intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố nguy cơ chu phẫu liên quan đến thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này để xác định các yếu tố chu phẫu có liên quan đến thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em tại Viện Tim Tp Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố nguy cơ chu phẫu liên quan đến thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> <br /> CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CHU PHẪU LIÊN QUAN<br /> ĐẾN THỞ MÁY KÉO DÀI SAU PHẪU THUẬT TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM<br /> Hoàng Anh Khôi*, Nguyễn Thị Quý*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Dù có nhiều tiến bộ về kỹ thuật mổ, bảo vệ cơ tim trong lúc chạy tuần hoàn ngoài cơ<br /> thể (THNCT) và gây mê hồi sức, các bệnh nhân trẻ em vẫn thường phải thở máy kéo dài sau mổ tim và làm tăng<br /> nguy cơ các biến chứng sau mổ. Nhiều tác giả ở nhiều trung tâm mổ tim nhi trên thế giới đã đưa ra các yếu tố<br /> nguy cơ thở máy kéo dài, tuy nhiên những yếu tố nguy cơ này khác nhau giữa các trung tâm. Do đó, chúng tôi<br /> làm nghiên cứu này để xác định các yếu tố chu phẫu có liên quan đến thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim bẩm<br /> sinh ở trẻ em tại Viện Tim Tp Hồ Chí Minh.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Sau khi có sự chấp thuận của Hội<br /> Đồng Y đức của bệnh viện, tất cả những bệnh nhân trẻ em từ 15 tuổi trở xuống, được phẫu thuật tim bẩm sinh<br /> với tuần hoàn ngoài cơ thể ở Viện Tim đều được đưa vào nghiên cứu. Loại khỏi nghiên cứu những bệnh nhân<br /> được mổ tim mà không có chạy THNCT và những bệnh nhân tử vong sớm sau mổ. Chúng tôi định nghĩa thở<br /> máy kéo dài là thời gian thở máy từ khi đến phòng hồi sức đến khi rút nội khí quản là hơn 48 giờ. Bệnh nhân được<br /> chia thành 2 nhóm: nhóm bệnh nhân thở máy kéo dài (TMKD) và nhóm bệnh nhân không TMKD. Các đặc điểm<br /> bệnh nhân như tuổi, cân nặng, tình trạng tím trước mổ, các biến số chu phẫu có thể có liên quan đến TMKD đều<br /> được ghi nhận và đưa vào phân tích.<br /> Kết quả: Từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2015, 309 bệnh nhân đã được đưa vào nghiên cứu. Có 9 bệnh nhân<br /> bị tử vong sớm sau mổ nên được loại ra khỏi nghiên cứu. Tuổi trung vị của bệnh nhân khi mổ là 1,5 tuổi (từ 14<br /> ngày tuổi đến 14 tuổi). Thời gian thở máy trung vị là 23 giờ (3 giờ-588 giờ). Tỉ lệ bệnh nhân được rút nội khí<br /> quản sớm (≤ 24 giờ) là 54% (162 trường hợp). Tỉ lệ bệnh nhân được thở máy kéo dài>48 giờ là 28,3% (85 bệnh<br /> nhân). Thời gian thở máy trung vị của nhóm TMKD là 116 giờ (49-588 giờ), và thời gian thở máy trung vị của<br /> nhóm không TMKD là 17 giờ (3-48 giờ). Phân tích đơn biến cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 48h was 28.3% (85 cases). The median<br /> duration of MV in the PMV group was 116 hours (from 49 to 588 hours) and the median duration MV in the<br /> non–PMV group was 17 hours (from 3 to 48 hours). Univariate analyses showed statistical significant difference<br /> (p≤0.05) between the two groups PMV and non-PMV relating to age, weight, preoperative cyanosis, SpO2,<br /> preoperative PAPs, cardio-thoracic ratio, RACHS-1 classification (risk adjustment in congenital heart surgery),<br /> the preoperative use of antibiotics, CPB (cardiopulmonary bypass) duration, aortic cross clamp time, operation<br /> time, the use of inotropic support, delayed sternal closure, extubation failure, postoperative lactate level, VIS<br /> (vasoactive inotropic score) at 0h, 24h, 48h, 72h postoperatively and ICU stay. Multivariate logistic regression<br /> showed statistical indicators for PMV after pediatric cardiac surgery: lower weight, higher PAPs, higher RACHS-<br /> 1 classification, longer operation time, and higher VIS at 48h.<br /> Conclusion: Predictors of PMV after pediatric congenital heart surgery in our study were identified: lower<br /> weight, higher preoperative PAPs, higher RACHS-1 classification, longer operation time, and higher VIS at 48h.<br /> Keyword: prolonged mechanical ventilation, pediatric congenital heart surgery, vasoactive inotropic score<br /> (VIS)<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thường phải thở máy kéo dài sau mổ tim và làm<br /> tăng nguy cơ các biến chứng sau mổ. Thời gian<br /> Trẻ em được mổ tim bẩm sinh cần phải thở thở máy là một vấn đề quan trọng đối với việc<br /> máy sau mổ. Dù có nhiều tiến bộ về kỹ thuật mổ, phân bố nguồn lực ở phòng hồi sức và bệnh<br /> bảo vệ cơ tim trong lúc chạy tuần hoàn ngoài cơ viện. Việc cải thiện phác đồ thở máy và việc rút<br /> thể và gây mê hồi sức, các bệnh nhân trẻ em vẫn nội khí quản sớm giúp rút ngắn thời gian nằm<br /> <br /> <br /> 49<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> hồi sức và đưa đến kết quả là ít biến chứng hơn, đủ, bệnh nhân sẽ được cho rút NKQ: tình trạng<br /> cải thiện kết quả phẫu thuật(1,4,12). Do đó việc xác huyết động ổn định với hỗ trợ bằng thuốc tăng<br /> định các yếu tố tiên lượng thở máy kéo dài là rất co bóp cơ tim ở mức tối thiểu, nhịp tim bình<br /> cần thiết. Các yếu tố tiên lượng thở máy kéo dài thường, trao đổi oxy tốt với Fi02 ≤ 40%, pH>7,35,<br /> sau mổ tim trẻ em đã được nhiều tác giả nghiên PaC0248 giờ sau mổ, dựa vào định nghĩa của một<br /> tim lạnh. Bệnh nhân được chuyển sang phòng<br /> số nghiên cứu trước đây(3).<br /> Hồi sức sau khi mổ xong và được tiếp tục thở<br /> máy với máy thở Evita II dura. Mode thở ban Cách tính chỉ số dùng thuốc vận mạch-tăng<br /> đầu khi đến phòng hồi sức là kiểm soát áp lực co bóp cơ tim (VIS= Vasoactive Inotropic Score):<br /> dương hai pha (BiPAP). Khi bệnh nhân tỉnh, tự VIS được tính toán theo mô tả của Davidson<br /> thở lại và tình trạng huyết động ổn định thì bệnh và Gaies(2,5,6):<br /> nhân sẽ được tập thở và chuyển sang mode thở VIS= liều dopamine(µg/kg/phút)<br /> CPAP. Khi các tiêu chí rút NKQ đạt được đầy + liều dobutamine(µg/kg/phút)<br /> <br /> <br /> 50<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> +100×liều adrenaline(µg/kg/phút) n(%)<br /> Có 121 (40,3%)<br /> +10×liều milrinone(µg/kg/phút) Tím trước mổ<br /> Không 179 (59,7%)<br /> +10000×liều vasopressin(U/kg/phút) Có 23 (7,7%)<br /> Khó thở trước mổ<br /> Không 277 (92,3%)<br /> +100×liều noradrenaline(µg/kg/phút).<br /> Toan chuyển hóa trước Có 170 (56,7%)<br /> Phân tích thống kê mổ Không 130 (43,3%)<br /> IBM SPSS Statistics đã được sử dụng để phân Có 21 (7%)<br /> Kháng sinh trước mổ<br /> Không 279 (93%)<br /> tích thống kê. Các biến được đánh giá có phân<br /> Loại 1 8 (2,7%)<br /> phối bình thường hay không bằng cách sử dụng Loại 2 139 (46,3%)<br /> phép kiểm Kolmogorov Smirnov. Các biến liên Phân loại RACHS-1<br /> Loại 3 142 (47,3%)<br /> tục được diễn tả dưới dạng các trị số trung bình Loại 4 11 (3,7%)<br /> ± độ lệch chuẩn (nếu biến có phân phối bình Phân suất tống máu (EF) trung bình (%) 68,8 ± 7,3<br /> thường), hoặc trung vị (min, max) nếu biến Có 8 (2,7%)<br /> Raskind trước mổ<br /> Không 292 (97,3%)<br /> không có phân phối bình thường. Tính tần suất<br /> Có 8 (2,7%)<br /> và tỉ lệ phần trăm (%) cho các biến định tính. So Blalock trước mổ<br /> Không 292 (97,3%)<br /> sánh biến liên tục bằng phép kiểm T (nếu biến có<br /> Bảng 2: Các dữ kiện trong mổ:<br /> phân phối bình thường) hoặc phép kiểm Mann-<br /> Trung vị (min-max)<br /> Whitney (nếu biến không có phân phối bình Đặc điểm biến số<br /> hoặc n (%)<br /> thường). So sánh tỉ lệ bằng phép kiểm chi bình Thời gian THNCT (phút) 85 (17-241)<br /> phương hoặc phép kiểm chính xác Fischer. Sau Thời gian kẹp ĐMC (phút) 45 (4-170)<br /> khi phân tích đơn biến, phân tích đa biến bằng Thời gian mổ (phút) 170 (90-500)<br /> Lượng dịch siêu lọc trong<br /> phân tích hồi qui tuyến tính nhị phân (Binary 1000 (0-3200)<br /> THNCT(ml)<br /> logistic regression) để xác định các yếu tố nguy PT triệt để: 265 (88,3%)<br /> Loại phẫu thuật<br /> cơ độc lập của thở máy kéo dài. Trị số p 48 giờ là 28,3% (85 Trung vị (min-<br /> Đặc điểm biến số<br /> max) hoặc n(%)<br /> bệnh nhân), và trong đó có 16 bệnh nhân (5,3%)<br /> Thời gian thở máy trung vị (giờ) 23 (3 - 588)<br /> phải thở máy trên 7 ngày. Thời gian nằm hồi sức trung vị (ngày): 3 (1 - 38)<br /> Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân và các dữ kiện trước mổ Thời gian nằm viện sau PT trung vị (ngày): 10 (5-53)<br /> n(%) Để hở xương ức 3 (1%)<br /> Nam: 154 (51,3%) Tần suất BN cần dùng thuốc TCBCT 225 (75%)<br /> Phái tính Chỉ số VIS H0 trung vị 8,5 (0-60)<br /> Nữ: 146 (48,7%)<br /> 1,5 tuổi Chỉ số VIS H24 trung vị 7,5 (0-62)<br /> Tuổi trung vị Chỉ số VIS H48 trung vị 3,6 (0-57,4)<br /> (14 ngày-14 tuổi)<br /> Cân nặng (kg) trung vị 9 (3,1-53) Chỉ số VIS H72 trung vị 0 (0-57,4)<br /> Thời gian dùng adrenalin (giờ) trung vị 45,6 (1-446)<br /> <br /> <br /> 51<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> Trung vị (min- Trung vị (min-<br /> Đặc điểm biến số Đặc điểm biến số<br /> max) hoặc n(%) max) hoặc n(%)<br /> Thời gian dùng milrinone (giờ) trung vị 49,0(1-317) Nhiễm trùng cần dùng kháng sinh sau mổ 54 (18%)<br /> Thời gian dùng noradrenalin (giờ) trung vị 62,5(1-320) Toan chuyển hóa 56 (18,7%)<br /> Suy thận 16 (5,3%) TCBCT: tăng co bóp cơ tim, VIS: chỉ số dùng thuốc vận<br /> Thẩm phân phúc mạc 14 (4,7%) mạch- TCBCT<br /> Biến chứng sau mổ 94 (31,3%<br /> Bảng 4: Các loại tổn thương tim bẩm sinh<br /> Loại tổn thương tim Không TMKD (n=215) Có TMKD (n=85) Số BN n (%)<br /> Ebstein 2 2 4 (1,3%)<br /> ĐMV trái xuất phát bất thường từ ĐMP 1 2 3 (1%)<br /> Không lỗ van ĐMP với vách liên thất hở 10 4 14 (4,7%)<br /> Kênh nhĩ thất toàn phần 17 7 24 (8,0%)<br /> Thông liên nhĩ 10 0 10 (3,3%)<br /> Thông liên nhĩ+ hở 3 lá 5 0 5 (1,7%)<br /> Thông liên nhĩ+hẹp van ĐMP 1 0 1(0,3%)<br /> Thông liên thất 25 3 28 (9,3%)<br /> Thông liên thất+tăng áp ĐMP 22 11 33 (11%)<br /> Thông liên thất+hở 2 lá 3 3 6 (2%)<br /> Thông liên thất+hẹp van ĐMP 14 1 15 (5%)<br /> Hẹp eo ĐMC 5 5 10 (3,3%)<br /> Hẹp van ĐMC 5 0 5(1,7%)<br /> Hở van 2 lá 3 1 4(1,3%)<br /> Cửa sổ phế chủ 0 1 1(0,3%)<br /> Hở van 3 lá+hở van ĐMP 0 1 1(0,3%)<br /> Hở van 3 lá+hẹp van ĐMP 2 1 3(1%)<br /> Hồi lưu TMP bất thường bán phần 2 0 2(0,7%)<br /> Hồi lưu TMP bất thường hoàn toàn 0 1 1(0,3%)<br /> T4F 46 19 65(21,7%)<br /> Thân chung động mạch 0 2 2(0,7%)<br /> Hoán vị đại động mạch 0 4 4(1,3%)<br /> Hoán vị đại động mạch+ TLT 3 4 7(2,3%)<br /> Hoán vị đại động mạch+TLT+hẹp van ĐMP 0 1 1 (0,3%)<br /> Tim một thất+hẹp van ĐMP 26 5 31(10,3%)<br /> Thất phải 2 đường ra+tăng áp ĐMP 3 3 6 (2%)<br /> Thất phải 2 đường ra+hẹp van ĐMP 10 4 14 (4,7%)<br /> Tổng cộng 215 85 300 (100%)<br /> ĐMC: động mạch chủ, ĐMP: động mạch phổi, TMKD: thở máy kéo dài, LT: thông liên thất, TMP: tĩnh mạch phổi,<br /> T4F: tứ chứng Fallot<br /> Bảng 5: So sánh đặc điểm các biến số giữa hai nhóm TMKD và không TMKD<br /> Đặc điểm biến số Nhóm TMKD (n=85) Nhóm không TMKD (n=215) Trị số p<br /> Tuổi trung vị (năm) 1 (14 ngày – 12 tuổi) 2 (0,25 - 14) 0,001<br /> Cân nặng (kg) 7 (3,1 – 30) 10 (4,2 - 53) 0,001<br /> Nam 44 (51,8%) 110 (51,2%) 0,925<br /> Phái tính (%)<br /> Nữ 41 (48,2%) 105 (48,8%) 0,925<br /> Loại bất thường Tím 42 (49,9%) 79 (36,7%) 0,044<br /> bẩm sinh Không tím 43 (50,6%) 136 (63,3%)<br /> Sp02 (%) 89 (60 –100) 96 (50 -100) 0,037<br /> PAPs (mmHg) 62,6±18,9 45,1±16,5 0,001<br /> Chỉ số tim/lồng ngực 0,6± 0,1 0,6 ± 0,1 0,022<br /> RACHS-1 3 (2 - 4) 2 (1 – 4) 0,001<br /> <br /> <br /> <br /> 52<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm biến số Nhóm TMKD (n=85) Nhóm không TMKD (n=215) Trị số p<br /> Kháng sinh trước Có 11 (12,9%) 10 (4,7%) 0,011<br /> mổ Không 74 (87,1%) 205 (95,3%) 0,011<br /> Thời gian THNCT (phút) 110 (36 – 212) 79 (17 – 225) 0,001<br /> Thời gian kẹp ĐMC (phút) 60 (12 – 165) 41 (4-170) 0,001<br /> Thời gian hỗ trợ tim (phút) 27 (11 – 116) 24 (9 – 103) 0,001<br /> Dịch siêu lọc (ml) 1000 (200 -3200) 1000 (0 – 2600) 0,263<br /> Cân bằng dịch cuối THNCT (ml) -60 (-1800 – 250) -80 (-860 – 900) 0,648<br /> Thời gian mổ (phút) 200 (100 – 500) 150 (90 – 350) 0,001<br /> Dùng thuốc vận Có 84 (98,8%) 136 (63,3%) 0,001<br /> mạch-TCBCT Không 1 (1,2%) 79 (36,7%) 0,001<br /> Liều adrenalin (µg/kg/phút) 0,04 (0,015 – 0,24) 0,04 (0,01 – 0,18) 0,281<br /> Liều milrinone (µg/kg/phút) 0,48 (0,25 – 0,8) 0,46 (0,15 – 1) 0,014<br /> Thẩm phân phúc Có 8 (9,4%) 1 (5%) 0,001<br /> mạc Không 77 (90,6%) 214 (99,5%) 0,001<br /> Có 3 (3,5%) 0 (0%) 0,022<br /> Để hở xương ức<br /> Không 82 (96,5%) 215 (100%) 0,022<br /> Có 6 (7,1%) 2 (0,9%) 0,008<br /> Rút NKQ thất bại<br /> Không 79 (92,9%) 213 (99,1%) 0,008<br /> Truyền furosemide Có 18 (22,2%) 10 (4,7%) 0,001<br /> liên tục Không 63 (77,8%) 202 (95,3%) 0,001<br /> Thời gian thở máy (giờ) 116 (49-588) 17 (3 – 48) 0,001<br /> Thời gian ở hồi sức (ngày) 7 (3-38) 2 (1 – 21) 0,001<br /> SpO2: độ bão hòa oxy mạch nảy, PAPs: áp lực động mạch VIS (Vasoactive Inotropic Score): chỉ số dùng thuốc vận<br /> phổi tâm thu, RACHS-1: phân loại yếu tố nguy cơ hiệu mạch-tăng co bóp cơ tim. H0: giờ đầu tiên đến phòng hồi<br /> chỉnh trong phẫu thuật tim bẩm sinh, NKQ: nội khí quản, sức, H4, H8, H12,H16,H20,H24: giờ thứ 4, 8,12,16,20,24<br /> THNCT: tuần hoàn ngoài cơ thể, ĐMC: động mạch chủ, sau khi đến phòng hồi sức. p24 giờ) sau mổ tim bẩm Unit Morbidity and Midterm Follow-up after Primary Repair<br /> sinh trẻ em là bệnh tim bẩm sinh tím, phân độ of Tetralogy of Fallot. The Korean Journal of Thoracic and<br /> Cardiovascular Surgery, 47(3): p. 211-219.<br /> ASA, tăng áp động mạch phổi,tình trạng cung 5. Gaies MG, Gurney JG, et al (2010). Vasoactive–inotropic score<br /> as a predictor of morbidity and mortality in infants after<br /> lượng tim thấp, thời gian THNCT, và sử dụng<br /> cardiopulmonary bypass*. Pediatric Critical Care Medicine,<br /> thuốc vận mạch sau mổ. 11(2): p. 234-238.<br /> 6. Gaies MG, Jeffries HE et al (2014). Vasoactive-Inotropic Score<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, VIS giờ thứ (VIS) is Associated with Outcome After Infant Cardiac<br /> Surgery: An Analysis from the Pediatric Cardiac Critical Care<br /> 48 sau mổ là một trong những yếu tố nguy cơ<br /> Consortium (PC(4)) and Virtual PICU System Registries.<br /> độc lập của thở máy kéo dài. VIS giờ thứ 48 càng Pediatric critical care medicine : a journal of the Society of Critical<br /> Care Medicine and the World Federation of Pediatric Intensive and<br /> cao, chứng tỏ bệnh nhân bị hội chứng cung Critical Care Societies, 15(6): p. 529-537.<br /> lượng tim thấp sau mổ nặng, kéo dài và cần sự 7. Garcia-Montes JA, Calderon-Colmenero J, et al, (2005). Risk<br /> factors for prolonged mechanical ventilation after surgical<br /> hỗ trợ bằng thuốc vận mạch-tăng co bóp cơ tim repair of congenital heart disease. Arch Cardiol Mex, 75(4): p.<br /> càng nhiều, do đó bệnh nhân cần phải thở máy 402-7.<br /> 8. Ip P, Chiu CS, Cheung YF, (2002). Risk factors prolonging<br /> kéo dài nhiều hơn. Điều này phù hợp với kết ventilation in young children after cardiac surgery: Impact of<br /> noninfectious pulmonary complications. Pediatr Crit Care Med,<br /> quả nghiên cứu của Amanda và cộng sự về vai<br /> 3(3): p. 269-274.<br /> trò của VIS(10). Trong nghiên cứu này của tác giả, 9. MacIntyre NR, Epstein SK, et al (2005). Management of<br /> patients requiring prolonged mechanical ventilation: report of<br /> VIS giờ thứ 48 là một yếu tố nguy cơ độc lập a NAMDRC consensus conference. Chest, 128: p. 3937-5.<br /> mạnh của thời gian thở máy: VIS giờ thứ 48 tăng 10. McIntosh Amanda M, et al, (2017). Validation of the<br /> Vasoactive - Inotropic Score in Pediatric Sespis. Pediatr Crit<br /> thêm 1 đơn vị thì thời gian thở máy tăng lên 8% Care Med, 18: p. 750-757.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 56<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 11. Nguyễn Thị Quý, Huỳnh Nguyễn Hoài Thanh, Hoàng Anh 16. Székely A, SÁPi E, et al, (2006). Intraoperative and<br /> Khôi, Bùi Đức Thành, (2012). Xác định yếu tố nguy cơ rút nội postoperative risk factors for prolonged mechanical<br /> khí quản muộn sau phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em. Y học ventilation after pediatric cardiac surgery. Pediatric Anesthesia,<br /> thành phố Hồ Chí Minh, 16(Phụ bản số 2): tr. 37-44. 16(11): p. 1166-1175.<br /> 12. Pagowska-Klimek I, Pychynska-Pokorska M, et al (2011). 17. Tabib A, Abrishami SE, et al (2016). Predictors of Prolonged<br /> Predictors of long intensive care unit stay following cardiac Mechanical Ventilation in Pediatric Patients After Cardiac<br /> surgery in children. Eur J Cardiothorac Surg, 40(1): p. 179-184. Surgery for Congenital Heart Disease. Research in<br /> 13. Polito A, Patorno E, et al (2011). Perioperative factors Cardiovascular Medicine, 5(3): p. e30391.<br /> associated with prolonged mechanical ventilation after<br /> complex congenital heart surgery. Pediatr Crit Care Med, 12(3):<br /> p. 368-369.<br /> Ngày nhận bài báo: 17/01/2018<br /> 14. Polito A, Patorno E, et al (2011). Perioperative factors Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018<br /> associated with prolonged mechanical ventilation after<br /> complex congenital heart surgery*. Pediatric Critical Care<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/05/2018<br /> Medicine, 12(3): p. e122-e126.<br /> 15. Shi S, Zhao Z, et al (2008). Perioperative Risk Factors for<br /> Prolonged Mechanical Ventilation Following Cardiac Surgery<br /> in Neonates and Young Infants. Chest, 134(4): p. 768-774.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 57<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1