ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN HẢI YẾN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC MUA HÀNG TRỰC TUYẾN SẢN
PHẨM THUỐC NAM CỦA NGƢỜI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.Hồ Chí Dũng
Hà Nội – 2017
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC MUA HÀNG TRỰC TUYẾN ...................... 5
1.1 Các nghiên cứu thực hiện trƣớc đây……………………………………………….5
1.1.1 Các nghiên cứu trong nước ................................................................................. 5
1.1.2 Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................................ 6
1.2 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi mua hàng sản phẩm thuốc
của ngƣời tiêu dùng……………………………………………………………………….10
1.2.1 Các khái niệm .................................................................................................... 10
1.2.2 Hành vi người tiêu dùng: .................................................................................. 12
1.3 Cơ sở lý luận Các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi mua hàng trực tuyến...……17
1.3.1 Các lý thyết về mua hàng trực tuyến ................................................................. 17
1.3.2 Các mô hình lý thuyết nền tảng ........................................................................ 19
1.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất……………………………………………………….25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN ................. 31
2.1 Thiết kế nghiên cứu…………………………………………………………………...31
2.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu……………………………………………………...31
2.3 Thiết kế bảng hỏi………………………………………………………………………33
2.4 Chọn mẫu………………………………………………………………………………33
2.4.1 Tổng thể đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 33
2.4.2 Kích cỡ mẫu ............................................................................................................. 33
2.4.3 Phương pháp chọn mẫu ........................................................................................... 34
2.5 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu………………………………………………………..34
2.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .................................................................... 34
2.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp……………………………………………….35
2.6 Xử lý dữ liệu…………………………………………………………………………...35
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ........................................................................ 36
3.1 Đặc điểm mẫu khảo sát………………………………………………………………..36
3.1.1 Thông tin nhận biết việc mua hàng trực tuyến: ....................................................... 38
3.1.2 Thông tin thuộc tính đối tượng nghiên cứu ............................................................. 40
3.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo…………………………………………………….42
3.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá ................................................................................................ 42
3.2.2 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ...................................................................... 42
3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA……………………………………………………45
3.3.1 Tiêu chuẩn đánh giá ................................................................................................ 45
3.3.2 Kết qủa phân tích ..................................................................................................... 45
3.4 Mô hình nghiên cứu sau khi đánh giá thang đo……………………………………..49
3.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết…………………………………...50
3.5.1 Phân tích tương quan ............................................................................................... 50
3.5.2 Phân tích hồi quy ..................................................................................................... 53
3.5.3 Kiểm định các giả thuyết ......................................................................................... 56
3.6 So sánh với các nghiên cứu trƣớc đây………………………………………………..58
3.6.1 Mong đợi về giá, Nhận thức sự thuận tiện ............................................................... 58
3.6.2 Nhận thức tính dễ sử dụng ....................................................................................... 59
3.6.3 Ảnh hưởng xã hội và Điều kiện thuận lợi ................................................................ 59
3.6.4 Nhận thức sự rủi ro .................................................................................................. 60
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ ........................................................... 61
4.1 Tóm tắt các kết quả chính:……………………………………………………………61
4.2 Đề xuất giải pháp, kiến nghị:…………………………………………………………62
4.2.1 Đề xuất về giá: ......................................................................................................... 62
4.2.2 Đề xuất về sự thuận tiện: ......................................................................................... 62
4.2.3 Đề xuất tính dễ sử dụng: .......................................................................................... 63
4.2.4 Đề xuất điều kiện thuận lợi: ..................................................................................... 63
4.2.5 Đề xuất về chăm sóc khách hàng: ........................................................................... 64
4.2.6 Đề xuất về nhận thức rủi ro khi sử dụng: ................................................................ 64
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 67
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 70
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1.1 Mô hình xu hướng sử dụng thanh toán điện tử 5 1
Mô hình sự thỏa mãn khách hàng trong mua sắm qua 1.2 7 2 mạng
Mô hình hành vi người tiêu dùng trong mua hàng qua 3 1.3 8 mạng
Mô hình lòng tin cậy trong hành vi mua hàng qua mạng 1.4 9 4 của người tiêu dùng
1.5 Mô hình mở rộng mô hình TAM cho WWB 9 5
1.6 Mô hình hành vi người tiêu dùng 12 6
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu 1.7 13 7 dùng
1.8 Thuyết hành động hợp lý TRA 19 8
1.9 Thuyết nhận thức rủi ro TPR 20 9
10 1.10 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM 21
11 1.11 Mô hình chấp nhận thương mại điện tử E-CAM 22
12 1.12 Mô hình chấp nhận công nghệ hợp nhất UTAUT 23
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ của người tiêu 13 1.13 25 dùng trong hoạt động quản lý quảng cáo trên website
14 1.14 Mô hình nghiên cứu đề xuất 27
15 2.1 Quy trình nghiên cứu 32
Tỷ lệ nhận biết các cách thức mua hàng trực tuyến hiện 16 3.1 37 nay ở Việt Nam
3.2 Tần suất mua hàng trực tuyến trong 6 tháng gần nhất 38 17
3.3 Thống kê kinh nghiệm sử dụng Internet 39 18
3.4 Thống kê mẫu theo giới tính 39 19
3.5 Thống kê mẫu theo nhóm tuổi 40 20
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
Phân bổ số lượng phần tử mẫu điều tra theo các nhóm 1 2.1 34 nghề nghiệp
2 3.1 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha 41
3 3.2 Bảng liệt kê hệ số tái nhân tố ở phân tích EFA lần thứ 2 45
4 3.3 Các giả thuyết nghiên cứu 47
5 3.4 Kết quả phân tích tương quan Pearson 48
Bảng phân tích các hệ số của các yếu tố độc lập trong hồi 6 3.5 51 quy đa biến
7 3.6 Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết 56
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 2018
Học viên thực hiện
Nguyễn Hải Yến
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, em xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS.Hồ
Chí Dũng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giảng dạy cho em trong suốt quá trình viết
Luận văn thạc sĩ.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Viện Quản trị kinh doanh,
Trường Đại Học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong quá trình em học thạc sĩ tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá
trình học tập không chỉ là nền tảng giúp em viết luận văn mà còn là tài sản vô giá trong
quá trình làm việc và nghiên cứu sau này của em.
Trong quá trình học tập và viết luận văn khó tránh khỏi sai sót, rất mong quý
Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn
hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của Thầy, Cô để em học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm và tích lũy thêm
những kiến thức quý báu trong làm việc và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại điện tử dần dần đang trở thành một hình thức kinh doanh rất quan
trọng, nhất là trong kỷ nguyên toàn cầu hóa thương mại. Theo Asadollahi và cộng sự
(2012) thì “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dự định và hành vi mua sắm trực tuyến
của người tiêu dùng có thể là một trong những vấn đề quan trọng nhất của thương mại
điện tử và lĩnh vực tiếp thị.”
Mặc dù đã có rất nhiều sách và tạp chí nói về tiếp thị Internet và việc mua hàng
của người tiêu dùng mua sắm trực tuyến, nhưng vẫn còn rất ít những báo cáo về sự
khác biệt cơ bản về việc mua hàng của người tiêu dùng trực tuyến và việc mua hàng
của người tiêu dùng truyền thống, cũng như chưa có những nghiên cứu cụ thể hơn về
những yếu tố liên quan ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng trực tuyến (Heijden và
đồng sự, 2001). Ở Việt Nam đã có vài nghiên cứu về việc tiêu mua hàng trực tuyến
nhưng vẫn còn nhiều điểm bất đồng và chưa có một nghiên cứu cụ thể về việc mua
hàng trực tuyến với sản phẩm thuốc nam – một sản phẩm đang được người dùng ngày
càng quan tâm và sử dụng rộng rãi.
Thị trường tiêu thụ dược liệu và các sản phẩm dược liệu của Việt Nam là rộng
lớn do thói quen và truyền thống phòng và chữa bệnh bằng Y học cổ truyền (YHCT)
của nhân dân. Hiện nay, không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “trở về
thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày càng tăng hơn
so với việc sử dụng thuốc tân dược ít tác hại hơn và phù hợp với quy luật sinh lý của cơ
thể hơn. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 80% dân số tại các quốc gia đang
phát triển, việc chăm sóc sức khoẻ ít nhiều có liên quan đến YHCT hoặc thuốc từ dược
1
thảo truyền thống để bảo vệ sức khoẻ. Tại Việt Nam, nhu cầu dược liệu trong nước
khoảng gần 60.000 tấn một năm, trong đó, Việt Nam mới chỉ cung cấp được cho thị
trường khoảng 15.600 tấn một năm.
Về vấn đề này, có thể do rất nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân thứ nhất, do các
sản phẩm thuốc nam hiện tại đều hầu hết không có kênh thông tin tìm kiếm trên mạng,
khiến cho người mua không có thông tin đa chiều trước khi đi đến quyết định mua
thuốc. Thứ hai, những thầy thuốc nam thường có tuổi và đựợc truyền nghề lại, họ ít có
tố chất kinh doanh và tư duy thương mại, do đó mặc dù thuốc tốt nhưng phạm vi tiếp
cận thường hẹp, chỉ những người trong vùng hoặc lân cận biết đến. Thứ ba, việc mua
hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam còn nhiều cản trở, khó khăn từ việc đặt hàng,
thanh toán đến giao hàng.
Việc mua hàng trực tuyến các sản phẩm đang là xu hướng của Việt Nam và thế
giới và với sản phẩm thuốc Nam cũng không là ngoại lệ.Việc mua hàng trực tuyến thứ
nhất giúp người bệnh không cần đến khám trực tiếp, vẫn nhận đựợc tư vấn qua điện
thoại hoặc tin nhắn từ thầy thuốc.Thứ hai, người bệnh có thể tìm hiểu thông tin về sản
phẩm chỉ với một chiếc máy tính hoặc điện thoại, đặc biệt tiện lợi đối với dân văn
phòng. Bên cạnh đó, Hà Nội - thủ đô của Việt Nam là một thành phố rất phát triển, và
nhu cầu mua sắm các sản phẩm trực tuyến nói chung rất lớn và đa dạng.
Trước tình hình thực tế này, đề tài “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
MUA HÀNG TRỰC TUYẾN SẢN PHẨM THUỐC NAM CỦA NGƯỜI HÀ NỘI”
được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình, nhằm mang những
đóng góp của đề tài ứng dụng vào việc kinh doanh các sản phẩm thuốc nam của những
thầy thuốc hoặc nhà đầu tư.
Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua thuốc Nam trên môi trường trực tuyến của •
người Hà Nội là gì?
2
• Các yếu tố nào đóng vai trò quyết địnhđến việc mua hàng?
• Các giải pháp nào có thể đưa ra để khắc phục các yếu tố cản trở và phát huy các
yếu tố thúc đẩy ảnh hưởng đến việc mua hàng?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích nghiên cứu
• Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc
Nam của người Hà Nội để từ đó đưa ra các giải pháp, đề xuất cho những thầy thuốc
Nam muốn mở rộng thị trường bằng kênh trực tuyến.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu gồm 2 nhiệm vụ chính:
Đánh giá, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua hàng trực tuyến sản -
phẩm thuốc nam của người Hà Nội.
Đưa ra giải pháp, đề xuất để khắc phục các yếu tố cản trở, phát huy các yếu tố -
thúc đẩy ảnh hưởng đến việc mua hàng.
- Đánh giá hiện trạng mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc nam của người Hà
Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc namcủa
người Hà Nội.Trong luận văn này, “việc mua hàng” được hàm ý là hành động mua
hàng của khách hàng, là khâu cuối cùng trong quá trình ra quyết định mua hàng.
b) Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: tại Hà Nội. Thuật ngữ “Người Hà Nội” được sử dụng trong luận
văn bao gồm những người đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: Từ tháng 05/2015 đến 10/2017.
4. Những đóng góp của luận văn
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc tổng hợp, phân tích các cơ sở
3
lý thuyết cùng mô hình nghiên cứu về việc mua hàng đối với hình thức mua sắm hàng
hóa, dịch vụ trực tuyến nói riêng và giao dịch thương mại điện tử nói chung. Về thực
tiễn, đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp, đề xuất để phát triển kênh bán hàng
trực tuyến cho sản phẩm thuốc nam tại thị trường Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh
hưởng đến việc mua hàng trực tuyến
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chương 3: Phân tích thực trạng
4
Chương 4: Đề xuất giải pháp, kiến nghị
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC MUA HÀNG TRỰC TUYẾN
1.1 Các nghiên cứu thực hiện trƣớc đây
1.1.1 Các nghiên cứu trong nước
1.1.1.1 Khảo sát một số yếu tố tác động đến xu hướng sử dụng thanh toán điện tử,
của tác giả Lê Ngọc Đức, Luận Văn Thạc Sĩ, 2008
Tác giả Lê Ngọc Đức (2008) đã xác định những nhân tố tác động đến xu hướng
sử dụng thanh toán điện tử đối với nhóm người đã từng sử dụng thanh toán điện tử
dựa theo mô hình chấp nhận thương mại điện tử E-CAM và thuyết hành vi ý định
TPB bao gồm: nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, chuẩn chủ quan và
nhận thức kiểm soát hành vi. Còn đối với nhóm người chưa sử dụng thanh toán điện
H1
Nhận thức sự hữu ích
H2
H3
Nhận thức về tính dễ sử dụng Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm và dịch vụ
H4
Xu hướng sử dụng thanh toán điện tử
H5
Nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến Chuẩn chủ quan
H6
Nhận thức về kiểm soát hành vi
tử thì chỉ có 2 nhóm yếu tố: chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi.
Hình 1.1: Mô hình xu hướng sử dụng thanh toán điện tử
5
Nguồn: Lê Ngọc Đức, 2008
1.1.1.2 Khảo sát các yếu tố tác động đến sự sẵn sàng của Thương mại điện tử, của
tác giả Phạm Bá Huy, Luận Văn Thạc Sĩ 2004
Tác giả Phạm Bá Huy (2004) đã xác định những nhân tố ảnh hưởng đến xu
hướng thương mại điện tử E-CAM gồm: các kiến trúc nội sinh như nhận thức sự
hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, hành vi ý định, và các kiến trúc ngoại sinh như
thiết kế giao diện, các điều kiện thuận tiện, nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm
dịch vụ (trích dẫn từ Khảo sát một số yếu tố tác động đến xu hướng sử dụng thanh
tóan điện tử, của tác giả Lê Ngọc Đức, 2008).
1.1.1.3 Các yếu tố tổ chức ảnh hưởng đến sẵn sàng và thực hiện thương mại điện tử
của doanh nghiệp, của tác giả Nguyễn Thanh Hùng, Luận văn tiến sĩ 2009
Tác giả Nguyễn Thanh Tùng (2009) trong nghiên cứu của mình đã đưa ra 2 khái
niệm về thực hiện thương mại điện tử đơn giản và thực hiện thương mại điện tử tinh
vi. Yếu tố định hướng thị trường và sẵn sàng thương mại điện tử tác động dương
đến việc thực hiện thương mại điện tử đơn giản. Yếu tố thực hiện thương mại điện
tử tinh vi sẽ bị tác động bởi yếu tố sẵn sàng thương mại điện tử và thực hiện
chương mại điện tử đơn giản. Trong đó, yếu tố định hướng học tập sẽ ảnh hưởng
đến tính đổi mới và định hướng thị trường của doanh nghiệp.Mặt khác, tính đổi mới
sẽ tác động đến nhận thức lợi ích của doanh nghiệp. Các yếu tố nhận thức lợi ích và
định hướng thị trường sẽ tác động đến mức độ sẵn sàng thương mại điện tử của
doanh nghiệp.
1.1.2 Các nghiên cứu ngoài nước
1.1.2.1 Khung nghiên cứu sự thỏa mãn khách hàng trong mua sắm qua mạng của
Matthew K O Lee và Christy M K Cheung (2005)
Matthew K O Lee và Christy M K Cheung (2005) dựa trên mô hình TRA và
TPB, sự thỏa mãn khách hàng trong mua sắm qua mạng được tác động bởi 3 yếu tố
6
chính là chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống và chất lượng dịch vụ.
Trong đó độ chính xác và nội dung thông tin, hình thức thể hiện và việc cập
nhật thường xuyên là các yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng thông tin.
Chất lượng dịch vụ được thể hiện qua các khái niệm thành phần: tính hỗ trợ
khách hàng, tính trách nhiệm, độ đảm bảo chất lượng và mức độ chăm sóc khách
hàng.
Sự chính xác
Nội dung Chất lượng thông tin
Định dạng
Tính cập nhật
Tính định hướng
Dễ sử dụng Chất lượng hệ thống Sự thỏa mãn của khách mua hàng qua mạng
Đáp ứng nhanh
An toàn
Tính bổ trợ Chất lượng dịch vụ Tính chăm sóc
Bảo đảm chất lượng
Hình 1.2: Mô hình sự thỏa mãn khách hàng trong mua sắm qua mạngNguồn:
7
Matthew K.O Lee,Christy M K Cheang, 2005
1.1.2.2 Hành vi người tiêu dùng trong mua hàng qua mạng của tác giả Hasslinger
và các cộng sự (2007)
Hasslinger và cộng sự (2007) đã khảo sát hành vi người tiêu dùng thông qua
việc nghiên cứu hành vi mua sách qua mạng của sinh viên đại học Kristianstad,
Thụy Điển dựa trên mô hình tin cậy đối với khách hàng mua sắm qua internet của
Matthew K O Lee (2001). Kết quả nghiên cứu chỉ ra 3 khái niệm thành phần: giá
cả, sự tiện lợi và sự tin cậy ảnh hưởng tích cực đến hành vi của người tiêu dùng.
Giá cả
Sự thuận tiện Các phân khúc khách hàng qua mạng
Sự tin cậy
Hình 1.3: Mô hình hành vi người tiêu dùng trong mua hàng qua
mạngNguồn: Hasslinger và cộng sự, 2007
1.1.2.3 Vai trò của lòng tin cậy trong hành vi mua hàng qua mạng của người tiêu
dùng: viễn cảnh của mô hình TAM của Tzy-Wen Tang và Wen-Hai Chi (2005)
Tzy-Wen Tang và Wen-Hai Chi (2005) đã mở rộng mô hình TAM để khảo sát
vai trò của lòng tin cậy trong hành vi mua hàng qua mạng của người tiêu dùng. Bên
cạnh yếu tố Nhận thức sự hữu ích và Nhận thức tính dễ sử dụng, các tác giả đề xuất
đưa vào mô hình TAM yếu tố lòng tin cậy. Cụ thể là lòng tin cậy sẽ tác động tích
8
cực đến thái độ của người tiêu dùng trong hành vi mua hàng qua mạng.
Nhận thức sự
hữu ích
Các biến Thái độ Sử dụng Ý định ngoại hướng đến hệ thống hành vi sinh sử dụng thực sự
Nhận thức
tính dễ sử
dụng
Hình 1.4: Mô hình lòng tin cậy trong hành vi mua hàng qua mạng của người
tiêu dùng
Nguồn: Tzy-Wen Tang và Wen-Hai Chi, 2005
1.1.2.4. Ngoài các yếu tố Hữu dụng và Dễ sử dụng: Mở rộng mô hình TAM cho bối
cảnh World-Wide-Web của Moon Ji Won và Kim Young Gul (2001)
Moon Ji Won và Kim Young Gul (2001) đã mở rộng mô hình TAM trong
trường hợp World-Wide-Web. Bên cạnh yếu tố Nhận thức sự hữu dụng và Nhận
thức tính dễ sử dụng, các tác giả đề xuất yếu tố Nhận thức sự thích thú (Perceived
Playfulness) vào mô hình TAM mở rộng cho trường hợp World-Wide-Web. Nhận thức sự thích thú
Thái độ hướng tới sử dụng Ý định hành vi Sử dụng thực sự Nhận thức tính dễ sử dụng
Nhận thức sự hữu ích
Hình 1.5: Mô hình mở rộng mô hình TAM cho World-Wide-Web
9
Nguồn: Moon Ji Won, Kim Young Gul, 2001
1.1.2.5 Nghiên cứu sự chấp nhận sử dụng dịch vụ chính phủ điện tử ở Kuwaii áp
dụng mô hình UTAUT của Suha A. & Annie M., 2008
Suha A. & Annie M. (2008) đã dựa trên mô hình ATAUT, sự chấp nhận sử
dụng dịch vụ chính phủ điện tử được khảo sát trên 3 khái niệm thành phần chính là:
Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức tính sẽ dễ sử dụng, Ảnh hưởng xã hội. Ngoài ra
các yếu tố nhân khẩu như tuổi, giới tính, trình độ học vấn và kinh nghiệm sử dụng
internet cũng ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận dịch vụ.
Các nghiên cứu trên cho thấy rằng, tuy đã có rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng đến mua hàng trực tuyến, nhưng chưa có 1 nghiên cứu cụ thể nào về
“các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam”. Dù
chưa nghiên cứu trực tiếp liên quan đến sản phẩm thuốc Nam, nhưng những nghiên
cứu trên đã giúp tác giả có cái nhìn thổng thể về các nhân tố, tác động của các nhân
tố lên việc mua hàng trực tuyến để từ đó làm cơ sở lựa chọn các biến trong mô hình
nghiên cứu.
1.2 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến việc mua hàng sản phẩm thuốc
của ngƣời tiêu dùng
1.2.1 Các khái niệm
1.2.1.1 Khái niệm sản phẩm thuốc nam:
Theo y dược học cổ truyền nước ta, thuốc nam là thuốc ta dùng để chỉ những
loại thảo dược được xuất phát từ cây cỏ quanh nhà và hoặc tại nơi sống để phân biệt
với thuốc có nguồn gốc Trung Quốc.
Danh y Tuệ Tĩnh đã có câu nói rằng “Nam dược trị Nam nhân” tức thuốc nam
chữa bệnh cho người nam để khẳng định tác dụng của thuốc nam đối với người
bệnh.
Các loại thuốc Đông y sẽ có tác dụng thảo dược khác nhau nếu được trồng ở
những vị trí địa lí khác nhau.Vì vậy, sự phân biệt thuốc nam hay thuốc bắc để hiểu
10
rõ khái niệm này cũng là điều cần thiết.
Đặc tính của cây thuốc nam:
Một trong những đặc tính của cây thuốc nam là có nguồn gốc bản xứ với cách
chế biến ưa thích là sử dụng dạng tươi hoặc sấy khô.
Những cây thuốc nam thường là những thực vật quen thuộc ở xung quanh chúng
ta như: gừng tỏi, rau răm, kin giới, bạc hà, tơ hồng . . .
Những vị thuốc này thường được dùng để xông hơi, sắc uống hoặc đắp ngoài da.
Có một số thầy thuốc y học cổ truyền, thì sẽ phân biệt bằng việc thuốc bắc thì
chủ yếu dùng rễ của cây còn thuốc nam thì chủ yếu dùng thân và lá cây.Nhưng điều
này chỉ mang tính tương đối, tùy thuộc vào loại thảo dược mà sử dụng bộ phận nào
cho phù hợp.
Những bài thuốc nam thường được đúc kết ghi lại từ những kinh nghiệm truyền
đời của cha ông từ đời này sang đời khác, bởi vậy liều lượng hay hiệu quả ra sao
còn tùy thuộc vào tay nghề của những thầy thuốc Đông y.
Những bệnh thuốc nam trị được:
Trong thời kỳ xa xưa, khi y học chưa phát triển, thì tất cả các nguồn bệnh đều
được chữa bằng các cây thuốc nam.Những cây thuốc này có thể dùng cho người
hoặc cũng có thể dùng cho vật.
Ngày nay, thuốc nam đã được nghiên cứu thành phần bằng khoa học hiện đại,
rồi chiết suất và chế biến thành những loại thuốc điều trị bệnh hiệu quả.Đồng thời
kết hợp với những tiến bộ của y khoa hiện đại để điều trị nhiều bệnh hiểm nghèo.
Một trong những thành tựu mà sự kết hợp Đông Tây y, giữa cây thuốc nam và
khoa học hiện đại mang lại cho y tế Việt Nam đó là tìm ra cách điều trị sớm nhất
cho bệnh SARS – bệnh đường hô hấp cấp gây nên tình trạng chết người nhanh.
Những bài thuốc nam hiện nay đã được thống kê và xuất bản thành những cuốn
11
sách để phổ biến đến cho mọi người. Và thuốc nam hay thuốc bắc được gọi chunglà
thuốc Đông y được sử dụng kết hợp với nhau để mang lại tác dụng lớn hơn cho
người bệnh.
1.2.2 Hành vi người tiêu dùng:
Tiêu dùng là hành vi rất quan trọng của con người. Nó chính là hành động nhằm
thỏa mãn những nguyện vọng, trí tưởng tượng riêng và các nhu cầu về tình cảm, vật
chất của một cá nhân hoặc hộ gia đình nào đó thông qua việc mua sắm các sản
phẩm và việc sử dụng các sản phẩm đó.
Hành vi người tiêu dùng là những phản ứng mà các cá nhân biểu lộ trong quá
trình đưa ra quyết định mua sản phẩm hay dịch vụ. Hành vi người tiêu dùng đựợc
biểu lộ trong quá trình trước, trong và sau khi mua sản phẩm, dịch vụ.
1.2.2.1 Mô hình hành vi người tiêu dùng:
Các đáp ứng của ngƣời mua
Các tác nhân khác
Các tác nhân marketing
HỘP ĐEN CỦA NGƢỜI MUA Đặc điểm của ngƣời mua
Tiến trình quyết định của ngƣời mua
Sản phẩm Giá cả Phân phối Cổ động
Kinh tế Công nghệ Chính trị Văn hóa
Chọn sản phẩm Chọn nhãn hiệu Chọn nơi mua Chọn lúc mua Số lượng mua
Văn hóa Xã hội Cá tính Tâm lý
Nhận thức vấn đề Tìm kiếm thông tin Đánh giá Quyết định Hành vi mua
Hình 1.6: Mô hình hình vi người tiêu dùng
12
Nguồn: Philip Kotler, 2013
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng:
Văn hóa
Xã hội
Văn hóa Cá nhân Các nhóm Tuổi và khoảng đời Tâm lý
Động cơ Nghề nghiệp Ngƣời Gia đình Nhận thức Văn hóa mua đặc thù Kiến thức Hoàn cảnh kinh tế Niềm tin và quan điểm
Vai trò Cá tính và sự tự Tầng lớp và địa vị nhận thức xã hội
Hình 1.7: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng
Nguồn: Philip Kotler, 2013
Các yếu tố văn hóa
Các yếu tố văn hóa có tác động rộng rãi và sâu xa nhất đến hành vi của người
tiêu dùng.
Văn hoá là một hệ thống những giá trị, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực
hành vi được hình thành, phát triển, thừa kế qua nhiều thế hệ. Văn hóa được hấp thụ
ngay trong cuộc sống gia đình, sau đó là trong trường học và trong xã hội. Văn hoá
là nguyên nhân cơ bản, đầu tiên dẫn dắt hành vi của con người nói chung và hành vi
tiêu dùng nói riêng.
Tầng lớp xã hội
Những người trong một tầng lớp xã hội có khuynh hướng cư xử giống nhau kể
13
cả hành vi tiêu dùng. Họ có những sở thích tương tự về sản phẩm và dịch vụ, về
việc chọn nhãn hiệu, về những nơi họ thường đến mua sắm, và thường có những
phản ứng như nhau đối với những chương trình quảng cáo và giá cả của sản phẩm.
Điều này do khả năng mua và lối sống của nhữgn người này tương tự nhau.
Các yếu tố xã hội
Hành vi của một người tiêu dùng cũng chịu sự tác động của những yếu tố xã hội
như gia đình, vai trò và địa vị xã hội, nhóm tham khảo.
Các nhóm tham khảo
Hành vi của một người tiêu dùng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của nhiều nhóm
người. Các nhóm tham khảo (reference groups) là những nhóm có ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến quan điểm và cách thức ứng xử của một hay nhiều người
khác.
Gia đình
Gia đình có ảnh hưởng mạnh đến hành vi mua của các cá nhân, đặc biệt trong
điều kiện Việt Nam khi nhiều thế hệ sống chung nhau trong một gia đình. Tùy từng
loại hàng hóa mà mức độ ảnh hưởng của vợ và chồng khác nhau. Mua xe máy
thường do chồng quyết định. Mua các đồ dùng bếp núc do vợ quyết định. Có khi cả
hai đều tham gia quyết định.
Vai trò và địa vị
Một người đều có mặt trong nhiều loại nhóm: gia đình, câu lạc bộ, tổ chức. Vị
trí của người ấy trong mỗi nhóm có thể xác định trong khuôn khổ vai trò và địa vị.
Mỗi vai trò đều sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua của họ.
Mỗi vai trò đều gắn liền với một địa vị (status) phản ảnh sự kính trọng nói
chung của xã hội, phù hợp với vai trò đó. Vì vậy, người mua thường lựa chọn các
14
sản phẩm nói lên vai trò và địa vị của họ trong xã hội.
Các yếu tố cá nhân
Quyết định của người mua còn chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm cá nhân,
đáng kể là tuổi tác, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, phong cách sống, cá tính và sự
tự quan niệm của người đó.
Tuổi tác
Nhu cầu về các loại hàng hoá, dịch vụ cũng như khả năng mua của người tiêu
dùng gắn liền với tuổi tác và giai đoạn trong đời sống gia đình của họ
Nghề nghiệp
Ngoài các hàng hoá liên quan trực tiếp đến hoạt động nghề nghiệp, khách hàng
với nghề nghiệp khác nhau cũng tiêu dùng khác nhau. Do vậy, nhà tiếp thị cần tìm
hiểu hành vi tiêu dùng của khách hàng với các nghề nghiệp khác nhau như: Công
nhân, nông dân, công chức, trí thức, giới nghệ sĩ, nhà quản lý kinh doanh, nhà chính
trị...
Hoàn cảnh kinh tế
Là điều kiện tiên quyết để người tiêu dùng có thể mua được hàng hoá, dịch vụ.
Khi ngân sách tiêu dùng càng cao thì tỷ lệ phân bố cho tiêu dùng các hàng xa xỉ
càng tăng lên, tỷ lệ chi tiêu cho các hàng thiết yếu càng giảm xuống. Nói chung,
vào thời kỳ kinh tế đất nước phồn thịnh, tăng trưởng thì người ta tiêu dùng nhiều
hơn và ngược lại.
Phong cách sống
Cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bật của mỗi người dẫn đến các hành vi ứng
xử mang tính ổn định và nhất quán đối với môi trường xung quanh. Có thể nêu ra
một số các cá tính thường gặp như: tính cẩn thận; tính tự tin; tính bảo thủ; tính hiếu
thắng; tính năng động...Cá tính sẽ ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách hàng.
Những người cẩn thận, những người bảo thủ thường không đi tiên phong trong việc
sử dụng sản phẩm mới. Ngược lại, là những người năng động, sáng tạo sẵn sàng
15
chịu mạo hiểm khi mua sản phẩm mới.
Nhân cách và ý niệm về bản thân
Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt ảnh hưởng đến hành vi và cách cư
xử của người đó. Nhân cách thể hiện những đặc điểm tâm lý đặc trưng của một
người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất quán và lâu bền với môi trường của
mình. Những đặc điểm tâm lý đặc trưng hình thành nên nhân cách thường là tính tự
tin, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính dễ hòa đồng, tính kín đáo, tính dễ thích nghi,...
Các yếu tố tâm lý
Sự lựa chọn mua sắm của người tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố
tâm lý quan trọng là động cơ, nhận thức, kiến thức, niềm tin và quan điểm.Chúng ta
sẽ tìm hiểu vai trò của từng yếu tố ấy trong tiến trình mua.
Động cơ
Động cơ là động lực mạnh mẽ thôi thúc con người hành động để thỏa mãn một
nhu cầu vật chất hay tinh thần, hay cả hai. Khi nhu cầu trở nên cấp thiết thì nó thúc
dục con người hành động để đáp ứng nhu cầu. Như vậy, cơ sở hình thành động cơ
là các nhu cầu ở mức cao.
Nhận thức
Là một quá trình thông quá đó con người tuyển chọn, tổ chức và giải thích các
thông tin nhận đựoc để tạo ra một bức tranh về thế giới xung quanh.
Con người có thể nhận thức khác nhau về cùng một tình huống do sự tri giác có
chọn lọc, bóp méo và ghi nhớ thông tin tiếp nhận được có chọn lọc. Do đó có thể
hai người có cùng một động cơ nhưng hành động khác nhau trong cùng một tình
huống.
Kiến thức
Là những biến đổi nhất định diễn ra trong hành vi của con người dưới ảnh
hưởng của kinh nghiệm được họ tích lũy. Con người có được kinh nghiệm, hiểu
16
biết là do sự từng trải và khả năng học hỏi. Người lớn từng trải có kinh nghiệm hơn,
mua bán thạo hơn.Người từng trải về lĩnh vực nào thì có kinh nghiệm mua bán
trong lĩnh vực đó.
Niềm tin và quan điểm
Qua thực tiễn và sự hiểu biết con người ta có được niềm tin và thái độ, điều này
lại ảnh hưởng đến việc mua hàng của họ. Doanh nghiệp phải chiếm được lòng tin
của khách hàng về các nhãn hàng của mình.Muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường nội địa và vươn ra thị trường thế giới, hàng Việt Nam phải chiếm được niềm
tin của khách hàng trong nước và thế giới.
1.3 Cơ sở lý luận Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc mua hàng trực tuyến:
1.3.1 Các lý thyết về mua hàng trực tuyến
1.3.1.1 Dịch vụ mua hàng trực tuyến:
Các định nghĩa mua hàng trực tuyến (online shopping) như sau:
1. Mua hàng trực tuyến được định nghĩa là hành vi của người tiêu dùng trong
việc mua sắm thông qua các cửa hàng trên mạng hoặc website sử dụng các giao
dịch mua sắm trực tuyến (Monsuwe, Dellaert và K. D. Ruyter, 2004).
2. Mua hàng trực tuyến là quá trình mua sản phẩm hay dịch vụ thông qua
Internet. Mua hàng trực tuyến là một hình thức của thương mại điện tử được dùng
trong giao dịch B2B hoặc B2C (theo Wikipedia).
3. Mua hàng trực tuyến là một giao dịch được thực hiện bởi người tiêu dùng
thông qua giao diện dựa trên máy tính bằng cách máy tính của người tiêu dùng
được kết nối và có thể tương tác với các cửa hàng số hóa của nhà bán lẻ thông qua
mạng hay máy tính (Haubl & Trifts, 2000).
Tóm lại, mua hàng trực tuyến là quá trình mua sản phẩm hay dịch vụ được thực
hiện bởi người tiêu dùng ở các cửa hàng trên mạng thông qua mạng Internet.
1.3.1.2 Phương thức thanh toán và giao nhận
Ở Việt Nam, trong những năm qua, mặc dù Internet và thương mại điện tử được
17
chú trọng nhưng hình thức thanh tóan bằng các thẻ thanh tóan qua mạng vẫn chưa
phổ biến nên phần lớn hình thức đặt hàng sau khi đã chọn được mặt hàng vừa ý trên
mạng vẫn là liên lạc bằng email, điện thoại và sau khi nhà phân phối chuyển sản
phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ thanh tóan bằng tiền mặt.
Theo kết quả khảo sát của Cục Thương mại điện tử và Công Nghệ Thông Tin năm
2015, doanh số thương mại điện tử theo hình thức B2C (doanh nghiệp - khách
hàng) đạt khoảng 4,07 tỷ USD - tăng 37% so với năm trước, chiếm khoảng 2,8%
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước. Đề tài này khảo
sát những người tiêu dùng qua mạng theo cả hai phương thức thanh tóan: bằng tiền
mặt trực tiếp và bằng thanh tóan qua tài khỏan trên mạng.
1.3.1.3 Tình hình phát triển của bán hàng qua mạng ở Việt Nam
Với ưu thế tiết kiệm thời gian, không giới hạn vị trí và giá thành sản phẩm
thường thấp hơn thị trường từ 3-5% (do không tốn nhiều chi phí cho mặt bằng,
nhân sự…), thị trường mua bán trực tuyến tại Việt Nam ngày càng trở nên được ưa
chuộng hơn.
Trợ giúp cho sự sôi động của thị trường mua bán trực tuyến là sự góp sức của
nhiều trang web mua bán, rao vặt như vatgia.com, lazada.com, sendo.com…và các
trang mạng xã hội nổi tiếng như facebook, zalo, instagram…
Sự bùng nổ thông tin mua bán trực tuyến, bên cạnh những yếu tố tích cực còn
tồn đọng nhiều yếu tố tiêu cực như:
- Phần đông các website cung cấp dịch vụ mua bán trực tuyến chỉ mang tính
chất như một cầu nối giữa người mua và người bán.
- Một số cá nhân, doanh nghiệp lợi dụng thương hiệu uy tín của các website
mua bán trực tuyến nhằm rao bán sản phẩm kém chất lượng hoặc lừa đảo người tiêu
dùng. Sự thiếu trung thực trong giới thiệu sản phẩm, thiếu trung thực trong giao
dịch khiến người tiêu dùng trở nên e dè hơn trong việc mua bán sản phẩm trên
18
mạng.
- Các cá nhân, doanh nghiệp lập những tài khoản ảo để chạy quảng cáo trên các
mạng xã hội với các sản phẩm chất lượng kém, chộp giật, sản phẩm thực tế khác xa
với trên ảnh khiến người tiêu dùng mất lòng tin vào các quảng cáo.
1.3.2 Các mô hình lý thuyết nền tảng
Từ thập niên 60 của thế kỷ 20 đã có nhiều công trình nghiên cứu ý định hành vi
của người tiêu dùng, các lý thuyết này đã được chứng minh thực nghiệm ở nhiều
nơi trên thế giới. Dưới đây là các lý thuyết tiêu biểu.
1.3.2.1 Thuyết hành động hợp lý
Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) được Fishbein –
Ajzen giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1967 và được hiệu chỉnh và năm 1975 và 1987.
Niềm tin đối với Thái độ hướng tới
thuộc tính của sản hành vi
phẩm
Dự Hành
định vi
hành thực
vi sự
Niềm tin của nhóm Nhân tố chủ quan tham khảo
Hình 1.8: Thuyết hành động hợp lý TRA
Nguồn: Ajzen, 1991
Theo TRA, ý định hành vi (Behavior Intention) là yếu tố quan trọng nhất dự
đóan hành vi tiêu dùng. Ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: thái độ
(Attitude) và chuẩn chủ quan (Subjective Norm). Trong đó, thái độ là biểu hiện yếu
19
tố cá nhân thể hiện niềm tin tích cực hay tiêu cực của người tiêu dùng đối với sản
phẩm.Còn chuẩn chủ quan thể hiện ảnh hưởng của quan hệ xã hội lên các nhân
người tiêu dùng.
Nhận xét: Dựa theo thuyết hành động hợp lý TRA, để dẫn đến hành động mua
hàng thì ý định về hành vi luôn là yếu tố quan trọng nhất dù trong việc mua hàng
truyền thống hay mua hàng trực tuyến. Ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố
là thái độ và chuẩn chủ quan. Từ đó, khi đề xuất mô hình nghiên cứu của đề tài luận
văn này cần xét đến nhân tố thái độ và chuẩn chủ quan.
1.3.2.2 Thuyết nhận thức rủi ro (TPR)
Trong thuyết nhận thức rủi ro TPR (Theory of Perceived Risk), Bauer (1960)
cho rằng hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghệ thông tin có nhận thức rủi ro, bao
gồm hai yếu tố: (1) nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/ dịch vụ và (2) nhận
thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến.
Nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến
Hành vi mua
Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm dịch vụ
Hình 1.9: Thuyết nhận thức rủi ro TPR
Nguồn:Bauer, 1960
- Thành phần nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm dịch vụ: như mất tính năng,
mất tài chính, tốn thời gian, mất cơ hội và nhận thức rủi ro tòan bộ đối với sản
phẩm/ dịch vụ.
- Thành phần nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến: các rủi ro có thể
xảy ra khi người tiêu dùng thực hiện giao dịch trên các phương tiện điện tử như: sự
bí mật, sự an tòan và nhận thức rủi ro tòan bộ về giao dịch.
Nhận xét: Có thể thấy từ thuyết nhận thức rủi ro TPR, một trong những yếu tố
20
chính ảnh hưởng đến việc mua hàng trực tuyến đó là nhận thức về sự rủi ro gồm rủi
ro về giao dịch và rủi ro về sản phẩm. Đây là một yếu tố quan trọng và khác biệt
ảnh hưởng đến việc mua hàng trực tuyến so với mua hàng truyền thống.
1.3.2.3 Mô hình chấp nhận công nghệ
Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model – TAM) được
Davis và các cộng sự phát triển và giới thiệu lần đầu tiên và năm 1986. Mô hình
TAM được hiệu chỉnh, bổ sung thêm 2 lần vào các năm 1989 và 1993.
Nhận thức
sự hữu ích
Các biến Thái độ Sử dụng Ý định ngoại hướng đến hệ thống hành vi sinh sử dụng thực sự
Nhận thức
tính dễ sử
dụng
Hình 1.10: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM
Nguồn: Davis, 1986
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model) (Davis
1986) giải thích các yếu tố tổng quát về sự chấp nhận máy tính (computer) và hành
vi người sử dụng máy tính. Trên cơ sở của lý thuyết TRA, mô hình TAM khảo sát
mối liên hệ và tác động của các yếu tố liên quan: tin tưởng, thái độ, ý định và hành
vi trong việc chấp nhận công nghệ thông tin của người sử dụng.
Nhận xét: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM là một trong những lý thuyết
nền tảng để nghiên cứu bởi mô hình chỉ ra được ảnh hưởng của công nghệ đến việc
mua hàng trực tuyến, các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng công
21
nghệ trong tiêu dùng của người tiêu dùng.
Mô hình TAM hiệu chỉnh
1.3.2.4 Mô hình chấp nhận thương mại điện tử (e-CAM)
Nhận thức sự hữu ích
Hành vi mua
Nhận thức tính dễ sử dụng
Nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến
Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm dịch vụ
Hình 1.11: Mô hình chấp nhận thương mại điện tử E-CAM
Nguồn: Joongho Ahn, Jinsoo Park, Dongwon Lee, 2001
Tác giả Joongho Ahn và cộng sự (2001) đã xây dựng mô hình chấp nhận sử
dụng thương mại điện tử E-CAM (E-commerce Adoption Model) bằng cách tích
hợp mô hình TAM của Davis (1986) với thuyết nhận thức rủi ro. Mô hình E-CAM
được nghiên cứu thực nghiệm ở hai thị trường Hàn Quốc và Mỹ giải thích sự nhấp
nhận sử dụng thương mại điện tử.
Nhận xét:Mô hình chấp nhận thương mại điện tử E-CAM là sự kết hợp mô hình
TAM và thuyết nhận thức rủi ro. Mô hình này phân tích cả yếu tố cản trở (rủi ro) và
yếu tố thúc đẩy (sự hữu ích) tác động lên hành vi. Qua đó, có thể áp dụng vào đề tài
để nghiên cứu sự ảnh hưởng khác nhau của các yếu tố nhận thức rủi ro và nhận thức
tính hữu ích lên việc mua hàng trực tuyến.
1.3.2.5 Mô hình chấp nhận công nghệ hợp nhất (UTAUT)
Mô hình chấp nhận công nghệ hợp nhất (UTAUT – Unified Technology
Acceptance and Use Technology) được Venkatesh và cộng sự đưa ra năm
2003.Đây thực chất là mô hình hợp nhất từ các mô hình chấp nhận công nghệ trước
đó.
22
Các khái niệm trong mô hình UTAUT:
- Mong đợi về thành tích (Performance Expectancy).
- Sự mong đợi về sự nỗ lực (Effort Expectancy).
- Ảnh hưởng xã hội (Social Influence).
- Điều kiện thuận tiện (Facilitating Conditions).
- Ý định sử dụng (Behavior Intention).
- Hành vi sử dụng (Use Behavior).
- Các yếu tố nhân khẩu: Giới tính (gender), tuổi (age), kinh nghiệm (experience) và
sự tình nguyện sử dụng (Voluntariness of Use).
Ý định sử dụng
Sử dụng thật sự
Mong đợi về thành tích Mong đợi về sự nỗ lực Ảnh hưởng xã hội
Giới tính
Tuổi
Kinh nghiệm
Tình nguyện sử dụng
Điều kiện thuận tiện
Hình 1.12: Mô hình chấp nhận công nghệ hợp nhất UTAUT
Nguồn: Venkatesh và cộng sự, 2003
a) Khái niệm ý định sử dụng
Đề cập đến ý định người dùng sẽ sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Trong mô hình
UTAUT của Venkatesh và cộng sự đưa ra năm 2003, ý định sử dụng có ảnh hưởng
tích cực đến hành vi sử dụng.
b) Khái niệm mong đợi về thành tích
Đề cập đến mức độ của một cá nhân tin rằng nếu sử dụng hệ thống công nghệ
thông tin sẽ giúp họ đạt được lợi ích trong hiệu quả công việc.
Trong mô hình UTAUT (Venkatesh và cộng sự, 2003) sự mong đợi về thành
tích đối với ý định sử dụng chịu sự tác động của giới tính và tuổi.Cụ thể, đối với
23
nam sự ảnh hưởng đó sẽ mạnh mẽ hơn nữ, đặc biệt là đối với nam ít tuổi.
c) Khái niệm mong đợi về sự nỗ lực
Là mức độ dễ dàng liên quan đến việc sử dụng hệ thống, sản phẩm công nghệ
thông tin mà người sử dụng cảm nhận. Nó đề cập đến mức độ người sử dụng tin
rằng họ sẽ không cần sự nỗ lực nhiều và dễ dàng khi sử dụng hệ thống hay sản
phẩm công nghệ thông tin. Ba khái niệm trong mô hình trước đây được bao hàm
trong khái niệm này gồm: nhận thức dễ sử dụng (TAM/TAM2), sự phức tạp
(MPCU), và dễ sử dụng (IDT). Sử ảnh hưởng của sự mong đợi về sự nỗ lực sẽ
mạnh hơn đối với nữ và đặc biệt đối với nữ ít tuổi và càng mạnh hơn đối với người
ít kinh nghiệm sử dụng.
d) Khái niệm ảnh hưởng xã hội
Là mức độ mà người sử dụng nhận thức rằng những người quan trọng khác tin
rằng họ nên sử dụng hệ thống mới. Ảnh hưởng xã hội được xem là nhân tố quan
trọng trực tiếp ảnh hưởng đến ý định sử dụng được thể hiện qua chuẩn chủ quan
(subjective norm) trong các mô hình như TRA, TAM2, yếu tố xã hội trong MPCU,
và yếu tố hình tượng trong mô hình IDT.
Theo mô hình UTAUT (Venkatesh và cộng sự, 2003) ảnh hưởng xã hội có ảnh
hưởng tích cực đến ý định sử dụng, và nó bị tác động bởi các biến nhân khẩu là giới
tính, tuổi, sự tình nguyện sử dụng và kinh nghiệm.Cụ thể, sự ảnh hưởng sẽ lớn hơn
đối với nữ, đặc biệt là người lớn tuổi, với điều kiện bắt buộc sử dụng và những
người ít kinh nghiệm.
e) Khái niệm những điều kiện thuận lợi
Là mức độ mà người sử dụng tin rằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoặc của tổ chức
hiện có hỗ trợ việc sử dụng hệ thống.
Theo mô hình UTAUT (Venkatesh và cộng sự, 2003), những điều kiện thuận
tiện không có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng mà ảnh hưởng đến hành vi sử
dụng thật sự, và nó bị tác động bởi các biến nhân khẩu là tuổi và kinh nghiệm. Cụ
24
thể, sự ảnh hưởng sẽ lớn hơn đối với người lớn tuổi và tăng theo kinh nghiệm.
1.3.2.6Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ của người tiêu dùng đối với hoạt
động quảng cáo trên website (Online Advertising)
Brackett và Carr (2001) xác định thái độ của người tiêu dùng đối với các
chương trình quảng cáo trên website chịu ảnh hưởng 4 nhân tố là: (1) Tính giải trí
của chương trình quảng cáo, (2) Thông tin và giá trị của thông tin mà chương trình
quảng cáo chuyền tải, (3) Sự phiền nhiễu mà chương trình quảng cáo gây ra cho
người sử dụng website và (4) Niềm tin của người tiêu dùng đối với thương hiệu và
chương trình được quảng cáo.
Tính giải trí
Giá trị của chương trình quảng cáo
Thông tin
Thái độ đối với chương trình quảng cáo
Sự phiền nhiễu
Niềm tin Đặc điểm nhân khẩu học
Hình 1.13: Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng tới thái độ của ngƣời tiêu dùng trong
hoạt động quản cáo trên website
Nguồn: Brackett và Carr, 2001
1.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trong luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua hàng trực tuyến sản phẩm
thuốc nam của người Hà Nội”, tác giả chọn mô hình chấp nhận công nghệ thông tin
hợp nhất (UTAUT) làm cơ sở nền tảng.Vì mô hình chấp nhận công nghệ thông tin
hợp nhất (UTAUT) là mô hình xét đến đa yếu tố và phù hợp với văn hóa, xã hội
Việt Nam nhất.Văn hóa, xã hội của Việt Nam chú trọng đến những quan niệm của
xã hội, sự ảnh hưởng của xã hội lên cá nhân còn cao, chưa có sự bình đẳng giữa
nam và nữ, do đó có sự ảnh hưởng khác nhau lên những giới tính khác nhau và đặc
biệt, tính thuận tiện luôn là một trong những quan tâm hàng đầu trong bất kỳ hoạt
25
động nào. Mô hình xét đến những yếu tố ảnh hưởng của xã hội, của tuổi tác và giới
tính.Trong đó tác giả giữ lại yếu tố quan trọng là Ảnh hưởng xã hội và Điều kiện
thuận lợi.Vì tại Việt Nam, sự ảnh hưởng của xã hội lên quyết định của 1 cá nhân là
rất cao và có tác động rất lớn, bên cạnh đó, để đi đến hành vi mua hàng, cần đảm
bảo tính thuận lợi trong suốt quá trình tìm kiếm, đặt mua và giao hàng, với mỗi
khâu có trở ngại đều là một cản trở dẫn đến việc mua hàng.
Căn cứ trên các yếu tố của mỗi mô hình trên, sự trùng lặp các yếu tố trong các
mô hình và căn cứ trên kết quả nghiên cứu của những nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến mua hàng trực tuyến, từ đó, tác giả lựa chọn các yếu tố quan trọng và có
sức ảnh hưởng từ mỗi mô hình vào mô hình đề xuất như sau:
Nghiên cứu mở rộng mô hình TAM đối với trường hợp World-Wide-Web
(Moon J.W & Kim Y.G, 2001), tác giả chọn khái niệm nhận thức sự thích thú
(Perceived Enjoyment).
Dựa vào mô hình “Các yếu tố ảnh hưởng đến người tiêu dùng trực tuyến”
(Hasslinger và các cộng sự, 2007) tác giả chọn hai yếu tố Mong đợi về giá
(Perceived Price) và Nhận thức tính thuận tiện (Perceived Convenience). Để chấp
nhận một kênh mua hàng mới với một số rủi ro nhất định, thì lợi về giá và sự thuận
tiện trong quá trình mua hàng là có ảnh hưởng tương đối lớn tới hành vi của người
tiêu dùng.
Dựa vào mô hình chấp nhận thương mại điện tử e-CAM (Joongho Ahn, Jinsoo
Park, Dongwon Lee, 2001), khái niệm nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch
vụ (Perceived risk of use products/services) được đưa vào mô hình vì đây là yếu tố
quan ngại quan trọng quyết định đến sự chấp nhận mua hàng qua mạng và nhận
thức tính dễ sử dụng, vì nếu việc sử dụng công nghệ trong mua hàng gặp khó khăn,
26
cũng sẽ gây cản trợ lớn lên việc mua hàng trực tuyến.
Nhân khẩu học
H1(+)
Mong đợi về giá (1)
H8
H2(+)
Nhận thức về sự thuận tiện (1)
H3(+)
Nhận thức về tính dễ sử dụng (2)
H4(+)
Việc mua hàng
Ảnh hưởng xã hội (2)
H5(+)
Cảm nhận sự thích thú (3)
H6(-)
Nhận thức rủi ro khi sử dụng (4)
H7(+)
Điều kiện thuận lợi (4)
Mô hình nghiên cứu đề xuất:
Hình 1.14: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Ghi chú:
(1) Các yếu tố dựa trên mô hình “Các yếu tố ảnh hưởng đến người tiêu dùng
trực tuyến) (Hasslinger và cộng sự, 2007).
(2) Các yếu tố dựa trên mô hình UTAUT (Venkatesh và cộng sự, 2003).
(3) Yếu tố dựa trên mô hình TAM mở rộng cho WWW (Moon Ji Won và Kim
Young Gul, 2001).
(4) Yếu tố dựa trên mô hình E-CAM (Joongho Ahn, Jinsoo Park, Dongwon Lee,
27
2001).
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Sự mong đợi về giá
Giá là cái người tiêu dùng phải trả để có được sản phẩm, dịch vụ mong
muốn.Mong đợi về giá là đánh giá của người tiêu dùng về những gì mình sẽ
đánh đổi với chi phí mà mình bỏ ra. Người tiêu dùng sẽ cảm nhận về giá trên hai
phương diện: chi phí bằng tiền phải bỏ ra và chi phí cơ hội do phải từ bỏ sử
dụng số tiền đó để mua sản phẩm, dịch vụ khác.
Theo mô hình “Các yếu tố ảnh hưởng đến người tiêu dùng trực tuyến”,
Hasslinger và các cộng sự (2007) đã đề cập đến việc người tiêu dùng tin rằng
mua hàng qua mạng sẽ giúp tiết kiệm tiền bạc và có thể so sánh về giá.
Giả thuyết H1: Mong đợi về giá có tác động dương (+) lên việc mua hàng
trực tuyến sản phẩm thuốc Nam.
H2: Nhận thức sự thuận tiện
Hasslinger và các cộng sự (2007) cũng đã đề cập đến việc người tiêu dùng
nhận thấy rằng việc mua hàng qua mạng giúp họ tiết kiệm thời gian, giảm công
sức và có thể mua sắm bất kỳ lúc nào.
Giả thuyết H2: Nhận thức sự thuận tiện có tác động dương (+) lên việc mua
hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam.
H3: Nhận thức tính dễ sử dụng
Khái niệm nhận thức tính dễ sử dụng theo mô hình công nghệ TAM của
Davis 1986 và UTAUT đề cập đến việc người sử dụng tin rằng việc sử dụng hệ
thống, sản phẩm công nghệ thông tin sẽ không đòi hỏi nhiều nỗ lực và họ sẽ
thấy dễ dàng khi sử dụng để đặt mua hàng. Do đó, có thể giả thuyết rằng:
Giả thuyết H3: Nhận thức tính dễ sử dụng có tác động dương (+) lên việc
mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam.
28
H4: Ảnh hƣởng xã hội
Khái niệm ảnh hưởng xã hội được định nghĩa là mức độ mà người sử dụng
nhận thức rặng những người quan trọng khác tin rằng họ nên sử dụng hệ thống
mới, sản phẩm công nghệ thông tin.
Theo mô hình UTAUT của Venkatesh và cộng sự đưa ra vào năm 2003, ảnh
hưởng xã hội có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng. Trong nghiên cứu này,
sự ảnh hưởng xã hội được thể hiện qua việc người sử dụng nhận thức rằng
những người xung quanh như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, cấp trên hoặc các
thể chế khác sẽ ảnh hưởng đến việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam
của người Hà Nội. Do đó, có thể đưa ra giả thuyết:
Giả thuyết H4: Ảnh hưởng xã hội có tác động dương (+) lên việc mua hàng
trực tuyến sản phẩm thuốc Nam.
H5: Cảm nhận sự thích thú
Sự thích thú đề cập đến phạm vi trong đó việc tìm kiếm và đặt mua hàng
trực tuyến sản phẩm thuốc Nam tạo cảm giác thích thú (Davis và các cộng sự,
1992). Nhận thức sự thích thú được xem là động cơ bên trong việc mua hàng
trực tuyến sản phẩm thuốc Nam.Theo nghiên cứu của Teo và các cộng sự
(1999), nhận thức sự thích thú có tương quan chặt chẽ với mức độ thường xuyên
sử dụng Internet và sử dụng Internet hàng ngày. Theo nghiên cứu của Moon và
Kim (2001), nhận thức sự thích thú thể hiện qua ba thành phần: sự tập trung, sự
tò mò và sự thích thú. Họ khám phá ra rằng sự thích thú là tiền đề của việc sử
dụng world-wide-web, và khẳng định động cơ bên trong có tương quan chặt chẽ
với quyết định sử dụng hệ thống ứng dụng Internet.Theo kết quả này, kỳ vọng
rằng nhận thức sự thích thú ảnh hưởng đến việc mua hàng trực tuyến sản phẩm
thuốc Nam. Từ đó, có thể đưa ra giả thuyết rằng:
Giả thuyết H5: Cảm nhận sự thích thú có tác động dương (+) lên việc mua
hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam.
29
H6: Nhận thức rủi ro khi sử dụng
Trong mô hình chấp nhận thương mại điện tử (e-CAM) và thuyết nhận thức
rủi ro (TPR), nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm dịch vụ phản ảnh sự lo
lắng của người tiêu dùng trong việc sử dụng sản phẩm dịch vụ trực tuyến. Các
rủi ro khi mua hàng trực tuyến gồm: lộ thông tin cá nhân, mất tài khỏan, sản
phẩm thực không đúng như suy nghĩ ban đầu khi xem trên mạng, thuốc không
có tác dụng như đã cam kết. Từ đó, có thể giả thuyết rằng:
Giả thuyết H6: Cảm nhận sự rủi ro khi sử dụng có tác động âm (-) lên việc
mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam.
H7: Điều kiện thuận lợi
Mô hình chấp nhận công nghệ hợp nhất (UTAUT – Unified Technology
Acceptance and Use Technology) được Venkatesh và cộng sự đưa ra năm 2003,
có nêu rằng điều kiện thuận lợi trong quá trình đặt hàng, giao hàng là yếu tố
quan trọng đến việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam. Từ đó, đưa ra
giả thuyết:
Giả thuyết H7: Điều kiện thuận lợi có tác động dương (+) lên việc mua
hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam.
H8: Yếu tố nhân khẩu
Theo nghiên cứu của Venkatesh và các cộng sự (2003), các yếu tố nhân khẩu
như giới tính, tuổi có tác động đến các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng của
người sử dụng sản phẩm/dịch vụ trực tuyến. Tác giả thêm vào yếu tố Thu nhập
vì trong lĩnh vực sản phẩm thuốc Nam thu nhập của người tiêu dùng cũng là
một yếu tố nhân khẩu quan trọng tác động đến việc sử dụng sản phẩm/ dịch vụ
30
của họ. Yếu tố nhân khẩu học là một biến điều tiết.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN
2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua ba giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ (Initial research) được thực hiện thông qua
phương pháp định tính nhằm mục tiêu khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan
sát dành để đo lường các khái niệm, nội dung nghiên cứu.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu thử nghiệm (Pilot test) thử nghiệm nội dung bảng
hỏi, cách chọn và quy mô mẫu với 15 phần tử mẫu.
- Giai đoạn 3:Nghiên cứu chính thức (Main test). Sử dụng bảng hỏi chính thức
với quy mô mẫu là 250 phần tử mẫu. Thông tin sau khi được thu thập sẽ được phân
tích bằng phần mềm SPSS.
31
2.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Đề xuất mô hình nghiên
cứu và thang đo sơ bộ
Xây dựng bảng hỏi thử Điều tra thử
Phát triển thang đo chính thức Xây dựng bảng hỏi chính thức
Nghiên cứu định lượng Kiểm định Cronchbach Anpha
Phân tích nhân tố Phân tích hồi quy
Đề xuất
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Để tiến hành nghiên cứu, bước đầu tiên và có vai trò ảnh hưởng tới tòan bộ kết
quả nghiên cứu đó là lựa chọn cơ sở lý thuyết để từ đó phân tích và đưa ra được mô
hình nghiên cứu đề xuất.Từ mô hình nghiên cứu đề xuất, xem xét các biến để xây dựng
bảng hỏi. Trước khi áp dụng bảng hỏi với tòan bộ đối tượng nghiên cứu, cần điều tra
32
thử trong quy mô nhỏ khoảng 5-10% số phần tử khảo sát, từ đó xây dựng thang đo
chuẩn và hòan thiện bảng hỏi chính thức. Từ bảng hỏi chính thức, tiến hành nghiên cứu
định lượng, khảo sát để thu thập kết quả và sử dụng phần mềm SPSS để phân tích kết
quả.Cuối cùng, dựa trên kết quả đã phân tích để đưa ra đề xuất, kiến nghị, chính sách
cái mà xây dựng nên đóng góp của luận văn.
Các biến quan sát sử dụng cho các khái niệm này sẽ được đo bằng thang đo
Likert 5 điểm:
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung bình (bình thường)
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
2.3 Thiết kế bảng hỏi
Bảng hỏi có tên “Bảng câu hỏi điều tra các nhân tố tác động đến việc mua hàng
trực tuyến sản phẩm thuốc nam của người Hà Nội” bao gồm 25 câu hỏi về các nội
dung sau: giá, nhận thức sự thuận tiện, nhận thức tính dễ sử dụng, ảnh hưởng của xã
hội, cảm nhận sự thích thú, nhận thức sự rủi ro khi sử dụng, điều kiện thuận lợi, ý
định sử dụng, quyết định sử dụng và các thông tin cá nhân.
2.4 Chọn mẫu
2.4.1 Tổng thể đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ những người đangsinh sống và làm việc tại Hà Nội.
2.4.2 Kích cỡ mẫu
33
Kích cỡ của mẫu nghiên cứu là 250 phần tử mẫu với mức sai số chọn mẫu <3%.
2.4.3 Phương pháp chọn mẫu
Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện kết hợp với
phương pháp lấy mẫu chia phần. Hoạt động chia phần mẫu điều tra được thực hiện
theo tiêu chí nghề nghiệp của đối tượng được phỏng vấn bao gồm 5 nhóm chính là
(1) Học sinh/sinh viên, (2) Nhân viên văn phòng/ Công chức nhà nước, (3) Kinh
doanh tự do, (4) Về hưu, nội trợ và (5) Khác.
Căn cứ vào tỉ lệ chia phần theo tiêu chí nghề nghiệp theo thống kê của
AcNielsen và căn cứ vào nhu cầu sử dụng thuốc nam đa số nằm trong nhóm đối
tượng có tuổi cao, về hưu, 250 phần tử mẫu điều tra được chia tỉ lệ như sau:
Bảng 2.1: Phân bố số lượng phần tử mẫu điều tra theo các nhóm nghề nghiệp
Nghề nghiệp Tỉ lệ Số lƣợng phần tử mẫu điều tra
12% 30 Học sinh/sinh viên
39% 98 Nhân viên văn phòng/công chức
17% 42 Kinh doanh tự do
26% 65 Về hưu, nội trợ
6% 15 Khác
Tổng 100% 250
Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả
2.5 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
2.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Do dây là lĩnh vực nghiên cứu mới ở Việt Nam nên phần lớn dữ liệu thứ cấp mà
luận văn sử dụng có nguồn từ những bài báo, bài nghiên cứu, luận văn, luận án có
34
nguồn từ Internet.
2.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi trực
tuyến. Với đối tượng nghiên cứu là người tiêu dùng không phân biệt giới tính và trong
độ tuổi từ 18-60 tuổi.
Địa điểm điều tra: Tp Hà Nội
Thời gian điều tra: Từ 01/06/2017 - 30/07/2017
2.6 Xử lý dữ liệu
Tác giả sử dụng phần mềm phân tích, thống kê SPSS để phân tích dữ liệu, thông
qua 5 bước là: (1) Làm sạch và nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu; (2) Kiểm định độ tin
cậy của thang đo; (3) Phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis); (4) Phân
tích hồi quy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố; (5) Kiểm định mối liên hệ giữa các
biến nhân khẩu học với các biến hành vi người tiêu dùng mua hàng trực tuyến sản
35
phẩm thuốc nam.
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
3.1 Đặc điểm thị trƣờng thuốc Nam
Việt Nam là một nước ở Ðông Nam Châu á đã có trên 4000 năm lịch sử dựng
nước. Trong nền Văn Minh Văn Lang và Văn Minh Ðại Việt những y lý và y thuật dựa
trên nền tảng của sự kết hợp lý luận y học Phương Ðông (Ðông y) với các kinh nghiệm
chữa bệnh của cộng đồng Việt Nam gồm 54 dân tộc cùng với kinh nghiệm sử dụng các
nguồn dược liệu phong phú của đất nước nhiệt đới.
Nền Đông y Việt Nam đã được văn bản hoá từ năm 1010 (thời nhà Lý). Thế kỷ
thứ 13, nhà bác học Chu Văn An đã nêu đường lối chữa bệnh không dùng mê tín dị
đoan. Thế kỷ 14, đại danh y Tuệ Tĩnh nghiên cứu cây con thuốc Việt Nam để chữa
bệnh (580 vị thuốc trong 3873 đơn thuốc cho 10 loại chuyên khoa trị bệnh). Thế kỷ 18
đại danh y Lê Hữu Trác với tên hiệu là Hải Thượng Lãn Ông đã biên soạn tập sách
thuốc “Y TÔNG TÂM LỈNH” gồm 28 bộ có 66 tập sách về y đức, vệ sinh phòng bệnh,
y lý cơ bản, dược lý, bệnh lý, các đơn thuốc có công hiệu, bệnh án, một số trường hợp
bệnh …
Trong nền Văn Minh Ðại Việt đã có 155 vị danh y với 497 tập tuyển sách y học
cổ truyền dân tộc được viết bằng tiếng Hán và tiếng Nôm. Trong thế kỷ 20 các vị danh
y Việt Nam cũng đã biên soạn trên 200 tập sách có giá trị về Đông y bằng tiếng Quốc
ngữ.Nền y học dân gian của 54 dân tộc trong cộng đồng Việt Nam gắn liền với sự sinh
sống từng vùng địa dư sinh thái và xã hội. Từng dân tộc trong quá trình tồn sinh và
phát triển đều tích luỹ được những kinh nghiệm về sử dụng cây con thuốc có ở từng địa
phương.
Ðông y Việt Nam với hệ thống lý luận chặt chẻ, với các phương pháp phòng và
chữa bệnh có hiệu quả, đã phục vụ đắc lực cho việc giữ gìn và bảo vệ sức khoẻ cho
36
nhân dân từ xưa tới nay.
Trong những năm gần đây, nhất là từ năm 1977.Tổ chức Y Tế Thế Giới đã có
một số nghị quyết đễ phát triển và nâng cao Ðông y của mỗi nước.Những nghị quyết
nầy rất phù hợp với đường lối phát triễn của Y Học Việt Nam.
Kể từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến nay trong sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, chủ trương kết hợp Đông y với Tây y đã được đã được thể hiện trong Hiến
Pháp và trong luật Bảo Vệ Sức Khoẻ của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thư viết ngày 27 tháng 2 năm 1955 gửi nghành Y tế đã
viết: “Ông cha ta đã có nhiều kinh nghiệm quý chữa bệnh bằng thuốc Nam và thuốc
Bắc. Ðể phát triển y học, các cô chú phải chú ý nghiên cứu và kết hợp Ðông y và Tây
y”.
Kể từ năm 1957 nhiều cơ sở Đông y đã được thành lập và đã có tác dụng
lớn.Trong công tác đào tạo các cán bộ Đông y, thừa kế các vị lương y nổi tiếng, xây
dựng hệ thống Đông y trong chẩn trị, tiến hành điều tra nghiên cứu khoa học, nuôi
trồng bào chế dược liệu. Trên 40 năm qua (1957 – 2000) hệ thống Đông y được phát
triển, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ trong sự nghiệp dự phòng và chữa bệnh
nói chung và trong việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng đồng nói riêng. Hệ thống
cán bộ Đông y hiện nay bao gồm các bác sỹ, các dược sỹ, kết hợp Đông Tây y , các
lương y và các y sỹ Đông y. Tại cấp xã việc sử dụng thuốc nam và châm cứu đã thành
phổ cập trong nhân dân. Chương trình quốc gia về tạo nguồn dược liệu là một chương
trình quan trọng.Qua điều tra nghiên cứu đã xác định có 1863 loài cây thuốc thuộc 238
họ cây.
3.2 Đặc điểm mẫu khảo sát
Mẫu được thu thập theo phương pháp thuận tiện dưới hình thức bảng câu hỏi
khảo sát online. Có 258 bảng câu hỏi thu được về và được đưa vào phân tích định
lượng. 100% câu hỏi đều được thu thập bằng hình thức online qua cách gửi tin nhắn
Skype, mail, Messenger Facebook, các group, forum….Mẫu quan sát từ độ tuổi 18-60
37
tuổi, chia tỷ lệ theo nghề nghiệp gồm 12% học sinh/sinh viên, 39% nhân viên văn
phòng/công chức, 17% kinh doanh tự do, 26% về hưu, nội trợ và 6% khác. Để đạt được
tỷ lệ các phần tử đặt ra như này, trong quá trình khảo sát, tác giả tiếp cận qua những
kênh khác nhau như: với đối tượng đi làm, tiếp cận qua gửi tin nhắn skype và mail, đối
tượng học sinh/sinh viên tiếp cận qua các group, forum có đối tượng quan tâm là học
sinh/sinh viên, kinh doanh tự do qua các group bí quyết kinh doanh, messenger
facebook trực tiếp và tương tự với đối tượng về hưu, nội trợ.
3.2.1 Thông tin nhận biết việc mua hàng trực tuyến:
3.2.1.1 Tỷ lệ nhận biết các cách thức mua hàng trực tuyến hiện nay ở Việt Nam
Trong cuộc khảo sát, cách thức mua hàng qua các trang mạng xã hội được nhiều
người biết đến nhất với 89,15%, tiếp theo là các trang mạng điện tử (63,18%), website
của hãng (50,39%)…
10%
Các trang mạng xã hội: facebook, zalo, instagram,…
50% 89% Các trang thương mại điện tử: Lazada, Sendo, muachung….
Website của hãng
Khác 63%
Hình 3.1: Tỷ lệ nhận biết các cách thức mua hàng trực tuyến hiện nay
ở Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả
Nhận xét: Với sự phổ biến của các trang mạng xã hội đặc biệt là facebook, cùng với sự
38
tương tác nhanh chóng, tiện lợi, cách thức giao tiếp gần gũi thì cách thức mua hàng
trực tuyến qua các trang mạng xã hội hiện vẫn được nhiều người biết đến nhất. Cách
thức mua hàng qua các trang thương mại điện tử đã không còn phổ biến như các trang
mạng xã hội nữa.Việc mua hàng qua các website của hãng cũng được biết đến nhưng
chưa thực sự phổ biến trong người dùng.
3.2.1.2 Tần suất mua hàng trực tuyến trong 6 tháng gần đây
Trong số 258 đối tượng tham gia khảo sát, có 23 đối tượng (chiếm 8,91%) đối
tượng chưa mua hàng trực tuyến bao giờ, 54 đối tượng (chiếm 20,93%) chỉ mua hàng
dưới 5 lần, 108 đối tượng (chiếm 41,86%) mua hàng từ 5-10 lần, 57 đối tượng
(22,09%) mua hàng từ 10-15 lần, 16 đối tượng (chiếm 6,21%) mua hàng trên 15 lần.
6% 9%
Chưa mua 22% <5 lần 21%
5-10 lần
10-15 lần
>15 lần
42%
Hình 3.2: Tần suất mua hàng trực tuyến trong 6 tháng gần nhất
Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ người mua hàng với tần suất trung bình
nhiều hơn 1 lần/1 tháng chiếm đến xấp xỉ 70% tổng số. Kết quả này có thể thấy rằng,
số lượng người mua hàng trực tuyến chiếm tỉ lệ lớn và có xu hướng gia tăng so với các
nghiên cứu về nhu cầu mua hàng trực tuyến trước đó.
39
3.2.1.3 Thống kê thói quen sử dụng Internet
Trong số những người tham gia khảo sát, nhiều nhất là số đối tượng sử dụng
Internet từ trên 7 năm (chiếm đến 79,07%). Và ít nhất là đối tượng sử dụng Internet
dưới 3 năm (chiếm 0%).
0% 2%
19%
Dưới 3 năm
Từ 3-5 năm
Từ 5-7 năm
Trên 7 năm
79%
Hình 3.3: Thống kê kinh nghiệm sử dụng Internet
Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả
Nhận xét: Số người có kinh nghiệm sử dụng Internet trên 5 năm chiếm đến xấp xỉ
98%. Kết quả này có thể thấy rằng, đa số đối tượng nghiên cứu đều khá thành thạo
trong việc sử dụng Internet.
3.2.2 Thông tin thuộc tính đối tượng nghiên cứu
3.2.2.1 Tỷ lệ giới tính của mẫu quan sát
Qua thống kê trong mẫu quan sát có số lượng nữ giới tham gia khảo sát nhiều
40
hơn số nam giới, cụ thể: nam chiếm 44,96% và nữ chiếm 55,04%.
45%
Nam Nữ
55%
Hình 3.4: Thống kê mẫu theo giới tính
Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả
Nhận xét: Kết quả điều tra nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với tỉ lệ giới tính trong cấu
trúc dân số Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng (Nam/Nữ: 45/55).
3.2.2.2 Độ tuổi của mẫu nghiên cứu
Trong các đối tượng nghiên cứu, 12.02% những người tham gia có độ tuổi <22
tuổi tương đương 31 người. Những người từ 22-30 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 38,37%
tương đương với 99 người, những người trong độ tuổi từ 30-45 và >45 lần lượt là 60 và
68 người tương đương với 23,25% và 26.36%.
Tỷ lệ mẫu khảo sát chia theo nhóm tuổi
12.02% 26.36%
38.37% 23.25%
<22
22-30
30-45
>45
41
Hình 3.5: Thống kê mẫu theo nhóm tuổi
Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả
Nhận xét: Đối tượng khảo sát là thành phần trẻ tuổi, tập trung trong khoảng từ 22-30
tuổi. Hầu hết đều có kinh nghiệm sử dụng Internet, có kiến thức về việc mua hàng trực
tuyến.
3.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
3.3.1 Tiêu chuẩn đánh giá
Phân tích Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ
và các mục hỏi trong đo tương quan với nhau. Đây là phân tích cần thiết cho thang đo
phản ánh, nó được dùng để loại các biến không phù hợp trước khi phân tích nhân tố
khám phá EFA. Thang đô chấp nhận được khi có trị số Cronbach’s Alpha từ 0.6 cho
mục đích nghiên cứu khám phá (Nunnally và Burnstein, 1994).
Hệ số tương quan biến – tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung
bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó, hệ số này càng cao thì sự tương
quan của các biến với các biến khác trong cùng một nhóm càng cao. Hệ số tương quan
biến – tổng phải lớn hơn 0.3. Các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0.3
được xem là biến rác và bị loại khỏi thang đo (Nunnally và Burnstein, 1994).
3.3.2 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Bảng 3.1 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Giá trị Độ lệch Tương quan Cronbach’s Alpha Yếu tố Biến quan sát trung bình chuẩn biến tổng nếu biến bị lọai
á i g
ề v
Price_01 3.52 0.920 0.681 0.731
i ợ đ
Price_02 3.94 0.892 0.542 0.799
g n o M
42
Price_03 3.57 0.832 0.662 0.743
Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0.808
n ệ i t
Conve_04 3.26 1.127 0.531 0.762
Conve_05 3.45 1.035 0.718 0.654
n ậ u h t ự s c ứ h t
Conve_06 3.91 0.843 0.478 0.778
n ậ h N
Conve_07 3.56 1.027 0.638 0.699
ễ d
Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0.781
PEasy_08 3.14 1.025 0.594 0.715
h n í t c ứ h t
g n ụ d ử s
PEasy_09 2.82 1.098 0.587 0.716
n ậ h N
Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0.774
SoInf_10 3.16 1.224 0.720 0.745
SoInf_11 3.10 1.170 0.714 0.748
g n ở ư h
h n Ả
SoInf_12 3.47 1.081 0.594 0.803
SoInf_13 3.33 1.100 0.574 0.812
Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0.825
h c í h t ự s
Enjoy_14 2.79 0.990 0.275 0.823
ú h t
Enjoy_15 2.71 0.926 0.443 0.821
n ậ h n m ả C
Prisk_16
Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0.867
o r
c ứ h t
n ậ h N
i ủ r ự s
43
2.81 1.186 0.706 0.738
Prisk_17 2.67 1.357 0.755 0.706
Prisk_18 2.70 1.346 0.721 0.724
Prisk_19 2.96 1.283 0.390 0.874
Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0.815
Inten_20 3.46 0.818 0.706 0.738
g n ụ d ử s
Inten_21 3.39 0.819 0.696 0.737
h n ị đ Ý
Inten_22 3.55 0.869 0.677 0.745
Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0.814
i ợ l
Gcondi_23 3.54 0.968 0.743 0.834
n ậ u h t
Gcondi_24 3.67 0.934 0.752 0.875
n ệ i k
u ề i Đ
Gcondi_25 3.60 1.012 0.746 0.798
Hệ số Cronbach’s Alpha của yếu tố: 0.885
Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả
Nhận xét:
Các khái niệm thành phần đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6. Trong đó
thấp nhất là khái niệm thành phần Nhận thức tính dễ sử dụng với hệ số Cronbach’s
Alpha là 0.774 và cao nhất là khái niệm thành phần Điều kiện thuận lợi (0.885). Điều
này cho thấy các biến có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong cùng khái niệm thành
44
phần.
Hệ số tương quan biến – tổng của các biến lớn hơn 0.3, phân bố từ 0.390 đến
0.755 trừ biến Enjoy_14 nên chấp nhận tất cả các biến trừ Enjoy_14. Các biến còn lại
sẽ được đưa vào nhân tố khám phá EFA.
3.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Các thang đo khái niệm trong mô hình đạt yêu cầu trong đánh giá độ tin cậy sẽ
được tiến hành sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA.
3.4.1 Tiêu chuẩn đánh giá
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp trích yếu tố Principal compenent với
phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigen Values lớn hơn hoặc
bằng 1 đối với biến quan sát đo lường.
Thực hiện các phân tích:
- Kiểm định giả thuyết các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể dựa
vào hệ số KMO và kiểm định Barlett. Phân tích nhân tố là thích hợp khi hệ số KMO >
0.5 và mức ý nghĩa Barlett < 0.05 (Hair và cộng sự, 2006).
- Tiến hành loại các biến quan sát có hệ số tài nhân tố < 0.5 (Hair và cộng sự, 2006).
- Chọn các nhân tốc có giá trị Eigenvalues > 1 và tổng phương sai trích được >50%
(Gerbing và Anderson, 1988).
3.4.2 Kết qủa phân tích
Phân tích EFA lần thứ nhất.
Kết quả trong phần phụ lục II.
Ở kết quả phân tích EFA lần 1, loại biến Solnf_16, PRisk_24 và Enjoy_17,
Enjoy_18, Enjoy_19 và Enjoy_20 vì có hệ số nhân tố < 0.5.Như vậy khái niệm thành
phần Cảm nhận sự thích thú bị loại bỏ.
Tiến hành phân tích EFA lần 2 với số biến còn lại.
45
Phân tích EFA lần thứ hai:
Giả thuyết H0: Các biến quan sát không có sự tương quan nhau trong tổng
thế
Kiểm định Barlett: Sig = 0.000 < 5%: Bác bỏ H0, các biến quan sát trong phân
tích EFA là có tương quan nhau trong tổng thế.
Hệ số KMO = 0.833 > 0.5: phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu phân tích.
Có 6 nhân tố được trích từ phân tích EFA với:
- Giá trị Eigenvalues của các nhân tố đều > 1: đạt yêu cầu.
- Các biến quan sát có hệ số tài > 0.5: đạt yêu cầu.
- Giá trị tổng phương sai trích = 69.3645 (>50%): phân tích nhân tố EFA đạt
yêu cầu. Có thể nói rằng 6 nhân tố được trích này giải thích 69.364% biến thiên của dữ
46
liệu.
Bảng 3.2: Bảng liệt kê hệ số tái nhân tố ở phân tích EFA lần thứ 2
Rotated Comonent Matrix
Component
Tên biến Mã hóa 1 4 5 6 7 3 2
Dieu kien-giao Gcondi_23 0.847 hang tan noi
Dieu kien-giao
hang bat ky Gcondi_24 0.816
thoi gian nao
Dieu kien-
thanh toan khi Gcondi_25 0.810
nhan hang
Gia-re hon o Price_01 0.842 hang thuoc
Gia-tiet kiem Price_03 0.794 chi phi di lai
Gia-de so sanh Price_02 0.754 gia
Y dinh-du dinh
sd trong tuong Inten_20 0.774
lai
Y dinh-sd Inten_21 0.750 thanh thao
47
Y dinh - gt cho Inten_22 0.656 nhieu nguoi
Tien loi-thong
tin nhanh Conve_05 0.811
chong
Tien loi-mua Conve_07 0.738 bat ky khi nao
Tien loi-mua Conve_06 0.664 bat cu noi nao
Tien loi-Tiet Conve_04 0.596 kiem thoi gian
De dang-chuc PEasy_08 0.778 nang de hieu
De dang-de tim PEasy_09 0.680 san pham
Rui ro-mat
thong tin ca Prisk_17 0.944
nhan
Rui ro-an toan Prisk_18 0.934 thanh toan
Rui ro-khong Prisk_16 0.750 nhu quang cao
Xa hoi-nguoi
than khuyen SoInf_10 0.794
khich
Xa hoi-dong SoInf_11 0.758 nghiep
48
Xa hoi-cong ty SoInf_12 0.653
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization
a. Rotation converged in 6
iterations
Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả
Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ 2 cho thấy, có 6 nhân tố được trích ra,
các nhân tố này tương ứng với 6 khái niệm đọc lập ban đầu là (1) Điều kiện thuận lợi;
(2) Mong đợi về giá; (3) Nhận thức sự dễ sử dụng; (4) Ảnh hưởng xã hội; (5) Nhận
thức sự rủi ro khi sử dụng; (6) Nhận thức sự thuận tiện và 1 khái niệm phụ thuộc là Ý
định sử dụng. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy nhóm biến quan sát của các nhân tố
này có hệ số tài nhân tố tốt (từ 0.596 trở lên) và hệ số Crmbach’s Alpha của các nhân
tố đều lớn hơn 0.7. Do đó mô hình sau khi hiệu chỉnh sẽ bao gồm 6 nhân tố khái niệm
thành phần, bớt 1 nhân tố so với mô hình đề xuất ban đầu.
3.5 Mô hình nghiên cứu sau khi đánh giá thang đo
Từ các kết quả phân tích ở trên, có sự thay đổi trong các thành phần ảnh hưởng
đến việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam. Mô hình nghiên cứu sẽ bỏ đi 1 yếu
tố là Cảm nhận sự thích thú, chỉ còn 6 biến độc lập là các biến thành phần tác động đến
biến độc lập việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam.
Bảng 3.3: Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Nội dung
H1 Mong đợi về giá có tác động dương (+) lên ý định mua hàng trực tuyến
sản phẩm thuốc Nam của người Hà Nội
H2 Nhận thức sự thuận tiện có tác động dương (+) lên ý định mua hàng
trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Hà Nội
H3 Nhận thức sự dễ sử dụng có tác động dương (+) lên ý định mua hàng
49
trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Hà Nội
H4 Ảnh hưởng xã hội có tác động dương (+) lên ý định mua hàng trực
tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Hà Nội
H5 Điều kiện thuận lợi có tác động dương (+) lên ý định mua hàng trực
tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Hà Nội
H6 Nhận thức sự rủi ro khi sử dụng có tác động âm (-) lên ý định mua
hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Hà Nội
Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả
3.6 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
3.6.1 Phân tích tương quan
Phân tích tương quan được thực hiện giữa biến phụ thuộc là ý định sử dụng
(INTEN) và các biến độc lập như: Mong đợi về giá (Price), Nhận thức sự dễ sử dụng
(PEASY), Ảnh hưởng xã hội (SOINF), Điều kiện thuận lợi (GCONDI), Nhận thức sự
rủi ro khi sử dụng (PRISK). Đồng thời cũng phân tích tương quan giữa các biến độc
lập với nhau nhằm phát hiện những mối tương quan chặt chẽ giữa các biến độc lập.Vì
những tương quan như vậy có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của phân tích hồi quy như
gây ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Kết quả phân tích tương quan Pearson như bên dưới
Bảng 3.4: Kết quả phân tích tương quan Pearson
Correlations
INTE CONV PEAS PRICE SOINF GCON PRISK N E Y
Pearson 0.454* - Correla- 1.000 .237** .393** .435** .380** * .276** tion INTEN
50
Sig. (2- .000 .000 .000 .000 .000 .000 talled)
467.00 N 467 467 467 467 467 467 0
Pearson
Correla- .237** 1.000 .052 .026 .104* -.139 -.025
tion
PRICE Sig. (2- 0.000 .262 .574 .025 .003 .596 talled)
467.00 N 467 467 467 467 467 467 0
Pearson
Correla- .393** .052 1.000 .357** .584** .480** -.086
tion CONV
Sig. (2- E .000 .262 .000 .000 .000 .063 talled)
467.00 N 467 467 467 467 467 467 0
Pearson - Correla- .435** .026 .357** 1.000 .436** .412** .156** tion
PEASY Sig. (2- .000 .574 .000 .000 .000 .001 talled)
51
467.00 N 467 467 467 467 467 467 0
Pearson
Correla- .454** .104** .584** .436** 1.000 .468** -.108*
tion
SOINF Sig. (2- .000 .025 .000 .000 .000 .020 talled)
467.00 N 467 467 467 467 467 467 0
Pearson - - Correlatio .389** .480** .412** .468** 1.000 .139** .165** n
GCON Sig. (2- .000 .003 .000 .000 .000 .000 talled)
467.00 N 467 467 467 467 467 467 0
Pearson - 0.156* - - -.025 -.086 1.000 Correla- .276** * .108** .165** tion
PRISK Sig. (2- .000 .596 .063 .001 .020 .000 talled)
467.00 N 467 467 467 467 467 467 0
Correlation is significant at the 0.01 level (2-
talled)
Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả
Nhận xét: Các biến độc lập đều có tương quan tuyến tính khá mạnh với biến phụ
52
thuộc, các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê (p<0.01).
Cụ thể, mối quan hệ tương quan giữa biến ý định sử dụng (INTEN) và Rủi ro
khi sử dụng dịch vụ (PRISK) là (r=-0.276), tương quan giữa ý định sử dụng (INTEN)
và Ảnh hưởng xã hội là (r=0.454), với Nhận thức sự dễ sử dụng (PEASY) (r=0.435),
tương quan với Nhận thức sự tiện lợi (CONVE) là r=0.393, tương quan với Điều kiện
thuận lợi (GCON) là r=0.389 và tương quan với Mong đợi về giá (PRICE) là r=0.237.
Như vậy, việc sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính là phù hợp.Tuy nhiên, kết
quả phân tích tương quan cũng cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập ở mức
tương quan mạnh nên cần quan tâm đến hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích hồi
quy đa biến.
3.6.2 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được tiến hành với 6 biến độc lập là Mong đợi về giá
(PRICE), Nhận thức sự thuận tiện (CONVE), Nhận thức tính dễ sử dụng (PEASY),
Điều kiện thuận lợi (GCON), Ảnh hưởng xã hội (SOINF), Nhận thức sự rủi ro khi sử
dụng (PRISK) và một biến phụ thuộc là ý định sử dụng (INTEN), sử dụng phương
pháp Enter.
Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng như sau:
INTEN = β0 + β1*PRICE + β2*CONVE + β3*PEASY + β4*SOINF + β5*GCON +
β6*PRISK + ε
Kết quả hồi qua đa biến như bảng 3.8
Bảng 3.5 Bảng phân tích các hệ số của các yếu tố độc lập trong hồi quy đa biến
Model Summary
Std. Error Adjusted R Model R R Square of the Durbin – Watson Square Estimate
1 .620* .384 .376 .52246 2.076
53
a. Predictors: (Constant), PRISK, PRICE, CONVE, PEASY, GCON, SOINF
b. Dependent Variable: INTEN
ANOVA
Sum of Model Df Mean Square F Sig. Squares
Regression 78.422 13.070 47.883 .000* 6
1 Residual 125.563 .273 460
Total 203.985 466
a. Predictors: (Constant), PRISK, PRICE, CONVE, PEASY, GCON, SOINF
b. Dependent Variable: INTEN
Coefficients
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics Model T Sig. Std. Tolerance VIF B Beta Error
(Constant) 1.298 6.327 .000 .205
.214 PRICE 5.991 .000 .939 1.065 .036 .226
.087 CONVE 2.199 .028 .599 1.670 .040 .104
.163 PEASY 5.121 .000 .744 1.345 .032 .217 1 .118 SOINF 3.634 .000 .567 1.764 .033 .177
.131 GCON 3.677 .000 .636 1.572 .036 .169
- PRISK -.103 .021 -.181 .000 .962 1.040 4.843
a. Dependent Variable:
INTEN
54
Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả
Nhận xét:
Độ phù hợp của mô hình:
Như vậy, mô hình nghiên cứu có 𝑅2 hiệu chỉnh là 0.376, nghĩa là 37,6% sự biến
thiên của ý định mua thuốc Nam trực tuyến (INTEN) được giải thích bởi sự biến thiên
của các thành phần như: Mong đợi về giá (PRICE), Nhận thức sự dễ sử dụng
(PEASY), Mong đợi sự thuận tiện (CONVE), Điều kiện thuận tiện (GCON), Ảnh
hưởng xã hội (SOINF), Nhận thức sự rủi ro khi sử dụng (PRISK),
Kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình
Giả thuyết H0: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = 0 (tất cả hệ số hồi quy riêng phần bằng
0).
Giá trị sig(F) = 0.000 < mức ý nghĩa (5%): Giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều đó có
ý nghĩa là sự kết hợp của các biến độc lập hiện có trong mô hình có thể giải thích được
sự biến thiên của biến phụ thuộc.Mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với
tập dữ liệu hiện có.
sig(β1), sig(β2), sig(β3), sig(β4), sig(β5), sig(β6) < mức ý nghĩa (5%),
nên các biến độc lập tương ứng là PRICE, PEASY, SOINF, GCON,
PRISK có hệ số hồi quy riêng phần có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý
nghĩa 5%.
Phần dư: Từ biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa có giá trị trung bình =
1.5*10^(-16) = 0 (xấp xỉ); độ lệch chuẩn = 0.994, xấp xỉ 1: phân phối
phần dư có dạng gần chuẩn hóa, thỏa yêu cầu giả định về phân phối
chuẩn của phần dư.
Kiểm tra đa cộng tuyến: Các giá trị VIF <10: Hiện tượng đa cộng tuyến
của các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô
hình.
Hệ số Durbin-Watson là 2.076 cho thấy sai số trong mô hình độc lập
55
với nhau.
3.6.3 Kiểm định các giả thuyết
3.6.3.1 Mong đợi về giá
Giả thuyết H1: Mong đợi về giá có tác động dương (+) lên việc mua thuốc
Nam trực tuyến của người Hà Nội.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β1=0.226,sig(β1) = 0.000<5%; ủng hộ giả thuyết H1.
Nhận xét: Kết quả cuộc khảo sát cho thấy “Mong đợi về giá” có tác động
dương lên ý định mua thuốc Nam trực tuyến, người sử dụng càng quan tâm về giá thì
càng có ý định mua trực tuyến sản phẩm thuốc Nam càng cao. Điều này hoàn toàn phù
hợp với nhận định trên báo chí cho rằng lý do chính dẫn đến sự phát triển của kênh bán
hàng online là do giá cả của các mặt hàng bán trên mạng thường có giá rẻ hơn ở các
cửa hàng cố định tử 3-5% do không phải tốn các chi phí như kho, mặt bằng, nhân sự…
3.6.3.2 Nhận thức sự thuận tiện
Giả thuyết H2: Mong đợi sự thuận tiện có tác động dương (+) lên việc mua
hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Hà Nội.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β2=0.104,sig(β2) = 0.000<5%; ủng hộ giả thuyết H2.
Nhận xét: Như vậy, Mong đợi sự thuận tiện có tác động dương (+) lên việc mua
hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam. Với các ưu thế tiết kiệm thời gian, không giới
hạn vị trí bán hàng, sự thuận tiện trong quá trình mua hàng đã tác động đến quyết định
mua hàng.
3.6.3.3 Nhận thức tính dễ sử dụng
Giả thuyết H3: Nhận thức tính dễ sử dụng có tác động dương (+) lên việc mua
hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Hà Nội.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β3=0.217, sig(β3) = 0.000<5%; ủng hộ giả thuyết H3.
Nhận xét:Như vậy, có sự tác động dương giữa nhận thức tính dễ sử dụng lên
quyết định mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam. Nghĩa là khi người sử dụng
nhận thức rằng, các chức năng và thao tác để đặt mua hàng là dễ sử dụng thì ý định
56
mua hàng đối với người dùng sẽ tăng lên.
3.6.3.4 Điều kiện thuận lợi
Giả thuyết H4: Điều kiện thuận lợi có tác động dương (+) lên việc mua hàng
trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Hà Nội.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β4=0.169, sig(β3) = 0.000<5%; ủng hộ giả thuyết H4.
Nhận xét: Điều kiện thuận lợi có tác động dương (+) lên quyết định mua hàng
trực tuyến sản phẩm thuốc Nam. Khi điều kiện về thời gian, giao hàng, thanh toán tiện
lợi với thời gian, địa điểm, cách thức thanh toán của người mua sẽ làm tăng nhu cầu
mua của người dùng.
3.6.3.5 Ảnh hưởng xã hội
Giả thuyết H5: Ảnh hưởng xã hội có tác động dương (+) lên việc mua hàng
trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Hà Nội.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β5=0.177, sig(β5) = 0.000<5%; ủng hộ giả thuyết H5.
Nhận xét: Ảnh hưởng xã hội có tác động dương (+) lên ý định mua hàng. Hay
nói cách khác, trong cuộc khảo sát, người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi tác động của
những người xung quanh. Càng nhận được nhiều sự ủng hộ, động viên của những
người có ảnh hưởng (gia đình, người thân, đồng nghiệp…) thì ý định mua trực tuyến
sản phẩm thuốc Nam càng tăng lên.
3.6.3.6 Nhận thức rủi ro khi sử dụng
Giả thuyết H6: Nhận thức rủi ro khi sử dụng có tác động âm (-) lên việc mua
hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Hà Nội.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β6=-0.181,sig(β5) = 0.000<5%; ủng hộ giả thuyết H6.
Nhận xét: Nhận thức rủi ro khi sử dụngcó tác động âm (-) lên ý định mua hàng
trực tuyến, người dùng càng Nhận thức rủi ro thì ý định mua hàng càng giảm đi. Hiện
nay vấn đề an ninh mạng là vấn đề nổi cộm đối với các trang bán hàng qua mạng ở
57
Việt Nam, điều này có ảnh hưởng xấu đến quyết định mua hàng của người dùng.
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết
Kết quả Giả thuyết Nội dung kiểm định
Mong đợi về giá có tác động dương (+) lên việc mua Ủng hộ H1 H1 thuốc Nam trực tuyến của người Hà Nội
Mong đợi sự thuận tiện có tác động dương (+) lên việc
H2 mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Ủng hộ H2
Hà Nội
Nhận thức tính dễ sử dụng có tác động dương (+) lên
H3 việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của Ủng hộ H3
người Hà Nội
Điều kiện thuận lợi có tác động dương (+) lên việc
H4 mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Ủng hộ H4
Hà Nội
Ảnh hưởng xã hội có tác động dương (+) lên việc mua
H5 hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Hà Ủng hộ H5
Nội
Nhận thức rủi ro khi sử dụng có tác động âm (-) lên
H6 việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của Ủng hộ H6
người Hà Nội
Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả
3.7 So sánh với các nghiên cứu trƣớc đây
3.7.1 Mong đợi về giá, Nhận thức sự thuận tiện
Thành phần Mong đợi về giá và Nhận thức sự thuận tiện có tác động đến việc
mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam, đặc biệt là Mong đợi về giá có tác động
58
mạnh nhất. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu Việc người tiêu dùng trong mua
hàng trực tuyến (Hasslinger và cộng sự, 2007). Mặt khác, nếu xem 2 thành phần Mong
đợi về giá, Nhận thức sự thuận tiện là các yếu tố của thành phần nhận thức sự hữu ích
thì kết quả này hoàn toàn phù hợp với các kết luận trong các nghiên cứu Sự chấp nhận
hay không chấp nhận trong việc sử dụng Internet của khách du lịch đến NewZealand
(Ulhas Rao, 2007), Nghiên cứu ý định mua vé máy bay trực tuyến ở Iran (Mohsen
Mazari, 2008). Điều này cho thấy, nhận thức sự hữu ích mà thành phần chính là yếu tố
Mong đợi về giá cũng như Nhận thức sự thuận tiện có tác động quan trọng đến việc ý
định mua hàng qua mạng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới.
Điều này là hoàn toàn phù hợp với các nhận định về thế mạnh của mua hàng
trên mạng là tiết kiệm thời gian, không giới hạn vị trí và giá thành sản phẩm thường
thấp hơn thị trường.
3.7.2 Nhận thức tính dễ sử dụng
Nghiên cứu cho thấy thành phần Nhận thức tính dễ sử dụng có tác động đến
việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam, mặc dù không có sự khác biệt rõ rệt
với các thành phần còn lại. Kết quả nghiên cứu này có phần khác biệt với nghiên cứu
“Các yếu tố tác động đến dự định mua vé máy bay trực tuyến ở Iran” của Mohsen
Mazari (2008), nghiên cứu “Sự chấp nhận hay không chấp nhận trong việc sử dụng
Internet của khách du lịch đến NewZealand” của Ulhas Rao (2007).
Khác biệt này có thể được giải thích là do mua bán trên mạng chỉ mới phát triển ở
3.7.3 Ảnh hưởng xã hội và Điều kiện thuận lợi
Yếu tố ảnh hưởng xã hội và Điều kiện thuận lợi là yếu tố tác động đến việc mua
hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam.Kết quả này khá tương đồng với “Nghiên cứu về
các yếu tố tác động đến xu hướng sử dụng thanh toán điện tử” của Lê Ngọc Đức
59
(2008).
3.7.4 Nhận thức sự rủi ro
Thành phần nhận thức sự rủi ro có tác dụng âm đến việc mua hàng trực tuyến
sản phẩm thuốc Nam. Điều này trái ngược với “Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
xu hướng sử dụng thanh toán điện tử” của Lê Ngọc Đức (2008), “Nghiên cứu một số
yếu tố tác động đến dự định sử dụng dịch vụ mạng xã hội nghề nghiệp trực tuyến” của
Lê Hoành Sử (2009). Điều này được giải thích như sau: Việc mua hàng trực tuyến liên
quan đến yếu tố tài chính, mặt khác trong điều kiện Việt Nam hiện nay vấn đề bảo mật
vẫn chưa được đầu tư đúng mức, nên yếu tố này hoàn toàn khác với lĩnh vực mạng xã
hội nghề nghiệp, nơi rủi ro không cao bằng. Ngoài ra, mua hàng trực tuyến mới phát
triển thời gian gần đây nên lo ngại của người sử dụng sẽ cao hơn nhiều so với thanh
60
toán điện tử, vốn đã có hình thành và phát triển ở Việt Nam trong nhiều năm trước.
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
4.1 Tóm tắt các kết quả chính:
Qúa trình nghiên cứu được thực hiện hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua phỏng
11 đối tượng có kinh nghiệm trong việc mua hàng qua mạng và 4 đối tượng chưa từng
mua hàng trực tuyến. Nghiên cứu sơ bộ nhằm điều chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù
hợp với đặc thù ở thị trường Việt Nam. Sau qua tình bổ sung hiệu chỉnh, Mô hình
nghiên cứu đề xuất gồm thành phần phụ thuộc là việc sử dụng dịch vụ/sản phẩm và bảy
khái niệm thành phần độc lập: (1) Mong đợi về giá; (2) Nhận thức sự thuận tiện; (3)
Nhận thức tính dễ sử dụng; (4) Cảm nhận sự thích thú; (5) Ảnh hưởng xã hội; (6) Cẩm
nhận sự rủi ro khi sử dụng và (7) Điều kiện thuận lợi.
Nghiên cứu chính thức thực hiện bằng phương pháp định lượng sử dụng bảng
hỏi khảo sát theo phương pháp thuận tiện, kết quả thu được 258 bảng trả lời phù hợp.
Nghiên cứu định lượng thực hiện qua các bước: kiểm định thang đo (đánh giá độ tin
cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA). Kiểm định các giả thuyết
của phương pháp hồi quy đa biến được thực hiện trên phần mềm SPSS.
Thống kê thông tin từ mẫu cho thấy thuộc tính của các đối tượng nghiên cứu
như sau: tập trung từ 22-30 tuổi (38,37%), hầu hết có kinh nghiệm sử dụng trên 7 năm,
tỷ lệ Nam – Nữ khá đồng đều. Như vậy đối tượng nghiên cứu là những người trẻ tuổi,
có kỹ năng sử dụng internet tốt và có tỷ lệ Nam-Nữ khá đồng đều nên đối tượng nghiên
cứu có thể là đối tượng tiên phong và tiềm năng trong việc sử dụng các dịch vụ còn
đang phát triển như dịch vụ thương mại điện tử.
Cách thức mua hàng trực tuyến qua các trang mạng xã hội như Facebook, zalo,
instagram…là cách thức được nhiều người khảo sát biết đến nhất (chiếm 89%). Tuy
61
nhiên thành phần chưa sử dụng dịch vụ mua hàng trực tuyến cũng chiếm tỷ lệ khá cao
(9%). Điều này có thể được giải thích là mặc dù dịch vụ mua hàng trực tuyến cũng
được biết đến khá phổ biến ở Việt Nam nhưng vẫn còn nhiều người tiêu dùng chưa sẵn
sàng chấp nhận sử dụng.
Các mẫu thu thập được đưa vào phân tích dữ liệu bằng SPSS qua đó thang đo
được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết
quả phân tích cho thấy có sự loại bỏ thành phần sự thích thú so với ban đầu. Kết quả
phân tích hồi quy đa biến trên 6 thành phần của việc sử dụng sản phẩm/dịch vụ mua
hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam có kết quả như sau: Mong đợi về giá có tác động
mạnh nhất (β =0.226). Các yếu tố còn lại có tác động yếu hơn như: Nhận thức tính dễ
sử dụng (β = 0.217), ảnh hưởng xã hội (β = 0.177), điều kiện thuận lợi (β = 0.169). Yếu
tố nhận thức sự thuận tiện có tác động yếu nhất (β= 0.104).
4.2 Đề xuất giải pháp, kiến nghị:
4.2.1 Đề xuất về giá:
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy giá có tác động dương lên việc mua thuốc
Nam trực tuyến của người Hà Nội.Thống kê cho thấy ảnh hưởng của giá đã có từ lâu
trong các nghiên cứu trước đó về các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua hàng trực
tuyến.Điều này cho thấy, giá có vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng.Để thúc
đẩy khách hàng quyết định mua sản phẩm thuốc Nam, cần có một chính sách giá phù
hợp và nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh.Đặc biệt nên có sự khác biệt giữa mua
hàng trực tuyến và mua hàng tại cửa hàng, cần có giá ưu đãi cho mua hàng trực tuyến
để tạo lợi thế cho kênh trực tuyến.
4.2.2 Đề xuất về sự thuận tiện:
Với nhịp sống hối hả, bận rộn như hiện nay, yếu tố thuận tiện là một trong
những yếu tố hàng đầu để người mua hàng ra quyết định mua hàng bất kỳ sản phẩm
nào và bất kỳ hình thức nào. Chính vì vậy, cần chú trọng vào sự thuận tiện, đề cao sự
62
thuận tiện trong quy trình bán hàng và giao hàng tới tận tay khách hàng. Các thông tin
sản phẩm, giá cả, liên hệ, cách thức mua hàng cần cập nhật rõ ràng, nổi bật để thu hút
sự chú ý của khách hàng cũng như tiết kiệm thời gian trong quá trình tìm hiểu sản
phẩm và ra quyết định mua hàng. Tư vấn trực tuyến là một cách thức mang lại sự thuận
tiện cao cho khách hàng nên cần được đầu tư.
4.2.3 Đề xuất tính dễ sử dụng:
Trước khi quyết định mua một sản phẩm trực tuyến, người mua hàng sẽ quan
tâm và tìm hiểu về cách thức sử dụng sản phẩm đó. Với một sản phẩm đặc thù là thuốc
Nam, vốn chỉ được biết đến với kênh bán hàng trực tiếp do tính chất của sản phẩm và
cách thức của sản phẩm. Do đó, khi muốn phát triển kênh bán hàng trực tuyến với sản
phẩm này, điều đầu tiên cần cân nhắc sản phẩm có phù hợp để bán trực tuyến hay
không. Một sản phẩm thuốc Nam sẽ được coi là phù hợp để bán hàng trực tuyến cần có
những tính chất sau: dễ bảo quản, dễ vận chuyển, dễ sử dụng. Sản phẩm có thể là dạng
nước và chỉ cần bôi hoặc dạng khô và chỉ cần sắc uống.Nên có hướng dẫn sử dụng kèm
theo sản phẩm và hướng dẫn rõ ràng, đảm bảo người mua hàng có thể áp dụng vào việc
dùng sản phẩm.
4.2.4 Đề xuất điều kiện thuận lợi:
Tương tự sự thuận tiện, điều kiện thuận lợi là một yếu tố tác động khá lớn đến
hành động mua hàng của người Hà Nội, đặc biệt với hình thức mua hàng trực
tuyến.Khi khách hàng tìm đến hình thức mua hàng trực tuyến, họ chấp nhận những rủi
ro khác có thể gặp phải so với việc đến trực tiếp cửa hàng bởi những thuận lợi mà nó
mang lại.Những yếu tố thuận lợi bao gồm thời gian giao hàng, cách thức thanh tóan,
địa điểm giao hàng.Để thúc đẩy khách hàng quyết định mua trực tuyến thuốc Nam cần
có hình thức giao hàng tận nơi, thanh tóan khi nhận hàng và giao hàng trong thời gian
khách yêu cầu. Đặc biệt, để cạnh tranh với các đối thủ khác, có thể bổ sung thêm tiêu
chí kiểm tra hàng rồi mới nhận và không như mong đợi có thể gửi trả lại. Tiêu chí này
63
cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu khi những rủi ro trong quá trình mua hàng là một
yếu tố tác động âm lên quyết định mua hàng.Với những lợi ích thuận lợi như này cung
cấp tới khách hàng, chắc chắn sẽ thúc đấy quyết định mua hàng.
4.2.5 Đề xuất về chăm sóc khách hàng:
Yếu tố ảnh hưởng bởi xã hội, cụ thể là người thân, bạn bè có ảnh hưởng lớn đến
quyết định mua hàng của người Hà Nội. Từ kết quả này có thể thấy rằng việc chăm sóc
khách hàng để đảm bảo khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm hài lòng là một trong
những chính sách tác động mạnh mẽ đến kết quả bán hàng.Với mỗi một khách hàng
hài lòng họ sẽ có xu hướng giới thiệu rất nhiều người thân khác tham khảo và mua sản
phẩm họ đã dùng. Vì vậy, cần đảm bảo sản phẩm chất lượng, tư vấn khách hàng thấu
đáo, giải đáp thắc mắc của khách rõ ràng và xử lý triệt để với những khách hàng dùng
hết liệu trình mà chưa đỡ hoặc giảm rất chậm bằng cách thức có thể là giảm giá hoặc
khuyến mại thêm sản phẩm mà không lấy tiền. Với chính sách này sẽ làm hài lòng tối
đa khách hàng đã sử dụng sản phẩm và dịch vụ, từ đó thúc đẩy họ giới thiệu, chia sẻ và
khuyến khích những người quen mua sản phẩm.
4.2.6 Đề xuất về nhận thức rủi ro khi sử dụng:
Để chuẩn bị cho việc thanh tóan qua mạng, các nhà kinh doanh cần có các giải
pháp:
- Tạo niềm tin cho người tiêu dùng bằng việc đăng ký chứng nhận website ở một tổ
chức uy tín.
- Tiến hành liên kết với các sản phẩm thương mại điện tử chuyên nghiệp và uy tín để
xây dựng các chương trình đảm bảo thanh tóan.
- Đảm bảo chất lượng hàng hóa giao cho khách hàng đúng như những gì đã cam kết.
- Cần giải thích rõ ràng công nghệ bảo mật website sử dụng và cam kết với khách hàng
rằng các thông tin cá nhân của họ sẽ được mã hóa khi nhập vào website.
64
- Xây dựng chính sách rõ ràng để bồi thường và khiếu nại của khách hàng.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã có những đóng góp tích cực về mặt lý thuyết và thực tiện trong
lĩnh vực mua hàng trực tuyến ở Việt Nam.
5.1 Những đóng góp của luận văn
5.1.2 Đóng góp về mặt lý thuyết:
Lĩnh vực thương mại điện tử nói chung và mua hàng trực tuyến nói riêng mặc
dù đã có sự phát triển tuy nhiên chưa mạnh mẽ ở Việt Nam, do đó rất cần các nghiên
cứu về mặt lý thuyết để làm định hướng cho hoạt động thực tiễn. Nghiên cứu này đã
đóng góp thêm một tài liệu khoa học trong lĩnh vực mua hàng trực tuyến, thông qua
việc xây dựng một bộ hình lý thuyết giải thích các yếu tố tác động đến việc mua hàng
trực tuyến sản phẩm thuốc nam của người Hà Nội. Mặt khác, thang đo của của các
nghiên cứu trên được thực hiện trong môi trường các nước phát triển, nghiên cứu này
đã điều chỉnh, kiểm định các thang đo đó trong môi trường Việt Nam thông qua các dữ
liệu thực nghiệm ở Hà Nội nên các dữ liệu này sẽ góp phần bổ sung vào kho lý thuyết
thang đo, góp phần giúp các nhà nghiên cứu hàn lâm và ứng dụng hiểu rõ hơn về thị
trường Hà Nội nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung.
5.1.2 Đóng góp về mặt thực tiễn:
Thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua hàng trực tuyến
sản phẩm thuốc nam, nghiên cứu đã cung cấp cho các nhà cung cấp sản phẩm thuốc
nam một cái nhìn cụ thể hơn về quan điểm của người tiêu dùng trong việc mua sản
phẩm trực tuyến.Đồng thời các nhà cung cấp có thể tham khảo qua các đề xuất của
nghiên cứu để thúc đẩy doanh số cho sản phẩm thuốc nam và thỏa mãn khách hàng
hơn nữa.
Nghiên cứu này đã cung cấp một hướng nghiên cứu cho các nhà cung cấp dịch
65
vụ trong việc thực hiện những nghiên cứu tương tự với các mặt hàng khác.Từ đó, hòan
thiện hơn về dịch vụ mua hàng qua mạng trong bối cảnh Việt Nam và các nước đang
phát triển nói riêng.
5.2 Hạn chế
Mô hình nghiên cứu có 𝑅2 hiệu chỉnh là 0.376, nghĩa là chỉ có 37.6% sự biến
thiên của việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc nam được giải thích bởi sự
biến thiên của các thành phần trong mô hình đề xuất. Như vậy, tỷ lệ sự biến
thiên của việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc nam chưa được giải thích
bởi biến thiên các thành phần, còn rất nhiều biến quan sát cần được bổ sung vào
mô hình.
Trong giới hạn về thời gian, kinh phí, nhân lực, công cụ hỗ trợ,…nghiên cứu
thực hiện lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện nên tính đại diện của mẫu chưa
thật sự lớn, nên những đánh giá chủ quan của nhóm đối tượng khảo sát có thể
làm lệch kết quả nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện với
kích thước mẫu lớn hơn, chọn mẫu theo xác suất và có phân lớp đối tượng đề
66
tăng tính khái quát của nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tham khảo trong nƣớc
- Bộ Công Thương, Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2015, Hà Nội 2015.
- Nguyễn Thị Bảo Châu và Lê Nguyễn Xuân Đào, 2014.Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học
, Kinh tế và Pháp luật: 30 Trườ ng Đại học Cần Thơ , Phần D : Khoa ho ̣c Chính trị
(2014): 8-14.
- Lê Ngọc Đức, 2008.Khảo sát một số yếu tố tác động đến xu hướng sử dụng thanh
tóan điện tử. Luận văn Thạc sĩ – Quản trị Kinh Doanh, Đại học Bách Khoa TP.HCM.
- Phạm Bá Huy, 2004.Khảo sát một số yếu tố tác động đến sự sẵn sàng của Thương
mại điện tử. Luận văn Thạc sĩ QTKD, Đại học Bách Khoa TP.HCM.
- Lê Thị Kim Ngân, 2016. Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Mua Vé
Máy Bay Trực Tuyến Tại Thành Phố Đà Nẵng. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Đà Nẵng.
- Hoàng Trọng và Nguyễn Mộng Ngọc, 2005.Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS.NXB Thống Kê.
B. Tài liệu tham khảo nƣớc ngoài
- Ahasanul Haque, Javad Sadeghzadeh, Ali Khatibi, 2006. Identifying Potentiality
Online Sales In Malaysia: A Study On Customer Relationships Online Shopping.
Multimedia University, Malaysia, Journal of Applied Business Research, Vol.22, No.4.
- Anders Hasslinger, Selma Hodzic, Claudio Opazo, 2007. Customer behavior in
Online Shopping.Kristianstad University, Master thesis.
- Ajzen, I., “The theory of planned behavior”, Organizational Behavior and Human
Decision Processes, 50 (1991) 2, 179-211.
- Bauerm R.A, 1960. Consumer Behavior As Risk Taking, In D.Cox (ed), Risk Taking
and Information Handling in Consumer Behavior. Harvard University Press, pp.23-34.
- Blackwell, R. D., Miniard, P. W. & Engel, J.F., Consumer Behavior, 9th edition,
67
Dryden, New York, 2001.
- Chang, Hsin Hsin, and Hsin-Wei Wang. The moderating effect of customer perceived
value on online shopping behaviour. Online Information Review 35.3 (2011): 333-359.
- Dahiya Richa, 2012. Impact of demographic factors of cunsumers on online shopping
behavior: A study of cunsumers in India. International Journal of Engineering and
Management Sciences 3.1: 43-52.
- Davis, D.Fred, and Arbor, Ann, 1989. Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use,
and User Acceptance of Information Technology. MIS Quaterly September 1989.
- Jiang, Ling Alice, Zhilin Yang, and Minjoon Jun, 2013. Measuring consumer
perceptions of online shopping convenience.Journal of Service Management 24.2:191-
214
- Joongho Ahn, Jinsoo Park, Dongwon Lee, 2001.Risk Focused e-Commerce adoption
model – A cross Country Study. Carlson School of Management, University of Wales
Swansea.
- Moon J-W & Kim Y.G (2001). Extending the TAM for a World – Wide – Web
context.Information and Management, Vol.38, p.217-230.
- Lohse, G. L., Bellman, S., & Johnson, E. J., “Consumer buying behavior on the
Internet: Findings from panel data”, Journal of Interactive Marketing, 14 (2000) 1, 15-
29.
- Ozen, H., & Engizek, N., “Shopping online without thinking: Being emotional or
rational?”, Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, 26 (2014) 1, 78-93.
- Salehi, Mehrdad, 2012. Consumer buying behavior towards online shopping stores in
Malaysia.International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences
2.1.
- Suha A. & Annie M., 2008. The Use of the UTAUT Model in the Adoption of E- government Services in Kuwait.Proceedings of the 41st Hawaii International Confernce
on System Sciences.
68
- Venkatesh& Cộng sự, 2003. Unified Theory of Acceptance and Use of Technology:
A Synthesis and the Road Ahead, Journal of the Association for Information System.
- Wu, L., Cai, Y. & Liu, D., “Online shopping among Chinese customers: An
exploratory investigation of demographics and value orientation”, International Journal
69
of Customer Studies, 35 (2011), 458-469.
PHỤ LỤC
I. Bảng hỏi Những yếu tố tác động đến việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc
Nam của ngƣời Hà Nội.
Chào Anh/Chị,
Tôi tên là Nguyễn Hải Yến, là học viên cao học MBA – trường Đại học Kinh Tế - Đại
Học Quốc Gia Hà Nội.Hiện tại, tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh
hưởng đến việc mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam của người Hà Nội”.Rất
mong Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây.Trong bảng câu
hỏi này, không có quan điểm hoặc thái độ nào là đúng hay sai, tất cả các ý kiến đều là
thông tin hữu ích cho nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị.
A. Anh/Chị vui lòng tích trực tiếp vào các ô thích hợp với chọn lựa
1. Anh/Chị đã sử dụng Internet được bao nhiêu năm? (Chỉ chọn một)
○ Dưới 1 năm ○ Từ 1 đến 3 năm ○ Từ 3 đến 5 năm ○ Từ 5 đến 7 năm
○ Trên 7 năm
2. Anh/Chị có biết đến các cách thức mua hàng trực tuyến dưới đây không? (Có thể
chọn nhiều lựa chọn)
□ Các trang mạng xã hội: Facebook, Zalo, Instagram… □ Website của
hãng
□ Các trang thương mại điện tử: Lazada, Sendo, muachung…. □ Khác:…….
3. Anh/Chị cho biết số lần đặt mua hàng trực tuyến/1 tháng trong 6 tháng gần đây?
(chọn một)
○ Chưa từng ○ < 5 lần ○ Từ 5-10 lần ○ Từ 10-15 lần ○ Hơn 15
70
lần
B. Dưới đây là các phát biểu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua hàng trực
tuyến sản phẩm thuốc Nam. Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình
đối với các phát biểu bằng cách đánh dấu vào các ô thích hợp.
Hoàn Hoàn
toàn Không Bình Đồng toàn
Phát biểu không đồng ý thƣờng ý đồng
đồng (2) (3) (4) ý
ý (1) (5)
I. Mong đợi về giá khi mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam
1. Giá mua thuốc Nam trên Internet
rẻ hơn so với giá tại nhà thuốc
có ảnh hưởng lớn đến quyết định
mua thuốc trên mạng Internet
của tôi
2. Việc mua sản phẩm thuốc Nam
qua mạng giúp tôi dễ dàng so
sánh về giá đã ảnh hưởng đến
việc mua thuốc Nam trực tuyến
của tôi
3. Việc mua thuốc Nam qua mạng
có thể giúp tôi tiết kiệm được chi
phí đi lại để mua
II. Nhận thức sự thuận tiện khi mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc
Nam
4. Việc mua hàng trực tuyến sản
71
phẩm thuốc Nam có ích cho việc
tiết kiệm thời gian của tôi đã ảnh
hưởng lớn đến quyết đinh mua
thuốc trực tuyến của tôi
5. Việc mua hàng trực tuyến sản
phẩm thuốc Nam giúp tôi tìm
thông tin về sản phẩm một cách
nhanh chóng
6. Việc mua hàng trực tuyến sản
phẩm thuốc Nam giúp tôi mua
sản phẩm ở bất cứ nơi nào
7. Việc mua hàng trực tuyến sản
phẩm thuốc Nam giúp tôi mua
sản phẩm bất kỳ lúc nào
III. Nhận thức tính dễ sử dụng việc mua hàng trực tuyến sản phẩm
thuốc Nam
8. Việc sử dụng công nghệ trong
mua hàng dễ dàng ảnh hưởng
đến quyết định mua hàng trực
tuyến sản phẩm thuốc Nam của
tôi
9. Việc sử dụng công nghệ để mua
hàng trực tuyến không tốn nhiều
nỗ lực của tôi
IV. Ảnh hƣởng xã hội khi mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam
10. Gia đình (ba, mẹ, anh chị em,
72
họ hàng) có ảnh hưởng đến
quyết định mua hàng trực tuyến
sản phẩm thuốc Nam của tôi
11. Bạn bè, đồng nghiệp, khách
hàng của tôi có ảnh hưởng đến
việc mua thuốc Nam trực tuyến
của tôi
12. Tổ chức nơi tôi làm việc, học tập
và sinh hoạt cộng động có ảnh
hưởng đến quyết định mua hàng
trực tuyến sản phẩm thuốc Nam
của tôi
13. Phương tiện truyền thông nhắc
tới việc mua hàng trực tuyến sản
phẩm thuốc Nam đã ảnh hưởng
đến quyết đinh mua thuốc trực
tuyến của tôi
V. Cảm nhận sự thích thú khi mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc
Nam
14. Tôi có thú vui xem các sản phẩm
thuốc Nam ở các trang MXH,
website…
15. Tôi thích tìm hiểu các tính năng,
hình ảnh của các sản phẩm thuốc
Nam trên mạng
VI. Nhận thức rủi ro liên quan đến việc mua hàng trực tuyến sản phẩm
73
thuốc Nam
16. Tôi e rằng thuốc Nam tôi mua sẽ
không có hiệu quả và khỏi bệnh
như trong quảng cáo
17. Tôi lo rằng thông tin cá nhân của
tôi sẽ bị tiết lộ cho các đối tác
thứ 3 mà tôi không mong muốn
18. Tôi lo ngại rằng tôi thanh toán
xong nhưng không nhận được
đúng sản phẩm như mong đợi
19. Tôi lo rằng mua hàng trực tuyến
sản phẩm thuốc Nam sẽ làm mất
thời gian, tiền bạc của tôi nhưng
không đem lai hiệu quả
VII. Ý định mua hàng trực tuyến sản phẩm thuốc Nam
20. Tôi dự định sẽ mua trực tuyến
(hoặc tiếp tục mua) sản phẩm
thuốc Nam trong thời gian tới
21. Tôi sẽ tìm hiểu để nắm các
thông tin sản phẩm thuốc Nam
rõ hơn và cách thức mua hàng
thành thạo hơn
22. Tôi sẽ giới thiệu cho nhiều
người mua hàng trực tuyến sản
phẩm thuốc Nam
VIII. Nhận thức về điều kiện thuận lợi khi mua hàng trực tuyến sản phẩm
74
thuốc Nam
23. Tôi sẽ sẵn sàng mua sản phẩm
nếu được giao hàng tận nơi
24. Tôi sẽ sẵn sàng mua sản phẩm
nếu được giao hàng bất kỳ thời
gian nào tôi muốn
25. Tôi sẽ sẵn sàng mua hàng nếu
được thanh toán khi nhận sản
phẩm
C. Thông tin phân nhóm và thống kê
1. Giới tính: ○ Nữ ○ Nam
2. Nhóm tuổi: ○ Dưới 22 ○ Từ 22-30 ○ Từ 30-45 ○ Trên 45
3. Xin vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của Anh/Chị:
○ <3 triệu ○ 3 triệu - 5 triệu ○ 5 triệu - 10 triệu ○ >10 triệu
4. Email:……………………………….
5. Họ Tên:…………………………………...
75
Xin cảm ơn và chúc Anh/Chị thành công trong cuộc sống!
II. Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất:
KMO and Bartlett's Text
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .841
Approx.Chi – Square 7051.368 Bartlett's Test Df 378 of Sphericity Sig. .000
Initial Elgenvalues Loadings Loadings
Compo & of & of & of Cumul Cumul Cumul nent Total Varlan Total Varlan Total Varlan ative ative ative ce ce ce
1 7.669 27.388 27.388 7.669 27.388 27.388 2.884 10.3 10.3
2 3.066 10.949 38.337 3.066 10.949 38.337 2.871 10.255 20.555
3 2.556 9.127 47.454 2.556 9.127 47.464 2.681 9.575 30.13
4 1.691 6.041 53.505 1.691 6.041 53.505 2.676 9.556 39.686
5 1.608 5.724 59.229 1.603 5.724 59.229 2.609 9.316 49.002
6 1.315 4.697 63.925 1.315 4.697 63.925 2.607 9.312 58.315
7 1.031 3.683 67.608 1.031 3.683 67.608 2.602 9.293 67.608
8 .909 3.245 70.854
9 .823 2.941 73.794
10 .799 2.854 76.548
11 .687 2.453 79.101
12 .587 2.098 81.199
13 .569 2.031 83.23
14 .541 1.932 85.162
76
15 .504 1.799 85.961
16 .440 1.572 88.533
17 .406 1.451 89.984
18 .371 1.326 91.311
19 .349 1.245 92.556
20 .332 1.187 93.743
21 .310 1.106 94.85
22 .280 1.000 95.849
23 .251 .898 96.747
24 .236 .843 94.590
25 .223 .798 98.388
26 .202 .721 99.109
27 .190 .678 99.787
Rotated Component Matrix
Component
Tên biến Mã hóa 1 2 3 4 5 6 7
Tienloi-tim thong Conve_06 .816 tin nhanh chong
Tienloi-mua sam Conve_07 .737 bat cu noi nao
Tien loi- mua sam Conve_08 .664 bat cu luc nao
Tien loi - Tiet kiem Conve_05 .615 thoi gian
Xa hoi - truyen SoInf_16 .498 thong thuyet phuc
77
So thich - thich thiet Enjoy_19 .443
ke web
So thich - tim hang Enjoy_18 .402 hieu
So thich - So thich Enjoy_17 .498 cua toi
So thich - khuyen Enjoy_20 .416 mai thu hut
Y dinh - du dinh sd Inten_26 .766 trong tg toi
Y dinh - se sd trong Inten_25 .744 tg toi
Y dinh - se sd thanh Inten_27 .726 thao
Y dinh - se gt cho Inten_28 .659 nhieu nguoi sd
Gia - re hon o cua Price_01 .842 hang
Gia - tiet kiem chi Price_03 .795 phi di lai
Gia - tiet kiem tien Price_04 .754 do khuyen mai
Gia - de so sanh gia Price_02 .736
Xa hoi - nguoi than Soinf_13 .771 khuyen khich
78
Xa hoi - Dong SoInf_14 .730 nghiep khuyen
khich
Xa hoi - Cong ty .643 SoInf_15 khuyen khich
De dang - chuc .766 Peasy_12 nang de hieu
De dang - de so .726 Peasy_11 sanh dac tinh sp
De dang - de tim .675 Peasy_10 san pham
De dang - de dang .645 Peasy_09 dang ky
Rui ro - mat thong .925 Prisk_22 tin ca nhan
Rui ro - an toan .910 Prisk_23 thanh toan
Rui ro - khong nhu .782 Prisk_21 quang cao
Rui ro - mat thoi
gian, khong hieu .442 Prisk_24
79
qua