Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CĂN NGUYÊN CỦA HỘI CHỨNG THẬN HƯ<br />
Trần Hiệp Đức Thắng*, Nguyễn Tấn Sử **, Đỗ Đình Khanh*, Hà Thu Thủy*, Võ Thị Bích Vân*,<br />
Nguyễn Thị Thu Hà*, Phan Vị Thủy*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Kết hợp các tổn thương mô học ghi nhận qua nhuộm thường quy, nhuộm đăc biệt cùng với đặc<br />
điểm miễn dịch huỳnh quang (MDHQ) có được qua mẫu sinh thiết thận của các bệnh nhân có hội chứng thận<br />
hư (HCTH), chúng tôi cố tìm ra căn nguyên dẫn đến hội chứng thường gặp này. MDHQ được BV trang bị từ<br />
2005 đã có những đóng góp thiết thực, nay chúng tôi đúc kết và đưa ra nhận định sơ khởi về phân bố bệnh lý của<br />
hội chứng này.<br />
Phương pháp: Tiền cứu, mô tả, cắt ngang, thực hiện trên các mẫu sinh thiết thận vì HCTH, gửi đến khoa<br />
GPB BV NDGĐ từ tháng 10 – 2005 đến tháng 7 – 2009.<br />
Kết quả: Trong tổng số 68 ca sinh thiết của bệnh nhân có hội chứng thận hư, chúng tối ghi nhận: - 20<br />
trường hợp viêm thận lupus (29,41%). Phân nhóm theo WHO 1995, chúng ta có 11 trường hợp nhóm IV<br />
(55%), 4 trường hợp nhóm V (20%), 2 trường hợp nhóm II (10%), 2 trường hợp nhóm III (10%), 1 trường hợp<br />
nhóm VI (5%). - 19 trường hợp (27,94%) xơ chai khu trú từng phần sau khi loại trừ bệnh cầu thận có liên quan.<br />
- 10 trường hợp bệnh cầu thận IgA (14,7%). - 6 trường hợp bệnh cầu thận màng (8,82%). - 4 trường hợp<br />
(5,88%) viêm cầu thận tăng sinh màng. - 3 trường hợp bệnh cầu thận tối thiểu (4,41%). - 3 trường hợp viêm cầu<br />
thận tăng sinh gian mô (4,41%) sau khi đã loại trừ bệnh cầu thận IgA … - 2 trường hợp do thoái hoá dạng bột<br />
(2,94%). - 1 trường hợp do đái tháo đường (1,47%).<br />
Kết luận: MDHQ thận, đưa vào bệnh viện từ năm 2005 đã đóng góp hữu hiệu trong truy tìm căn nguyên<br />
dẫn đến HCTH. Có thêm khái niệm về tỉ lệ phân bố căn nguyên của HCTH, chiến lược điều trị sẽ trở nên hữu<br />
hiệu hơn và dự đoán tiến triển bệnh sẽ rõ nét hơn.<br />
Từ khóa: Hội chứng thận hư, căn nguyên, miễn dịch huỳnh quang.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ETIOLOGY OF NEPHROTIC SYNDROME<br />
Tran Hiep Duc Thang, Nguyen Tan Su, Do DinhKhanh, Ha Thu Thuy, Vo Thi Bich Van, Nguyen Thi Thu Ha,<br />
Phan Vi Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 130 - 136<br />
Objectives: Since 2005, we try to detect the related etiology of nephrotic syndrome, combining histologic<br />
alterations under routine staining and immunofluorescent characteristics found in the renal biopsy. We present<br />
now a brief review of our 68 cases.<br />
Methods: This study is a prospective, descriptive, cross-sectioned. We analyzed all renal biopsies due to<br />
nephrotic syndrome sent to pathology department of Nhan Dan Gia Dinh hospital during the period October<br />
2005 - July 2009.<br />
Results: In a total of 68 nephrotic syndrome biopsies, we distinguish: - 20 cases of lupus nephritis (29,41%),<br />
among them 11 class IV (55%), 4 class V (20%), 2 class II (10%), 2 class III (10%)and 1 class VI (5%) (WHO<br />
1995 classification: - 19 cases of FSGH (27,94%) excluding cases of known etiology. - 10 cases of IgA<br />
nephropathy (14,7%). - 6 cases of membrano glomerulopathy (8,82%). - 4 cases of membranoproliferative<br />
* Khoa Giải phẫu bệnh – BV. Nhân Dân Gia Định Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Trần Hiệp Đức Thắng ĐT: 0908.194.918<br />
Email: hangco19752003@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
131<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
glomerulopathy (5,88%). - 3 cases of minimal changes (4, 41%). - 3 cases of proliferative mesangio<br />
glomerulopathy (4,41%) (IgA excluded). - 2 cases of amyloid (2,94%). - 1 case of diabetic nephropathy (1,47%).<br />
Conclusions: IF for renal biopsy, introduced in our hospital since 2005 have efficiently contributed in<br />
etablishing a correct etiologic diagnosis, in performing a precise treatment strategy and in predicting a more<br />
accurate prognosis.<br />
Keywords: Nephrotic syndrome, etiology, immunofluorescent.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Hội Chứng Thận Hư (HCTH) là một rối loạn<br />
khá thường gặp trong các bệnh lý về thận.<br />
HCTH nếu không điều trị hoặc điều trị không<br />
triệt để có thể tái diễn và lâu dài có khả năng<br />
dẫn đến suy thận mãn.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Y học đã xác định được chẳng những bệnh<br />
cầu thận thường gây HCTH như bệnh cầu thận<br />
tối thiểu (BCTTT), xơ chai khu trú từng phần<br />
(XCKTTP), bệnh cầu thận màng (BCTM), viêm<br />
cầu thận tăng sinh màng (VCTTSM)...(2,3,4,6,28,36)<br />
mà cả một số bệnh lý hệ thống cũng gây HCTH<br />
như: viêm thận do lupus, bệnh thận do đái tháo<br />
đường (ĐTĐ), thoái hóa dạng bột...(6,32).<br />
HCTH nguyên phát hay thứ phát đêu có<br />
cách điều trị riêng tuỳ thuộc vào căn nguyên<br />
gây ra HCTH(33,36). Sinh thiết thận trước khi điều<br />
trị là vô cùng cần thiết để truy ra căn nguyên, từ<br />
đó mới có thể phát hoạ một chiến lược điều trị<br />
hữu hiệu, dự đoán được các tiến triển của bệnh.<br />
Ở nước ta, các công trình nghiên cứu về đặc<br />
điểm mô bệnh học và MDHQ của bệnh cầu thận<br />
vẫn còn khá ít, chủ yếu là các nghiên cứu về<br />
khía cạnh lâm sàng và điều trị (18, 19, 20, 21, 22, 26, 27). Tại<br />
khoa Giải phẫu bệnh BV Nhân Dân Gia Định,<br />
việc khảo sát hình thái học của các mẫu sinh<br />
thiết thận bằng kim cũng đã được thực hiện từ<br />
lâu, trước 1975. Do thiếu phương tiện, việc khảo<br />
sát MDHQ chỉ được tiến hành 5 năm gần đây.<br />
Số liệu khảo sát tổn thương thận thường quy +<br />
MDHQ ở bệnh nhân có HCTH đến nay cũng đã<br />
khá nhiều, chúng tôi thấy có thể sơ khởi đúc kết,<br />
trình bày một số ghi nhận, nêu ra các căn<br />
nguyên thường gặp và cũng nhân dịp nêu lên<br />
lợi ích thiết thực của MDHQ trong chẩn đoán<br />
các bệnh lý dẫn đến HCTH.<br />
<br />
132<br />
<br />
Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Từ các mẫu sinh thiết thận gửi đến khoa<br />
GPB BV NDGĐ từ tháng 10 - 2005 đến tháng 7 2009, trích ra những sinh thiết vì lý do HCTH.<br />
<br />
Loại bỏ khỏi nghiên cứu:<br />
- Mẫu có ít hơn 4 cầu thận (21,32).<br />
- Mẫu định hình không đúng kỹ thuật (32).<br />
<br />
Kỹ thuật thu thập số liệu<br />
Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng<br />
Tuổi, giới, bệnh lý kèm theo (ĐTĐ, lupus,<br />
viêm gan...).<br />
Khảo sát các đặc điểm GPB<br />
Khảo sát thường quy<br />
Các tiêu bản nhuộm thường quy với HE,<br />
Trichrome, PAS. Nhuộm Reticulin, Congo Red<br />
chỉ áp dụng cho các trường hợp đặc biệt. Ghi<br />
nhận các tổn thương dưới kính hiển vi quang<br />
học của 4 thành phần:<br />
* Vi cầu: Tổng số cầu thận, số cầu thận bình<br />
thường. Số cầu thận bị tổn thương, đánh giá mức<br />
độ lan toả hay khu trú.<br />
Các loại tổn thương: tăng sinh tế bào: tế bào<br />
nội mô, tế bào gian mô, tế bào viêm, tăng sinh<br />
gian mô, dày màng đáy. Đông đặc, toàn bộ hay<br />
từng phần. Sang thương liềm: liềm tế bào, liềm<br />
tế bào sợi, liềm sợi (số lượng).<br />
* Ống thận: kích thước, viêm, hư huỷ, xơ hóa,<br />
teo ống thận (mức độ nặng, vừa, nhẹ).<br />
* Mô kẽ: viêm, hư huỷ, xơ hóa (mức độ nặng,<br />
vừa, nhẹ, diện nhỏ, rộng).<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
* Mạch máu: dày thành mạch máu, xơ hóa,<br />
bít nghẽn, loại mạch máu tổn thương<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Thành mao mạch và ống<br />
thận, dạng hạt, cường độ<br />
3+<br />
<br />
Khảo sát miễn dịch huỳnh quang<br />
Nhuộm miễn dịch huỳnh quang trực tiếp<br />
với 8 loại kháng thể. (kháng thể kháng Ig người<br />
của thỏ do hãng DAKO sản xuất bao gồm: IgA,<br />
IgG, IgM, Fibrinogen, C3, C1q, Kappa, Lambda).<br />
<br />
Âm tính<br />
<br />
- Chọn mẫu chứng dương: là tiêu bản của<br />
trường hợp trước dương tính khi nhuộm<br />
MDHQ được giữ lại.<br />
- Quy trình nhuộm MDHQ theo tài liệu của<br />
hãng DAKO cung cấp (13).<br />
- Đọc và chụp ảnh tiêu bản MDHQ dưới<br />
kính hiển vi huỳnh quang Nikon Eclipse 600.<br />
Đánh giá MDHQ dựa vào:<br />
Vị trí lắng đọng kháng thể: gian mô, thành<br />
mao mạch, ống thận.<br />
Kiểu lắng đọng: dạng hạt hay dạng sợi<br />
mảnh (1, 22, 32).<br />
Mức độ dương tính: mạnh (3+), vừa (2+), yếu<br />
(1+) và âm tính (21, 29).<br />
Thành mao mạch, dạng<br />
Sợi, cường độ 3+<br />
<br />
Kết luận<br />
- Đối chiếu kết quả huỳnh quang với sang<br />
thương hình thái học.<br />
- Kết hợp với các dữ kiện lâm sàng trước khi<br />
cho chẩn đoán cuối cùng.<br />
<br />
Cách tiến hành<br />
- Thu thập số liệu theo phiếu thu thập, phân<br />
tích và tổng hợp số liệu thu được.<br />
<br />
- Xử lý và phân tích số liệu<br />
Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần<br />
mềm SPSS 16.0.<br />
Kết quả kiểm định được coi là có ý nghĩa khi<br />
p < 0,05.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:<br />
Thành mao mạch, dạng<br />
Sợi, cường độ 2+<br />
<br />
Thành mao mạch, dạng<br />
sợi, cường độ 1+<br />
<br />
Trong tổng số 68 ca sinh thiết của bệnh nhân<br />
có hội chứng thận hư, chúng tối ghi nhận:<br />
- 20 trường hợp viêm thận lupus (29,41%).<br />
Phân nhóm theo WHO 1995, chúng ta có 11<br />
trường hợp nhóm IV (55%), 4 trường hợp nhóm<br />
V (20%), 2 trường hợp nhóm II (10%), 2 trường<br />
hợp nhóm III (10%), 1 trường hợp nhóm VI<br />
(5%).<br />
- 19 trường hợp (27,94%) xơ chai khu trú<br />
từng phần sau khi loại trừ bệnh cầu thận có liên<br />
quan.<br />
<br />
Gian mô, dạng<br />
<br />
- 10 trường hợp bệnh cầu thận IgA (14,7%).<br />
<br />
hạt, cường độ 3+<br />
<br />
- 6 trường hợp bệnh cầu thận màng (8,82%).<br />
- 4 trường hợp (5,88%) viêm cầu thận tăng<br />
sinh màng.<br />
- 3 trường hợp bệnh cầu thận tối thiểu<br />
(4,41%).<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
133<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
- 3 trường hợp viêm cầu thận tăng sinh gian<br />
mô (4,41%) sau khi đã loại trừ bệnh cầu thận IgA.<br />
- 2 trường hợp do thoái hoá dạng bột<br />
(2,94%).<br />
- 1 trường hợp do đái tháo đường (1,47%).<br />
<br />
Một số ghi nhận đặc biệt<br />
Bệnh lupus<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
20%<br />
<br />
5%<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
2<br />
10%<br />
<br />
2<br />
<br />
10%<br />
<br />
Nhóm III<br />
NhómIV<br />
Nhóm V<br />
Nhóm VI<br />
<br />
11<br />
55%<br />
<br />
Trong 20 trường hợp viêm thận do lupus,<br />
nhóm IV chiếm tỷ lệ cao nhất (55%). Nhóm V ít<br />
hơn (20%). Hai nhóm II và III chiếm tỷ lệ bằng<br />
nhau (10%). Nhóm VI chỉ có 1 trường hợp chiếm<br />
tỷ lệ 5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (phép<br />
kiểm 2, p = 0,02).<br />
Khảo sát mô học cho thấy có 8 trường hợp<br />
tổn thương liềm với 6 trường hợp gặp ở nhóm<br />
IV, 1 trường hợp ở nhóm VI và 1 ở nhóm V<br />
(phép kiểm 2, p = 0,239).<br />
Hầu hết các trường hợp đều kèm theo tổn<br />
thương ống thận mô kẽ (17/20 trường hợp),<br />
nhóm IV có tổn thương OTMK nhiều nhất còn<br />
teo OT gặp ở nhóm IV và nhóm VI (phép kiểm<br />
2, p = 0,044).<br />
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các<br />
trường hợp có chỉ số hoạt động cao đều thuộc<br />
nhóm IV, với 2 trường hợp có chỉ số hoạt<br />
động > 12. Các trường hợp có chỉ số mạn tính<br />
cao đều thuộc ở nhóm IV và nhóm VI (phép<br />
kiểm 2, p > 0,05).<br />
Đặc điểm bắt huỳnh quang của 20 trường hợp viêm<br />
thận lupus<br />
Kháng thể<br />
IgA<br />
IgG<br />
IgM<br />
<br />
134<br />
<br />
+<br />
<br />
3<br />
10<br />
17<br />
10<br />
<br />
Số trường hợp<br />
+<br />
+<br />
2<br />
1<br />
7<br />
3<br />
3<br />
0<br />
6<br />
4<br />
<br />
âm tính<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Kháng thể<br />
C3<br />
C1q<br />
Kappa<br />
Lambda<br />
Fibrinogen<br />
<br />
+<br />
<br />
3<br />
5<br />
1<br />
6<br />
3<br />
3<br />
<br />
Số trường hợp<br />
+<br />
+<br />
2<br />
1<br />
8<br />
7<br />
10<br />
7<br />
13<br />
1<br />
13<br />
4<br />
13<br />
4<br />
<br />
âm tính<br />
0<br />
2<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Chỉ có 2 trường hợp âm tính với C1q, 18<br />
trường hợp còn lại đều bắt tất cả các kháng thể<br />
với mức độ từ 1+ đến 3+, đặc tính"full house".<br />
IgG bắt mạnh nhất với 17 trường hợp mức độ 3+<br />
và 3 trường hợp mức độ 2+. Tiếp theo là IgA với<br />
17 trường hợp và IgM với 16 trường hợp mức<br />
độ từ 2+ → 3+. Tất cả đều bắt C3 với mức độ từ<br />
1+ → 3+.<br />
<br />
Bệnh cầu thận IgA<br />
10 trường hợp được chẩn đoán bệnh cầu<br />
thận IgA sau khi kết hợp với đặc tính miễn dịch<br />
huỳnh quang. Trong số đó có 2 trường hợp tổn<br />
thương XCKTTP và 1 trường hợp TSGM có sang<br />
thương liềm kèm viêm và xơ hóa ở mô kẽ.<br />
Tất cả các trường hợp đều bắt mạnh (3+) với<br />
IgA ở gian mô và thành mao mạch. IgG và IgM<br />
cũng bắt ở mao mạch và gian mô nhưng mức độ<br />
yếu hơn IgA (từ 1+ → 2+). Chỉ có 3 trường hợp<br />
dương tính với C3 mức độ yếu và trung bình.<br />
Tất cả các trường hợp đều âm tính với C1q.<br />
<br />
XCKTTP<br />
Từ 24 trường hợp có hình ảnh XCKTTP qua<br />
nhuộm thường quy, với đặc điểm MDHQ<br />
chúng tôi tách ra được 4 trường hợp bắt IgA nổi<br />
bật ở gian mô, 1 trường hợp có đặc trưng của<br />
BCTM. 19 trường hợp còn lại không có đặc hiệu<br />
cho một bệnh lý nào.<br />
Viêm cầu thận tăng sinh gian mô<br />
9 trường hợp có đặc điểm mô học của<br />
VCTTSGM, MDHQ giúp xác định 5 trường hợp<br />
bệnh cầu thận IgA và 1 trường hợp BCTM nên<br />
thật sự chỉ có 3 trường hợp VCTTSGM.<br />
Cả 3 trường hợp đều dương tính với IgG<br />
mức độ vừa (2+) và yếu (1+) dạng hạt ở gian mô<br />
và thành mao mạch. 2 trường hợp dương tính<br />
với IgA nhưng mức độ yếu (1+).<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bệnh cầu thận màng<br />
6 trường hợp đều dương tính với IgG mức<br />
độ mạnh (3+) dạng hạt và dạng sợi ở thành mao<br />
mạch và gian mô. 3 trường hợp dương tính với<br />
C3 với mức độ yếu hơn (1+ → 2+).<br />
<br />
thương viêm OTMK và xơ hóa nhẹ ở ống thận.<br />
Trường hợp còn lại có lắng đọng Congo Red ở<br />
ống thận. Cả hai trường hợp âm tính với C3 và<br />
C1q, các kháng thể còn lại đều dương tính mức<br />
độ vừa và yếu.<br />
<br />
Bệnh cầu thận tối thiểu<br />
Từ 6 trường hợp có đặc điểm của BCTTT<br />
dưới hiển vi quang học, với kết quả nhuộm<br />
MDHQ tách ra được 1 trường hợp bệnh cầu<br />
thận IgA, 2 trường hợp BCTM nên chỉ còn 3<br />
trường hợp BCTTT không tìm ra căn nguyên.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Tất cả đều âm tính với C1q. Hai trường hợp<br />
âm tính với IgA, 1 trường hợp âm tính với IgG.<br />
Các kháng thể còn lại dương tính mức độ yếu<br />
(1+) dạng hạt và rải rác ở gian mô.<br />
<br />
Trong kết quả nghiên cứu của Mai Lê Hòa<br />
(2008), với 19 trường hợp viêm thận do lupus/70<br />
trường hợp bệnh lý cầu thận, không có trường<br />
hợp nhóm VI nào(22). Trong 38 bệnh nhân viêm<br />
thận lupus của Trần Văn Vũ, kết quả cũng<br />
tương tự đối với nhóm IV nhưng lại không có<br />
bệnh nhân nào thuộc nhóm V(35). Ở các tác giả<br />
khác, tỷ lệ nhóm IV cũng chiếm nhiều nhất và tỷ<br />
lệ nhóm V thấp hơn. Sự khác biệt này có thể do<br />
số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu của các<br />
tác giả này nhiều hơn và đối tương nghiên cứu<br />
rộng hơn bao gồm tất cả các bệnh nhân bị viêm<br />
thận do lupus mà không phải tập trung vào các<br />
bệnh nhân bị HCTH như trong nghiên cứu này.<br />
<br />
Viêm cầu thận tăng sinh màng<br />
Số trường hợp VCTTSM không thay đổi với<br />
4 trường hợp. 2 trường hợp có tổn thương liềm<br />
kèm theo viêm và xơ hóa mô kẽ khu trú. Có một<br />
trường hợp âm tính với tất cả các kháng thể, 3<br />
trường hợp còn lại dương tính chủ yếu với IgG<br />
và C3 dạng hạt dọc theo thành các mao mạch,<br />
các kháng thể IgA, IgM, fibrinogen bắt với mức<br />
độ yếu hơn.<br />
Bệnh cầu thận do đái tháo đường<br />
Trên một bệnh nhân bị HCTH có căn<br />
nguyên ĐTĐ typ II. trên 13 vi cầu khảo sát<br />
được, số vi cầu bị xơ hóa khá cao, 6 vi cầu xơ<br />
hóa hoàn toàn, 2 vi cầu xơ hóa từng phần, các<br />
cầu thận phần lớn đều tăng sinh chất căn bản<br />
gian mô, dày màng đáy, nhiều mao mạch của<br />
cuộn cầu thận giãn rộng sung huyết tạo thành<br />
những vi phình mạch. Các tiểu động mạch<br />
thành dày, hyalin hóa.<br />
MDHQ cho thấy lắng đọng IgG mạnh (3+)<br />
dạng sợi ở mao mạch, bắt yếu (1+) với IgM,<br />
Fibrinogen và IgA. Kết quả cũng dương tính với<br />
cả hai loại chuỗi nhẹ Kappa và Lambda nên loại<br />
trừ bệnh cầu thận do lắng đọng chuỗi nhẹ (13, 16).<br />
Bệnh cầu thận do lắng đọng amyloid:<br />
Cả hai trường hợp bệnh nhân nam, đặc điểm<br />
mô học là tăng sinh gian mô, dương tính khi<br />
nhuộm Congo Red. Một trường hợp có tổn<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Một vài so sánh với số liệu từ các báo cáo<br />
trong nước và quốc tế<br />
Viêm thận do lupus<br />
Về phân bố theo nhóm<br />
<br />
Các loại tổn thương<br />
Các trường hợp tổn thương liềm bao gồm<br />
liềm tế bào, liềm sợi tế bào và liềm sợi. Sự<br />
khác biệt về tỷ lệ tổn thương liềm giữa các<br />
nhóm viêm thận không có ý nghĩa thống kê<br />
qua phép kiểm 2.<br />
Hầu hết các nhóm viêm thận đều kèm theo<br />
tổn thương OTMK nhưng với tỷ lệ khác nhau,<br />
trong đó nhóm IV có tỷ lệ tổn thương OTMK<br />
nhiều nhất và cùng với nhóm VI có tổn thương<br />
OTMK nặng nhất gồm teo OT, viêm và xơ hóa<br />
MK. Các nhóm khác cũng có tổn thương nhưng<br />
với tỷ lệ ít hơn và mức độ nhẹ hơn. Chỉ có 2<br />
trường hợp nhóm V và 1 trường hợp nhóm IV là<br />
không kèm tổn thương trên. Sự khác biệt này có<br />
ý nghĩa thống kê qua phép kiểm 2. Điều này<br />
cũng phù hợp với y văn và kết quả nghiên cứu<br />
của Cameron JS(8,13).<br />
<br />
135<br />
<br />