Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh nguyên bào nuôi
lượt xem 2
download
Bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ (Gestational trophoblastic disease – GTD) phát sinh từ bánh rau bất thường bao gồm các thể bệnh từ tiền ác tính tới ác tính. Bài viết trình bày việc cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh nguyên bào nuôi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh nguyên bào nuôi
- PHỤ KHOA - KHỐI U Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh nguyên bào nuôi Mai Trọng Dũng1*, Lê Hoài Chương1, Đoàn Thị Thu Trang1, Đào Minh Hưng1, Đinh Thị Mỹ Linh2, Lê Linh Huyền1 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2 Trường Đại học Y Hà Nội doi: 10.46755/vjog.2024.4.1740 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Mai Trọng Dũng, email: maitrongdung@yahoo.com Nhận bài (received): 19/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024 Tóm tắt Bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ (Gestational trophoblastic disease – GTD) phát sinh từ bánh rau bất thường bao gồm các thể bệnh từ tiền ác tính tới ác tính. Dịch tễ học của GTD khác nhau ở nhiều vùng trên thế giới. Ngoài mô bệnh học, các nghiên cứu di truyền giúp ích đáng kể cho chẩn đoán. Siêu âm và xét nghiệm hCG có thể phát hiện sớm chửa trứng và giúp ích rất nhiều trong điều trị. Theo dõi hCG huyết thanh là cần thiết để chẩn đoán sớm u nguyên bào nuôi (Gestational Trophoblastic Neoplasia – GTN) và thời gian theo dõi hCG khác nhau tùy thuộc vào loại chửa trứng. GTN nguy cơ thấp (điểm nguy cơ < 7) được điều trị bằng đơn hóa trị và có thể yêu cầu các hóa chất bổ sung, tỷ lệ sống đạt gần 100%; GTN nguy cơ cao (điểm nguy cơ ≥ 7) được điều trị đa hóa trị và có thể cân nhắc phẫu thuật nhằm cắt bỏ nhân di căn, tỷ lệ khỏi khoảng 90%. Với các trường hợp có điểm nguy cơ rất cao, hóa trị ban đầu bằng liều thấp giúp giảm nguy cơ tử vong cho người bệnh. Từ khóa: chửa trứng, u nguyên bào nuôi, bệnh nguyên bào nuôi. Update on the diagnosis and management of gestational trophoblastic disease Mai Trong Dung1*, Le Hoai Chuong1, Doan Thi Thu Trang1, Dao Minh Hung1, Dinh Thi My Linh2, Le Linh Huyen1 1 National Hospital of Obstetrics and Gynecology 2 Hanoi Medical University Abstract Gestational trophoblastic disease (GTD) arises from abnormal placenta and is composed of a spectrum of premalignant to malignant disorders. Changes in epidemiology of GTD have been noted in various countries. In addition to histology, molecular genetic studies can help in the diagnostic pathway. Earlier detection of molar pregnancy by ultrasound and hCG has resulted in improving treatment effectiveness. Follow-up with hCG is essential for early diagnosis of gestational trophoblastic neoplasia (GTN) and the duration of hCG monitoring varies depending on histological type and regression rate. Low risk GTN (FIGO score < 7) is treated with single agent chemotherapy and may require additional agents, overall survival approaches 100%. High-risk GTN (FIGO score ≥ 7) is treated with multiagent chemotherapy, with or without adjuvant surgery for excision of resistant foci of disease, achieving a survival rate of approximately 90%. For cases with very high-risk scores, gentle induction chemotherapy helps reduce early deaths in patients with extensive tumor burden. Keywords: molar pregnancy, gestational trophoblastic neoplasia, gestational trophoblastic disease. 