Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp 15 quốc gia trên thế giới
lượt xem 7
download
Bài viết sử dụng mô hình hồi quy OLS để nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút FDI thông qua phân tích dữ liệu của 15 quốc gia nhận FDI nhiều nhất thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp 15 quốc gia trên thế giới
- Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp 15 quốc gia trên thế giới Trần Ngọc Mai Nguyễn Hương Giang Cam Thị Diệu Linh Đinh Phúc Hưng Phạm Mai Phương Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 07/07/2020 Ngày nhận bản sửa: 09/08/2020 Ngày duyệt đăng: 22/09/2020 Factors affecting foreign direct investment attraction- analyzing the case of top 15 countries receiving the most foreign direct investment in the world Abstract: Foreign direct investment (FDI) inflows have been shown to provide countries with many economic and social benefits. In recent time, lower barriers to FDI have led to higher competition between nations for this global capital flow. A large and growing body of literature has studied the deciding factors behind the location selection of FDI inflows. However, the experimental results are often conflicting, inconsistent, and therefore not highly representative. This research uses the OLS regression model to study the factors affecting FDI through data analysis of 15 countries receiving the most FDI in the world. The results indicate that market growth rate, infrastructure, market openess and exchange rate have significant impacts on attracting FDI capital. This finding can serve as the basis for countries in determining orientations and policies, improving their competitiveness in attracting FDI. Keywords: Foreign direct investment, exchange rates, infrastructure, market growth, market openness. Mai Ngoc Tran Email: tnmai83@gmail.com Giang Huong Nguyen Email: huonggiang.ibba@gmail.com Linh Thi Dieu Cam Email: camdieulinh.ibba@gmail.com Hung Phuc Dinh Email: phuchungibba@gmail.com Phuong Mai Pham Email: phuongpham.ibba@gmail.com Organization of all: Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 1 Số 222- Tháng 11. 2020
- Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp 15 quốc gia nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới Tóm tắt: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được chứng minh là mang lại cho các quốc gia nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội. Trong thời gian gần đây, việc cắt bỏ các rào cản đối với FDI đã dẫn đến sự cạnh tranh cao hơn giữa các quốc gia đối với dòng vốn toàn cầu này. Có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về lựa chọn địa điểm đầu tư FDI, tuy nhiên các kết quả thực nghiệm thường mâu thuẫn, chưa có sự thống nhất, do đó, chưa mang tính đại diện cao. Nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi quy OLS để nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút FDI thông qua phân tích dữ liệu của 15 quốc gia nhận FDI nhiều nhất thế giới. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng thị trường, cơ sở hạ tầng, mức độ mở cửa thị trường và tỷ giá hối đoái tác động có ý nghĩa thống kê trong việc thu hút FDI. Đây sẽ là cơ sở để các quốc gia xây dựng định hướng và chính sách thu hút FDI nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỷ giá hối đoái, cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng trưởng thị trường, mức độ mở cửa thị trường. 1. Giới thiệu các yếu tố tác động đến dòng vốn FDI nhận được khá nhiều sự quan tâm của các học Sự gia tăng của các dòng vốn đầu tư trực giả, đã có nhiều nghiên cứu được ra đời tuy tiếp nước ngoài (FDI) trong vài thập kỷ qua nhiên phần lớn dừng lại ở góc độ lý thuyết, là một trong những hệ quả quan trọng nhất các nghiên cứu thực nghiệm vẫn còn rất của tiến trình toàn cầu hóa (Chauvin, 2013). hạn chế. Hơn nữa, các nghiên cứu này chủ Ngày càng có nhiều quốc gia nỗ lực thu hút yếu được thực hiện bởi các tổ chức quốc tế các nguồn vốn FDI dẫn đến việc cạnh tranh như Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức giữa các quốc gia ngày càng khốc liệt hơn Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), sử (El Banna và cs., 2017). Các dòng vốn FDI dụng các công cụ khác nhau, mang tính mang lại rất nhiều lợi ích cho nước sở tại, mô tả thay vì lý thuyết về mặt bản chất và một phần do tác động trực tiếp của nó đến mang những mục đích khác hơn là nghiên tăng trưởng kinh tế, một phần do các tác cứu học thuật. Các kết quả nghiên cứu chưa động gián tiếp như chuyển giao bí quyết có sự đồng thuận do có nhiều khác biệt phụ công nghệ và kỹ năng quản lý kinh doanh thuộc vào bối cảnh địa lý của nghiên cứu và (Massoud, 2008). Tóm lại, những tác động đặc điểm quốc gia được nghiên cứu. Trong trực tiếp và gián tiếp của các dòng vốn FDI các nghiên cứu đã được thực hiện thuộc có thể giúp quốc gia nhận đầu tư đạt được chủ đề này, chưa có nghiên cứu nào phân những mục tiêu cuối cùng về tăng trưởng tích trường hợp các quốc gia nhận FDI kinh tế và cải thiện những phúc lợi xã hội nhiều nhất trên thế giới, trong khi các quốc như tỷ lệ việc làm, chất lượng lao động, cơ gia này là những ví dụ thành công điển sở hạ tầng... hình trong việc thu hút FDI, do đó việc đi sâu nghiên cứu các quốc gia này sẽ đưa ra Với những tác động kể trên, chính phủ các những kết quả đáng tin cậy. quốc gia đã luôn coi FDI như một động lực để đạt được các mục tiêu về kinh tế- xã hội Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu này và xem đó như một trong những nhiệm vụ nhằm xác định các yếu tố tác động đến thu quan trọng của quốc gia. Nghiên cứu về hút dòng vốn FDI bằng cách sử dụng mô 2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 222- Tháng 11. 2020
- TRẦN NGỌC MAI - NGUYỄN HƯƠNG GIANG - CAM THỊ DIỆU LINH - ĐINH PHÚC HƯNG - PHẠM MAI PHƯƠNG hình hồi quy OLS để phân tích dữ liệu bảng về thu hút FDI. Lợi thế địa điểm bao gồm panel data. Phạm vi nghiên cứu tập trung những yếu tố nguồn lực của quốc gia như vào top 15 nước tiếp nhận nhiều vốn FDI lao động, quy mô và cơ cấu thị trường, khả nhất thế giới, phân bổ ở nhiều khu vực địa năng tăng trưởng của thị trường và trình độ lý khác nhau, có sự khác biệt về quy mô, phát triển, môi trường văn hóa, pháp luật tốc độ tăng trưởng kinh tế, thể chế chính trị chính trị, thể chế. Dựa vào khả năng tương và văn hóa, giúp cho kết quả nghiên cứu có tác của nước chủ nhà, các yếu tố tác động tính tổng kết và đại diện cao hơn. Kết quả đến thu hút FDI có thể được phân làm hai của nghiên cứu sẽ hữu ích với chính phủ nhóm bao gồm yếu tố chính sách (khuyến các quốc gia trong xây dựng các chính sách khích đầu tư, hỗ trợ, ưu đãi...) và yếu tố và chiến lược thu hút FDI, mang lại lợi ích phi chính sách (tài nguyên, ổn định chính thiết thực nhất cho cả quốc gia đi đầu tư trị, cơ sở hạ tầng...) (Nguyễn Quỳnh Thơ, và quốc gia được nhận đầu tư. Bài viết có 2017). Các nhân tố phi chính sách không cấu trúc 4 phần, sau phần mở đầu, phần hai thể bị tác động trực tiếp để nâng cao hiệu tập trung làm rõ cơ sở lý thuyết và phương quả thu hút FDI, tuy nhiên, có thể thông pháp nghiên cứu, các giả thuyết và mô hình qua các nhân tố này để hoàn thiện thể chế nghiên cứu, phần ba đưa ra kết quả nghiên chính sách. Để có thể xây dựng thể chế cứu và phần bốn là kết luận, kiến nghị và chính sách thu hút FDI một cách toàn diện, hạn chế nghiên cứu. cần thiết phải đi từ các yếu tố phi chính sách. Do đó, trong nghiên cứu này, nhóm 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp tác giả tập trung nghiên cứu tác động của nghiên cứu các yếu tố phi chính sách đến thu hút FDI, qua đó đưa ra gợi ý chính sách nhằm đẩy 2.1. Cơ sở lý thuyết và các giả thuyết mạnh hoạt động thu hút FDI. nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu về các yếu Các công trình trước đây đã chỉ ra nhiều tố phi chính sách tác động đến thu hút FDI yếu tố được cho là có tác động đến thu hút đưa ra đa dạng các yếu tố đặc điểm của nước dòng vốn FDI. Trong đó, nổi bật hơn cả là nhận đầu tư, nhưng đồng thời cũng chỉ ra mô hình chiết trung của Dunning (1993) thách thức trong việc tổng hợp các yếu tố tổng hợp và kế thừa rất nhiều những ưu một cách thống nhất. Đặc biệt trong các điểm từ các học thuyết khác về FDI, đồng nghiên cứu đa yếu tố và xuyên quốc gia, thời đưa ra được cách lý giải đầy đủ nhất việc kiểm định tất cả các yếu tố tiềm năng về các yếu tố tác động đến thu hút FDI. sẽ khó thực hiện và trên thực tế không khả Cụ thể, FDI được cho là phụ thuộc vào ba thi vì số liệu cần thiết không phải lúc nào yếu tố cơ bản bao gồm lợi thế về sở hữu, cũng sẵn có đối với tất cả các ngành và các lợi thế về địa điểm, lợi thế về nội bộ hoá. quốc gia. Tuy nhiên, dựa trên các nghiên Trong đó, lợi thế về sở hữu và lợi thế về cứu trước đây, có thể chỉ ra bảy (07) yếu tố nội bộ hóa là những yếu tố do phía nhà đầu phổ biến nhất thuộc đặc điểm quốc gia có tư nước ngoài quyết định, còn lợi thế địa tác động đến thu hút dòng vốn FDI bao gồm: điểm là yếu tố phụ thuộc vào nước chủ nhà. Quy mô thị trường, Tốc độ tăng trưởng thị Xét từ góc độ của nước chủ nhà, lợi thế địa trường, Cơ sở hạ tầng, Mức độ mở cửa thị điểm là yếu tố mà nước chủ nhà có thể điều trường, Tham nhũng, Mức độ ổn định chính chỉnh, định hướng để đạt được hiệu quả trị và Tỷ giá hối đoái. Đây đều là các yếu tố Số 222- Tháng 11. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 3
- Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp 15 quốc gia nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới vĩ mô với nguồn dữ liệu thứ cấp được thống và dịch vụ phục vụ nhu cầu tăng lên trong kê theo thời gian, do đó, mô hình hồi quy nước. Do đó, ta có giả thuyết: chuỗi thời gian dạng bảng được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu này. H2: Mức độ tăng trưởng thị trường có tác động tích cực đến thu hút dòng vốn FDI. 2.1.1. Quy mô thị trường 2.1.3. Cơ sở hạ tầng Quy mô thị trường có thể được định nghĩa là số lượng người mua, số lượng khách Cơ sở hạ tầng là khái niệm chung để chỉ hàng và số lượng người bán một sản phẩm đường bộ, đường sắt, bệnh viện, trường hoặc loại hình dịch vụ nào đó trong một thị học, hệ thống thủy lợi và cũng bao gồm cả trường và có vai trò giúp xác định doanh những tài sản vô hình như vốn nhân lực, thu có thể tạo ra bởi doanh nghiệp tại thị tức các khoản đầu tư vào việc đào tạo lực trường đó. Quy mô thị trường là yếu tố quan lượng lao động. trọng để thu hút dòng vốn FDI với mục tiêu tìm kiếm thị trường. Những quốc gia Các nghiên cứu gần đây đã làm sáng rõ vai có quy mô thị trường lớn như Mỹ, Trung trò của phát triển cơ sở hạ tầng tới FDI, cụ Quốc, Ấn Độ cũng là những nước thu hút thể chỉ ra rằng các nhà đầu tư nước ngoài FDI lớn. Nghiên cứu của Beven & Estrin thường đầu tư vào quốc gia có cơ sở hạ tầng (2000) chỉ ra quy mô thị trường mà cụ thể tốt. Dupasquier & Osakwe (2006) xác định là GDP, xếp hạng rủi ro quốc gia tác động cơ sở hạ tầng khiêm tốn ở châu Phi là một cùng chiều lên FDI. Bên cạnh đó, nghiên trong những nguyên nhân khiến cho thu hút cứu của Pravakar S. (2006) khuyến khích FDI của quốc gia này thấp hơn khi so sánh những nước mong muốn thu hút dòng vốn với các quốc gia đang phát triển khác. Tuy FDI cần duy trì đà tăng trưởng để cải thiện nhiên, Onyeiwu & Hemanta (2004) lại tìm quy mô thị trường, chính sách thương mại ra những tác động không rõ ràng của cơ sở để sử dụng lao động dư thừa tốt hơn, giải hạ tầng đối với thu hút FDI. quyết những vấn đề về cơ sở hạ tầng và cho phép chính sách thương mại mở cửa hơn. Để thu hút được dòng FDI thì nước chủ nhà Do đó, ta có giả thuyết: cần phải chuẩn bị một môi trường đầu tư thuận lợi với các chính sách, quy tắc được H1: Quy mô thị trường tác động tích cực nới lỏng theo hướng khuyến khích FDI, đến thu hút dòng vốn FDI. cải thiện cơ sở hạ tầng. Để dòng chảy FDI được duy trì liên tục, chính phủ bắt buộc 2.1.2. Tốc độ tăng trưởng thị trường phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Số lượng FDI có tăng lên hay không còn phụ Pillai (2013) chỉ ra tốc độ tăng trưởng thị thuộc vào sự thoả mãn thường xuyên về cơ trường là một trong những yếu tố quan sở hạ tầng như đường xá, giao thông vận trọng quyết định mức độ thu hút FDI. Tốc tải, thông tin liên lạc của nước nhận đầu độ tăng trưởng thị trường chỉ sự tăng lên tư. Tăng trưởng cao của FDI thường đi đôi về nhu cầu của thị trường. Khi nhu cầu của với kế hoạch triển vọng về phát triển cơ sở thị trường một quốc gia tăng sẽ hấp dẫn hạ tầng của nước chủ nhà. Do đó, ta có giả các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào quốc thuyết sau: gia đó nhằm mục tiêu cung ứng sản phẩm 4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 222- Tháng 11. 2020
- TRẦN NGỌC MAI - NGUYỄN HƯƠNG GIANG - CAM THỊ DIỆU LINH - ĐINH PHÚC HƯNG - PHẠM MAI PHƯƠNG H3: Cơ sở hạ tầng có tác động tích cực đến đối với hơn 170 quốc gia như là một chỉ thu hút dòng vốn FDI. tiêu đáng tin cậy để đo lường biến tham nhũng. Mauro (1995) đã nghiên cứu tác 2.1.4. Mức độ mở cửa thị trường động của tham nhũng đến tăng trưởng kinh tế và thấy rằng tham nhũng làm giảm đầu Mức độ mở cửa thị trường chính là mức độ tư và dẫn đến kìm hãm tăng trưởng kinh mở của nền kinh tế, chỉ quy mô tương đối tế. Các doanh nghiệp FDI thường dè chừng của khu vực ngoại thương trong một nền khi đầu tư vào các quốc gia có mức độ tham kinh tế, được đo lường bằng tiêu chí tổng nhũng cao do lo sợ những tác động nghiêm kim ngạch xuất nhập khẩu/GDP. trọng đến phân phối tài sản và thu nhập. Do đó, ta có giả thuyết sau: Asiedu (2002) với mẫu nghiên cứu là 71 quốc gia đang phát triển và Yasmin và cs. H5: Tham nhũng có tác động tiêu cực đến (2003) nghiên cứu tại 15 quốc gia đang phát thu hút dòng vốn FDI. triển tại nhiều châu lục đều có kết quả FDI có quan hệ dương với độ mở thương mại. 2.1.6. Mức độ ổn định chính trị Amal và cs. (2010) nghiên cứu tại 8 quốc gia Mỹ Latinh đã cho thấy FDI có quan hệ Mức độ ổn định chính trị là độ dương với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. bền vững và tính toàn vẹn của một chế độ Hay Sichei & Kinyondo (2012) thực hiện chính quyền hiện hành tại một quốc gia. nghiên cứu với số liệu của 45 quốc gia châu Một xã hội ổn định là một xã hội trong Phi, kết quả cũng chứng minh FDI tác động đó người dân hài lòng với đảng cầm quyền làm tăng độ mở thương mại. Do đó, ta có và hệ thống điều hành. Ổn định chính trị giả thuyết sau: đòi hỏi công chúng phải được tương tác một cách tự do và cởi mở với các nhà lập H4: Mức độ mở cửa thị trường tác động pháp một cách thường xuyên. Việc cho tích cực đến thu hút dòng vốn FDI. các cá nhân có tiếng nói về cách thức điều hành quốc gia giúp tăng cường sự ổn định 2.1.5. Tham nhũng của khu vực. Tham nhũng là những hành vi trái pháp luật Nghiên cứu sử dụng lý thuyết thể chế chỉ của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được ra môi trường chính trị mới là yếu tố quan giao thực hiện công vụ, nhiệm vụ nhưng đã trọng nhất trong quyết định địa điểm FDI lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc công vụ, (Francis và cs., 2009). Tuy nhiên, các kết nhiệm vụ đó để vụ lợi cá nhân, làm thiệt quả nghiên cứu cũng khác biệt phụ thuộc hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của vào các biến số cụ thể. Ví dụ, Bartels và cs. Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ (2008) chỉ ra sự ổn định chính trị ở châu Phi chức, cá nhân. ảnh hưởng rõ rệt tới quyết định đầu tư FDI, trong khi Dupasquier & Osakwe (2006) Đa phần các nghiên cứu thực nghiệm trong nghiên cứu về thị trường Châu Phi và Ấn thời gian gần đây về vấn đề tham nhũng Độ lại chỉ ra rủi ro chính trị mới là động đều sử dụng chỉ số cảm nhận tham nhũng lực quan trọng của dòng vốn FDI. Trong (CPI- Corruption Perception Index) do Tổ nghiên cứu này, nhóm tác giả nghiên cứu chức Minh bạch quốc tế công bố hàng năm giả thuyết: Số 222- Tháng 11. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 5
- Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp 15 quốc gia nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới H6: Mức độ ổn định chính trị có tác động năm 2018. Mô hình toán nghiên cứu được tích cực đến thu hút dòng vốn đầu tư FDI. đề xuất như sau: 2.1.7. Tỷ giá hối đoái FDIit = β0+ β1 (MKSit) + β2 (MKGit) + β3 (INFit) + β4 (MKOit) + β5 (CORit) + Β6 Tỷ giá hối đoái là mức giá tại một thời điểm (POLit) + β7(XCHit) + εit (1) đồng tiền của một quốc gia hay khu vực có thể được chuyển đổi sang đồng tiền của Các biến quan sát được tổng hợp từ nguồn quốc gia hay khu vực khác. Theo đó tỷ giá dữ liệu thứ cấp được lấy từ WB với phần được tính bằng số đơn vị nội tệ trên một diễn giải và cách thức đo lường được trình đơn vị ngoại tệ. Khi tỷ giá giảm đồng nghĩa bày ở Bảng 1. Trong đó, có một biến phụ với việc đồng nội tệ lên giá và ngoại tệ thuộc là FDI, còn lại là các biến độc lập. giảm giá, ngược lại tỷ giá tăng thì đồng nội tệ giảm còn ngoại tệ sẽ lên giá. Một đồng Tuy nhiên, mô hình OLS lại xem xét các tiền xuống giá sẽ khiến cho chi phí đi đầu quốc gia là đồng nhất, tất cả các quan sát tư của nước ngoài giảm xuống. được nhóm chung lại bất kể có sự khác biệt giữa các quốc gia hay không. Điều này Mặc dù vậy, các nghiên cứu về mối quan thường không phản ánh đúng thực tế vì mỗi hệ của tỷ giá và thu hút FDI vẫn đưa ra quốc gia là một thực thể có những đặc thù nhiều kết quả trái chiều. Cụ thể, biến động riêng, do đó, mô hình OLS có thể dẫn đến tỷ giá có ảnh hưởng tích cực đến FDI tìm các ước lượng bị sai lệch khi không xét đến kiếm nguồn nhân lực vào Trung Quốc, các tác động riêng biệt này. Với mô hình Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philipines REM và FEM, ta có thể kiểm soát được và Hàn Quốc (Dhakal và cs., 2010). Trong các tác động riêng biệt này, cụ thể như sau: khi đó, Kandiero & Chitiga (2006) lại chỉ ra mối tương quan âm giữa dòng FDI vào FDIit = β0+ β1 (MKSit) + β2 (MKGit) + và tỷ giá trong trường hợp 38 nước Châu β3 (INFit) + β4 (MKOit) + β5 (CORit) + β6 Phi. Theo Froot & Stein (1991), nếu đồng (POLit) + β7(XCHit) + wit (2) tiền của một quốc gia mất giá so với đồng ngoại tệ (tỷ giá tăng) thì sẽ làm tăng lên số Trong đó wit = ui + εit, với ui đại diện cho lượng đầu tư nước ngoài vào đất nước đó. các tác động riêng biệt không đổi theo thời Do đó, ta có giả thuyết sau: gian và không quan sát được của mỗi thực thể quốc gia i. H7: Tỷ giá có tác động tích cực đến thu hút dòng vốn FDI. Các biến quan sát được tổng hợp từ nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy từ WB với phần 2.2. Phương pháp nghiên cứu diễn giải và cách thức đo lường được trình bày ở Bảng 1. Trong đó, có một biến phụ Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bình thuộc là FDI, còn lại là các biến độc lập. phương nhỏ nhất (OLS - Ordinary least squares) phân tích dữ liệu bảng Panel Data Nhóm tác giả lựa chọn 15 quốc gia nhận của 15 quốc gia để xác định các yếu tố tác được FDI nhiều nhất thế giới (theo thống động đến dòng vốn FDI. Phạm vi thời gian kê của WB năm 2018). Các quốc gia này được lựa chọn để đánh giá từ năm 2009 đến được phân chia theo ba nhóm khu vực bao 6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 222- Tháng 11. 2020
- TRẦN NGỌC MAI - NGUYỄN HƯƠNG GIANG - CAM THỊ DIỆU LINH - ĐINH PHÚC HƯNG - PHẠM MAI PHƯƠNG Bảng 1. Biến nghiên cứu và mối quan hệ dự kiến Biến Mối quan Mô tả biến Cách đo lường Nghiên cứu tham khảo quan sát hệ dự kiến Leitao & Faustino (2010), Chopra Quy mô thị GDP bình quân MKS + & Sachdeva (2014), Beven & Estrin trường đầu người (2000) Tốc độ tăng Tốc độ GDP bình MKG trưởng thị quân đầu người + Pillai (2013) trường (%) Chi đầu tư cơ sở INF Cơ sở hạ tầng + Hunya (2002) hạ tầng (% GDP) Kim ngạch xuất Leitao & Faustino (2010), Pillai Mức độ mở MKO nhập khẩu (% + (2013), Jabri & Brahim (2015), Amal cửa thị trường GDP) & cs. (2010) Chỉ số cảm nhận COR Tham nhũng + Mauro (1995) tham nhũng Chỉ số ổn định Mức độ ổn chính trị và không Hunya (2002), Bartels và cs. (2008), POL + định chính trị xuất hiện bạo lực/ Francis và cs. (2009) khủng bố Tỷ giá hối đoái chính thức trung Pillai (2013), Chopra & Sachdeva XCH Tỷ giá hối đoái + bình năm đối với (2014) USD Vốn đầu tư FDI trực tiếp nước Tỷ lệ % GDP ngoài i Quốc gia t Năm Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp Bảng 2. Phân loại các quốc gia 3.1. Phân tích dữ liệu Khu vực Quốc gia Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Bộ dữ liệu bao gồm 15 quốc gia trong 10 Châu Á Quốc), Singapore, Ấn Độ, Úc năm từ giai đoạn 2009 - 2018, trong đó có Châu Âu Đức, Ireland, Pháp, Anh, Tây Ban 1.200 quan sát với 6 quan sát bị khuyết Nha, Ý thiếu (những quan sát bị khuyết thiếu này Châu Mỹ Mỹ, Canada, Mexico, Brazil là một vài dữ liệu ở năm 2009 của một số Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp nước không được thống kê). Với các quan sát bị khuyết thiếu, nhóm tác giả xử lý bằng gồm châu Á, châu Âu và châu Mỹ (Bảng cách thay thế bằng giá trị trung bình của 2). Sau khi thu thập dữ liệu, nghiên cứu sử chuỗi dữ liệu. Dữ liệu sau khi được làm dụng phần mềm Eview để thực hiện các sạch được chuyển qua xác định chất lượng phân tích như thống kê mô tả, các kiểm đo lường thông qua các kiểm định trước khi định và hồi quy. đưa vào xem xét mối quan hệ tuyến tính. 3. Kết quả và thảo luận Giá trị các biến có chênh lệch nhau khá Số 222- Tháng 11. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 7
- Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp 15 quốc gia nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới Bảng 3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình MKS MKG INF MKO COR POL CHX Mean 35407.090 1.907 23.958 105.321 0.994 0.354 53471.246 Median 40705.695 1.511 22.390 60.033 1.405 0.475 1.273 Maximum 78806.430 23.986 47.819 442.620 2.220 1.620 904035.000 Minimum 1101.961 -6.674 0.000 0.000 -0.930 -1.350 0.608 Std. Dev. 19413.267 3.674 7.989 113.688 0.979 0.709 201561.499 Skewness -0.365 1.503 1.149 1.807 -0.534 -0.598 3.526 Kurtosis 2.057 11.084 5.666 4.772 1.659 2.428 13.569 Jarque-Bera 8.898 464.922 77.403 101.229 18.359 10.996 1008.882 Probability 0.012 0.000 0.000 0.000 0.000 0.004 0.000 Observations 150 150 150 150 150 150 150 Nguồn: Kết quả chạy mô hình trên Eview lớn, điều này chứng tỏ các yếu tố tác động lại, nhìn chung không có sự tương quan đến thu hút FDI phân bố không đồng đều đáng kể giữa các biến giải thích với nhau. nhau giữa các quốc gia, đáng chú ý là FDI, Trong đó, sự tương quan lớn nhất thể hiện MKG và MKO. Sự chênh lệch về giá trị ở cặp biến MKS và COR; POL và COR với trung bình giữa các biến phần lớn xuất phát hệ số tương quan lần lượt là 0,88 và 0,87. từ sự khác nhau do yếu tố đặc trưng của mỗi quốc gia. Một trong những yêu cầu của mô hình hồi quy tuyến tính bội là các biến độc lập không Phần lớn các kỹ thuật thống kê yêu cầu các có tương quan chặt với nhau, nếu yêu cầu biến (đặc biệt biến phụ thuộc) cần có phân này không được thỏa mãn thì mô hình đã bố chuẩn normality. Dữ liệu được kiểm tra xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Một trong độ lệch chuẩn bằng kiểm định Jarque-Bera. những cách phát hiện mô hình có tồn tại Giá trị thống kê p-value cho thấy tất cả các hiện tượng đa cộng tuyến hay không, theo biến quan sát đều có phân phối chuẩn ở Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc khoảng tin cậy 95% (p-value < 0.05). Dựa (2008) là sử dụng hệ số phóng đại phương theo kết qua kiểm định Jarque-Bera với tất sai (VIF), nếu VIF ≥ 10 thì xem như có hiện cả các biến thuộc mô hình, ta thấy tất cả các tượng đa cộng tuyến. Kết quả hồi quy tại biến đều thoả mãn phân bố chuẩn, do đó dữ bảng 5 cho thấy VIF của từng biến độc lập liệu đạt điều kiện để đưa vào các phân tích có giá trị nhỏ hơn 10, chứng tỏ mô hình hồi tiếp theo. quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. 3.2. Kiểm định tự tương quan và đa cộng 3.3. Phân tích hồi quy tuyến Kết quả hồi quy của các mô hình được trình Hệ số tương quan giữa 2 biến cho biết mức bày ở bảng 6. Các kiểm định F và Wald đều độ quan hệ giữa 2 biến. Kết quả cho thấy, có ý nghĩa thống kê, cho thấy tổng thể các các biến giải thích có mối tương quan đáng biến sử dụng trong mô hình là hợp lý. So kể và mạnh đối với biến phụ thuộc. Ngược sánh ba mô hình ước lượng OLS, REM va 8 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 222- Tháng 11. 2020
- TRẦN NGỌC MAI - NGUYỄN HƯƠNG GIANG - CAM THỊ DIỆU LINH - ĐINH PHÚC HƯNG - PHẠM MAI PHƯƠNG Bảng 4. Hệ số tương quan giữa các biến MKS MKG INF MKO COR POL XCH MKS 1.000 MKG -0.149 1.000 INF -0.339 0.505 1.000 MKO 0.331 0.141 0.058 1.000 COR 0.881 -0.167 -0.285 0.433 1.000 POL 0.883 -0.172 -0.322 0.502 0.878 1.000 XCH 0.322 0.215 0.005 0.227 0.162 0.231 1.000 Nguồn: Kết quả chạy mô hình trên Eview. Bảng 5. Kiểm định đa cộng tuyến Coefficient Uncentered Centered Variable Variance VIF VIF C 6.348 28.929 MKS 0.000 33.783 7.768 MKG 0.024 1.873 1.474 INF 0.005 15.278 1.520 MKO 0.000 3.162 1.696 COR 1.440 12.741 6.253 POL 3.072 8.756 6.999 CHX 0.000 1.451 1.355 Nguồn: Kết quả chạy mô hình trên Eview FEM, kiểm định Hausman cho kết quả bác bên dưới như sau: bỏ Ho, cho thấy sự tồn tại của các tác động riêng biệt và có tương quan với biến giải FDIit = β0 + 1,038*MKGit + 0,096*MKOit thích. Do đó mô hình ước lượng cố định + 0,000*XCHit (3) (FEM) là phù hợp nhất. 4. Kết luận, gợi ý chính sách và kiến Phương trình hồi quy chưa chuẩn hoá cho nghị giải pháp thấy dòng vốn FDI bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi tốc độ tăng trưởng thị trường, tiếp đến Nghiên cứu đã đóng góp về mặt lý thuyết mức độ mở cửa thị trường và tỷ giá hối và thực nghiệm về tác động của các yếu tố đoái. Các yếu tố quy mô thị trường, cơ sở đến thu hút FDI. Top 15 quốc gia nhận FDI hạ tầng, mức độ tham nhũng, mức độ ổn nhiều nhất thế giới và dữ liệu 07 yếu tố có định chính trị có mức ý nghĩa lớn hơn 10%, tác động đến nhận FDI đã được thu thập và do đó, không có ý nghĩa thống kê và không phân tích sử dụng phần mềm Eviews 10. thể kết luận về các tác động của các yếu tố Kết quả chạy mô hình chỉ ra một số yếu tố này đến thu hút FDI. Phương trình hồi quy đặc điểm quốc gia có tác động đến thu hút tuyến tính đa biến được viết từ bảng kết quả FDI bao gồm: 03 yếu tố (tốc độ tăng trưởng Số 222- Tháng 11. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 9
- Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp 15 quốc gia nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới Bảng 7. Kết quả chạy hồi quy tăng trưởng thị trường nhằm thu hút FDI của các mô hình thông qua các cách sau: Variable OLS REM FEM C 2.352 2.519 17.655 +) Đảm bảo an sinh xã hội, giúp người tiêu dùng gia tăng nhận thức, thu nhập, làm tăng MKS 0.000 0.000 -0.000 nhu cầu sản phẩm dịch vụ trên thị trường, MKG 0.873 0.9536*** 1.0377*** giúp mở ra nhiều ngành sản xuất, dịch vụ INF -0.203 -0.1165 -0.038 mới đồng thời có những chính sách hỗ trợ MKO 0.078 0.069*** 0.096*** doanh nghiệp. COR -0.131 0.7282 -0.490 +) Đảm bảo bình ổn thị trường, kiểm soát POL 0.771 0.301 -0.523 các biến động về giá, lạm phát; ngăn chặn XCH 0.000 0.000*** 0.000*** các hành vi tăng giá bất hợp lý, buôn bán, Kiểm định F 74.64*** 22.73*** 37.63*** vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, vi Wald 29.25*** phạm các quy định về thành phần và chất Hausman 24.75*** lượng sản phẩm; chú trọng vào bảo vệ Mức ý nghĩa: ***1%, **5%, *10% quyền lợi người tiêu dùng, xử lý các hành Nguồn: Kết quả chạy mô hình trên Eview vi cạnh tranh không lành mạnh, quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, áp dụng các thị trường, mức độ mở cửa thị trường và biện pháp phòng vệ thương mại... tỷ giá hối đoái) được chứng minh là có tác động tích cực đến thu hút dòng vốn nước +) Xây dựng chiến lược phát triển chiến ngoài và 04 yếu tố (quy mô thị trường, cơ lược lâu dài, có các chính sách hỗ trợ phát sở hạ tầng, mức độ tham nhũng, mức độ triển các doanh nghiệp trong nước và cả ổn định chính trị) với mức ý nghĩa 10% thì các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài; không có kết luận về các tác động đến thu tập trung rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp hút FDI. Kết quả nghiên cứu có thể được luật, chính sách về hạ tầng thương mại cho áp dụng cho chính phủ trong xây dựng các phù hợp với bối cảnh mới nhằm tạo môi chính sách thu hút FDI. Dựa trên kết quả trường thuận lợi và tạo sự đồng bộ trong nghiên cứu định lượng, nhóm tác giả đưa phát triển. ra các đề xuất như sau: Mức độ mở cửa thị trường có tác động Tốc độ tăng trưởng thị trường có tác động tích cực đến thu hút đầu tư nước ngoài. mạnh mẽ nhất đến thu hút FDI. Kết quả Kết quả này tương đồng với hầu hết các này tương đồng với kết quả nghiên cứu kết quả nghiên cứu về thu hút FDI như của của Pillai (2013) đối với dòng vốn FDI Leitao &Faustino (2010) đối với thị trường vào trị trường Ấn Độ. Lý do giải thích cho Bồ Đào Nha, của Jabri & Brahim (2015) điều này là vì một quốc gia có tốc độ tăng đối với thị trường các quốc gia Đông Á và trưởng cao sẽ cho biết nhu cầu về hàng hoá Bắc Phi và của Amal et al (2010) đối với và dịch vụ của quốc gia đó đang tăng lên. thị trường các nước Mỹ Latin. Mức độ mở Do đó, các doanh nghiệp nước ngoài nắm cửa thị trường càng lớn có nghĩa thị trường bắt được xu hướng này thường tích cực đầu càng có ít các rào cản, qua đó việc thâm tư vào các quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhập thị trường sẽ dễ dàng hơn và do đó, cao. Các quốc gia có thể đẩy mạnh tốc độ thu hút FDI sẽ nhiều hơn. Thế giới đang 10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 222- Tháng 11. 2020
