intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất các khuyến nghị để giúp tăng khả năng bán hàng trực tuyến cho các doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ Đặng Ánh Hồng*, Nguyễn Thị Kiều Nhung, Lương Đặng Dũng, Trần Hoàng Thủy, Nguyễn Trường An, Bùi Tiến Dũng Khoa Kinh tế, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì *Email: hongda@vui.edu.vn Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất các khuyến nghị để giúp tăng khả năng bán hàng trực tuyến cho các doanh nghiệp. Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ 220 người có kinh nghiệm mua sắm trực tuyến đang sinh sống và làm việc trên địa bàn thành phố Việt Trì. Trong bài viết, nhóm tác giả sử dụng công cụ thống kê mô tả để xem xét thực trạng mua hàng trực tuyến của nhóm đối tượng khảo sát. Bên cạnh đó, bài báo sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan, phân tích hồi qui, kiểm định phương sai để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và xem xét sự khác biệt về hành vi mua hàng trực tuyến liên quan đến đặc tính cá nhân. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sáu nhân tố ảnh hưởng gồm: Nhóm tham khảo, Niềm tin vào mua sắm trực tuyến, Nhận thức tính hữu dụng, Nhận thức kiểm soát hành vi, Nhận thức tính dễ sử dụng, Nhận thức về rủi ro trong thanh toán trực tuyến và mức độ ảnh hưởng của chúng đến hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì, trong đó Nhận thức về rủi ro trong thanh toán trực tuyến có ảnh hưởng ngược chiều, còn lại các yếu tố khác đều ảnh hưởng thuận chiều. Từ khóa: Hành vi mua, mua sắm trực tuyến, người tiêu dùng, Việt Trì FACTORS AFFECTING ONLINE BUYING BEHAVIOR OF CONSUMERS IN VIETTRI CITY Abstract: The main purpose of this study was to consider how factors affect to consumer buying behavior in Viet Tri city. Base on that, we offered some suggestions to increase online sales for companies. The data for research was collected from 220 people who have had experience in online shopping and lived in Viet Tri city. In this article, we used descriptive statistics tool to concede the actual situation of customer’s online shopping. Besides, we applied Exploratory Factor Analysis method (EFA), correlation analysis, regression analysis, variance test to determine influence level of factors and concede the difference about buying behavior in relationship with personal characteristics. The result showed six factors included: Reference group, faith in online shopping, useful cognitive, behavioral control cognitive, handy awareness, risky cognitive in online payment and their influence level to online shopping of consumer in Viet Tri city, in which risky cognitive in online payment has opposite impact, others have positive impact. Keywords: Buying behavior, online shopping, consumers, Viettri 1. GIỚI THIỆU Do sự phát triển vượt bậc của công nghệ tuyến tại Việt Nam tiếp tục tăng trưởng mạnh, thông tin làm cho hệ thống internet trở thành và đang định hình để thay thế việc mua sắm tại phương tiện phổ biến cho thương mại toàn cầu. cửa hàng trong tương lai gần. Theo kết quả khảo Internet đã làm thay đổi cách mua hàng truyền sát hội doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng thống, hàng loạt các website thương mại điện tử cao (HVNCLC) cũng chỉ ra kênh thông tin ra đời và loại hình này đã nổi lên như một online ngày càng được nhiều người tiêu dùng phương thức giao dịch nhanh, hiệu quả và tận (NTD) tiếp cận và chọn là kênh tham khảo thông dụng được tối đa nguồn lực nhất. Người tiêu tin chính khi lựa chọn sản phẩm, đặc biệt là dùng không còn bị bó buộc về thời gian và địa người tiêu dùng ở khu vực thành thị [1]. Kết quả điểm mà có thể mua các sản phẩm hay dịch vụ ở khảo sát HVNCLC năm 2018 cho thấy có tới bất cứ đâu, bất kể khi nào chỉ cần có máy tính 23% NTD lựa chọn các kênh online để tham hoặc điện thoại có kết nối internet. Mua sắm trực khảo thông tin trước khi quyết định mua sản ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2021 29