1. TỔNG QUAN toàn và 0,5 - 5% chửa trứng bán phần tiến triển thành ung Bệnh nguyên bào nuôi là nhóm bệnh lý bất thường liên thư nguyên bào nuôi [1]. quan đến thai nghén. Về mặt mô học, bệnh nguyên bào Khái niệm bệnh nguyên bào nuôi gần đây còn bao nuôi gồm các tổn thương tiền ác tính như chửa trứng hoàn hàm cả các tổn thương nốt, mảng vùng rau bám (atypical toàn (complete hydatidiform mole), chửa trứng bán phần placental site nodule) do có khoảng 10 - 15% các tổn (partial hydatidiform mole) và các tổn thương ác tính gồm thương này tiến triển thành u nguyên bào nuôi vùng rau chửa trứng xâm nhập (invasive mole), ung thư nguyên bào bám và u nguyên bào nuôi dạng biểu mô [2]. nuôi (choriocarcinoma), u nguyên bào nuôi vùng rau bám Siêu âm và xét nghiệm hCG rất quan trọng chẩn đoán (placental site trophoblastic tumor) và u nguyên bào nuôi sớm, theo dõi tiến triển và giám sát sau điều trị đối với dạng biểu mô (epithelioid trophoblastic tumor). bệnh nguyên bào nuôi. Các tổn thương ác tính có thể tiến triển từ bất kỳ hình Ngày nay, hầu hết bệnh nguyên bào nuôi đều được thái thai nghén nào. Có khoảng 15 - 20% chửa trứng hoàn chữa khỏi hoàn toàn kể cả các hình thái ác tính. Mai Trọng Dũng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):73-77. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1740 73
- 2. DỊCH TỄ HỌC trứng: gene CDKN1C (cyclin-dependent kinase inhibitor Đối với chửa trứng: tỷ lệ mắc bệnh chửa trứng từ 1C) quy định hình thành protein p57KIP2 và gene IPL 0,57 - 2/1000 ca mang thai. Tần suất bệnh cao hơn ở các (Imprinted in placenta and liver) quy định hình thành nên nước thuộc châu Á, Trung Đông và châu Phi. Khu vực protein IPL đều nằm trên nhiễm sắc thể số 11 của người châu Âu hoặc Hoa Kỳ có tỷ lệ chửa trứng rất thấp. mẹ và hầu như không được di truyền từ bố. Đối với chửa Các yếu tố nguy cơ đã được xác định đối với chửa trứng hoàn toàn, do bộ nhiễm sắc thể chỉ có nguồn gốc trứng là tuổi của người mẹ, tiền sử chửa trứng, yếu tố gia từ bố nên khi xét nghiệm mô trứng sẽ không thấy xuất đình. So với nguy cơ của nhóm tuổi 21 - 35, nguy cơ mắc hiện các protein p57KIP2 và IPL do các gene này tạo ra. chửa trứng cao gần gấp đôi đối với phụ nữ dưới 21 tuổi Trong chửa trứng bán phần hoặc thai thường, bộ nhiễm và trên 35 tuổi, và gấp hơn 7,5 lần đối với phụ nữ trên 40 sắc thể có nguồn gốc cả bố và mẹ nên khi xét nghiệm sẽ tuổi. Tiền sử chửa trứng làm tăng nguy cơ lên lần. Một 10 có sự hiện diện của các protein này. số nghiên cứu cho thấy chửa trứng có tính chất gia đình Nghiên cứu của Fisher cho thấy có khoảng 10% các do có liên quan đến đột biến gen NLRP7 và KHDC3L. trường hợp sẩy thai không thể chẩn đoán rõ ràng tình Đối với u nguyên bào nuôi: tỷ lệ mắc u nguyên bào trạng bệnh lý và việc chẩn đoán phải thực hiện thông qua nuôi đối với Bắc Mỹ và Châu Âu là 1/40.000 ca mang việc phân tích bộ nhiễm sắc thể và đặc điểm về gene [4]. thai, đối với Đông Nam Á là 9,2/40.000 và Nhật Bản 3.2. Ung thư nguyên bào nuôi (choriocarcinoma) 3,3/40.000 ca mang thai. Các yếu tố nguy cơ của chửa Thường xuất hiện sau chửa trứng, một số hiếm xuất trứng để tiến triển thành u nguyên bào nuôi gồm: tuổi ≥ hiện sau sẩy, sau đẻ với biểu hiện tổn thương tại cơ quan 40, ra máu âm đạo, tử cung lớn hơn tuổi thai, có nang sinh dục hoặc di căn xa (hay gặp: gan, phổi, não, thận). hoàng tuyến, βhCG huyết thanh trên 100.000 IU/L [3]. Về mặt hình thái, các nhân choriocarcinoma có độ liên kết kém, bờ sù sì, có hình ảnh xuất huyết và hình ảnh 3. BỆNH HỌC VÀ DI TRUYỀN HỌC hoại tử của tổ chức bên trong. Đối với cấu trúc vi thể, 3.1. Chửa trứng các nhân choriocarcinoma là có viền gồm hai loại tế bào Chửa trứng luôn có sự biến đổi của gai rau thành các giống đặc tính của cấu trúc gai rau nhưng không tìm thấy túi dịch dạng thoái hóa nước. Kích thước các túi dịch đa gai rau bình thường, các tế bào ung thư đan xen với các dạng và có thể nhầm lẫn với sẩy thai thoái hóa (hydropic đơn bào nuôi, nguyên bào nuôi trung gian và hợp bào abortions) hay tăng sinh nguyên bào nuôi dạng nang nuôi, bên trong có hình ảnh xuất huyết. Một số trường nước mà không phải thai trứng (nonmolar gestation with hợp nhân choriocarcinoma có thành phần chủ yếu là các florid trophoblastic hyperplasia). đơn bào nuôi xen lẫn tế bào ung thư, thành phần hợp bào Về đặc điểm vi thể: chửa trứng luôn có sự quá sản nuôi rất ít. Các trường này có nồng độ hCG không cao của các nguyên bào nuôi. Trong ba tháng đầu, gai rau nhưng đặc tính xâm lấn rất mạnh. trong chửa trứng hoàn toàn luôn có những thay đổi mô Một số báo cáo đã ghi nhận các trường hợp đệm nhung mao bất thường, tăng sản nguyên bào nuôi choriocarcinoma xuất hiện ngay khi mang thai. Về cơ bản, từ nhẹ đến trung bình và không có các thành phần của các tính chất vi thể giống như các trường choriocarcinoma phôi thai bình thường. Ngược lại, các đặc điểm mô học xuất hiện sau các trường hợp thai thường và các nhân như vậy ít điển hình trong chửa trứng bán phần và có chorio có thể di căn cho cả mẹ và em bé. thể có sự hiện diện của các bộ phận hoặc tế bào của 3.3. U nguyên bào nuôi vùng rau bám thai nhi. Là các khối u nằm trong lớp cơ phía nội mạc tử cung. Về mặt di truyền, khoảng 75% - 80% các trường hợp Về mặt mô học, u nguyên bào nuôi vùng rau bám phát chửa trứng hoàn toàn được tạo ra do một tinh trùng thụ sinh từ tế bào nuôi trung gian đơn nhân, tế bào khối u có tinh X với một trứng rỗng sau đó xảy ra quá trình nhân màng nhân không đều, nhân đậm màu, tế bào chất từ đôi tế bào (hình thái đồng hợp tử, karyotypes 46XX), một ưa eosin đến trung tính, tính chất phân bào thấp so với số ít do hai tinh trùng cùng thụ tinh với một trứng rỗng các ung thư khác và không có sự hiện diện của gai rau. (hình thái dị hợp tử, karyotypes 46XY hoặc 46XX) và một U nguyên bào nuôi vùng rau