- TRẦN NGỌC MAI - NGUYỄN HƯƠNG GIANG - CAM THỊ DIỆU LINH - ĐINH PHÚC HƯNG - PHẠM MAI PHƯƠNG phát triển theo xu hướng tự hoá thương mại thống kê. và đầu tư, xoá bỏ các rào cản và điều tiết của chính phủ. Các quốc gia có thể thúc Trong quá trình thực hiện nghiên cứu này đẩy mở cửa thị trường nhằm thu hút dòng không tránh khỏi những hạn chế nhất định vốn FDI thông qua các cách sau: miễn và đây chính là cơ sở cho các nghiên cứu giảm các hàng rào thuế quan, hạn ngạch, trong tương lai tiếp tục kế thừa và phát triển. tuy nhiên vẫn cần đảm bảo quyền lợi phát Thứ nhất, trong nghiên cứu, nhóm tác giả triển của các doanh nghiệp trong nước để lựa chọn phân tích 7 yếu tố, tuy nhiên trên đảm bảo sự cạnh tranh công bằng và phát thực tế có thể có nhiều yếu tố khác cũng có triển bền vững; Thúc đẩy ký kết các hiệp tác động nhưng chưa được kể đến hoặc bị bỏ định thương mại quốc tế; Hỗ trợ các doanh qua. 7 yếu tố này tập trung vào các đặc điểm nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường hữu hình của các địa điểm nhận vốn đầu tư trong nước bằng các chính sách thuế... mà bỏ qua những yếu tố vô hình như thương hiệu quốc gia, uy tín doanh nghiệp. Thứ hai, Tỷ giá có tác động tích cực đến thu hút đầu phương thức chọn mẫu 15 quốc gia nhận tư nước ngoài. Kết quả này tương đồng với FDI nhiều nhất có thể chưa mang tính khái các lý luận lý thuyết và với kết quả nghiên quát cao, các nghiên cứu tiếp theo có thể đưa cứu của Jabri & Brahim (2015) đối với thị ra các cơ sở chọn mẫu khác, đồng thời đưa trường các quốc gia Đông Á và Bắc Phi. ra sự so sánh kết quả theo nhóm các quốc Tuy nhiên trong trường hợp thu hút đầu tư gia ở các khu vực địa lý, kinh tế khác nhau của top 15 quốc gia nhận đầu tư FDI nhiều để nội dung phân tích đầy đủ và có chiều sâu nhất thế giới, tác động của tỷ giá rất nhỏ hơn. Thứ ba, do tính cập nhật và tính sẵn có gần như bằng 0. Lý do giải thích cho hiện của số liệu bị hạn chế, số liệu mẫu được sử tượng này qua quan sát là do top 15 nước dụng trong phân tích với chuỗi thời gian chỉ nhận nhiều vốn FDI nhất trên thế theo đuổi có độ dài 10 năm (từ năm 2009- 2018), trong những chế độ tỷ giá khác nhau, có quốc gia khi đó chuỗi thời gian càng dài thì kết quả thả nổi tỷ giá cũng có quốc gia kiểm soát nghiên cứu càng đáng tin cậy. Do đó, cần có tỷ giá. Do đó, tác động của tỷ giá bị chung nghiên cứu với số lượng mẫu lớn nhằm nâng hoà trên mẫu nghiên cứu này và không cao tính tin cậy của kết quả nghiên cứu. ■ được phản ánh rõ ràng mặc dù có ý nghĩa Tài liệu tham khảo Amal, M., Tomio, B. T., Raboch, H., (2010), “Determinants of foreign direct investment in Latin America”, Globalization Competitiveness & Governability Journal, Vol 4, No 3, pp. 116-133. Asiedu E. (2002), “On the Determinants of Foreign Direct Investment to Developing Countries: Is Africa Different?” World Development, vol. 30, issue 1, pp.107-119 Bartels F., Kratzsch S., and Eicher M. (2008), “Foreign Direct Investment in Sub- Saharan Africa: Determinants and Location Decisions. Vienna, Austria: United Nations Industrial Development Organization”, Research and Statistics Branch, WP 08/2008. Beven A. & Estrin S. (2000), “The Determinants of Foreign Direct Investment in Transition Economies”, No 342, William Davidson Institute Working Papers Series from William Davidson Institute at the University of Michigan. Chauvin N. (2013), “FDI Flows in the MENA Region: Features and Impacts”, Institute for Emerging Market Studies (IEMS), Moscow School of Management, 13. Dhakal, Nag, Pradhan & Upadhyaya (2010), “Exchange Rate Volatility and Foreign Direct Investment: Evidence From East Asian Countries”, International business and economics research journal, Vol. 9 No. 7, pp. 121-128. Dunning, J.H. (1993) Multinational Enterprises and the Global Economy. Addison Wesley, New York. Số 222- Tháng 11. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 11
- Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp 15 quốc gia nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới Dupasquier C. and Osakwe P.N. (2006), “Foreign Direct Investment in Africa: Performance, Challenges, and Responsibilities”, Journal of Asian Economics, 17(2): 241-260. El Banna A., Hamzaoui-Essoussi L., and Papadopoulos N. (2017), “A Comparative Cross-National Examination of Online Investment Promotion”, Journal of Euromarketing, 25(3-4): 131-146. Francis J., Zheng C., and Mukherji A. (2009), “An Institutional Perspective on Foreign Direct Investment: A Multi-Level Framework”, Management International Review, 49(5): 565-583. Froot, Kenneth A, and Jeremy C Stein (1991), “Exchange Rates and Foreign Direct Investment: An Imperfect Capital Markets Approach”, Quarterly Journal of Economics 106 (Nov): 1191-1217. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. NXB Hồng Đức. Hunya G. (2002), “FDI in South-Eastern Europe in the Early 2000s”, Vienna, Austria: Vienna Institute for International Economic Studies, Research Reports: July. Jabri A. & Brahim M. (2015), “Institutional Determinants of Foreign Direct Investment in MENA Region: Panel Co- Integration Analysis”, Journal of applied business research, Vol.31, No.5, pp. 2001-2006. Kandiero T. and Chitiga M. (2006), “Trade Openness and Foreign Direct Investment in Africa”, South African Journal of Economic and Management Sciences, 9(3): 355-370. Leitao N. and Faustino H. (2010), “Determinants of Foreign Direct Investment in Portugal”, Journal of Applied Business and Economics, 11(3): 2007. Massoud N. (2008), “FDI and Growth in Emerging Markets: Does the Sectoral Distribution Matter – The Case of Egypt”, Emerging Market Group, Working Paper Series. Mauro P. (1995), “Corruption and growth”, The quarterly journal of economics, Vol.110, No.3, pp. 681-712. Nguyễn Quỳnh Thơ (2017), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện ngân hàng. Oluwaseyi, Musibau & Mahmood, Suraya & Hammed, Agboola. (2017).“The Impact of Foreign Capital Inflows, Infrastructure and Role of Institutions on Economic Growth: An Error Correction Model”, Journal of Economic Studies. 3. 35-49. Onyeiwu S. and Hemanta S. (2004), “Determinants of Foreign Direct Investment”, Journal of Developing Societies, 20(1): 89-106. Pillai R. (2013), “Determinants of Inward FDI to India: A Factor Analysis of Panel Data”, Journal of Contemporary Management Research, 7(1): 1-16. Pravakar Sahoo (2006), “Foreign Direct Investment in South Asia: Policy, Trends, Impact and Determinants”, Asian Development Bank, http://hdl.handle.net/11540/3644. License: CC BY 3.0 IGO. Sichei & Kinyondo (2012), “Determinants of Foreign Direct Investment in Africa: A Panel Data Analysis”, Global Journal of Management and Business, Vol. 12 No. 18, pp Yasmin, B., Hussain, A., Chaudhary, M. A. (2003), “Analysis of Factors Affecting Foreign Direct Investment in Developing Countries”, Pakistan Economic and Social Review, Vol 12, No 1&2, pp. 59- 75. 12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 222- Tháng 11. 2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
5 p | 647 | 13
-
Các yếu tố tác động đến đổi mới công nghệ của doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam
16 p | 81 | 10
-
Phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU
8 p | 109 | 9
-
Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 2014 - Mức sinh ở Việt Nam: Những khác biệt, xu hướng và yếu tố tác động
92 p | 36 | 8
-
Các yếu tố tác động đến công tác duy trì nhân tài của các doanh nghiệp dệt may ở Đồng Nai
7 p | 103 | 7
-
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hạnh phúc của người dân ven đô sau khi thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Hoài Đức, Hà Nội
11 p | 18 | 6
-
Các yếu tố tác động đến sự phát triển bền vững kinh tế trang trại ở tỉnh Hải Dương
11 p | 19 | 4
-
Kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ: Các yếu tố tác động và xu hướng vận động phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
5 p | 59 | 4
-
Lao động có việc làm phi chính thức ở Việt Nam: Xu hướng và các yếu tố tác động
72 p | 16 | 4
-
Các yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn phương thức vận chuyển hành khách bằng đường hàng không
5 p | 128 | 4
-
Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh
12 p | 59 | 4
-
Các nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên văn phòng tại các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Định
11 p | 29 | 3
-
Các yếu tố tác động đến sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam: Trường hợp ngành Cơ khí tỉnh Đồng Nai
8 p | 44 | 3
-
Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng của Thành phố Cần Thơ: Cách tiếp cận tổng năng suất các yếu tố
11 p | 99 | 3
-
Phân tích các yếu tố tác động đến sự tham gia lực lượng lao động của nữ giới tại Việt Nam
14 p | 91 | 3
-
Các yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện quyền bào chữa trong tố tụng hình sự
8 p | 52 | 3
-
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định mua sản phẩm tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 8 | 2
-
Phân tích yếu tố tác động đến bất bình đẳng thu nhập giữa nam và nữ làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm 2022
13 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn