnam-Online-Food-Delivery-Market-Industry-Trends-Share-Size-Growth-Opportunity- and-Forecast.html. 72
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ Izyan, L.Z., & Muhammad, I.Z. (2022). Factors Affecting Purchase Intentions of Home-Based Food Products. International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 12(11), 975 –991. Kartono, R. & Tjahjadi, J. K. (2021). Factors affecting consumers’ intentions to use online food delivery services during COVID-19 outbreak in Jabodetabek area. The Winners, 22 (1), 1-14. Man, T.N., Anh, G.L., Trinh, T.T.B., Ngoc, V.B.D., & Nhan, T.N. (2022). The Behavioral Intention of Using Online Food Delivery Services During the COVID-19 Pandemic in Vietnam: A Test of Integrating TAM and HBM Framework. Publisher of Timely Knowledge, 13 (1), 1-19. Mathwick, C., Malhotra, N.K., & Rigdon, E. (2001). The effect of dynamic retail experiences on experiential perceptions of value: An Internet and catalog comparison. Journal of Retailing, 78(1), 51-60. Mohd, A.I.M.N., Muhammad, F.A.W., Nur, N.Z., & Norfadhilah, M.A. (2022). Factors Affecting Customer's Behavioral Intention to Use Online Food Delivery Services (OFDS). Malaysian Journal of Social Sciences and Humanities, 7(7), 1-10. Nguyệt, N.T.M., Việt, N.H., & Dương, V.T. (2021). Hành vi sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến của khách hàng Việt Nam trong thời kỳ dịch bệnh COVID-19. Tạp chí nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh châu Á, 9 (32), 22-41. Phương, M. (2015). Người dân các đô thị lớn ngày càng chuộng đặt đồ ăn qua app. Truy xuất từ https://thegioihoinhap.vn/tiep-thi-4-0/nguoi-dan-cac-do-thi-lon-ngay-cang-chuong-dat-do-an- qua-app/. Thảo, Đ.T.P., & Tuấn, L.T. (2021), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến Now Food tại tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 16, 14- 20. Trang, N.T., Long, N.T., & Khánh, P.N.K. (2021). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng Baemin để mua thức ăn của khách hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 50, 160-170. Venkatesh, V., & Davis, F. D. (2000). A theoretical extension of the technology acceptance model: Four longitudinal field studies. Management science, 46(2), 186-204. Vũ, D. (2022). Doanh nghiệp ngoại chia miếng bánh gần 40 triệu USD của thị trường giao đồ ăn trực tuyến. Truy xuất từ https://ictnews.vietnamnet.vn/doanh-nghiep-ngoai-chia-mieng-banh- gan-40-trieu-usd-cua-thi-truong-do-an-truc-tuyen-403242.html . Webster, J., Trevino, L. K., & Ryan, L. (1993). The dimensionality and correlates of flow in human-computer interactions. Computers in human behavior, 9(4), 411-426. Yogi, T.P. et al. (2021). Factors Affecting Customer Satisfaction & Loyalty in Online Food Delivery Service during COVID-19 Pandemic: Its relation with Open Innovation. Open Innov. Technol. Mark. Complex, 7, 76 - 94. 73
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0