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ phẩm, tăng 5% so với kết quả khảo sát năm 2017 trực tuyến thông qua trang website doanh (18%) ở tất cả các kênh thông tin online [1]. nghiệp, website bán hàng. Thống kê về hành vi sử dụng internet của Hành vi mua của người tiêu dùng: là toàn Google năm 2015 đã chỉ ra “mỗi người Việt bộ các hành động và phản ứng được người tiêu Nam sử dụng trung bình một thiết bị có kết nối dùng bộc lộ ra trong quá trình tìm kiếm, mua internet, trong đó smartphone chiếm 44%” [2]. sắm, sử dụng, đánh giá sản phẩm được mua nhằm thoả mãn nhu cầu và ước muốn của họ Hiếm có thiết bị quảng cáo truyền thống nào [8]. như tivi, radio hay báo giấy, lại có sức ảnh Cũng có thể hiểu, hành vi mua của người tiêu hưởng lớn như kênh thông tin online. Internet đã dùng là cách thức họ sử dụng các nguồn lực hữu góp phần rất lớn trong việc xoá bỏ các ranh giới hạn (tiền bạc, thời gian, công sức,..) nhằm thoả trong hoạt động tiếp thị là tiền đề tạo nên bước mãn nhu cầu và ước muốn vô hạn. nhảy vọt của online marketing (hay internet marketing) nói riêng, và digital marketing nói Có 4 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng: yếu tố văn hóa, xã chung trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hội, cá nhân và tâm lý [8] phần lớn khách hàng vẫn còn dè dặt trong việc mua sắm trực tuyến do đây vẫn còn là hình thức Một số mô hình nghiên cứu điển hình về hành vi mua của người tiêu dùng: Mô hình lý mới mẻ và lạ lẫm, và họ vẫn chưa có sự hiểu biết thuyết nhận thức rủi ro, mô hình lý thuyết hành rõ ràng và tin tưởng vào công nghệ. Đặc biệt là động hợp lý, mô hình lý thuyết hành vi dự định, NTD ở các khu vực tỉnh lẻ như Phú Thọ ngay kể cả khu vực thành phố Việt Trì. Mặc dù hiện nay mô hình lý thuyết chấp nhận công nghệ, mô hình lý thuyết chấp nhận thương mại điện tử [3,4-10]. ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua, 2.2. Đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng [3,4-7] nhưng Nhận thức tính dễ sử dụng chưa có một nghiên cứu chính thức nào về hành Nhận thức tính hữu dụng vi mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì. Chính vì vậy, triển Chuẩn mực chủ quan khai một mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh Hành vi mua hàng hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến của trực tuyến của Niềm tin vào mua sắm trực người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì người tiêu dùng tuyến nhằm đưa ra các giải pháp thu hút người tiêu dùng sử dụng internet mua hàng trực tuyến, cải Nhận thức rủi ro về sản phẩm/dịch vụ trực tuyến thiện và phát triển hình thức mua sắm trực tuyến, tăng cường hoạt động thương mại điện tử đã trở Nhận thức rủi ro về giao dịch thành vấn đề cần thiết. thanh toán trực tuyến 2. LÝ THUYẾT VỀ MUA SẮM TRỰC TUYẾN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Nhận thức kiểm soát hành vi 2.1. Lý thuyết về mua sắm trực tuyến và hành Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất vi mua của người tiêu dùng Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về Giả thuyết nghiên cứu: mua sắm trực tuyến. Theo từ điển kinh doanh Giả thuyết H1: Nhận thức tính dễ sử dụng có trực tuyến, mua sắm trực tuyến là hành vi mua tác động thuận chiều đến hành vi mua hàng trực hàng hóa hoặc dịch vụ thông qua internet. tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn thành Hoặc có thể hiểu, mua sắm trực tuyến là hình phố Việt Trì. thức mua bán mà trong đó các giao dịch, trao đổi Giả thuyết H2: Nhận thức tính hữu dụng có thông tin chủ yếu diễn ra trên mạng internet. Cả tác động thuận chiều đến hành vi mua hàng trực người mua và người bán trong trường hợp này tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn thành đều sử dụng internet để trao đổi thông tin, tiến phố Việt Trì. hành các phương thức giao dịch. Giả thuyết H3: Chuẩn mực chủ quan có tác Mua sắm trực tuyến bao gồm ba hình thức: động động thuận chiều đến hành vi mua hàng Mua sắm trực tuyến thông qua các ứng dụng, trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn trang thương mại điện tử, mua sắm thông qua thành phố Việt Trì. mạng xã hội (Facebook, Instagram…), mua sắm Giả thuyết H4: Niềm tin vào mua sắm trực ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2021 30
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ tuyến có tác động động thuận chiều đến hành vi chiếm 28,6%, tiếp theo là những người có kinh mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng trên nghiệm mua từ 3 năm trở lên chiếm 27,3%. địa bàn thành phố Việt Trì. Tên một số ứng dụng truy cập để mua hàng: Giả thuyết H5: Nhận thức rủi ro về sản người tiêu dùng thành phố Việt Trì thường phẩm/dịch vụ trực tuyến có tác động ngược xuyên truy cập nhất để mua hàng trực tuyến là chiều đến hành vi mua hàng trực tuyến của Facebook (chiếm 19,8%), sau đó là Shopee người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì. (chiếm 17,9%), Lazada (chiếm 15,9%), Tiki Giả thuyết H6: Nhận thức rủi ro về giao dịch (chiếm 10,9%), Sendo (chiếm 10,1%), Zalo thanh toán trực tuyến có tác động ngược chiều (chiếm 7,7%), Adayroi (chiếm 6,2%), Fptshop đến hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu (chiếm 5,9%), các ứng dụng khác như appstore dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì. của Ivy, Format, Bibomart… (chiếm 3,7%), Giả thuyết H7: Nhận thức kiểm soát hành vi cuối cùng là Nguyenkim (chiếm 1,9%). có tác động thuận chiều đến hành vi mua hàng Tên một số mặt hàng được mua trực tuyến: trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn Tên một số mặt hàng mà người tiêu dùng thành thành phố Việt Trì. phố Việt Trì thường mua trực tuyến là: số 1 là 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hàng hóa thời trang chiếm tỷ lệ 27,5%, tiếp theo là hàng hóa mỹ phẩm chiếm 17,5%, hàng hóa Số liệu nghiên cứu được thu thập bằng điện tử chiếm tỷ lệ 17,3%, hàng hóa thực phẩm phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện chiếm 16,6%, các hàng hóa khác như sách, thực phi xác suất. Thời gian khảo sát từ tháng phẩm chức năng, thuốc chữa bệnh… chiếm 08/2019 đến cuối tháng 09/2019, đối tượng khảo 10,9%, cuối cùng là dịch vụ chiếm 10,2%. sát là người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì với số lượng mẫu thu về phục vụ cho Tần suất mua: Thỉnh thoảng mua chiếm nghiên cứu là 220. Sử dụng phần mền SPSS, kết 43,2%, mua thường xuyên chiếm 31,4%, hiếm quả nghiên cứu như sau: khi mua chiếm 14,1%, mua rất thường xuyên 3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát chiếm 11,4%. Trong tổng số 220 người trả lời có 90 nam và Giá trung bình đơn hàng mua trực tuyến: Giá 130 nữ tham gia trả lời phỏng vấn, tương ứng trị đơn hàng được mua nhiều nhất là dưới 500 với tỷ lệ 40,9% (nam), và 59,1% (nữ). Có 64 nghìn đồng chiếm 48,2%, thứ hai là từ 500 nghìn người có độ tuổi từ 18 đến 22 (chiếm 29,1%), 55 đồng đến 2 triệu đồng chiếm 45,9%, từ 2 triệu người thuộc độ tuổi từ 23 đến 29 (chiếm 25%), đồng trở lên chiếm 5,9%. 101 người có độ tuổi từ 30 trở lên (chiếm 45,9%). Có 68 học sinh, sinh viên (chiếm Hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu 30,9%), 48 nhân viên văn phòng (chiếm 21,8%), dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì liên quan 56 công, viên chức nhà nước (chiếm 25,5%), 15 đến đặc tính cá nhân buôn bán (chiếm 6,8%), 10 kĩ thuật (chiếm Trên địa bàn thành phố Việt Trì, người tiêu 4,5%), 4 nội trợ (chiếm 1,8%), 19 thuộc các dùng là nam giới mua trực tuyến nhiều hơn ngành nghề khác những nghề trên (chiếm 8,6%). người tiêu dùng nữ giới. Nam giới có mức mua Có 80 người thu nhập dưới 5 triệu đồng (chiếm trung bình đạt 3,57 điểm, nữ giới có mức mua 36,4%), 100 người có thu nhập từ 5 đến dưới 10 trung bình đạt 3,45 điểm. triệu đồng (chiếm 45,5%), 22 người có thu nhập Người tiêu dùng có độ tuổi từ 18 đến 22 mua từ 10 triệu đến dưới 20 triệu (chiếm 10%), 18 hàng trực tuyến nhiều nhất với mức điểm là người có thu nhập từ 20 triệu trở lên (chiếm 3,57, tiếp theo là người tiêu dùng có độ tuổi từ 8,2%). 23 đến 29 với mức điểm là 3,55, cuối cùng là 3.2. Thực trạng mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng có độ tuổi từ 30 trở lên với mức người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt điểm là 3,43. Trì Người tiêu dùng tốt nghiệp phổ thông trung Kinh nghiệm mua hàng trực tuyến: số lượng học và tốt nghiệp Đại học mua hàng trực tuyến người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì nhiều nhất tương ứng với mức điểm 3,53, tiếp chủ yếu có kinh nghiệm mua hàng trực tuyến từ theo là người tiêu dùng có trình độ tốt nghiệp 1 đến dưới 3 năm chiếm 44,1%, tiếp theo là trên Đại học có mức điểm 3,39, thấp nhất là những người có kinh nghiệm mua dưới 1 năm người tiêu dùng có trình độ tốt nghiệp khác như ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2021 31
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng hoặc không đi học nhất là những người làm công việc nội trợ có có mức điểm đạt 3,27. mức điểm đạt 2,75. Người tiêu dùng làm công việc buôn bán mua 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng hàng trực tuyến nhiều nhất có mức điểm 3,91, Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ tiếp theo là công việc kĩ thuật có mức điểm 3,60, số cronbach’s alpha: tiếp theo là học sinh, sinh viên có mức điểm Độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu được 3,59, nhân viên văn phòng có mức điểm đạt đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Điều 3,53, tiếp theo là các công việc khác như quản lý kiện để thang đo được chấp nhận là có hệ số siêu thị, nhà hàng… có mức điểm đạt 3,44, công, Cronbach’s alpha>0,6 và hệ số tương quan biến tổng viên chức nhà nước có mức điểm 3,30 và thấp lớn hơn 0,3 [11]. Bảng 1: Hệ số Cronbach’s alpha Nhân tố Mã Hệ số Thang đo đưa vào phân tích hóa Crobach’s EFA biến alpha Nhận thức tính dễ sử dụng PEU 0,868 >0,6 PEU1, PEU2, PEU3, PEU4, PEU5, PEU6 Nhận thức tính hữu dụng PU 0,878 >0,6 PU1, PU2, PU3, PU4, PU5 Nhóm tham khảo SN 0,864 >0,6 SN1, SN2, SN3, SN4, SN5 Niềm tin vào mua sắm trực TR 0,819 >0,6 TR1, TR2, TR3, TR4, TR5 tuyến Nhận thức rủi ro khi mua sắm PR 0,773 >0,6 PR1, PR2, PR3, PR4, PR5, PR6 trực tuyến Nhận thức kiểm soát hành vi PAC 0,682 >0,6 PAC1, PAC2, PAC3 Hành vi mua hàng trực tuyến BOS 0,770 >0,6 BOS1, BOS2, BOS3, BOS4, BOS5 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA định Barlett: sig. = 0,000, đạt yêu cầu; Tổng phương sai trích = 52,368% > 50%; Năm biến Biến độc lập: Hệ số KMO = 0,730 >0,5 phân quan sát của thang đo hành vi mua hàng trực tích nhân tố thích hợp [11]; Kiểm định Barlett: tuyến của người tiêu dùng được nhóm thành một sig. = 0,000 50% cho thấy 7 nhân tố trích ra giải thích được 66,158% sự biến Kết quả phân tích tương quan Biến phụ thuộc có tương quan dương chặt chẽ thiên của dữ liệu [11]; Eigenvalues = 1,287>1, với các biến độc lập PEU, PU, SN, TR, PAC dừng lại ở nhân tố thứ 7 [11], tăng thêm 1 nhân (đều có r >0,1 và sig.
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Bảng 2: Hệ số hồi qui của mô hình Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn t Mức ý hóa nghĩa Thống kê đa cộng tuyến B Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận Hệ số phóng của biến đại phương sai (VIF) (Hằng số) 0,869 0,180 4,829 0,000 PEU 0,105 0,045 0,131 2,356 0,019 0,837 1,194 PU 0,147 0,040 0,202 3,707 0,000 0,866 1,155 SN 0,224 0,049 0,274 4,562 0,000 0,714 1,400 TR 0,217 0,052 0,244 4,216 0,000 0,774 1,292 PAC 0,124 0,050 0,147 2,485 0,014 0,741 1,350 PRT -0,074 0,025 -0,151 -2,958 0,003 0,992 1,008 Các biến PEU, PU, SN, TR, PAC, PRT đều Sự khác biết về trình độ học vấn có sig. < 0,05 nên mối quan hệ giữa các biến này Tương tự như trên, kết quả kiểm định Levene và biến phụ thuộc BOS có ý nghĩa thống kê, hay có sig.= 0,019 < 0,05 trường hợp này nghĩa là với độ tin cậy 95% các biến độc lập này đều ảnh phương sai giữa các nhóm trình độ học vấn là hưởng đến biến phụ thuộc hành vi mua hàng trực không bằng nhau như vậy không thể sử dụng kết tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố quả ở bảng anova mà sẽ phải tiến hành kiểm Việt Trì và mô hình hồi quy mẫu sẽ có dạng: định Welch. Kết quả kiểm định Welch có sig.= BOS = 0,274SN + 0,244TR + 0,202PU + 0,718 > 0,05 có nghĩa là không có sự khác biệt 0,147PAC + 0,131PEU - 0,151PRT có ý nghĩa thống kê về hành vi mua trực tuyến Hay: Hành vi mua hàng trực tuyến của người của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì = 0,274 Trì giữa các nhóm trình độ học vấn khác nhau. Nhóm tham khảo + 0,244 Niềm tin vào mua sắm Sự khác biết về nghề nghiệp trực tuyến + 0,202 Nhận thức tính hữu dụng + Tương tự trên, kết quả kiểm định Levene có 0,147 Nhận thức kiểm soát hành vi + 0,131Nhận sig.= 0,045 < 0,05 trường hợp này nghĩa là thức tính dễ sử dụng – 0,151 Nhận thức về rủi ro phương sai giữa các nhóm nghề nghiệp là không trong giao dịch thanh toán trực tuyến. bằng nhau như vậy không thể sử dụng kết quả ở Kết quả kiểm định sự khác biệt về hành vi bảng anova mà sẽ phải tiến hành kiểm định mua hàng trực tuyến liên quan đến đăc tính cá Welch. Kết quả kiểm định Welch có sig.= 0,122 nhân người tiêu dùng trên địa bàn thành phố > 0,05 có nghĩa là không có sự khác biệt có ý Việt Trì nghĩa thống kê về hành vi mua trực tuyến của Sự khác biệt về giới tính người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì Với độ tin cậy 95% không có sự khác biệt về giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau. hành vi mua hàng trực tuyến liên quan đến giới Sự khác biết về thu nhập tính người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Để kiểm định xem hành vi mua hàng trực Trì. tuyến giữa các mức thu nhập của người tiêu Sự khác biệt về độ tuổi dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì có khác Để kiểm định xem hành vi mua hàng trực nhau không, sẽ kiểm định theo phương pháp tuyến giữa các độ tuổi của người tiêu dùng trên Anova. Kết quả kiểm định Levene có sig.=0,178 địa bàn thành phố Việt Trì có khác nhau không, > 0,05 cho thấy phương sai giữa các lựa chọn ở sẽ kiểm định theo phương pháp Anova. Kết quả các mức thu nhập không khác nhau, xem tiếp kết kiểm định Levene có sig.= 0,819 > 0,05 cho thấy quả ở phần anova có sig.= 0,888 > 0,05 có nghĩa phương sai giữa các lựa chọn ở các độ tuổi là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về không khác nhau, xem tiếp kết quả ở phần anova hành vi mua hàng trực tuyến giữa những người có sig.= 0,457 > 0,05 có nghĩa là không có sự tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì ở các khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành vi mua mức thu nhập khác nhau. hàng trực tuyến giữa những người tiêu dùng trên Sự khác biết về kinh nghiệm mua hàng địa bàn thành phố Việt Trì ở các độ tuổi khác Tương tự trên, kết quả kiểm định Levene có nhau. sig.=0,030 < 0,05 trường hợp này nghĩa là ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2021 33
