Cách phòng bệnh cho tôm cá trong mùa lũ
lượt xem 7
download
Mùa mưa, bão thường gây lũ lụt, dịch bệnh… và tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản. Để hạn chế dịch, bệnh cho thủy sản, nông dân cần quan tâm một số biện pháp sau:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cách phòng bệnh cho tôm cá trong mùa lũ
- 1 2 3 4 Cách phòng bệnh cho 5 tôm cá trong mùa lũ 6
- 1 Mùa mưa, bão thường gây lũ lụt, dịch bệnh… và tác động tiêu cực đến nhiều 2 lĩnh vực, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản. Để hạn chế dịch, bệnh cho thủy sản, 3 nông dân cần quan tâm một số biện pháp sau: 4 5 1. Cách phòng bệnh 6 Trong mùa mưa lũ, do những biến đổi bất thường về nhiệt độ, độ ẩm, lượng 7 mưa… là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp làm cho các vi sinh vật gây 8 bệnh phát triển và phát tán, đồng thời gây nên các hiện tượng “sốc môi 9 trường” cho động vật thủy sản, mầm bệnh có nhiều cơ hội xâm nhập vào cơ 10 thể động vật thủy sản để gây bệnh. Khi có sự trao đổi nước giữa các thủy vực 11 tự nhiên và vùng nuôi thủy sản do con người hoặc nước lũ tràn về là nguyên 12 nhân lây lan các chứng bệnh phổ biến cho cá nuôi như các bệnh do ký sinh 13 trùng (bệnh trùng bánh xe, trùng quả dưa, nấm thủy mi, rận cá, bệnh đóng 14 rong ở tôm…), các bệnh do vi khuẩn, vi rút như bệnh ghẻ hay còn gọi là bệnh
- 1 đốm đỏ, bệnh viêm ruột… Do đó cần phải tiến hành các biện pháp quản lý ao, 2 chăm sóc động vật thủy sản như sau: 3 - Thường xuyên quan sát tình trạng cá, tôm bơi lội trong ao. Khi có hiện 4 tượng cá, tôm nổi đầu cần xác định nguyên nhân là do đâu, nếu là do thiếu ô 5 xy, cần tăng quạt nước hoặc phun nước, giảm lượng thức ăn, thay một phần 6 nước ao, hoặc cấp thêm nước mới vào ao, tiến hành san thưa để giảm bớt mật 7 độ. Đối với ao nuôi sau mỗi lần thay nước người nuôi phải xử lý nước bằng 8 cách tạt vôi bột (vôi nông nghiệp) với liều lượng 3kg/m3 nước để làm cho 9 nước trong sạch. 10 - Thường xuyên theo dõi mức nước, màu nước trong ao để kịp thời điều 11 chỉnh; theo dõi thời tiết nhất là những tháng chuyển mùa và những ngày 12 chuyển trời để kịp thời điều chỉnh lượng thức ăn. 13 - Bảo đảm môi trường ao nuôi cho cá, tôm trong sạch bằng các biện pháp hóa 14 dược như sử dụng bột đá, vôi bột, vôi nước bón định kỳ cho ao nuôi, liều 15 lượng tùy theo đối tượng nuôi. Ví dụ: nuôi cá rô phi định kỳ 7 – 10 ngày/lần 16 bón 1 – 2kg/100m3 nước. Có thể sử dụng hóa chất khác như Zeolite bón vào 17 3 tháng cuối chu kỳ nuôi để chúng hấp thu các độc tố (NH3, H2S) và kim loại 18 nặng, liều dùng 1 – 2kg/100m3, định kỳ 10 ngày/lần. Hoặc sử dụng các chất 19 có chứa Tricloisoxianuric axit định kỳ 7 – 10 ngày/lần phun xuống ao để khử 20 trùng và diệt bớt tảo phát triển trong ao nuôi thâm canh. Liều dùng 0,3 – 21 0,5g/m3 nước. 22 - Tăng cường sức đề kháng cho động vật thủy sản như bổ sung vitamin C trộn 23 vào thức ăn cho cá ăn hàng ngày. Liều lượng sử dụng tùy theo đối tượng nuôi, 24 ví dụ như rô phi là 50 – 60mg/kg cá/ngày. Hoặc sử dụng chế phẩm sinh học 25 probiotic và enzyme tổng hợp để tăng cường tiêu hóa và bảo vệ đường ruột. 26 Liều lượng và cách sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc sử dụng
- 1 dầu mực nhằm bao bọc thức ăn và thuốc, tránh tan rữa nhanh trong môi 2 trường nước. Tạo mùi hấp dẫn cho cá, tôm bắt mồi nhiều. Liều dùng 10g/kg 3 thức ăn. 4 2. Cách trị bệnh 5 Ngoài các biện pháp phòng bệnh nêu trên, người nuôi cần chú ý cách trị một 6 số bệnh như sau: 7 - Bệnh trùng bánh xe ở cá: Bệnh này do các loại trùng có hình dạng như bánh 8 xe phát triển cao điểm vào các mùa mưa, lũ. Chúng ký sinh trên da, mang, 9 khoang mũi của cá, ở dưới nước thấy rõ hơn so với khi cá ở trên cạn. Khi cá 10 mới mắc bệnh, mình cá có lớp nhớt màu hơi trắng đục, cá bệnh thường nổi 11 đầu và thích tập trung nơi nước chảy, thích cọ mình vào thành bể hoặc cây cỏ 12 và có cảm giác ngứa ngáy. Đôi khi cá nhô đầu lên khỏi mặt nước và lắc mạnh 13 đầu. Cá bệnh nặng mang cá sưng to (kênh to), da cá chuyển màu xám, trông 14 lờ đờ, đảo lộn vài vòng rồi chìm xuống đáy ao và chết. Để trị bệnh, dùng 15 nước muối NaCl 2 – 3% tắm cho cá 5 – 15 phút, hoặc dùng CuSO4 nồng độ 3 16 – 5 ml/m3 tắm cho cá 5 – 15 phút hoặc phun trực tiếp xuống ao với nồng độ 17 0,5 – 0,7g cho 1m3 nước. Dùng formalin nồng độ 200 – 250 ml/m3 tắm trong 18 30 – 60 phút hoặc nồng độ 20 – 25 ml/m3 phun xuống ao, tắm vào buổi sáng 19 sớm hoặc vào chiều tối. 20 - Bệnh rận cá: Rận cá thường bám vào toàn thân cá, hút các chất nhờn làm bị 21 đau, ngứa và cá chạy rần liên tục, nếu bám từ hai con trở lên cá sẽ bị chết. Để 22 trị bệnh, dùng Iodine với liều lượng 2g/m3 nước, tắm cho cá liên tục 3-5 ngày 23 kết hợp dùng Oxytetracyline 5g trộn vào 1kg thức ăn cho cá ăn liên tục trong 24 5 – 7 ngày. 25 - Bệnh đốm đỏ (còn gọi bệnh ghẻ): Nguyên nhân chính của bệnh này là do cá 26 bị các ký sinh trùng bám vào làm cho cá bị trầy xước, chạy rong vèo, cá bị
- 1 sây sát miệng và đuôi, tạo điều kiện thuận lợi để các vi-rút, vi khuẩn tấn công 2 vào cơ thể cá. Cá bệnh thường xuất hiện những vết màu trắng xám ở phần 3 đuôi sau đó lan dần lên đến thân là những vết ghẻ lở, cá bơi lội lờ đờ, toàn 4 thân bị đen, cá chết. Cách trị bệnh, người nuôi dùng Formol với liều lượng 5 25ml/m3 nước, tắm cho cá liên tục 3 – 5 ngày, kết hợp dùng Oxytetracyline 6 5g trộn vào 1kg thức ăn cho cá ăn liên tục trong 5 – 7 ngày. Ngoài ra, nên bổ 7 sung vitamin C 5g/kg thức ăn, cho ăn liên tục 7 – 10 ngày để tăng cường sức 8 đề kháng, kích thích cá ăn mạnh, tăng cường tiêu hóa thức ăn. 9 - Bệnh do vi khuẩn: Do vi khuẩn thường tấn công vào hệ thần kinh trung 10 ương nên cá bị bệnh có biểu hiện bên ngoài như hôn mê, mất phương hướng, 11 có thể tổn thương mắt: Viêm mắt, lồi mắt, chảy máu mắt, có các vết áp-xe (có 12 thể có mủ), xuất huyết ở quanh miệng, gốc vây hoặc quanh hậu môn, lỗ sinh 13 dục. Ở giai đoạn nặng, trong bụng cá có dịch (chảy ra hậu môn), cá thường bỏ 14 ăn. Đối với các bệnh do vi khuẩn có thể dùng một số loài kháng sinh như 15 Erythromyxin hoặc Oxytetramyxin trộn vào thức ăn từ 3 – 7 ngày, dùng 2 – 5 16 g/100kg cá/ngày. Có thể phun xuống ao nồng độ 1 – 2 ppm, sau đó sang ngày 17 thứ 2 trộn vào thức ăn 4g/100kg cá, từ ngày thứ 3 – 5 giảm còn một nửa. 18 nv
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chủ động phòng bệnh cho tôm thẻ
2 p | 333 | 185
-
Chuyên đề: Tìm hiểu một số đối tượng là động vật nổi & động vật đáy gây bệnh cho động vật thủy sản.
30 p | 323 | 93
-
Một số hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản
6 p | 276 | 54
-
Cách phòng và trị bệnh thường gặp ở lươn nuôi
6 p | 223 | 41
-
Tài liệu nuôi tôm chinh thống phần 4
5 p | 141 | 36
-
Chữa bệnh cá bằng thuốc nam
8 p | 158 | 24
-
Biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao tỷ lệ sống khi ương cá
10 p | 125 | 23
-
Biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong nuôi trồng thủy sản
5 p | 157 | 22
-
Cải thiện chất lượng nước trong ao nuôi tôm cá bằng các chế phẩm sinh học
11 p | 148 | 19
-
Hướng dẫn nuôi một số loài cá, tôm: Phần 2
23 p | 115 | 18
-
Phòng trừ rầy nâu bằng nấm ký sinh
5 p | 102 | 18
-
Lưu ý khi sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản
3 p | 181 | 17
-
BỆNH Ở TÔM VÀ CÁCH PHÒNG BỆNH CHO TÔM
16 p | 154 | 15
-
Sử dụng đậu tương làm thức ăn cho tôm càng xanh
2 p | 123 | 9
-
Phòng bệnh cá trong mùa mưa
3 p | 94 | 8
-
Một số kỹ thuật cần lưu ý khi nuôi tôm càng xanh chân ruộng ở An Giang
5 p | 108 | 8
-
Mùa nước kiệt và một số bệnh vi khuẩn có liên quan trên Tôm - Cá nuôi
18 p | 64 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn