intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố tác động đến quyết định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 tại thành phố Long Xuyên, An Giang

Chia sẻ: Danh Nguyen Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

115
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố then chốt đến quyết định chọn trường đại học của 330 học sinh lớp 12 tại các trường phổ thông trung học tại địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố tác động đến quyết định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 tại thành phố Long Xuyên, An Giang

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 88 – 100<br /> <br /> CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG ĐẠI HỌC<br /> CỦA HỌC SINH LỚP 12 TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, AN GIANG<br /> Lưu Thị Thái Tâm1, Châu Sôryaly1, Chau Khon1<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 06/10/2015<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 06/11/2015<br /> Ngày chấp nhận đăng: 02/2017<br /> Title:<br /> Several factors influence on<br /> choosing universities of high<br /> school twelve graders in Long<br /> Xuyen, An Giang province<br /> Keywords:<br /> Factors, impacts, university<br /> decision<br /> Từ khóa:<br /> Các nhân tố, ảnh hưởng,<br /> chọn trường đại học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This study was conducted to identify and evaluate the impacts of key factors on<br /> choosing universities of 330 junior high school twelve graders in Long Xuyen<br /> city, An Giang province. Data were collected by quantitative questionnaires.<br /> The results of multiple regession analyses show that the research model<br /> explains 48.8% of the relationships among the number of factors – future job<br /> opportunities appropriated with personal characteristics, personal<br /> determination, passing opportunities, personal characteristics of high school<br /> students, and university features that affected their choices of universities to<br /> study. Among the factors investigated, the most influenced one is future job<br /> opportunities responding to personal characteristics; the next is opportunities<br /> to pass university entrance exams; and the last is personal characteristics of<br /> high school students. Moreover, the results of an independent-sample t-test also<br /> reveal that there is a significant difference in choosing universities between<br /> male and female students.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định và đánh giá mức độ tác động<br /> của các yếu tố then chốt đến quyết định chọn trường đại học của 330 học sinh<br /> lớp 12 tại các trường phổ thông trung học tại địa bàn thành phố Long Xuyên,<br /> tỉnh An Giang. Dữ liệu được thu thập từ bảng hỏi phỏng vấn định lượng. Kết<br /> quả phân tích hồi quy bội cho thấy rằng mô hình nghiên cứu giải thích được<br /> 48.8% cho tổng thể về mối liên hệ tồn tại giữa các yếu tố - cơ hội việc làm trong<br /> tương lai và tương thích với đặc điểm cá nhân, sự định hướng của các cá nhân<br /> có ảnh hưởng, cơ hội trúng tuyển, đặc điểm cá nhân của học sinh và đặc điểm<br /> trường đại học - ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học. Trong các yếu<br /> tố được nghiên cứu thì yếu tố tác động mạnh nhất đến việc chọn trường đại học<br /> là yếu tố cơ hội việc làm trong tương lai và tương thích với đặc điểm cá nhân,<br /> kế đến là yếu tố cơ hội trúng tuyển và cuối cùng là yếu tố cá nhân học sinh.<br /> Thêm vào đó, kết quả phân tích t độc lập cho thấy rằng có sự khác biệt trong<br /> việc quyết định chọn trường của học sinh nữ và học sinh nam.<br /> <br /> người mỗi năm, trong khi chỉ tiêu tuyển sinh chỉ<br /> khoảng phân nửa số đó (Số liệu thống kê của Bộ<br /> Giáo dục & Đào tạo, tính đến giai đoạn 2011 2014). Điều này càng tạo thêm nhiều áp lực nặng<br /> nề cho các bạn học sinh năm cuối cấp 3. Với tâm<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay cả nước có khoảng 215 trường cao<br /> đẳng và 204 trường đại học. Số lượng học sinh<br /> thi vào các trường đại học và cao đẳng hàng năm<br /> rất đông. Theo thống kê gần đây, hơn 1 triệu<br /> 88<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 88 – 100<br /> <br /> lý “Đại học là con đường tiến thân duy nhất”, hầu<br /> hết các bạn học sinh lớp 12 đều mơ ước vào các<br /> trường đại học, kể cả những bạn học sinh có năng<br /> lực học tập không được tốt. Hơn nữa, có rất<br /> nhiều trường hợp các bạn học sinh đã lựa chọn<br /> ngành nghề không phù hợp với năng lực bản<br /> thân, chịu sự tác động của gia đình, bạn bè hoặc<br /> chọn ngành và trường vẫn còn theo tâm lý đám<br /> đông,… dẫn đến không ít các bạn có những quyết<br /> định sai lầm. Do đó, việc chọn ngành và trường<br /> đại học là rất quan trọng, vì nó là một trong<br /> những yếu tố quyết định tương lai của một người.<br /> Việc thực hiện nghiên cứu này là rất cần thiết,<br /> nhằm góp phần tìm ra giải pháp giúp cho các bạn<br /> học sinh lớp 12 có thêm kỹ năng trong việc chọn<br /> trường, đồng thời công tác tư vấn tuyển sinh cho<br /> học sinh phổ thông trung học (THPT) đạt hiệu<br /> quả hơn.<br /> <br /> Bên cạnh đó, có rất nhiều nghiên cứu khác sử<br /> dụng kết quả nghiên cứu của Chapman (1981) và<br /> phát triển trên những mô hình khác để nghiên<br /> cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa<br /> chọn trường đại học của học sinh. Cabera và La<br /> Nasa (2000) đã nghiên cứu mô hình 3 giai đoạn<br /> lựa chọn trường đại học của học sinh dựa trên<br /> nền tảng của mô hình chọn trường của D. W.<br /> Chapman và K. Freeman (trích bởi Burn, 2006)<br /> và từ kết quả nghiên cứu, Cabera và La Nasa<br /> nhấn mạnh rằng những mong đợi về công việc<br /> trong tương lai của học sinh cũng là một nhóm<br /> yếu tố quan trọng tác động đến quyết định lựa<br /> chọn trường đại học của học sinh.<br /> M. J. Burn đã ứng dụng kết quả từ các nghiên<br /> cứu của Chapman (1981) và Cabera & La Nasa<br /> (2000) vào một trường đại học cụ thể tại Mỹ, một<br /> lần nữa khẳng định các kết quả nêu trên, đó là<br /> mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố ảnh hưởng<br /> đến quyết định chọn trường đại học của học sinh.<br /> <br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Cơ sở lý thuyết<br /> <br /> Mô hình nghiên cứu của Kallio (1995) còn cho<br /> thấy rằng giới tính cũng có tác động đến quyết<br /> định chọn trường. Mức độ tác động của các<br /> nhóm yếu tố trực tiếp sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ<br /> của đặc trưng về giới tính của học sinh. Kallio<br /> (1995) cho rằng giới tính khác nhau sẽ có mức độ<br /> tác động gián tiếp khác nhau lên quyết định lựa<br /> chọn trường đại học của học sinh<br /> <br /> Chapman (1981) đã đề nghị một mô hình tổng<br /> quát của việc lựa chọn trường đại học của các<br /> học sinh. Dựa vào kết quả thống kê mô tả, ông<br /> cho thấy có 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng nhiều đến<br /> quyết định chọn trường đại học của học sinh.