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ phương sai giữa các nhóm kinh nghiệm là không trong đổi trả hàng, tìm kiếm thông tin, thủ tục bằng nhau như vậy không thể sử dụng kết quả ở đăng ký, quy trình mua bán phải đơn giản. Thứ bảng anova mà sẽ phải tiến hành kiểm định sáu, giảm thiểu về rủi ro trong giao dịch thanh Welch. Kết quả kiểm định Welch có sig.= 0,004 toán trực tuyến, tăng cường bảo mật thông tin cá < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt có ý nghĩa nhân cho khách hàng, giảm thiểu các lỗi trong thống kê về hành vi mua trực tuyến của người giao hàng và thanh toán. tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì giữa Tài liệu tham khảo các nhóm kinh nghiệm mua hàng. 1. Hội doanh nghiệp hàng việt nam chất lượng 4. KẾT LUẬN cao (2018), Kết quả khảo sát HVNCLC 2018. Dựa vào kết quả nghiên cứu cho thấy có sáu 2. Google/consumerbarometer (2015), Thống kê yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực về hành vi sử dụng internet 2015. tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố 3. Nguyễn Thị Hải Châu, Lê Nguyễn Xuân Đào Việt Trì. Trong đó Nhận thức về rủi ro trong giao (2014), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến dịch thanh toán trực tuyến tác động ngược chiều hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng đến hành vi mua hàng trực tuyến, năm yếu tố thành phố Cần Thơ, Tạp chí Khoa học trường còn lại đều tác động thuận chiều đến hành vi Đại học Cần thơ, phần D: Khoa học chính trị, mua hàng trực tuyến. Kinh tế và pháp luật: 30, 8 – 14. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự 4. Nguyễn Thanh Hùng (2009), Các yếu tố tổ khác biệt về hành vi mua đối với những người chức ảnh hưởng đến sẵn sàng và thực hiện tiêu dùng có kinh nghiệm mua sắm khác nhau, thương mại điện tử của doanh nghiệp, Luận văn người càng có kinh nghiệm càng hay mua sắm tiến sĩ. online. Do đó, các doanh nghiệp nên có các ưu 5. Dương Thị Hải Phương (2012), Nghiên cứu đãi đặc biệt cho khách hàng trung thành, mua các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực quen, mua với số lượng và giá trị lớn. tuyến của khách hàng trên địa bàn thành phố Từ kết quả này, nhóm tác giả đề xuất một số Huế, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, tập 72B, khuyến nghị nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kinh số 3, 263-274. doanh trực tuyến trong việc kích thích khách 6. Hà Ngọc Thắng (2015), Nghiên cứu các yếu hàng mua sắm trực tuyến cũng như để giữ chân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến ở được khách hàng như sau: Thứ nhất, tăng tác Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh động từ nhóm tham khảo đến hành vi mua sắm tế Quốc dân, Hà Nội. trực tuyến, tạo nhận thức việc mua sản phẩm 7. Bùi Thanh Tráng (2013), Nhận thức rủi ro tác trực tuyến là một xu hướng trong xã hội hiện nay động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách và trong tương lai, biến mua sắm trực tuyến dần hàng, Tạp chí Kinh tế 278, 26 - 38. trở thành thói quen đối với người tiêu dùng, tăng 8. GS.TS. Trần Minh Đạo (2012), Giáo trình truyền miệng và những nhận xét tích cực về marketing căn bản, Nhà xuất bản Đại học Kinh hàng hóa của doanh nghiệp trong cộng đồng tế quốc dân. Online. Thứ hai, tăng niềm tin vào mua sắm trực tuyến, đảm bảo cam kết về chất lượng sản phẩm, 9. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975), Belief, đảm bảo an toàn về giao hàng, thanh toán... Thứ Attitude, Intention, and Behavior: An ba, tăng tính hữu dụng trong mua sắm trực Introduction to Theory and Research tuyến, có nhiều ưu đãi về giá hoặc chi phí vận 10. Ajzen, I. (1991), The theory of planned chuyển giúp người mua tiết kiệm được tiền bạc behavior, Organizational Behavior and Human khi mua trực tuyến hơn so với mua hàng truyền Decision Processes, 50(2), 179–211. thống tại các cửa hàng. Thứ tư, tăng kiểm soát của khách hàng trong mua sắm trực tuyến, tăng 11. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc khả năng kiểm soát của khách hàng trong quá (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, trình vận chuyển hàng, thanh toán. Thứ năm, tập 1,2. Nhà xuất bản Hồng Đức, Trường Đại tăng cường tính dễ sử dụng, tạo sự thuận lợi học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2021 34
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0