intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chẩn đoán trước sinh cho 2 thai phụ có đột biến gen GAA gây bệnh Pompe

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Pompe là bệnh bẩm sinh, di truyền gen lặn liên kết nhiễm sắc thể 17, gây ra bởi đột biến gen GAA mã hóa sản xuất enzyme alpha glucosidase A, dẫn đến thiếu hụt enzyme này. Cho đến nay, gần 600 đột biến đã được ghi nhận là nguyên nhân gây ra bệnh Pompe. Bài viết trình bày việc chẩn đoán trước sinh cho 2 thai phụ có con mất vì bệnh Pompe để đưa ra tư vấn di truyền hợp lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chẩn đoán trước sinh cho 2 thai phụ có đột biến gen GAA gây bệnh Pompe

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 các vị trí V6I, V27I, I31F, E47V, K53R, 3. Chao MP, Weissman IL, Majeti R. The E54Q và V92I, dòng D13 thay thế 6aa giống CD47-Sirpαlpha pathway in cancer immune dòng D9 trừ vị trí 54 là không bị thay thế. evasion and potential therapeutic Lời cảm ơn: Công trình được hoàn thành implications. Curr Opin Immunol. 2012; với sự hỗ trợ kinh phí của đề tài VAST mã 24:225–232. 4. van Beek EM, Cochrane F, Barclay AN and số VAST02.03/18-19. van den Berg TK: Signal regulatory proteins in the immune system. J Immunol 175: 7781- TÀI LIỆU THAM KHẢO 7787, 2005. 1. Barclay AN and Brown MH: The SIRP 5. Guo YC, Zho YF, Zhang XE, Zhan ZP, family of receptors and immune regulation. Qiao YM, Bi LJ, Wen JK, Liang MF, Nat Rev Immunol 6: 457- 464, 2006. Zhang JB (2006) Phage display mediated 2. Barclay AN and Van den Berg TK: The immuno-PCR. Nucl Acids Res 34(8): 6038- interaction between signal regulatory protein 6044. alpha (SIRPα) and CD47: Structure, function, 6. Hoogenboom HR (2002) Overview of and therapeutic target. Annu Rev Immunol antibody phage-display technology and its 32: 25-50, 2014. applications. Methods MolBiol 178: 1-37. CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH CHO 2 THAI PHỤ CÓ ĐỘT BIẾN GEN GAA GÂY BỆNH POMPE Nguyễn Thị Phương Thảo*, Dau Ming Niu*, Nguyễn Quỳnh Thơ*, Hoàng Thị Ngọc Lan*, Tạ Thành Văn* TÓM TẮT 32 gen từ mẫu máu và dịch ối của 2 thai phụ có con Đặt vấn đề: Pompe là bệnh bẩm sinh, di đã mất vì bệnh Pompe và chồng của họ. Kết truyền gen lặn liên kết nhiễm sắc thể 17, gây ra quả: phát hiện 3 đột biến c.[2040+1G>T]; bởi đột biến gen GAA mã hóa sản xuất enzyme c.2563 G > C (p.G855R) và c.2065 G>A alpha glucosidase A, dẫn đến thiếu hụt enzyme (p.E689K) đều ở thể dị hợp tử, từ đó đưa ra tư này. Cho đến nay, gần 600 đột biến đã được ghi vấn di truyền cho thai phụ. Kết luận: Hai thai nhận là nguyên nhân gây ra bệnh Pompe. Mục đều mang đột biến ở thể dị hợp tử nên lời khuyên tiêu: Chẩn đoán trước sinh cho 2 thai phụ có con di truyền được đưa ra là tiếp tục theo dõi thai mất vì bệnh Pompe để đưa ra tư vấn di truyền bằng siêu âm và làm xét nghiệm sàng lọc sơ sinh hợp lý. Phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên sau khi đứa trẻ được sinh ra. cứu này chúng tôi tiến hành phân tích trình tự Từ khóa: Pompe, đột biến, alphaglucosidase A (GAA). *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thảo PRENATAL DIAGNOSIS FOR 2 Email: dangtuyetminh@gmail.com PREGNANT WOMEN WHO HAVE Ngày nhận bài: 5.10.2020 Ngày phản biện khoa học: 15.10.2020 GAA GENE MUTATIONS Ngày duyệt bài: 28.10.2020 205
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 Object: Pompe disease (Glycogen storage Cho đến nay đã có gần 600 đột biến được disease type II), is an autosomal ghi nhận là nguyên nhân gây bệnh Pompe[3], recessive metabolic disorder, which is caused by các đột biến xuất hiện với tỷ lệ khác nhau ở an accumulation of glycogen in the lysosome due các quốc gia khác nhau, và ngày càng có to deficiency of the lysosomal acid alpha- nhiều đột biến được báo cáo gây bệnh glucosidase enzyme . To date, close to 600 Pompe. different mutations have been reported in Pompe là bệnh di truyền gen lặn trên the GAA gene. The aim of this study: is to nhiễm sắc thể thường nên người lành mang prenatal diagnosis for 2 pregnant women, who gen không biểu hiện bệnh, chính vì vậy việc have children dead of Pompe disease to give chẩn đoán trước sinh có ý nghĩa lớn trong genetic counsel. Method: we analyzed gene việc hạn chế sinh ra những đứa con bị bệnh. sequence of parents and 2 amniotic fluid to Tuy nhiên ở Việt nam chưa có nghiên dectect mutations. Result: We detected 3 cứu nào về vấn đề này, vì vậy, chúng tôi tiến mutations: c.[2040+1G>T], c.2563 G>C hành nghiên cứu với mục tiêu: (p.G855R) and c.2065 G>A (p.E689K), Chẩn đoán trước sinh cho 2 thai phụ có heteroygous. Conclusion: detected 3 mutations đột biến gen GAA để đưa ra tư vấn di truyền c.[2040+1G>T]; [=] và c.2563 G>C (p.G855R) hợp lý. and c.2065 G>A (p.E689K), heterozygous which have been report before, and give genetic II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU counsel. Conclusion: Two fetus have 1. Đối tượng: heterozygous mutation, genetic counsel is: 02 thai phụ có con đã mất vì bệnh Pompe follow up pregnancy by ultrasound and make và chồng của họ. newborn screening when these babies are born. 2. Phương pháp nghiên cứu Key words: Pompe disease, mutation, GAA - Mô tả ca bệnh. - Chọc ối ở tuần thai thứ 16 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Nuôi cấy tế bào ối trong môi trường Pompe là một bệnh thuộc nhóm các bệnh amniotic. liên quan đến rối loạn tích đọng các chất - Tách DNA từ tế bào ối đã nuôi cấy, sử trong tiêu thể tế bào (Lysosomal stogage dụng kit QIAamp DNA (theo hướng dẫn của diseases – LSDs). Đây là bệnh di truyền gen nhà sản xuất). lặn trên NST 17, với đặc trưng là rối loạn - Lấy máu của bố mẹ, tách DNA từ máu chuyển hóa glycogen - được gây ra bởi sự toàn phần: sử dụng kit QIAamp DNA (theo thiếu hụt enzym αGlucosidase A của tiêu thể hướng dẫn của nhà sản xuất). (lysosome). Nguyên nhân của sự thiếu hụt Sau tách chiết, kiểm tra nồng độ và độ enzyme là do đột biến gen GAA mã hóa tổng tinh sạch của DNA trên máy Nanodrop, sau hợp enzyme này[1]. đó được khuếch đại bằng phản ứng PCR với Tỷ lệ Pompe dao động từ 1/40.000 đến các cặp mồi đặc hiệu. Sản phẩm PCR được 1/300.000 trẻ sống[2] phụ thuộc vào chủng giải trình tự sử dụng BigDye® Terminator tộc hoặc vùng địa lý được nghiên cứu [1]. v3.1Cycle Sequencing Kit do Applied Biosystem cung cấp. 206
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Kết quả tách DNA Kết quả đo OD các mẫu DNA tách từ máu toàn phần và các tế bào ối sau nuôi cấy Bảng 1.1. Kết quả đo nồng độ và độ tinh sạch DNA sau tách chiết STT Mã số BN Nồng độ (ng/μl) 260/280 1 VN 0055.0 85.5 1.87 2 VN 0055..1 63.8 1.92 3 VN 0550.1.1 97.4 2.04 4 VN 0056.1 75.7 1.98 5 VN 0056.2 64.8 1.85 6 VN 0056.1.1 96.5 1.94 DNA tách chiết đạt tiêu chuẩn để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo. 3.2 Kết quả phân tích gen DNA đủ tiêu chuẩn sẽ được dùng làm nguyên liệu cho phản ứng PCR với các cặp mồi đặc hiệu. Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 2 3 4 5 6 7 Hình 1: Hình ảnh điện di sản phẩm PCR khuếch đại gen GAA trên gel agarose 1: Marker 2: E1-2 3: E3 4: E4-5 5: E6 6: E7-8 7: E9 8: E10-11 9: E12 10: E13 11: E14 12: E15 13: E16 14: E17 15: E18 16: E19 17: E20 Sản phẩm PCR được giải trình tự bằng phương pháp giải trình tự trực tiếp và so sánh với trình tự trên Genbank để tìm đột biến gen GAA. - Kết quả giải trình tự gen của gia đình mã số VN.0055: ghi nhận đột biến ở vị trí nối 2040+1, từ G thành T: c.[2040+1G>T] Hình 2: Hình ảnh kết quả giải trình tự trực tiếp, đột biến c.[2040+1G>T] 207
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 Bảng 2: Kết quả giải trình tự gen của gia đình bệnh nhân mã VN0055 Bệnh nhân VN0055.0 VN0055.1 VN0055.0.1 (dịch ối) Đột biến c.[2040+1G>T] c.[2040+1G>T] c.[2040+1G>T] Đồng/dị hợp tử Dị hợp tử Dị hợp tử Dị hợp tử Cả 2 vợ chồng và thai cùng mang đột biến c.[2040+1G>T] thể dị hợp tử. - Kết quả giải trình từ gen của gia đình mã số VN.0056: ghi nhận đột biến ở vị trí 2563 của exon 18, từ G thành C, làm biến đổi acid amin ở vị trí 855 là Glycin thành Arginin và đột biến ở vị trí 2065 của exon 14, từ G thành A, làm biến đổi acid amin ở vị trí 689 từ Acid Glutamic thành Lysin. c.2563 G>C, p.G855R c.2065 G>A, p.E689K Hình 3: Hình ảnh kết quả giải trình tự đột biến c.2563 G>C và c.2065 G>A Bệnh nhân VN.0056.1 VN.0056.2 VN.0056.1.1 (dịch ối) c.2563 G>C, c.2563 G>C, c.2563 G>C, p.G855R Đột biến p.G855R p.G855R c.2065 G>A, p.E689K Đồng/dị hợp tử Dị hợp tử Dị hợp tử Dị hợp tử Cả 2 vợ chồng và thai cùng mang đột biến c.2563 G>C (p.G855R) thể dị hợp tử. Thai còn có đột biến c.2065 G>A, p.E689K ở thể dị hợp tử. IV. BÀN LUẬN Pompe thể khởi phát sớm ở Đài Loan. Đột Từ 2 thai phụ từng có con mắc bệnh biến này cũng được báo cáo là đột biến có Pompe, chúng tôi tiến hành chọc ối, nuôi cấy khả năng gây bệnh (likely pathogenic) bởi dịch ối và phân tích trình tự gen để tìm đột Counsyl - ClinVar (mã đột biến: 370998) [4- biến. Kết quả: phát hiện được đột biến 6]. Đột biến này xảy ra tại vị trí nối và được c.[2040+1G>T] ở gia đình có mã số VN dự đoán là gây ra sự gián đoạn trong quá 0055 và đột biến c.2563 G>C (p.G855R); trình nối RNA, dẫn đến không tổng hợp c.2065 G>A, p.E689K ở gia đình có mã số protein hoặc tổng hợp protein sai lệch, điều VN.0056. này dẫn đến sự mất chức năng của enzyme Đột biến c.[2040+1G>T] tìm thấy trong GAA là nguyên nhân gây ra bệnh Pompe. nghiên cứu này đã được báo cáo ở một bệnh Đặc biệt, sự hiện diện của đột biến này kết nhân mắc bệnh Pompe ở Đài Loan trong hợp với một đột biến khác có thể tăng nguy nghiên cứu trước đây của Huang HP và cộng cơ gây ra các biểu hiện lâm sàng nặng ở sự năm 2011[4] và của YH Chien và cộng sự bệnh nhân Pompe[7]. năm 2015 [5] trên các bệnh nhi mắc bệnh 208
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng Giải trình tự DNA từ tế bào ối sau nuôi đột biến tại vị trí nối (splicing) có thể gây ra cấy, chúng tôi phát hiện đột biến ở dạng dị giảm hoạt độ enzyme GAA trong máu, và hợp tử, nên chúng tôi đưa ra tư vấn di truyền liên quan đến các biểu hiện lâm sàng của cho thai phụ là tiếp tục theo dõi thai bằng bệnh Pompe, ví dụ như nghiên cứu của siêu âm và tiến hành chẩn đoán sơ sinh khi Stefiana Zampieri và cộng sự năm 2011 [8]. đứa trẻ được sinh ra. Những đột biến này có thể dẫn đến việc bỏ qua hoàn toàn exon, giữ lại intron hoặc tạo vị V. KẾT LUẬN trí mối nối mới trong exon hoặc intron. Đôi Pompe là bệnh di truyền gen lặn trên khi các đột biến không làm gián đoạn hoặc NST thường, do giảm tổng hợp enzyme tạo ra vị trí nối mà sẽ kích hoạt các vị trí nối alpha glucosidase A, là hậu quả của đột biến giả đã tồn tại từ trước, điều này phù hợp với gen GAA. Trong nghiên cứu này chúng tôi giả thuyết cho rằng các intron chứa các trình đã chẩn đoán trước sinh cho 2 thai phụ có tự ức chế tạo mối nối. Những đột biến này con mất vì bệnh Pompe, phát hiện 2 thai cũng có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng của mang đột biến: c.[2040+1G>T]; c.2563 G>C các đồng dạng (isoform) được tạo ra bởi các (p.G855R) và c.2065 G>A (p.E689K) đều ở exon nối liền nhau và do đó gây ra bệnh[9]. thể dị hợp tử, từ đó đưa ra tư vấn di truyền Khi tiến hành giải trình tự từ mẫu tế bào cho thai phụ: tiếp tục theo dõi thai kỳ bằng ối sau nuôi cấy, chúng tôi cũng thu được đột siêu âm và làm sàng lọc sơ sinh khi đứa trẻ biến này ở thể dị hợp tử, từ đó chúng tôi đưa được sinh ra. ra tư vấn di truyền cho thai phụ. Đột biến c.2563 G>C (p.G855R) đã được TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. P. S. K. ACMG Work Group on biết đến là đột biến điểm được tìm thấy ở Management of Pompe Disease:, Robert D. bệnh nhân mắc bệnh Pompe như trong Steiner, et al (2006). Pompe disease nghiên cứu của Xi Chen và cộng sự trên 25 diagnosis and management guideline. Genet bệnh nhi mắc bệnh Pompe thể khởi phát sớm Med., 8 (5), 267–288. ở Đài Loan. Tuy nhiên đột biến này có liên 2. V. J. Ausems MG, Hermans MP, et al. quan đến sự giảm hoạt độ enzyme hay các (1999). Frequency of glycogen storage triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân hay disease type II in The Netherlands: không thì còn chưa thực sự sáng tỏ [10]. implications for diagnosis and genetic Khi phân tích trình tự gen từ dịch ối sau counselling. Eur J Hum Genet. , 7 (6), 713- nuôi cấy, chúng tôi còn thu được đột biến 716. c.2065 G>A (p.E689K). Đột biến này 3. J. H. A. D. Arnold J. J. Reuser Pompe thường gặp ở người châu Á (Nhật Bản và Disease. National Organization for rare Trung Quốc) nhưng hiếm gặp ở Châu Âu disorders, hay các vùng khác. Đột biến này đã được ghi 4. C. P. Huang HP, Hw WL et al (2011). nhận là có thể gây giảm hoạt độ enzyme a- Pompe disease induced pluripotent stem cell for pathogenesis modeling, drug testing and glucosidase hoặc không[11]. 209
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 disease marker identification. Hum Mol glycogen-storage disease type II: evaluation Genet, 20 (24), 14. of the full spectrum of mutations and their 5. N. L. YH Chien, CA Chen et al. (2015 relation to patients phenotypes. Eur J Hum April). Long-term prognosis of patients with Genet., 19 (4), 422–431. infantile-onset Pompe disease diagnosed by 9. M. B. D Baralle (2005). Splicing in action: newborn screening and treated since birth. assessing disease causing sequence changes. The journal of pediatrics, 166 (4), 985- J Med Genet, 42 (10), 737-748. 991.e982. 10. L. T. Chen X, Huang M, et al (2017 jun). 6. W.-L. H. Peng SS, et al. ( 2016 ). Slow, Clinical and Molecular Characterization of progressive myopathy in neonatally treated Infantile-Onset Pompe Disease in Mainland patients with infantile-onset Pompe disease: Chinese Patients: Identification of Two a muscle magnetic resonance imaging study. Common Mutations. Genet Test Mol Orphanet J Rare Dis, 11 ( 1), 63. Biomarkers, 21 (6), 391-396. 7. P. R. Kroos M, van Vliet L, et al. (2008). 11. F. M. Youichi Tajima, Sei-ichi Aikawa et Update of the Pompe disease mutation al. (2007). Structural and biochemical database with 107 sequence variants and a studies on Pompe disease and a format for severity rating. Hum Mutat, 29 ‘‘Pseudodeficiency of acid a-glucosidase’’. J (6), Hum Genet, 52, 898–906. 8. E. B. Stefania Zampieri, Silvia Dominissini, et al. (2011 Apr). Splicing mutations in 210
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1