<br /> Thứ nhất là đặc điểm của gia đình và cá nhân học<br /> sinh. Thứ hai là một số yếu tố bên ngoài ảnh<br /> hưởng cụ thể như: các cá nhân có ảnh hưởng, các<br /> đặc điểm cố định của trường đại học và nỗ lực<br /> giao tiếp của trường đại học với các học sinh.<br /> <br /> Trên cơ sở kế thừa các lý thuyết và kết quả<br /> nghiên cứu thực nghiệm, mô hình nghiên cứu đề<br /> nghị bao gồm 8 yếu tố tác động đến quyết định<br /> chọn trường đại học của học sinh lớp 12 như sau:<br /> <br /> 89<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 88 – 100<br /> <br /> Yếu tố đặc điểm trường đại học<br /> <br /> H1<br /> <br /> Yếu tố về nỗ lực giao tiếp với học sinh<br /> của các trường đại học<br /> <br /> H2<br /> <br /> Yếu tố về danh tiếng của trường đại học<br /> <br /> H3<br /> <br /> Yếu tố về cơ hội trúng tuyển<br /> <br /> H4<br /> <br /> Yếu tố về cơ hội việc làm trong tương lai<br /> <br /> H5<br /> <br /> Yếu tố về sự đa dạng và hấp dẫn ngành<br /> đào tạo<br /> <br /> H6<br /> <br /> Yếu tố về sự định hướng của các cá nhân<br /> có ảnh hưởng<br /> <br /> H7<br /> <br /> Yếu tố tương thích với đặc điểm cá nhân<br /> <br /> Quyết<br /> định chọn<br /> trường đại<br /> học<br /> <br /> H8<br /> <br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề nghị<br /> <br /> càng cao thì tỷ lệ học sinh lựa chọn trường đó<br /> càng cao.<br /> <br /> Các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra:<br /> Giả thuyết H1: Khi đặc điểm của trường đại học<br /> nào càng tốt thì học sinh sẽ có xu hướng lựa chọn<br /> trường đó càng cao.<br /> <br /> Giả thuyết H5: Khi trường đại học nào đáp ứng<br /> sự mong đợi về việc làm, thu nhập, địa vị của<br /> sinh viên sau khi tốt nghiệp cao hơn những<br /> trường khác thì học sinh sẽ lựa chọn trường đó<br /> nhiều hơn.<br /> <br /> Giả thuyết H2: Khi sự nỗ lực trong giao tiếp của<br /> một trường đại học nào đối với các học sinh càng<br /> nhiều thì tỷ lệ học sinh sẽ lựa chọn trường đó<br /> càng cao.<br /> Giả thuyết H3: Khi trường đại học nào có danh<br /> tiếng và thương hiệu càng cao thì tỉ lệ học sinh sẽ<br /> chọn trường đó càng cao.<br /> <br /> Giả thuyết H6: Khi trường đại học nào có nhiều<br /> ngành học đa dạng và hấp dẫn cao hơn các<br /> trường khác thì học sinh sẽ lựa chọn trường đó<br /> nhiều hơn.<br /> <br /> Giả thuyết H4: Khi trường đại học nào có điểm<br /> chuẩn tuyển sinh càng thấp và cơ hội trúng tuyển<br /> <br /> Giả thuyết H7: Khi mức độ định hướng của<br /> người thân học sinh về việc dự thi vào một<br /> 90<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 88 – 100<br /> <br /> trường đại học nào đó càng lớn thì xu hướng<br /> chọn trường đại học đó của học sinh càng cao.<br /> <br /> các cá nhân học sinh khác nhau. Nghiên cứu sơ<br /> bộ định lượng phỏng vấn khoảng 50 học sinh<br /> theo cách lấy mẫu thuận tiện, nhằm phát hiện<br /> những sai sót trong bảng câu hỏi, nhằm kiểm tra<br /> và hiệu chỉnh thang đo. Sau đó, nghiên cứu chính<br /> thức được tiến hành bằng phương pháp lấy mẫu<br /> thuận tiện với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng<br /> bảng câu hỏi chi tiết với kích thước mẫu là 330<br /> học sinh lớp 12 từ các trường phổ thông trung<br /> học trên địa bàn Thành phố Long Xuyên.<br /> <br /> Giả thuyết H8: Khi các ngành học do trường nào<br /> đào tạo có mức độ phù hợp với khả năng hay sở<br /> thích học sinh càng cao thì tỷ lệ học sinh sẽ có<br /> khuynh hướng chọn trường đó càng lớn.<br /> 2.2 Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 giai<br /> đoạn chính: (1) nghiên cứu sơ bộ định tính và<br /> định lượng và (2) nghiên cứu chính thức bằng<br /> phương pháp định lượng. Nghiên cứu sơ bộ định<br /> tính được thực hiện bằng cách thảo luận tay đôi<br /> với 15 học sinh để điều chỉnh từ ngữ trong bảng<br /> câu hỏi cho phù hợp với bối cảnh tại địa bàn<br /> thành phố Long Xuyên cũng như để đảm bảo<br /> việc hiểu giống nhau về nội dung thang đo giữa<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br /> LUẬN.<br /> 3.1 Kết quả nghiên cứu<br /> Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng công cụ<br /> Cronbach’s Alpha:<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các thang đo<br /> <br /> Biến quan sát<br /> <br /> Trung bình thang<br /> đo nếu loại biến<br /> <br /> Phương sai thang<br /> đo nếu loại biến<br /> <br /> Tương quan biến<br /> tổng<br /> <br /> Hệ số Alpha<br /> nếu loại biến<br /> <br /> Đặc điểm của trường đại học – DDTruong: Cronbach’s Alpha: 0.621<br /> DDTruong1<br /> <br /> 16.18<br /> <br /> 4.405<br /> <br /> 0.439<br /> <br /> 0.535<br /> <br /> DDTruong2<br /> <br /> 15.73<br /> <br /> 5.591<br /> <br /> 0.318<br /> <br /> 0.595<br /> <br /> DDTruong3<br /> <br /> 15.87<br /> <br /> 5.376<br /> <br /> 0.405<br /> <br /> 0.552<br /> <br /> DDTruong4<br /> <br /> 15.49<br /> <br /> 5.460<br /> <br /> 0.444<br /> <br /> 0.537<br /> <br /> DDTruong5<br /> <br /> 15.61<br /> <br /> 6.093<br /> <br /> 0.291<br /> <br /> 0.604<br /> <br /> Những nỗ lực giao tiếp của trường đại học - NoLuc: Cronbach’s Alpha: 0.486<br /> NoLuc1<br /> <br /> 10.40<br /> <br /> 4.191<br /> <br /> 0.249<br /> <br /> 0.445<br /> <br /> NoLuc2<br /> <br /> 10.37<br /> <br /> 3.801<br /> <br /> 0.380<br /> <br /> 0.335<br /> <br /> NoLuc3<br /> <br /> 10.43<br /> <br /> 4.113<br /> <br /> 0.405<br /> <br /> 0.343<br /> <br /> NoLuc4<br /> <br /> 11.17<br /> <br /> 3.155<br /> <br /> 0.198<br /> <br /> 0.567<br /> <br /> Cơ hội việc làm trong tương lai - CongViec: Cronbach’s Alpha: 0.800<br /> CongViec1<br /> <br /> 11.27<br /> <br /> 7.049<br /> <br /> 0.683<br /> <br /> 0.713<br /> <br /> CongViec2<br /> <br /> 11.11<br /> <br /> 7.003<br /> <br /> 0.761<br /> <br /> 0.671<br /> <br /> CongViec3<br /> <br /> 11.01<br /> <br /> 10.170<br /> <br /> 0.335<br /> <br /> 0.861<br /> <br /> CongViec4<br /> <br /> 11.10<br /> <br /> 7.462<br /> <br /> 0.698<br /> <br /> 0.706<br /> <br /> Các cá nhân ảnh hưởng - CaNhanAH: Cronbach’s Alpha: 0.813<br /> 91<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 88 – 100<br /> <br /> Biến quan sát<br /> <br /> Trung bình thang<br /> đo nếu loại biến<br /> <br /> Phương sai thang<br /> đo nếu loại biến<br /> <br /> Tương quan biến<br /> tổng<br /> <br /> Hệ số Alpha<br /> nếu loại biến<br /> <br /> CaNhanAH1<br /> <br /> 12.13<br /> <br /> 16.882<br /> <br /> 0.594<br /> <br /> 0.779<br /> <br /> CaNhanAH2<br /> <br /> 11.87<br /> <br /> 16.016<br /> <br /> 0.668<br /> <br /> 0.755<br /> <br /> CaNhanAH3<br /> <br /> 12.40<br /> <br /> 17.675<br /> <br /> 0.551<br /> <br /> 0.791<br /> <br /> CaNhanAH4<br /> <br /> 11.98<br /> <br /> 16.516<br /> <br /> 0.680<br /> <br /> 0.753<br /> <br /> CaNhanAH5<br /> <br /> 11.98<br /> <br /> 18.039<br /> <br /> 0.516<br /> <br /> 0.801<br /> <br /> Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha<br /> các thang đo cho thấy có 7 trong 8 thang đo đạt<br /> yêu cầu về độ tin cậy, cụ thể là: thang đo đặc<br /> điểm của trường đại học (DDTruong) có<br /> Cronbach’s Alpha là 0.621; thang đo cơ hội việc<br /> làm trong tương lai (CongViec) có Cronbach’s<br /> Alpha là 0.800; thang đo các cá nhân có ảnh<br /> hưởng (CaNhanAH) có Cronbach’s Alpha là<br /> 0.813. Riêng các thang đo cơ hội trúng tuyến<br /> (CHTrungTuyen), thang đo danh tiếng trường đại<br /> học (DanhTieng) và thang đo cơ hội việc làm<br /> trong tương lai (CongViec) đều chỉ có 2 biến<br /> quan sát, chưa đạt tối thiểu 3 biến để tính<br /> Cronbach’s Alpha (Nguyễn Đình Thọ, 2011).<br /> Thang đo nỗ lực giao tiếp của trường đại học<br /> (NoLuc) có Cronbach’s Alpha là 0.486, không<br /> đạt yêu cầu về độ tin cậy nên biến này bị loại<br /> trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá<br /> EFA.<br /> Ngoài ra các hệ số tương quan biến tổng của các<br /> thang đo này đều cao hơn mức cho phép (lớn hơn<br /> 0.3), do đó cả 7 thang đo đều được đưa vào phân<br /> tích nhân tố khám phá (EFA), tuy nhiên riêng<br /> biến DDTruong5 (thang đo đặc điểm của trường<br /> đại học) có hệ số tương quan là 0.291 (nhỏ hơn<br /> 0.3) nên biến này bị loại.<br /> <br /> như sau: (1) hệ số KMO từ 0.5 trở lên và mức<br /> kiểm định Bartlett từ 0.005 trở xuống (Hoàng<br /> Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008); (2)<br /> trọng số nhân tố lớn hơn 0.5, nếu biến quan sát<br /> nào có trọng số nhân tố nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại;<br /> (3) thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai<br /> trích từ 50% trở lên; (4) hệ số eigenvalue lớn hơn<br /> 1 (Gerbing & Anderson, 1998); (5) khác biệt<br /> trọng số nhân tố của một biến quan sát giữa các<br /> nhân tố từ 0.3 trở lên để tạo giá trị phân biệt giữa<br /> các nhân tố (Jabnoun & Al-Tamimi, 2003).<br /> Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho<br /> thấy tất cả 21 biến quan sát (sau khi đã loại<br /> thành phần thang đo nỗ lực giao tiếp của trường<br /> đại học, gồm 4 biến quan sát, và biến<br /> DDTruong5 thuộc thang đo đặc điểm trường đại<br /> học) trong 7 thành phần thang đo các yếu tố tác<br /> động đến quyết định chọn trường của học sinh<br /> lớp 12 bị rút lại còn 6 nhân tố.<br /> Tuy nhiên, các biến DanhTieng2 (thang đo danh<br /> tiếng trường đại học), DDTruong4 (thang đo đặc<br /> điểm trường đại học), DDTruong2 (thang đo đặc<br /> điểm trường đại học) có trọng số không đạt yêu<br /> cầu về sự khác biệt trọng số nhân tố của một biến<br /> quan sát giữa các nhân tố từ 0.3 trở lên. Vì vậy<br /> các biến này bị loại. Sau khi phân tích EFA, các<br /> thang đo có một số biến quan sát bị loại, do đó hệ<br /> số Cronbach’s Alpha được tính lại, kết quả thang<br /> đo<br /> gồm<br /> các<br /> biến<br /> DaDangHapDan1,<br /> DaDangHapDan2, CongViec3 có Cronbach’s<br /> Alpha là 0.553 không đạt yêu cầu về độ tin cậy<br /> nên biến này bị loại trước khi tiến hành phân tích<br /> nhân tố khám phá EFA lần 2.<br /> <br /> Phân tích nhân tố khám phá EFA<br /> Toàn bộ các biến quan sát được đưa vào phân<br /> tích nhân tố khám phá (EFA), để giảm bớt hay<br /> tóm tắt dữ liệu và tính độ tin cậy (Sig) của các<br /> biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau hay<br /> không. Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu<br /> cần quan tâm trong phân tích nhân tố khám phá<br /> 92<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2