bám hiếm khi có sự mất cân số rất ít là thụ tinh giữa một trứng và một tinh trùng mà bằng về di truyền. trong bào tương của trứng có chứa các gene bị đột biến 3.4. Ung thư nguyên bào nuôi dạng biểu mô có khả năng bất hoạt hoạt động của các nhiễm sắc thể Khối u có dạng các nốt nhỏ xâm nhập vào các mô như NLRP7 hay KHDC3L. Đối với chửa trứng bán phần, lành xung quanh. Gần một nửa số trường hợp phát sinh đa số là do hai tinh trùng thụ tinh với một trứng (dạng ở cổ tử cung hoặc đoạn dưới của tử cung và một số ở tam bội thể, karyotypes 69XXX, 69XXY hoặc 69XYY) và đáy tử cung và dây chằng rộng. Về mặt mô học, ung một số ít có nguyên nhân là do sự thụ tinh của các tinh thư nguyên bào nuôi dạng biểu mô phát sinh từ tế bào trùng lưỡng bội (hình thành do có sự rối loạn trong quá nuôi trung gian. Các tế bào trung gian tương đối đồng trình phân chia tế bào trong quá trình sinh tinh) với trứng nhất với một lượng vừa phải tế bào chất ưa eosin đến bình thường. trung tính và nhân tròn, được bao quanh bởi các vùng Xét nghiệm hóa mô miễn dịch để chẩn đoán chửa hoại tử rộng rãi và chất nền hyaline hóa. Tổn thương hoại 74 Mai Trọng Dũng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):73-77. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1740
- tử xuất hiện rộng hoặc thành vùng ung thư nguyên bào cung to hơn tử cung có thai 16 tuần, nên sử dụng ống nuôi dạng biểu mô có thể tồn tại đồng thời với các khối u hút 12 - 14 mm, truyền oxytocin tĩnh mạch khi bắt đầu nguyên bào nuôi khác. nạo hút và có máu dự trữ để truyền khi cần thiết. Việc sử dụng dự phòng Methotrexate hoặc 4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ Actinomycin D sau khi nạo hút chửa trứng có liên quan CHẨN ĐOÁN đến việc giảm tỷ lệ mắc u nguyên bào nuôi sau chửa 4.1. Chửa trứng trứng xuống còn 3% - 8%. Tuy nhiên, phác đồ này không Các dấu hiệu lâm sàng của chửa trứng thường nghèo được khuyến cáo sử dụng do tác dụng phụ khi điều trị nàn: ra máu âm đạo (tỷ lệ 46 - 55%); tử cung to hơn so hóa chất và chỉ nên giới hạn ở những trường hợp đặc với tử cung của thai bình thường ở cùng tuổi thai (tỷ lệ biệt khi nguy cơ mắc u nguyên bào nuôi sau chửa trứng 24 - 46%); nang hoàng tuyến (tỷ lệ 6 - 20%); dấu hiệu tiền cao hơn nhiều so với bình thường hoặc khi không thể sản giật (tỷ lệ 1,3 - 13%), cường giáp (tỷ lệ 0,7 - 7%; khó theo dõi hCG. thở, suy hô hấp (tỷ lệ 0,9 - 1,6%) [5]. Cắt tử cung dự phòng đối với chửa trứng lớn tuổi là Chẩn đoán chửa trứng chủ yếu dựa vào siêu âm và xét quan điểm phổ biến và được coi như là một phương pháp nghiệm hCG. Trên siêu âm, chửa trứng có hình ảnh giống tối ưu dự phòng biến chứng trong giai đoạn trước đây. như hình ảnh ruột bánh mỳ ở vùng rau bám. Xét nghiệm Cho đến trước năm 1970, cắt tử cung cả khối được chỉ beta hCG tăng cao so với thai bình thường. Chửa trứng định cho tất cả các trường hợp chửa trứng có ba con được chẩn đoán xác định qua giải phẫu bệnh sau khi sẩy trở lên hoặc trên 40 tuổi và có tác động tâm lý tốt trong thai tự nhiên hoặc sau hút. điều trị. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra xu 4.2. U nguyên bào nuôi hướng bảo tồn tử cung đối với chửa trứng lớn tuổi vì phẫu U nguyên bào nuôi có thể xuất hiện từ bất kỳ hình thuật cắt tử cung là một phẫu thuật lớn, lượng máu mất thái thai nghén nào nhưng đa số có nguyên nhân từ chửa và những rủi ro trong và sau phẫu thuật nhiều hơn so với trứng. Theo FIGO 2000, u nguyên bào nuôi được xác định hút chân không. Berkowitz (2009) khuyến cáo chỉ định cắt khi xuất hiện một trong các tiêu chuẩn: tử cung đối với chửa trứng chỉ nên áp dụng đối với các • Nồng độ βhCG bình nguyên sau 3 tuần, các lần thử trường hợp trên 40 tuổi, đủ con và có kèm các yếu tố làm vào các ngày 1, 7, 14, 21. gia tăng nguy cơ biến chứng UNBN [6]. Nghiên cứu của • Nồng độ βhCG lần thử sau cao hơn lần thử trước Giorgione (2017) cho thấy cắt tử cung cả khối không làm trong hai tuần, các lần thử vào các ngày 1, 7, 14. giảm đi tỷ lệ người bệnh bị biến chứng UNBN và lượng hóa • Mô bệnh học (bệnh phẩm tử cung, nhân di căn) xác chất điều trị cho các trường hợp có biến chứng [7]. định là u nguyên bào nuôi. Theo dõi hCG sau chửa trứng: xét nghiệm βhCG Các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết khi chẩn đoán huyết thanh được chỉ định mỗi 1 - 2 tuần một lần cho u nguyên bào nuôi gồm: chụp X quang ngực để chẩn đến khi nồng độ βhCG huyết thanh trở về bình thường. đoán di căn phổi, chụp CT ổ bụng đánh giá di căn gan Sau khi βhCG huyết thanh trở về bình thường, cần xét thận, chụp CT hay MRI não đánh giá di căn não. nghiệm lại sau một tháng đối với chửa trứng bán phần 4.3. Theo dõi hCG và xét nghiệm lại βhCG huyết thanh mỗi tháng một lần Mọi loại xét nghiệm hCG đều có thể sử dụng để trong vòng sáu tháng đối với chửa trứng bán phần. theo dõi u nguyên bào nuôi như βhCG thông thường, Trong thời gian theo dõi nếu người bệnh có thai trở hCG toàn phần, βhCG tự do và đặc biệt là hCG - H (hCG lại cũng không có chỉ định đình chỉ thai nghén do tỷ hyperglycosylate) vì đây là loại hCG đặc biệt có thể đánh lệ chửa trứng tái phát thấp (0,6 - 2%). Với các trường giá tính chất ác tính. Các trường hợp có hCG thấp, dai hợp này người bệnh được khuyến cáo làm thêm các xét dẳng cần được theo dõi liên tục vì một số có thể tiến nghiệm NLRP7 và KHDC3L để đánh giá nguy cơ chửa triển thành u nguyên bào nuôi. trứng tái phát. 5.2. Mang thai thường cùng với chửa trứng 5. ĐIỀU TRỊ Chửa trứng hiếm khi cùng tồn tại với thai bình 5.1. Chửa trứng thường. Chẩn đoán thường được thực hiện trên siêu âm. Có hai phương pháp được thực hiện loại bỏ chửa Mặc dù có nguy cơ sảy thai tự nhiên cao, khoảng 40% - trứng: hút thai trứng và cắt tử cung cả khối. Phương 60% vẫn có thể sinh con sống. Nguy cơ mắc u nguyên pháp hút thai trứng được chỉ định cho các người bệnh bào nuôi các trường hợp này tăng lên khi so với chửa trẻ tuổi hoặc các trường hợp còn mong muốn có con; trứng đơn thuần từ 15% - 20% lên 27% - 46% [8]. phương pháp cắt tử cung cả khối được chỉ định cho các 5.3. U nguyên bào nuôi người bệnh lớn tuổi, đủ con, có mong muốn cắt tử cung Hầu hết u nguyên bào nuôi có thể điều trị khỏi hoàn dự phòng biến chứng. toàn bằng hóa trị liệu. Tuy nhiên để rút ngắn thời gian Hút thai trứng dưới sự hướng dẫn của siêu âm là điều trị hóa chất, tránh các tác dụng phụ, tránh nguy cơ phương pháp được sử dụng phổ biến mà không phụ kháng hóa chất người ta cân nhắc việc cắt tử cung hay thuộc vào kích thước tử cung. Với các trường hợp tử cắt bỏ các nhân di căn trong quá trình điều trị. Mai Trọng Dũng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):73-77. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1740 75
- Phác đồ điều trị hóa chất cần dựa vào phân loại các yếu tố tiên lượng u nguyên bào nuôi [9]: Bảng 1. Hệ thống tính điểm của u nguyên bào nuôi (theo FIGO và WHO) Điểm Điểm Yếu tố tiên lượng 0 1 2 4 Tuổi (năm) < 40 > 40 Tiền sử sản khoa Chửa trứng Sẩy, nạo thai Thai đủ tháng Số tháng từ lần có thai cuối 5 Vị trí di căn Phổi Lách, thận Ruột Gan, não Số lượng nhân di căn 1-4 >4-8 >8 Điều trị hoá chất trước đó Đơn hoá chất ≥ Hai hoá chất Điểm tiên lượng ≤ 6: nguy cơ thấp; điểm tiên lượng ≥ quan và có nguy cơ dẫn đến tử vong. Để tránh điều này, 7: nguy cơ cao việc điều trị ban đầu với liều hóa chất thấp trước khi 5.3.1. U nguyên bào nguy cơ thấp điều trị bằng phác đồ đầy đủ mang lại kết quả tốt hơn. Được khởi phát điều trị đơn hóa chất với các phác đồ Thường sử dụng phác đồ EP (etoposide 100 mg/m2; thường sử dụng gồm: cisplatin 20 mg/m2 vào ngày 1 và ngày 2, lặp lại hàng - Phác đồ MTX - FA: 50 mg MTX tiêm bắp vào ngày tuần trong 1 - 3 tuần) trước khi điều trị bằng phác đồ 1,3,5,7 với acid folic 15mg uống 24 giờ sau MTX vào các đầy đủ [10]. ngày 2,4,6,8, lặp lại sau mỗi 2 tuần Vai trò của xạ trị: xạ trị có vai trò hạn chế trong u - Phác đồ MTX đơn thuần: MTX 0,4 mg/kg (tối đa nguyên bào nuôi, ngoại trừ trong điều trị di căn não mặc 25mg) tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp trong 5 ngày, lặp dù hiệu quả của nó so với methotrexate nội tủy vẫn còn lại mỗi 2 tuần. gây tranh cãi. - Actinomycin D tiêm tĩnh mạch 1,25 mg/m2, lặp lại U nguyên bào nuôi vùng rau bám, u nguyên bào nuôi mỗi 2 tuần hoặc Actinomycin D 0,5mg tiêm tĩnh mạch dạng biểu mô: ít nhạy cảm với hóa chất hơn ung thư trong 5 ngày, lặp lại mỗi 2 tuần. nguyên bào nuôi. Cắt tử cung là phương pháp điều trị Phác đồ điều trị MTX-FA là phác đồ được áp dụng chính trong hầu hết các trường hợp. rộng rãi vì chi phí thấp, ít tác dụng phụ. Nếu trong quá Người bệnh sau điều trị UNBN cần được theo dõi trình điều trị, nồng độ hCG không giảm hoặc xuất hiện βhCG huyết thanh hàng tháng trong vòng ít nhất 1 năm độc tính nặng thì nên đổi phác đồ. Các nghiên cứu cho tiếp theo. Khuyến khích sử dụng các biện pháp tránh thai thấy việc thay đổi từ Methotrexate sang Actinomycin trong thời gian theo dõi và người bệnh cần được tư vấn D mang lại tỷ lệ đáp ứng tốt từ 76% đến 87%. Sau khi tâm lý. Tỷ lệ tái phát trong thời gian theo dõi là 3% đến mức hCG trở lại bình thường, việc củng cố bằng 2 - 3 chu 9% và chủ yếu trong vòng 6 tháng đầu tiên và đa số là ở kỳ hóa trị nữa sẽ làm giảm khả năng tái phát. Tỷ lệ khỏi những người bệnh điều trị đa hóa chất [9]. bệnh nói chung đạt tỷ lệ gần 100% [5], [10]. 5.3.2. U nguyên bào nuôi nguy cơ cao 6. KẾT LUẬN Được chỉ định điều trị đa hóa chất với các phác đồ Bệnh nguyên bào nuôi là bệnh lý hiếm gặp gồm chửa thường sử dụng gồm EMA-CO, EP-EMA, TP-TE hoặc các trứng và u nguyên bào nuôi. Đây là nhóm bệnh lý trầm phác đồ ít thông dụng như phác đồ MBE, ICE, EMA-CE, trọng, có nhiều biến chứng nặng nề. Theo dõi hCG và EMA-POMB. Phác đồ EMA-CO (etoposide, methotrexate, siêu âm có thể chẩn đoán sớm chửa trứng, chẩn đoán actinomycin D, cyclophosphamide, vincristine) là phác sớm biến chứng u nguyên bào nuôi từ chửa trứng. Điều đồ phổ biến nhất. Tuy nhiên có 20% bệnh nhân không trị chửa trứng chủ yếu là hút thai trứng, điều trị thai phẫu đạt được đáp ứng hoàn toàn với liệu pháp EMA-CO và thuật chỉ được cân nhắc trong một số trường hợp nhất phải thay đổi phác đồ. Nói chung, tỷ lệ khỏi bệnh đối với định. Điều trị u nguyên bào nuôi cần dựa vào bảng điểm u nguyên bào nuôi có nguy cơ cao điều trị đa hóa chất là đánh giá nguy cơ, u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp được 95% [10], [11]. điều trị bằng đơn hóa trị tỷ lệ với tỷ lệ khỏi gần 100%; u Các trường hợp u nguyên bào nuôi có nguy cơ cực nguyên bào nuôi nguy cơ cao được điều trị đa hóa trị cao (điểm FIGO từ 13 trở lên) nếu bắt đầu điều trị bằng và cân nhắc phẫu thuật cắt bỏ nhân di căn với tỷ lệ khỏi hóa trị liệu đầy đủ có thể khiến khối u đột ngột phá hủy khoảng 90%. Với các trường hợp có điểm nguy cơ rất dẫn đến tình trạng chảy máu nghiêm trọng, nhiễm toan cao, điều trị hóa trị ban đầu bằng liều thấp giúp giảm chuyển hóa, suy tủy, nhiễm trùng huyết và suy đa cơ nguy cơ tử vong cho người bệnh. 76 Mai Trọng Dũng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):73-77. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1740
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lurain JR. Gestational trophoblastic disease I: epidemiology, pathology, clinical presentation and diagnosis of gestational trophoblastic disease, and management of hydatidiform mole. Am J Obset Gynecol. 2010;203:531-539. 2. Kaur B, Short D, Fisher RA, Savage PM, Seckl MJ, Sebire NJ. Atypical placental site nodule (APSN) and association with malignant gestational trophoblastic disease; a clinicopathologic study of 21 cases. Int J Gynecol Pathol. 2015;34:152-158. 3. Hancock BW, Seckl MJ, Berkowitz RS, eds. Gestational Trophoblastic Disease. 4th ed. ISSTD website; 2015. https://isstd.org/membe rship-isstd-2020/gtd-book 4. Fisher RA, Tommasi A, Short D, Kaur B, Seckl MJ, Sebire NJ. Clinical utility of selective molecular genotyping for diagnosis of partial hydatidiform mole; a retrospective study from a regional trophoblastic disease unit. J Clin Pathol. Nov 2014;67(11):980-4. doi:10.1136/jclinpath-2014-202517 5. Braga A, Moraes V, Maesta I, et al. Changing Trends in the Clinical Presentation and Management of Complete Hydatidiform Mole Among Brazilian Women. Int J Gynecol Cancer. Jun 2016;26(5):984-90. doi:10.1097/ IGC.0000000000000682 6. Berkowitz RS, Goldstein DP. Current management of gestational trophoblastic diseases. Gynecol Oncol. Mar 2009;112(3):654-62. doi:10.1016/j.ygyno.2008.09.005 7. Giorgione V, Bergamini A, Cioffi R, et al. Role of Surgery in the Management of Hydatidiform Mole in Elderly Patients: A Single-Center Clinical Experience. Int J Gynecol Cancer. Mar 2017;27(3):550-553. doi:10.1097/ IGC.0000000000000903 8. Zilberman Sharon N, Maymon R, Melcer Y, Jauniaux E. Obstetric outcomes of twin pregnancies presenting with a complete hydatidiform mole and coexistent normal fetus: a systematic review and meta-analysis. BJOG. 2020;127:1450-1457 9. Golfier F, Seckl MJ. From National to International Collaboration in Gestational Trophoblastic Disease: Hurdles and Possibilities. Gynecol Obstet Invest 4 June 2024; 89 (3): 254–258. https://doi. org/10.1159/000534321 10. Ngan HYS, Michael Seckl MJ, Berkowitz RS et al. “Diagnosis and management of gestational trophoblastic disease: 2021 update.” International Journal of Gynecology & Obstetrics 155(S1): 86-93. 11. Ghorani E, Kaur B, Fisher RA, et al. Pembrolizumab is effective for drug-resistant gestational trophoblastic neoplasia. Lancet. 2017;390:2343-2345. Mai Trọng Dũng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):73-77. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1740 77
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày sớm 2015
10 p | 162 | 17
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp
5 p | 172 | 10
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị đái tháo đường
22 p | 88 | 10
-
Bài giảng Bệnh alzheimer: Cập nhật chẩn đoán và điều trị
68 p | 75 | 9
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị rung nhĩ ESC 2020 - PGS.TS. Lê Thị Bích Thuận
34 p | 58 | 6
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị gút (update on diagnosis and treatment of gout)
4 p | 71 | 5
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm loét đại tràng - Võ Thị Mỹ Dung
61 p | 67 | 5
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị hen phế quản
60 p | 52 | 5
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và xử trí IBS 2023 - PGS. TS. BS. Quách Trọng Đức
36 p | 9 | 3
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị đau - PGS. TS. Nguyễn Hữu Công
47 p | 39 | 3
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị suy tim phân suất tống máu bảo tồn
17 p | 12 | 3
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị đau sợi cơ - TS. Lê Văn Tuấn
17 p | 26 | 2
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị co thắt mạch não sau chảy máu dưới nhện - TS. BS. Võ Hồng Khôi
39 p | 39 | 2
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị ung thư phổi - PGS.TS.BS. Trần Văn Ngọc
46 p | 29 | 2
-
Bài giảng Tiểu đường sơ sinh cập nhật chẩn đoán và điều trị
42 p | 26 | 2
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị dị ứng thức ăn
6 p | 13 | 2
-
Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh Crohn có rò hậu môn
9 p | 10 | 2
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lậu – ThS. BS, Mai Phi Long
40 p | 62 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn