CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN ẨN
lượt xem 15
download
Mở đầu: Tinh hoàn ẩn thường gây hậu quả vô sinh và gia tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn nếu không được điều trị. Nội soi ổ bụng tỏ ra có hiệu quả cao trong chẩn đoán và điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 7 bệnh nhân tinh hoàn ẩn không sờ thấy điều trị tại bênh viện Bình Dân từ tháng 6 đến tháng 11/2007 bằng nội soi ổ bụng. Kết quả: 3 bệnh nhân bị tinh hoàn ẩn một bên...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN ẨN
- CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN ẨN TÓM TẮT Mở đầu: Tinh hoàn ẩn thường gây hậu quả vô sinh và gia tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn nếu không được điều trị. Nội soi ổ bụng tỏ ra có hiệu quả cao trong chẩn đoán và điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 7 bệnh nhân tinh hoàn ẩn không sờ thấy điều trị tại bênh viện Bình Dân từ tháng 6 đến tháng 11/2007 bằng nội soi ổ bụng. Kết quả: 3 bệnh nhân bị tinh hoàn ẩn một bên và 4 bệnh nhân bị hai bên. 1 trường hợp không có tinh hoàn (14,3%); 4 trường hợp (57,1%) có tinh hoàn trong ổ bụng và 2 trường hợp (28,6%) chỉ thấy cuống mạch và ống dẫn tinh đi vào lỗ bẹn sâu. 1 trường hợp cắt tinh hoàn qua nội soi, 1 trường hợp chuyển mổ hở đưa 2 tinh hoàn xuống bìu. 3 trường hợp được đưa tinh hoàn xuống bìu bằng nội soi và 1 trường hợp áp dụng phương pháp Fowler – Stephens hai thì cách nhau 3 tháng. Tất cả kết quả tốt không biến chứng. bệnh nhân được mổ trung bình 73,57 ± 30,1 phút với thời gian nằm viện là 4,14 ± 1,9 ngày.
- Kết luận: Nên sử dụng nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy. ABSTRACT Introduction: An undescended testicle is associated with sterility and an increased risk of testicular cancer if not corrected. Laparoscopy has advantadges for diagnosis and treatment of impalpable undescended testicles. Patients and Methods: Case-serie report of 7 male patiens underwent laparoscopic treatment at Binh Dan Hospital from June to November 2007. Results: 3 cases were one - side and 4 cases were two - side affected. Absence of intra-abdominal testicle in 1 case (14.3%), testis were found in 4 cases (57.1%) with 2 of them (28.6%) had their vas and testicle vessels entered into the deep inguinal holes. Laparoscopic orchiectomy for 1 case, 1 case was converted to open bilateral orchidopexy. Three cases were laparoscopic orchidopexy and 1 case was managed by Fowler – Stephens technique. No complication was recorded. The mean operative time was 73.57 ± 30.1 minutes, and mean admitted days were 4.4 ± 1.9 days.
- Conclusion: Laparoscopy should be used for diagnosis and treatment of impalpable undescended testicles.
- ĐẶ T V ẤN ĐỀ Tinh hoàn ẩn là một trong những bất thường phổ biến về bộ phận sinh dục ở nam giới do tinh hoàn không xuống được bìu mà có thể nằm dọc theo đường đi bình thường của nó (ẩn) hay vị trí khác (lạc chỗ). Ở trẻ mới sinh, tỉ lệ tinh hoàn ẩn chiếm 4-5% nhưng sau đó hơn phân nữa trường hợp tinh hoàn vẫn tiếp tục đi xuống bìu trong 12 tuần đầu sau sanh, đến sau 3 tháng đầu, chỉ còn khoảng 1-2% trẻ có tinh hoàn chưa xuống bìu(16). Chiếm tỉ lệ 20% là tinh hoàn ẩn thể không sờ thấy(11). Năm 1976, Cortesi lần đầu tiên áp dụng nội soi ổ bụng để chẩn đoán tinh hoàn ẩn không sờ thấy(5,9). Năm 1992, Jordan đã thực hiện trường hợp cố định tinh hoàn qua nội soi ổ bụng đầu tiên cho một bệnh nhân tinh hoàn ẩn thể không sờ thấy và thấy rằng nội soi ổ bụng có hiệu quả chẩn đoán và điều trị cho những trường hợp này(17). Theo y văn, tỉ lệ thành công trong mổ hở của tinh hoàn ẩn một thì và hai thì là 67% và 77%(2) và qua nội soi ổ bụng đưa được tinh hoàn xuống bìu mà không thấy tinh hoàn teo, là 96%(19). Chúng tôi trình bày kinh nghiệm của 7 trường hợp phẫu thuật nội soi chẩn đoán và hạ tinh hoàn ẩn xuống bìu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Hồi cứu 7 bệnh nhân nam được chẩn đoán là tinh hoàn ẩn không sờ thấy, được phẫu thuật nội soi ổ bụng tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng 06/2007 đến tháng 11/2007. Kỹ thuật thực hiện Bộ dụng cụ nội soi thông thường dùng trong Nội soi ổ bụng với 2 trocar 10mm và 2 trocar 5mm, Optic 30 độ. Bệnh nhân nằm ngửa tư thế đầu thấp, chân dạng. Đặt thông dạ dày và thông tiểu trước mổ để làm trống dạ dày và bàng quang. Đặt trocar 10mm qua lỗ mở rốn. Bơm CO2 chậm áp lực từ 12-15 mmHg. Hướng trocar về phía bên tinh hoàn ẩn. Hai trocar 5 mm sẽ được đặt hai bên hố chậu nếu tinh hoàn ẩn hai bên (bên cùng phía với phẫu thuật viên được đặt hơi thấp hơn để dễ thao tác), hoặc một ở hố chậu cùng bên với tinh hoàn ẩn và một trên đường giữa dưới rốn(20). Nếu tinh hoàn được tìm thấy, sẽ được tiến hành hạ tinh hoàn xuống bìu cùng lúc. Nếu không tìm thấy tinh hoàn, rút các trocar, khâu da. Dây chằng bìu – tinh hoàn được xác định – kẹp và cắt càng xa tinh hoà n càng tốt có thể dùng đốt điện.
- Bóc tách lá phúc mạc từ dưới lên theo ống dẫn tinh, rồi bóc tách bó mạch tinh chính lên cao để cuống mạch tinh chính đủ dài, giúp đưa được tinh hoàn xuống bìu. Nhờ một kẹp Kelly, tinh hoàn được đưa xuống bìu cùng phía vào ống bẹn hoặc một lỗ mới mở ở vị trí giữa dây chằng rốn giữa và dây chằng rốn bên phía trên củ mu. Tinh hoàn được chôn giữa da và cân dartos. Kết quả Tuổi các bệnh nhân là 16,18, 22, 23, 25 và 29 (2 ca). 3 trường hợp (42,9%) tinh hoàn ẩn bên trái và 4 trường hợp (57,1%) tinh hoàn ẩn cả hai bên. 1 trường hợp (14,3%) tinh hoàn nằm ổ lỗ bẹn sâu, 6 trường hợp (85,7%) tinh hoàn không sờ thấy. Qua nội soi ổ bụng chẩn đoán, 1 trường hợp (14,3%) không thấy tinh hoà n trong ổ bụng, 4 trường hợp (57,1%) thấy tinh hoàn trong ổ bụng và 02 trường hợp (28,6%) chỉ thấy cuống mạch máu đi vào lỗ bẹn trong. Hình ảnh qua Nội soi ổ bụng tại vị trí lỗ bẹn trong bên phải:
- Ống dẫn tinh và mạch máu tinh tận cùng trước khi đến lỗ bẹn trong với lỗ bẹn trong bít Ống dẫn tinh và mạch má u tinh hội tụ và tận cùng tại lỗ bẹn trong với lỗ bẹn trong bít
- Tinh hoàn ấn nằm ngay lỗ bẹn trong với cuống mạ ch và ống dẫn tinh rõ ràng – lỗ bẹn trong mở. Trên hình ảnh nội soi đánh giá đường đi của cuống mạch, chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp (14,3%) có hình ảnh tận cùng của mạch tinh và ống dẫn tinh trong ổ bụng trước khi đến lỗ bẹn trong, trường hợp này cũng được ghi nhận là lỗ bẹn trong đã đóng kín. Có 2 trường hợp (28,6%) là có mạch máu đi vào trong lỗ bẹn trong và 4 trường hợp (57,1%) thấy tinh hoàn trong ổ bụng. Sau khi được chẩn đoán qua nội soi ổ bụng, có 1 trường hợp (14,3%) không điều trị do không có tinh hoàn (bó mạch tinh và ống dẫn tinh tận cùng trong ổ bụng trước khi đến lỗ bẹn trong); 01 trường hợp (14,3%) phải cắt tinh hoàn do tinh hoàn teo; 3 trường hợp (42,9%) đưa tinh hoàn xuống bìu qua nội soi ổ bụng (trong đó 2 trường hợp (28,6%) đưa tinh hoàn xuống bìu 1 bên và 1 trường hợp (14,3%) đưa tinh hoàn xuống bìu hai bên) và 1 trường
- hợp (14,3%) chuyển mổ hở để đưa hai tinh hoàn trong ống bẹn xuống bìu; 1 trường hợp (14,3%) tinh hoàn ẩn hai bên trong ổ bụng có cuống ngắn đã được thực hiện theo phương pháp Stephens-Fowler để đưa 2 tinh hoàn xuống bìu hai thì sau 3 tháng. Trong các trường hợp điều trị hạ tinh hoàn xuống bìu một thì, có: 1 trường hợp tinh hoàn ẩn 1 bên được đưa xuống bìu. 1 trường hợp tinh hoàn ẩn trong bụng hai bên được hạ tinh hoàn bên phải, tinh hoàn bên trái sẽ được phẫu thuật hạ sau. 1 trường hợp có kèm theo dò niệu đạo kèm theo được chúng tôi thực hiện ngay trong lần phẫu thuật này sau khi đã hạ tinh hoàn xuống bìu. 1 trường hợp hạ tinh hoàn theo lỗ mổ mới, các trường hợp khác đưa được tinh hoàn xuống bìu qua ống bẹn. Thời gian mổ tối thiểu 40 phút cao nhất là 110 phút trung bình 73,57 ± 30,1 phút. Ống dẫn lưu rút vào ngày thứ 2 (4 trường hợp – 57,1%) sau mổ; vào ngày thứ 3 (1 trường hợp - 14,3%) và 2 trường hợp không đặt dẫn lưu chiếm 28,6%. Thời gian nằm viện từ 3 – 8 ngày, trung bình là 4,14 ± 1,9 ngày
- Chúng tôi không ghi nhận tai biến hoặc biến chứng nào trong thời gian phẫu thuật và sau phẫu thuật, các vết mổ đều lành tốt. Tất cả bệnh nhân đều trở lại tái khám sau một tháng, không ghi nhận trường hợp nào tinh hoàn bị teo sau phẫu thuật. Bảng tổng kết số liệu các bệnh nhân nghiên cứu: Thứ Tuổi Tinh NSOB Xử trí Biếnchứng Teotinh tự hoàn hoàn chẩn ẩn đoán Một Không Ngưng Không 1 22 Không thủ thuật bên thấy T TH Thấy Chuyển Không 2 18 2 Không bên cuống mổ hở – mạch đưa cả vào lỗ hai TH bẹn xuống trong bìu 1 thì M ột T H Đưa TH Không 3 23 Không
- bên trong trái T ổ xuống bụng bìu NSOB 2 TH Đưa TH Không 4 29 2 Không bên trong phải ổ xuống bụng bìu M ột T H Cắt TH Không 5 16 Không bên trái/ổ trái qua T bụng, NSOB teo 2 TH Đưa 6 25 2 2 Không Không bên trong TH ổ xuống bụng bìu NSOB 7 29 2 2 TH PP Không Không
- bên trong Stephens ổ – Fowler bụng 2 thì BÀN LUẬN Chẩn đoán NSOB giúp chẩn đoán nhanh sự hiện diện, vị trí, khả năng bóc tách kéo dài cuống tinh hoàn, so với phẫu thuật mở(2). Khả năng hạ được tinh hoàn xuống bìu Hiện nay, có nhiều phương pháp có thể áp dụng trong điều trị tinh hoàn ẩn trong ổ bụng, tuy nhiên phương pháp lý tưởng nhất về bệnh học vẫn chưa thấy(11). Các cách tiếp cận tinh hoàn có thể qua ngã bẹn(18), ngã trước phúc mạc(4) hay nội soi ổ bụng(11). Tinh hoàn có thể hạ xuống bìu một thì hoặc hai thì (kỹ thuật Stephens- Fowler)(10,12), hoặc bằng vi phẫu thuật nối mạch máu(14). Trong mổ hở, xác định tinh hoàn trong ổ bụng và bóc tách cuống mạch tinh chính gặp khó khăn(3). Trong những năm gần đây, nhiều nơi trên thế giới đã cố định tinh hoàn ẩn qua nội soi ổ bụng mà không tách mạ ch má u tinh(6,8,13,15). Trong các trường hợp được hạ tinh hoàn xuống bìu, chúng tôi ghi nhận: những tinh hoàn này được đánh giá là có khả năng sống (không quá teo), việc bóc tách cuống ạch máu khỏi phúc mạc thành sau khá thuận lợi và có
- thể đi lên cao để tạo đủ chiều dài cuống mạch cho tinh hoàn đưa xuống bìu. Đây là một lợi thế mà mổ hở không thể khai thác tối đa chiều dài này. Có 1 trường hợp bị 1 bên trái được đưa xuống bìu ngay, 1 trường hợp bị hai bên nhưng chỉ đưa một bên phải xuống còn bên trái dự kiến sẽ đưa xuống sau 3 tháng. 1 ca bị cả hai bên nhưng đều chuyển được hai bên xuống bìu một lần bằng nội soi. Ngược lại, có một ca bị hai bên nhưng cả hai bên cuống mạch máu đều ngắn nên chỉ có thể bóc tách và kẹp cuống mạch tinh (Stephens – Fowler thì một) và sau 3 tháng, bệnh nhân này đã được mổ chuyển tinh hoà n xuống bìu (Stephens –Fowler thì hai) thành công. Riêng có một trường hợp phải chuyển mổ hở sau khi nội soi ổ bụng chẩn đoán vì thấy được ống dẫn tinh và cuống mạ ch tinh hai bên đều đi vào lỗ bẹn trong nên quyết định chuyển mổ hở để hạ tinh hoàn xuống bìu cả hai bên. Tai biến Chúng tôi không ghi nhận biến chứng nào liên quan đến việc bơm CO2, nhiễm trùng vết mổ qua trocar, viêm phúc mạc hay chảy máu sau mổ, không ghi nhận thương tổn nào do rách bàng quang hay trực tràng trong quá trình thao tác… trong những trường hợp thực hiện. Theo Basu 2002, nhiễm trùng trocar do dụng cụ bảo vệ camera không vô trùng và thủng bàng quang do đặt trocar từ bìu lên là hai biến chứng ông đã gặp khi thực hiện thủ thuật này. Việc dùng thuốc giảm đau hậu phẫu trong 24 giờ đầu là cần thiết để bớt triệu
- chứng đau do bơm hơi CO2 căng trong lúc thủ thuật, mặc dù trước khi chấm dứt chúng ta đã xả từ từ hết CO2 trong ổ bụng(2). Trong thời gian theo dõi, không có tinh hoàn nào được đưa xuống bị teo. Theo Baker (2001), tỉ lệ teo tinh hoàn khi đưa tinh hoàn xuống bìu bị teo là 10%(1). KẾT LUẬN Với xu hướng phát triển về nội soi trong ngoại khoa nói chung và niệu khoa nói riêng, dần dần các thủ thuật sẽ được hoàn thiện để làm sao ít xâm hại và hiệu quả cao nhất, hạn chế tai biến. Phẫu thuật nội soi ổ bụng chuyển tinh hoàn xuống bìu ở bệnh nhân tinh hoàn ẩn không sờ thấy bước đầu được thực hiện tại bệnh viện Bình Dân trên 4 bệnh nhân, cho thấy ưu điểm của thủ thuật này về phương diện chẩn đoán có hay không có tinh hoàn, vị trí của tinh hoàn ẩn và giúp phẫu thuật viên có thể bóc tách cuống mạch tinh chính lên cao một cách dễ dàng, qua đó tinh hoàn được hạ xuống bìu dễ dàng, nên khả năng sống của tinh hoàn sẽ cao hơn. Đây là một phẫu thuật tuy không mới, nhưng chưa được áp dụng rộng rãi trên người lớn. Chúng tôi hy vọng sẽ thực hiện phẫu thuật này nhiều hơn trong thời gian tới để hoàn thiện về kỹ năng và kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh bằng y học hạt nhân
115 p | 109 | 12
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận - tiết niệu (Ban hành kèm theo Quyết định số 3931/QĐ-BYT ngày 21/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
202 p | 103 | 10
-
Ebook Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị 65 bệnh Da liễu: Phần 2
176 p | 42 | 9
-
Loãng xương - Cẩm nang chẩn đoán và điều trị: Phần 2
75 p | 10 | 7
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị suy tim do tăng huyết áp - PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh
31 p | 89 | 6
-
Ebook Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
86 p | 65 | 6
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim mạn tính
21 p | 15 | 5
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị đột quỵ cấp
22 p | 69 | 4
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị sớm COPD: Từ nghiên cứu tới thực hành - Ts. Nguyễn Văn Thành
59 p | 41 | 3
-
Kết quả một số can thiệp y tế công cộng và rào cản ảnh hưởng tới công tác sàng lọc, chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn tại hai tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng
6 p | 27 | 3
-
Bài giảng Tiếp cận chẩn đoán và điều trị mày đay mạn tính khó trị - Bùi Văn Khánh
56 p | 30 | 3
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị COPD giai đoạn ổn định
49 p | 77 | 3
-
Kinh nghiệm ban đầu trong chẩn đoán và điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy qua nội soi ổ bụng
7 p | 58 | 3
-
Những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị ngoại khoa tăng áp lực tĩnh mạch cửa tại Bệnh viên Nhi đồng 1
31 p | 20 | 2
-
Chẩn đoán và điều trị thiếu máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính
19 p | 36 | 2
-
Can thiệp bảo vệ người bệnh khỏi rủi ro về tài chính trong chẩn đoán và điều trị lao: kết quả tổng quan hệ thống và đánh giá sự phù hợp với Việt Nam
7 p | 55 | 2
-
Chẩn đoán và điều trị xuất tinh sớm
20 p | 4 | 2
-
Tổng quan các phương pháp chẩn đoán và điều trị u lympho ác tính của ống tiêu hóa
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn