CÁT CĂN
lượt xem 4
download
Cây Sắn dây CÁT CĂN (葛根) Radix Puerarie Tên Tên Mô khoa học: khác: Pueraria thomsoni Sắn Benth., họ Đậu dây (Fabaceae). tả: Cây: Sắn dây là loài dây leo, sống lâu năm, có thể dài tới 10 m. Rễ phát triển thành củ dài, to. Lá kép, mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thùy. Cụm hoa hình chùm mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thùy. Cụm hoa hình chùm mọc ở kẽ lá gồm nhiều loại hoa màu xanh tím, thơm. Quả giáp dẹt màu vàng nhạt, có lông mềm, thắt lại...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CÁT CĂN
- CÁT CĂN Cây Sắn dây CÁT CĂN (葛根) Radix Puerarie Sắn dây Tên khác: họ Đậu (Fabaceae). Tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth., Mô tả: Cây: Sắn dây là loài dây leo, sống lâu năm, có thể dài tới 10 m. Rễ phát triển thành củ dài, to. Lá kép, mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thùy. Cụm hoa hình chùm mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thùy. Cụm hoa hình chùm mọc ở kẽ lá gồm nhiều loại hoa màu xanh tím, thơm. Quả giáp dẹt màu vàng nhạt, có lông mềm, thắt lại giữa các hạt.
- Dược liệu: Rễ củ đã cạo lớp bần bên ngoài, hình trụ, hoặc hình bán trụ, dài 12 - 15 cm, đường kính 4 - 8 cm, có khi là những lát cắt dọc hoặc vát, dày, có kích thước khác nhau. Mặt ngoài màu trắng hơi vàng, đôi khi còn sót lại ở các khe một ít lớp bần màu nâu. Chất cứng, nặng và nhiều bột. Mặt cắt ngang có nhiều sợi tạo thành những vòng đồng tâm màu nâu nhạt; mặt cắt dọc có nhiều vân dọc do các sợi tạo nên. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt, mát. Bộ phận dùng: Vị thuốc là rễ củ cạo vỏ phơi khô của cây Sắn dây (Pueraria thomsoni họ Đậu (Fabaceae). Benth.), Phân bố: Cây được trồng ở nhiều nơi làm thực phẩm và làm thuốc. Thu hái: Rễ củ sắn dây được thu hoạch vào mùa thu hay mùa đông đào lấy rễ củ, rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài, phơi hoặc sấy khô một phần, cắt thành khúc hay bổ dọc củ hay hoặc miếng và phơi hoặc sấy khô. thái lát dày Tác dụng dược lý: dụng Giải nhiệt: + Tác . Trên súc vật thực nghiệm, nước sắc Cát căn có tác dụng giải nhiệt mạnh (‘Nghiên Cứu Dược Lý Tác Dụng giải Nhiệt Một Số Thuốc Trung Y’, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 19 56, 42 (10): 964-967). . Nước sắc loại Cát căn mọc ở Nhật Bản có tác dụng hạ nhiệt đối với thỏ được gây sốt tạo (Trung Dược Học). nhân + Tác dụng giãn cơ: Chất Daidzein có tác dụng gĩan cơ ở ruột của chuột, tương tự như chất spasmaverine (Trung D ược Học). + Tác dụng đối với tim mạch: Chích chất Puerarin vào động mạch cảnh trong của chó được gây mê, thấy tăng lưu lượng máu trong não và giảm sức đề kháng của mạch máu. Tác dụng này kéo dài khoảng 20 phút. Chích tĩnh mạch có tác dụng nhẹ hơn và không thể so sánh với hiệu quả của Epinephrin hoặc Norepinephrine. Cát căn th ường làm tăng lưu lượng máu trong não người bị xơ vữa động mạch. Chất Tincture hoặc chất Puerarin của Cát căn làm tăng lưu lượng máu trong động mạch vành của chó (Trung Dược Học). + Điều trị huyết áp cao: Dựa vào công trình theo dõi điều trị dài ngày việc dùng Cát căn trị cổ gáy cứng, đau do ngoại nhân, cho thấy nước sắc Cát căn có tác dụng đối với chứng gáy cứng đau do huyết áp cao gây nên. Nước sắc Cát căn cho thấy 33% bớt các triệu chứng chủ quan, có tiến triển đối vơi 58%. Thuốc cũng đồng thời cải thiện các triêïu chứng khác như chóng mặt, đầu đau, tự nó không có tác dụng đối với huyết áp thấp
- (Trung Dược Học). + Điều trị rối loạn ở động mạch vành: Nghiên cứu dùng nước sắc Cát căn cho thấy thuốc có một số tác dụng đối với chứng đau thắt ngực. Kết quả cho thấy 38% có cải thiện, 42% có cải thiện điện tâm đồ. Thường các dấu hiệu cải thiện xẩy ra trong khoảng 1 tháng. Hiệu quả không rõ lắm đối với bất cứ trường hợp giảm Cholesterol (Trung Dược Học). + Dùng trong tai mũi họng: Nước sắc Cát căn cho 33 ca điếc đột ngột uống mỗi ngày, kèm uống thêm Vitamin B complex. Kết quả 9 ca khỏi, 6 ca có dấu hiệu tiến triển (Trung Dược Học). + Gĩan động mạch vành: Kết quả thực nghiệm cho thấy, nước sắc Cát căn có tác dụng đối kháng với nội kích tố thùy sau, gây phản ứng thiếu máu cơ tim cấp (‘Nghiên Cứu Thực Nghiệm Và Ứng Dụng lâm Sàng Vị Cát Căn Phòng trị Bệnh Tâm Phế, Bệnh Mạch Vành và Huyết Áp Cao’, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1972, 42 (10): 96 -102). + Có tác dụng tăng lượng huyết ở não do làm gĩan mạch não trên súc vật thực nghiệm Học Tạp Chí 1972, 42 (10): 96-102). (Trung Hoa Y + Nước sắc Cát căn có tác dụng thu liễm, tiêu viêm, làm gĩan co thắt của cơ (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). Thành phần chính: hóa học bột 12 (rễ tươi) Tinh - 15% Flavonoid: + Puerarin, Puerarin – Xyloside, Daidzein, Daidzin, b-Sitosterol, Arachidic acid (Trung Dược Học). + Daidzein, Daidzin, Puerarin, 4’-Methoxypuerarin, Daidzein-4’, 7-Diglucoside (Chương Dục Trung, Dược Vật Phân Tích Tạp Chí 1984, 4 (2): 67). + Daidzein-7-(6-O-Malonyl)-Glucoside (Hirakura K và cộng sự, C A 1990, 112: 42557y). + Genistein, Formononetin, Daidzein-8-C-Apiosyl (1-6)-Glucoside), Genistein-8-C- Apiosyl (1-6)-Glucoside), Puerarinxyloside, PG 2, 3’-Hydroxypuerarin PG-1, 3’- Methyoxypuerarin, PG-3 (Kinjio J và cộng sự, Chem Pharm Bull, 1987, 35 (12): 4846). Công năng: Giải cơ, thoát nhiệt, thấu chẩn, sinh tân chỉ khát, thăng tỳ dương để chỉ tả.
- Công dụng: Chữa sốt, cảm nóng, khát nước, ban sởi mới giải nhiệt. - phát, Chế tinh bột làm thực phẩm, làm thuốc. - Cách dùng, liều lượng: 8 -12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc. Có thể chế bột Sắn dây (tinh bột) pha nước uống. Bào chế: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát và phơi khô. Bài thuốc: 1. Chữa cảm mạo: Sốt phiền khát cứng đau gáy, dùng bài: Sài cát giải cơ thang: Sài hồ 4g, Cát căn 8 - 12g, Khương hoạt, Bạch chỉ, Hoàng cầm, Bạch thược mỗi thứ 4 - 8g, Cam thảo 2g, Cát cánh 4 - 8g, Thạch cao 16g, Gừng tươi 3 lát, Đại táo 2 quả sắc nước uống. 2. Chữa chứng nhiệt tả ( Viêm ruột cấp, lî trực khuẩn ) dùng bài: Cát căn hoàng cầm hoàng liên thang: Cát căn 12 - 20g, Hoàng cầm 12g, Hoàng liên 8g, Cam thảo 4g sắc nước uống. Chữa sởi trẻ em lúc mới mọc, mọc không đều, dùng 3. bài: + Thăng ma 6 -10g, Cát căn 8 - 16g, Thược dược 8 -12g, Chích thảo 2 - 4g, sắc nước uống ngày Hoặc dùng 1 thang. bài: + Cát căn thang: Cát căn 12g, Ngưu bàng tử 12g, Kinh giới 8g, Thuyền thoái 4g, Liên kiều 12g, Uất kim 8g, Cát cánh 8g, Cam thảo 4g sắc nước uống. 4. Trị chứng tiểu đường: kết hợp với thuốc tư âm thanh nhiệt, dùng bài: Cát căn 16 - 20g, Mạch môn 12 - 16g, Sa sâm 12g, Ngũ vị tử 6 - 8g, Khổ qua 12g, Thạch hộc 12g, Đơn bì Thỏ ty tử 12g, Cam thảo 3g sắc nước uống. 12g, 5.Chữa Huyết áp cao giai đoạn 1: dùng bài Lục vị hoàn hoặc Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia Cát căn 20g, có tác dụng giảm bớt triệu chứng hoa mắt, ù tai, chân tay tê dại, ổn định huyết áp. 6.Trị bệnh mạch vành: do thuốc làm giãn mạch vành mà bớt cơn đau thắt ngực và cải thiện điện tâm đồ. 7.Trị điếc đột ngột mới mắc: do co thắt mạch máu tai trong gây rối loạn thần kinh thính giác.
- 8. Ngoài ra còn dùng: + Bột sắn dây 5g, Thiên hoa phấn 5g, Hoạt thạch 20g, trộn đều rắc lên vùng nhiều mồ hôi ngứa. sắn dây vắt nước uống, bã đắp ngoài chữa rắn cắn. + Giã lá + Hoa sắn dây giải độc say rượu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phẫu thuật cắt amiđan và các hạch vùng hầu họng
9 p | 223 | 43
-
Giáo trình Kỹ thuật cắt u đường mật rốn gan
5 p | 161 | 39
-
Tổn thương đường mật sau cắt túi mật nội soi: thời điểm can thiệp
7 p | 211 | 29
-
PHẪU THUẬT CẮT BỎ TÚI MẬT
7 p | 197 | 26
-
Cây thuốc vị thuốc Đông y - CÁT CĂN
7 p | 206 | 15
-
Lý Thuyết Dược Học: CÁT CĂN
10 p | 53 | 6
-
Bài giảng Thủ thuật cặp cuống mạch máu trong cắt gan
20 p | 75 | 6
-
Cát căn không chỉ là thuốc cai rượu... (Kỳ 1)
5 p | 81 | 5
-
Cát căn chữa bệnh huyết áp thấp (Kỳ 1)
5 p | 122 | 5
-
THĂNG MA CÁT CĂN THANG (Tiểu nhi phương luận)
3 p | 64 | 5
-
Cát căn không chỉ là thuốc cai rượu... (Kỳ 2)
5 p | 111 | 5
-
THĂNG MA CÁT CĂN THANG
3 p | 110 | 5
-
SÀI CÁT GIẢI CƠ THANG (Thương hàn lục thư)
3 p | 66 | 4
-
CÁT CĂN HOÀNG CẦM HOÀNG LIÊN THANG (Thương hàn luận)
3 p | 77 | 4
-
SÀI CÁT GIẢI CƠ THANG
3 p | 74 | 3
-
Cát căn chữa bệnh huyết áp thấp (Kỳ 3)
5 p | 99 | 3
-
Cát căn chữa bệnh huyết áp thấp (Kỳ 4)
7 p | 90 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn