intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị co thắt mạch não sau chảy máu dưới nhện - TS. BS. Võ Hồng Khôi

Chia sẻ: ViMarkzuckerberg Markzuckerberg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị co thắt mạch não sau chảy máu dưới nhện do TS. BS. Võ Hồng Khôi biên soạn trình bày các nội dung chính sau: Chẩn đoán co thắt mạch máu; Điều trị co thắt mạch não. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và điều trị co thắt mạch não sau chảy máu dưới nhện - TS. BS. Võ Hồng Khôi

  1. CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CO THẮT MẠCH NÃO SAU CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN TS. BS. VÕ HỒNG KHÔI, PHÓ TRƯỞNG KHOA THẦN KINH BẠCH MAI BS. LÊ THỊ MỸ, KHOA THẦN KINH BẠCH MAI
  2. - CMDN 5%TBMN, 80% phình mạch. - Hoa Kỳ: + 30.000 người/năm. + Tỷ lệ mới mắc: 10/100.000 dân. - Bệnh rất nguy hiểm: nguyên nhân hàng đầu của đột tử. + 12% tử vong trước khi nhập viện. + 20% khác tử vong trong bệnh viện. + 50% số bn còn lại để lại di chứng.
  3. Vị trí các túi phình động mạch não
  4. Phẫu thuật kẹp cổ túi phình và can thiệp nội mạch bằng vòng xoắn kim loại (Coil)
  5. Stent đảo chiều dòng chảy (Flow Diverter Stent) Đặt Stent đảo chiều dòng chảy (Pipeline) túi phình khổng lồ chỗ chia đôi động mạch cảnh trong
  6. Đặt Stent đảo chiều dòng chảy (Silk stent) túi phình khổng lồ động mạch thông trước
  7. - Co thắt mạch: là biến chứng thường gặp nhất + Chiếm tỷ lệ: 30-70%. + Nếu không được dự phòng sớm, điều trị tích cực sẽ để lại di chứng nặng nề cho bệnh nhân, sẽ là gánh nặng cho gia đình cũng như xã hội. - Chảy máu tái phát: nguy hiểm nhất, tỷ lệ tử vong rất cao.
  8. - Tràn dịch não: cấp tính và mạn tính. - Hạ Na+ máu: - Các biến chứng khác: phù phổi cấp nguyên nhân thần kinh, huyết khối tĩnh mạch sâu,…
  9. - Các tác giả trên thế giới nói rằng “mặc dù đã có những tiến bộ vượt bậc trong kỹ thuật điều trị phình mạch não tuy nhiên điều trị các biến chứng chảy máu dưới nhện vẫn chưa được như mong muốn, đặc biệt cần phải có những nghiên cứu tiếp theo để giải quyết vấn đề co thắt mạch gây nhồi máu não sau chảy máu dưới nhện.
  10. I. LÂM SÀNG: - Co thắt mạch não từ ngày thứ 3-21 và đỉnh cao là từ ngày thứ 6-8; thoái lui dần từ ngày thứ 14 và hết sau ngày thứ 21. Có thể gây nhồi máu não thuộc khu vực cấp máu của động mạch bị co thắt. - Biểu hiện trên lâm sàng xấu dần: + Rối loạn ý thức tăng (ngủ gà, lú lẫn, hôn mê). + Kèm theo các dấu hiệu TK khu trú tương ứng. + Các triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu (chảy máu tái phát, tràn dịch não, hạ Na+ máu,...)
  11. II. CẬN LÂM SÀNG: 1. DSA: Là tiêu chuẩn vàng tuy nhiên có nhiều nhược điểm trong chẩn đoán và theo dõi co thắt mạch não (tính an toàn, giá thành, tia x, thuốc cản quang, là can thiệp xâm hại gây chảy máu, không theo dõi được hàng ngày, không biết tốc độ dòng chảy). 2. CTA: Nhanh, ít tai biến, khắc phục một số nhược điểm của DSA tuy nhiên vẫn còn nhược điểm trong chẩn đoán và theo dõi co thắt mạch não.
  12. II. CẬN LÂM SÀNG: 3. TCD có nhiều ưu điểm trong chẩn đoán và theo dõi co thắt mạch não sau chảy máu dưới nhện: - Độ chính xác cao. - Tính an toàn. - Giá thành thấp. - Không tia x (bác sỹ và bệnh nhân). - Không thuốc cản quang. - Theo dõi được hàng ngày, monitoring 24/24. - Biết tốc độ dòng chảy.
  13. Theo Alexandrov AV và cộng sự.
  14. Theo Alexandrov AV và cộng sự.
  15. . Theo Alexandrov AV và cộng sự
  16. . Theo Alexandrov AV và cộng sự
  17. . Theo Alexandrov AV và cộng sự
  18. Theo Alexandrov AV và cộng sự.
  19. . Theo Alexandrov AV và cộng sự
  20. Theo Barlinn K và cộng sự.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2