Hội thảo Khoa học Quốc tế ...<br />
<br />
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THÀNH CÔNG<br />
TRONG KINH DOANH NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI<br />
TẠI VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THƯƠNG HIỆU<br />
KENTUCKY FRIED CHICKEN (KFC)<br />
Cao Minh Trí1 và Bùi Thị Thắm1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong xu thế toàn cầu hóa ngày nay, nhượng quyền thương mại ngày càng mở rộng phạm vi<br />
hoạt động, đặc biệt trong lĩnh vực nhà hàng thức ăn nhanh. Nghiên cứu này nhằm xác định các<br />
nhân tố tác động đến sự thành công trong nhượng quyền thương mại tại Việt Nam để các nhà kinh<br />
doanh có thể đạt được khả năng thành công cao hơn. Bằng phương pháp định tính với việc tiến<br />
hành phỏng vấn sâu một công ty cụ thể là KFC, kết quả cho thấy các nhân tố này là: khả năng kinh<br />
doanh và quản lý hệ thống của nhà nhận quyền, các tiêu chí lựa chọn của nhà nhận quyền, chất<br />
lượng sản phẩm, khả năng thích nghi văn hóa, khả năng sinh lời của hệ thống, sức mạnh thương<br />
hiệu, môi trường cạnh tranh, khả năng quản lý từ xa của nhà nhượng quyền, đào tạo nhân viên,<br />
sự thoả mãn của bên nhận quyền, vị trí địa lý, tiếp cận tiếp thị, không gian, mối quan hệ giữa bên<br />
nhượng quyền và bên nhận quyền, sự hỗ trợ của nhà nhượng quyền.<br />
Từ khóa: nhượng quyền thương mại, thành công, Vietnam.<br />
<br />
FACTORS AFFECTING THE SUCCESS OF FRANCHISING BUSINESS IN<br />
VIETNAM: A CASE STUDY OF KENTUCKY FRIED CHICKEN (KFC)<br />
ABSTRACT<br />
In the current trend of globalization, franchising has been expanded scope of its activities,<br />
especially in the field of fast-food restaurant. This study objective was to identify factors affecting<br />
the success of franchising business in Vietnam so that entrepreneurs will be able to reach the<br />
higher success. Using the qualitative research methodology by conducting intensive interviews at<br />
a specific case of KFC, found factors were: business ability and system management of franchisee,<br />
franchise selection criteria, product quality, cultural adaptability, system profitability, the brand<br />
strength, the competitive environment, the franchisor’s remote management capabilities, employee<br />
training, the satisfaction of the franchisee, geographical locations, marketing approach, space,<br />
relationship between the franchisor and the franchisee, the support of the franchisor.<br />
Keywords: franchising, success, Vietnam.<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nhượng quyền thương mại (franchising) là một hình thức kinh doanh đã được nhiều nước trên<br />
thế giới áp dụng. Vì vậy, một số tài liệu và các nhà khoa học đã đưa ra nhiều khái niệm ở nhiều<br />
trường phái khác nhau nhằm giải thích, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh<br />
doanh nhượng quyền đạt hiệu quả. Hoffman và Preble (2004) cho rằng franchising là một mối quan<br />
hệ kinh doanh mà bên nhượng quyền cho phép một bên nhận quyền kinh doanh sử dụng nhãn hiệu<br />
của bên nhượng quyền thông qua thỏa thuận quy định những hạn chế và yêu cầu cũng như các điều<br />
1<br />
<br />
Sinh viên Trường ĐH Mở Tp.HCM<br />
95<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
kiện kinh doanh. Đồng thời, bên nhượng quyền thông qua thỏa thuận kinh doanh có trách nhiệm<br />
đào tạo, hướng dẫn tổ chức, vận hành và tiếp thị kinh doanh.<br />
Do sự khác biệt về quan điểm và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia nên các<br />
khái niệm thường đề cập khác nhau, nhưng đều mô tả được khái niệm chung nhất của loại hình kinh<br />
doanh này, phần lớn các khái niệm đều đề cập đến những nhân tố sau: (1) bên nhượng quyền, (2)<br />
bên nhận quyền, (3) nhãn hiệu hàng hoá, các đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ và hệ thống<br />
kinh doanh đồng bộ do bên nhượng quyền phát triển và sở hữu, (4) phí franchising. Tuy nhiên, ở<br />
mỗi khái niệm họ lại đặc biệt nhấn mạnh đến những đặc điểm, lợi ích, vai trò trách nhiệm của một<br />
nhân tố mạnh hơn những nhân tố còn lại được đề cập đến.<br />
Tuy đã xuất hiện ở Việt Nam hơn 10 năm nay, nhưng franchising chỉ mới thật sự bắt đầu phát<br />
triển trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của hoạt động<br />
franchising ít nhận được sự chú ý của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam. Nằm trong đề tài nghiên cứu<br />
của nhóm tác giả về các nhân tố tác động đến sự thành công của franchising tại Việt Nam, bài báo<br />
này giới thiệu một trường hợp cụ thể là thương hiệu Kentucky Fried Chicken (KFC).<br />
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN<br />
Các nhân tố thành công và sự tác động của nó<br />
Các nghiên cứu về nhân tố tác động đến sự thành công trong kinh doanh có những khía cạnh<br />
khác nhau. Họ đã xác định các nhân tố cần thiết để thực hiện kinh doanh thành công. Stanworth và<br />
Curran (1999) nhận định rằng franchising, đối với cả bên nhượng quyền và bên nhận quyền, thường<br />
được coi là phương thức thành công nhất trong kinh doanh vì nó được cho là cung cấp một hình<br />
thức kinh doanh bao gồm một tổ chức với một gói kinh doanh đã được kiểm tra trên thị trường tập<br />
trung vào một sản phẩm hoặc dịch vụ hoạt động dưới tên thương hiệu của nhà nhượng quyền để sản<br />
xuất hay kinh doanh thị trường hàng hoá hoặc dịch vụ. Nhưng Kedia và cộng sự (1994), Lafontaine<br />
và Shaw (1998) và Frazer (2004) cho rằng hình thức franchisng thường đi cùng với lợi nhuận, tăng<br />
trưởng và tỷ lệ sống còn thấp hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh theo kiểu truyền thống. Bên<br />
cạnh đó, cũng có rất nhiều ví dụ chỉ ra nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng thì một công ty có thể trở thành<br />
nhà nhượng quyền thành công (Stanworth và cộng sự, 2004). Tuy nhiên, Zoltan (2017) cho rằng<br />
thành công của franchising thật khó để định nghĩa bởi để được xem là thành công thì phải phụ thuộc<br />
vào nhiều nhân tố tác động. Ông cho rằng một franchising được coi là thành công nếu mức độ tồn<br />
tại (tuổi thọ) của nó vượt quá thời hạn của một hợp đồng franchising trung bình có mức là mười<br />
bốn năm. Để đạt được thành công đó, nhà nhượng quyền phải xác định được các nhân tố thành công<br />
chủ yếu của việc franchising quốc tế và phát triển các kỹ năng, kiến thức, nguồn lực cần thiết kể<br />
từ khi bắt đầu nhượng quyền.<br />
Hệ thống nhượng quyền thương mại<br />
Doherty và Quinn (1999) chỉ ra rằng phần lớn các nghiên cứu về franchising đã tập trung vào<br />
thị trường nội địa của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, trong thực tế, một số doanh nghiệp bán lẻ đã sử dụng<br />
mô hình franchising làm phương thức hoạt động và mở rộng thị trường quốc tế trong một số năm<br />
(Quinn và Alexander, 2002). Các cửa hàng như KFC, McDonald’s, Burger King và Pizza Hut đã<br />
sử dụng phương thức kinh doanh nhượng quyền trong các hoạt động quốc tế của họ (Hoffman and<br />
Preble, 2004). Luangsuvimol and Kleiner (2004) cho rằng hệ thống franchising ở Hoa Kỳ, được<br />
coi là nhà nhượng quyền kinh doanh, đã phát triển đến mức trưởng thành và đóng một vai trò quan<br />
trọng trong các hoạt động kinh doanh và nền kinh tế. Franchising đã trở thành một kênh quan trọng<br />
trong tiếp thị bán lẻ và các lĩnh vực kinh doanh đang phát triển bao gồm hệ thống các nhà hàng cũng<br />
như dịch vụ bán lẻ phi thực phẩm và các dịch vụ linh tinh (Eser, 2012; Luangsuvimol & Kleiner,<br />
2004). Trong top 10 ngành nhượng quyền có doanh thu cao nhất năm 2016 trên thế giới thì có ba<br />
96<br />
<br />
Hội thảo Khoa học Quốc tế ...<br />
ngành là ẩm thực, bao gồm nhà hàng, nhà hàng thức ăn nhanh và ẩm thực ngành bán lẻ. Như vậy,<br />
tại thị trường Việt Nam, ngành ẩm thực, bán lẻ và dịch vụ doanh nghiệp sẽ vẫn là những ngành có<br />
tốc độ phát triển franchising nhanh nhất.<br />
Phát triển mở rộng hệ thống nhượng quyền thương mại<br />
Cùng với xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế nhanh chóng, Việt Nam trở thành thị trường được<br />
chú ý đối với các thương hiệu lớn quốc tế và khu vực. Hàng trăm thương hiệu lớn quốc tế và khu<br />
vực trong các lĩnh vực nhà hàng - ăn uống, giáo dục... đến từ Mỹ, Australia, Singapore, Tây Ban<br />
Nha đã không bỏ qua cơ hội vàng để tìm kiếm đối tác nhượng quyền độc quyền tại Việt Nam, như:<br />
McDonald’s, Starbucks, KFC, Pizza Hut, Lotteria… Tính đến năm 2016, theo số liệu của Bộ Công<br />
Thương, đã có trên 150 giấy phép đăng ký nhượng quyền kinh doanh. Đáng chú ý, có tới 7 giấy<br />
phép nhượng quyền ra nước ngoài.<br />
Trong nhiều ngành công nghiệp như sửa chữa ô tô, phục vụ ăn uống, xây dựng, làm sạch, giáo<br />
dục, bán lẻ… thì franchising đang thay thế cho các doanh nghiệp độc lập (Hoffman và Preble,<br />
1993). Trong những thập kỷ qua, ngoại trừ những năm suy thoái kinh tế, hàng trăm hệ thống<br />
franchising mới đã được tạo ra mỗi năm (Lafontaine và Shaw, 1998; Haller và Weisbord, 2016).<br />
Hiệp hội Nhượng quyền Thương mại Quốc tế (IFA) dự báo rằng tốc độ tăng trưởng của các doanh<br />
nghiệp nhượng quyền theo nhiều số liệu sẽ vượt mức tăng trưởng toàn nền kinh tế năm thứ sáu<br />
liên tiếp (Haller và Weisbord, 2016). Mặc dù tổng thể đi theo hướng phát triển, nhưng bối cảnh<br />
franchising sẽ khác nhau theo từng khu vực.<br />
Công nghiệp nhà hàng thức ăn nhanh<br />
Ngành công nghiệp nhà hàng đã phát triển và mở rộng để có được sự hiện diện toàn cầu trong<br />
50 năm qua chủ yếu là do sự thay đổi lối sống. Dân số đô thị đã tăng lên khắp thế giới, sự di động<br />
của người dân đã tăng lên, người dân dành nhiều thời gian đi làm hơn (Schlosser, 2001). Điều này<br />
đã được kết hợp bởi sự gia tăng của phụ nữ tại nơi làm việc mà kết quả là ít thời gian có sẵn hơn cho<br />
họ để chuẩn bị bữa ăn ở nhà. Những lối sống tiêu dùng bận rộn hơn và những gia đình làm việc kép<br />
đã dẫn đến những giải pháp được tìm kiếm trong việc sử dụng các bữa ăn đã được làm sẵn (Atkins<br />
và Bowler, 2001). Trong một thời gian dài, ngành công nghiệp nhà hàng đã tiến hành rộng rãi việc<br />
franchising (Sen, 1998; Lashley và Morrison, 2000). Khái niệm thức ăn nhanh, với các menu đơn<br />
giản, kết thúc nhanh chóng của sản phẩm, và thời gian phục vụ, giúp cho tiêu chuẩn hóa các sản<br />
phẩm và các hệ thống phân phối dịch vụ dễ dàng nhượng quyền (Lashley và Morrison, 2000). Hơn<br />
nữa, Quinn và Alexander (2002) đã quan sát thấy rằng các công ty thức ăn nhanh lớn nhất tham gia<br />
vào việc franchising. Mendelsohn (2004) chỉ ra rằng khái niệm thức ăn nhanh dường như thu hút<br />
các nhà nhượng quyền so với việc thành lập các cửa hàng thức ăn nhanh độc lập do mối liên hệ của<br />
nó với khả năng tồn tại cao của doanh nghiệp và dòng tiền mặt tích cực đến nhanh từ các doanh<br />
nghiệp nhượng quyền hơn là từ các doanh nghiệp độc lập.<br />
Các nhân tố tác động đến sự thành công trong nhượng quyền thương mại<br />
Các nhà nghiên cứu có một ý kiến thống nhất về những khả năng mà nhà nhượng quyền phải có<br />
hoặc phát triển để tăng khả năng thành công của hoạt động quốc tế. Dựa vào các nghiên cứu trước,<br />
có thể xác định được hai loại khả năng khác nhau (Huszagh và cộng sự, 1992; Kedia, và cộng sự,<br />
1994; Shane, 1996; Fladmoe-Lindquist, 1996; Choo, 2003). Một loại liên quan chặt chẽ đến hiệu<br />
quả hành chính là quản lý mối quan hệ franchising ở cấp quốc tế. Loại thứ hai, có liên quan chặt<br />
chẽ đến quản lý rủi ro, là về khả năng kinh doanh của nhà nhượng quyền trong bối cảnh kinh doanh<br />
ở nước ngoài.<br />
Gikonyo và cộng sự (2015) đề xuất các nhân tố sau đây: (1) sức mạnh/khái niệm thương hiệu,<br />
(2) quản lý hợp đồng phù hợp, (3) môi trường cạnh tranh, (4) các chính sách của chính phủ, (5) sự<br />
97<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
hấp dẫn về văn hoá, (6) mối quan hệ tốt với bên nhận quyền, (7) sự lựa chọn tốt nhất của người<br />
nhận quyền, (8) lựa chọn địa điểm hoặc vị trí, (9) khả năng quản lý từ xa.<br />
Scott và cộng sự (2015) chỉ ra các nhân tố: (1) sự thoả mãn của bên nhận quyền (Johns và<br />
cộng sự, 2004; Morrison, 1997), (2) quyền của bên nhượng quyền (Dahlstrom và Nygaard, 1999;<br />
Lim và Frazer, 2004), (3) mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền (Clarkin và<br />
Swavely, 2003; Nathan, 1996), (4) truyền thông (Anderson và Narus, 1990; Frazer, 2004), (5) sự<br />
hỗ trợ của nhà nhượng quyền (Frazer, 2001; Pilling, 1991), (6) khả năng kinh doanh của nhà nhận<br />
quyền (Dandridge và Falbe, 1994; Frazer, 2004) và (7) các tiêu chí lựa chọn của nhà nhận quyền<br />
(Jambulingam và Nevin, 1997; McCosker, 2000).<br />
Trong khi đó, Zoltan (2017) nêu ra các kỹ thuật được áp dụng trong nghiên cứu chủ yếu theo<br />
các phương pháp mô tả bởi Miles và Huberman (2013) và Yin (2013), theo đó, có sáu nhân tố<br />
chính: (1) thực thi hợp đồng, (2) khả năng thích ứng văn hoá, (3) quản lý từ xa, (4) quản lý rủi ro<br />
của nước chủ nhà, (5) tiếp cận tiếp thị và (6) quản lý đối tác.<br />
Mô hình đề xuất<br />
Dựa trên cơ sở lý luận đã phân tích nêu trên, mô hình nghiên cứu đề xuất cho đề tài này gồm<br />
16 yếu tố: (1) khả năng thích nghi văn hóa, (2) khả năng kinh doanh và quản lý hệ thống của<br />
nhà nhận quyền, (3) khả năng quản lý từ xa của nhà nhượng quyền, (4) các tiêu chí lựa chọn của<br />
nhà nhận quyền, (5) sức mạnh thương hiệu, (6) môi trường cạnh tranh, (7) sự thoả mãn của bên<br />
nhận quyền, (8) vị trí địa lý, (9) quyền của bên nhượng quyền, (10) các yếu tố liên quan đến bên<br />
nhượng quyền, (11) các yếu tố liên quan đến bên nhận quyền, (12) tiếp cận tiếp thị, (13) không<br />
gian, (14) sự hỗ trợ của nhà nhượng quyền, (15) mức độ hiểu biết về các quy định của hợp đồng<br />
nhượng quyền và (16) mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền (tin tưởng, sự hài<br />
lòng, xung đột).<br />
3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU<br />
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua các cuộc phỏng vấn. Trong nghiên<br />
cứu định tính, nhà nghiên cứu là công cụ chính trong việc thu thập dữ liệu chứ không phải một cơ<br />
chế vô tri vô giác nào (Lincoln và Guba, 1985; Merriam, 1988). Dữ liệu xuất hiện từ một nghiên<br />
cứu định tính có tính chất mô tả. Nghĩa là, dữ liệu được tường thuật bằng lời (chủ yếu là từ ngữ<br />
của những người tham gia) hay tranh ảnh, chứ không phải bằng những con số (Merriam, 1988;<br />
Marshall và Rossman, 1989). Trọng tâm của nghiên cứu định tính là về nhận thức và kinh nghiệm<br />
của người tham gia và cách họ nhận thức cuộc sống của họ. Do đó, nỗ lực của nhà nghiên cứu<br />
không phải là tìm hiểu một, mà là nhiều thực tế (đa thực tế) (Lincoln và Guba, 1985).<br />
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tiến hành phỏng vấn cá nhân trực tuyến đối với bên<br />
nhượng quyền là người sống ở nước ngoài (do cản trở về mặt địa lý nên không thể phỏng vấn mặt<br />
đối mặt trực tiếp). Bên cạnh đó, 15 nhà nhận quyền của thương hiệu KFC đã được lựa chọn phỏng<br />
vấn cá nhân đối mặt trực tiếp dựa trên 2 tiêu chí: (1) cửa hàng vẫn còn đang hoạt động và ở vị trí<br />
khu vực khác nhau để kết quả nghiên cứu có thể đưa ra một cách chuẩn xác hơn và (2) thương hiệu<br />
đi vào hoạt động kinh doanh nhượng quyền hơn 14 năm và đã có mặt ít nhất là ở bốn thị trường<br />
nước ngoài để cho thấy đối tượng cung cấp dữ liệu thông tin có giá trị.<br />
KFC là một chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh của Mỹ chuyên về các sản phẩm gà rán và nướng,<br />
với các món ăn kèm theo và các loại sandwiches chế biến từ thịt gà tươi. Trong 15 nhà nhận quyền<br />
có 8 người đã phản hồi tích cực, những người còn lại hoặc không phản hồi hoặc từ chối hợp tác.<br />
Tất cả những người phản hồi đều có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực franchising. Với sự cho<br />
phép của người được phỏng vấn, mỗi cuộc phỏng vấn đều được ghi âm và lưu lại.<br />
<br />
98<br />
<br />
Hội thảo Khoa học Quốc tế ...<br />
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Kết quả nghiên cứu đưa ra một vài nhân tố mới đồng thời xác định một số nhân tố được đánh<br />
giá là có mức ảnh hưởng thấp. Cụ thể, các nhân tố tác động đến sự thành công của nhượng quyền<br />
thương mại tại Việt Nam: trường hợp của KFC, theo mức độ ảnh hưởng giảm dần như sau: (1) khả<br />
năng kinh doanh và quản lý hệ thống của nhà nhận quyền, (2) các tiêu chí lựa chọn của nhà nhận<br />
quyền, (3) chất lượng sản phẩm, (4) khả năng thích nghi văn hóa, (5) khả năng sinh lời của hệ<br />
thống, (6) sức mạnh thương hiệu, (7) đào tạo nhân viên, (8) phong cách phục vụ của nhân viên, (9)<br />
môi trường cạnh tranh, (10) khả năng quản lý từ xa của nhà nhượng quyền, (11) sự thoả mãn của<br />
bên nhận quyền, (12) tiếp cận tiếp thị (marketing), (13) vị trí địa lý- không gian, (14) vốn xã hội,<br />
(15) mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền (tin tưởng, sự hài lòng, xung đột), và<br />
(16) sự hỗ trợ của nhà nhượng quyền.<br />
5. KẾT LUẬN<br />
Bằng việc sử dụng các cuộc phỏng vấn sâu với các nhà nhượng quyền và người nhận quyền để<br />
xác định các nhân tố tác động đến sự thành công nhượng quyền thương mại của thương hiệu KFC,<br />
nghiên cứu này cho thấy, các nhà nhận quyền thương mại cần phải trau dồi khả năng kinh doanh<br />
và quản lý hệ thống. Nhà nhượng quyền chủ động trong việc phát triển các kênh truyền thông hiệu<br />
quả, nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời phải thích nghi nền văn hóa với các nhà nhận quyền<br />
thương hiệu của họ, nhờ đó hỗ trợ phát triển mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận<br />
quyền. Việc phát triển các hướng dẫn và các gói đào tạo thích hợp là điều cần thiết cho nhà nhượng<br />
quyền. Cuối cùng, cần phải biết lựa chọn vị trí địa lý cũng như bố trí không gian thích hợp vì lợi<br />
ích của bên nhượng quyền, hệ thống và bên nhận quyền hiện tại và tương lai.<br />
Tuy phương pháp nghiên cứu định tính có một phần tính chủ quan nào đó của người nghiên<br />
cứu, nhưng mỗi phương pháp nghiên cứu đều có mặt hạn chế, đây là điều không thể tránh khỏi.<br />
Kết quả nghiên cứu này bổ sung cơ sở lý luận về việc xác định và đánh giá các nhân tố tác động<br />
đến sự thành công của nhượng quyền thương mại trước khi bắt tay vào một phân tích thực nghiệm<br />
trong tương lai. Do đó, cần có nhiều nghiên cứu định lượng quy mô lớn sử dụng mẫu nhà nhượng<br />
quyền/nhà nhận quyền trong nhiều ngành khác nhau trong nhượng quyền thương mại tại Việt Nam.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Anderson, J.C., and Narus, J.A. (1990). “A model of distributor firm and manufacturer firm working<br />
partnerships”. Journal of Marketing, 54 (1), pp. 42-58.<br />
2. Atkins, P., and Bowler, I. (2001). Food in society: Economy, culture and geography. London,<br />
England: Arnold.<br />
3. Choo, S. (2003). “Determining the Critical Success Factors of International Franchising: Cases<br />
of Foreign Franchisors in East Asia”. Working Paper Series 2003: Forrás.<br />
4. Clarkin, J.E., and Swavely, S.M. (2003). How franchisors choose franchisees: a comparison of<br />
prospective franchisee evaluation criteria. Proceedings of the International Society of Franchising<br />
17th Annual Conference. San Antonio, Texas.<br />
5. Dandridge, T.C., and Falbe, C.M. (1994). “The influence of franchisees beyond their local domain”.<br />
International Small Business Journal, 12(2), pp. 39-50.<br />
6. Dahlstrom, R., and Nygaard, A. (1999). “Ownership decisions in plural contractual systems”.<br />
European Journal of Marketing, 33(1-2), pp. 84-87.<br />
7. Doherty, A. M., and Quinn, B. (1999). “International retail franchising: An agency theory<br />
perspective”. International Journal of Retail & Distribution Management, 27, 224-236.<br />
8. Eser, Z. (2012). “Inter-organizational trust in franchise relationships and the performance outcomes:<br />
99<br />
<br />