intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống của người bệnh nhồi máu não và một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc tại Bệnh viện Tim mạch An Giang năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, đứng thứ 3 sau ung thư và tim mạch. Trong chiến lược điều trị toàn diện, việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh nhồi máu não được nhìn nhận như là một phần không thể thiếu của công tác điều trị và chăm sóc. Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chất lượng cuộc sống và kết quả chăm sóc người bệnh nhồi máu não tại Bệnh viện Tim mạch An Giang năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của người bệnh nhồi máu não và một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc tại Bệnh viện Tim mạch An Giang năm 2020

  1. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 Trịnh Văn Bảo, Trần Thị Thanh Hương (2007). Đánh giá chương trình tầm soát hội (2004). Chẩn đoán xác định một số dị tật thai nhi chứng Down trong thai kỳ bằng xét nghiệm sinh bằng phân tích nhiễm sắc thể tế bào ối nuôi cấy, hóa tại Bệnh viện Hùng Vương, Tạp chí Phụ Sản, Tạp trí nghiên cứu y học, tập 28, số 2, tr. 5-12. 03-04, tr.65-79. 3. Trần Danh Cường (2005). Một số nhận xét về 7. Sung-Hee Han, M.Đ., Jeong-Wook An, M.T. kết quả siêu âm hình thái thai nhi trong chẩn đoán et al (2008). Clinical and cytogenetic findings on trước sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Nội 31.615 mid-trimester amniocenteses, Korean JLab san Sản Phụ khoa, sổ đặc biệt, tr. 336-347 Med 2008; 28: 378-85. 4. Nguyễn Thị Hoàng Trang (2011). Đáng giá kết 8. Dragoslav Bukvic, Margherita Fanelli, Guanti quả chọc ối phân tích nhiễm sắc thể thai nhi tại Ginevra, Nenad Bukvic (2011). Justifiability of Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương 5 năm 2006-2011. amniocentesis on the basis of positive findings of Luận văn thạc sỹ y học. Đại học y Hà Nội triple test, ultrasound scan and advanced maternal 5. Aiexyoi E et al (2009). Predictive value of age, Acta Medica Academica 2017; 40(1): 10-16. increased nuchal translucency as a screening test for 9. Charlotte K Ekelund et al (2008). Impact of a the detection of fetal chromosomal abnomalities, J new national screening policy for Down’s Matern Fetal Neonatal Med, 22(10): 857-62 syndrome in Denmark: population based cohort 6. Đặng Lê Dung Hạnh, Nguyễn Vạn Thông study, BMJ2008; 337: 1-7. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH NHỒI MÁU NÃO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CHĂM SÓC TẠI BỆNH VIỆN TIM MẠCH AN GIANG NĂM 2020 Trần Quốc Dũng1,2 TÓM TẮT Từ khoá: nhồi máu não, chất lượng cuộc sống, kết quả chăm sóc. 51 Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, đứng thứ 3 sau ung thư và tim mạch. Trong chiến SUMMARY lược điều trị toàn diện, việc cải thiện chất lượng cuốc sống của người bệnh nhồi máu não được nhìn nhận QUALITY OF LIFE A DISEASE THAT HAS như là một phần không thể thiếu của công tác điều trị BEEN AND SOME FACTORS RELATED TO và chăm sóc. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, CARE RESULTS AT AN GIANG CARDIOLOGY cận lâm sàng, chất lượng cuộc sống và kết quả chăm HOPITAL IN 2020 sóc người bệnh nhồi máu não tại Bệnh viện Tim mạch Objectives: To describe clinical, subclinical, An Giang năm 2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô quality of life and care outcomes for patients with tả cắt ngang. Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2020 cerebral infarction at An Giang Heart Hospital by 2020. đến 07/2020. Kết quả: Qua nghiên cứu trên 365 Methods: Cross-sectional descriptive studies. người bệnh nhồi máu não cho thấy triệu chứng lâm Research period is from February 2020 to July 2020. sàng phổ biến nhất là liệt nửa người 62,5%, Thời gian Results: Through research on 365 people with điều trị trung bình là 7,5 ± 4,1 ngày. Chất lượng cuộc cerebral infarction showed that the most common sống của bệnh nhân (đánh giá theo thang điểm SS- clinical symptom is hemiplegia 62.5%, average QOL) đều đạt mức khá (179 – 196). Các hoạt động treatment time is 7.5 ± 4.1 days. The patient's quality của điều dưỡng viên như: tư vấn – giáo dục sức khỏe, of life (assessed on the SS-QOL scale) is quite good hướng dẫn vệ sinh cá nhân, chăm sóc sonde dạ dày, (179-196). Nurses' activities such as: health sone tiểu khác biệt có ảnh hưởng đến kết quả chăm counseling - health education, personal hygiene sóc. Những bệnh nhân có kết quả chăm sóc ở mức tốt instructions, gastric tube care, differential urine sone thì có chất lượng cuộc sống tốt cao gấp 2,9 lần so với affect care outcome. Patients with good care results những bệnh nhân được chăm sóc khá. Kết luận: Có have a good quality of life 2.9 times higher than sự cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống người bệnh patients with good care. Conclusion: There is a nhồi máu não sau khi điều trị, những bệnh nhân có significant improvement in the quality of life of kết quả chăm sóc ở mức tốt thì có chất lượng cuộc patients with cerebral infarction after treatment, sống cao gấp 2,9 lần so với những bệnh nhân được patients with good results of care have 2.9 times chăm sóc khá. higher quality of life than those receiving treatment. Pretty squirrel. 1Trường Keywords: Cerebral Infarction, quality of life, Đại Học Thăng Long results of care. 2Bệnh viện Tim mạch An Giang Chịu trách nhiệm chính: Trần Quốc Dũng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: quocdung1907@gmail.com Hiện nay, đột quỵ hay còn gọi là tai biến Ngày nhận bài: 14.8.2020 mạch máu não là nguyên nhân gây tử vong hàng Ngày phản biện khoa học: 16.9.2020 Ngày duyệt bài: 22.9.2020 đầu (đứng hàng thứ ba sau ung thư và tim 194
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 mạch) và là nguyên nhân gây tàn tật vĩnh viễn 2.4 Biến số nghiên cứu: tuổi, giới, trình độ, phổ biến nhất ở người lớn trên toàn thế giới. nghề nghiệp, địa dư, hoàn cảnh sống, thời điểm Trong số đó, có khoảng 80% người bệnh đột mắc bệnh, đối tượng nằm viện, đặc điểm lâm quỵ ở dạng nhồi máu não [5]. Theo thống kê sàng, đặc điểm cận lâm sàng, kết quả chăm sóc. của Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có khoảng 2.5 Xử lí số liệu: dùng thống kê để mô tả 5,5 triệu người tử vong do nhồi máu não. Gánh về tuổi, giới, trình độ, nghề nghiệp, địa dư, hoàn nặng của đột quỵ không chỉ nằm ở tỷ lệ tử vong cảnh sống, thời điểm mắc bệnh, đối tượng nằm cao mà còn ở tỷ lệ tàn tật cao đến 50% trong số viện, đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cận lâm người mắc bệnh sống sót. sàng, kết quả chăm sóc. Dùng phép kiểm chi Ở Mỹ, 85% bệnh nhân nhồi máu não được bình phương và chỉ số trên (OR) để kiểm định cứu sống và hiện tại có khoảng 4 triệu người mối liên quan giữa biến độc lập và biến phụ bệnh sống một mình với các di chứng của bệnh thuộc (ngưỡng có ý nghĩa thống kê của các phép [8]. Tại Việt Nam, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, kiểm là p < 0,05). 2015) đánh giá nhồi máu não và xuất huyết não là nguyên nhân chính gây tử vong (21,7%) ở III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU người cao tuổi, với số lượng tử vong hàng năm Bảng 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nhồi máu não khoảng 150.000 người. Trong chiến lược điều trị Thông tin chung Số lượng Tỷ lệ toàn diện, việc cải thiện chất lượng sống ở của bệnh nhân (n= 365) (%) những bệnh nhân sống sót sau nhồi máu não Nam 191 52,3 được nhìn nhận là như là một phần không thể Giới tính Nữ 174 47,7 thiếu của công tác điều trị. Thời gian gần đây tỷ
  3. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 thương trên máu (BMI ≥ 25,0) phim CT não ≥ 2 ổ nhồi Béo phì 101 35,6 05 1,3 máu (BMI ≥ 30,0) Nhận xét: Bảng 3.2 cho thấy trong tổng số Mức độ rối ≤8 14 3,8 365 bệnh nhân mắc nhồi máu não, ghi nhận loạn ý 9-12 231 63,3 77,8% số bệnh nhân có thấy hình ảnh tổn thức (điểm 13-15 120 32,9 thương trên phim CT não, với 64,4% có 1 ổ nhồi glasgow) máu và 35,6% có ít nhất 2 ổ nhồi máu. Liệt nửa Có 228 62,5 Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng của bệnh người Không 137 37,5 nhân nhồi máu não Rối loạn Có 27 7,4 Bệnh nhân nhồi nuốt Không 338 92,6 máu não Rối loạn Có 33 9,0 (n=365) tiểu tiện Không 332 91,0 Đặc điểm lâm sàng Số Rối loại Có 33 9,0 Tỷ lệ lượng đại tiện Không 332 91,0 (%) (n) Nhận xét: Bảng 3.3 cho thấy tại thời điểm Sốt 33 9 nhập viện, hầu hết các bệnh nhân nhồi máu não Nhiệt độ Bình thường 332 91 đều có các chỉ số dấu hiệu sinh tồn trong giới Nhiệt độ hạ 0 0 hạn bình thường, 91% bệnh nhân không có sốt, Nhanh (≥ 100) 63 17 82% và 79% bệnh nhân có mạch và huyết áp Mạch Bình thường bình thường. Tương tự như vậy, có tới 75,8% số 301 82 nhanh (60 – 100) bệnh nhân có chỉ số BMI trong giới hạn bình Chậm (
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 Nhận xét: Bảng 3.4 cho thấy ở tất cả các nhóm phân loại thì tỷ lệ số bệnh nhân có chất lượng cuộc sống cao đều lớn hơn tỷ lệ số bệnh nhân có chất lượng cuộc sống thấp, đều cao gấp 1,5 – 2 lần, trong đó có nhóm bệnh nhân làm công nhân/viên chức hay buôn bán, tỷ lệ này lớn hơn tới 3 lần. Bảng 3.5 Mối liên quan giữa hoạt động của điều dưỡng với kết quả chăm sóc bệnh nhân nhồi máu não Kết quả chăm sóc Hoạt động chăm sóc Mức tốt Mức khá 2 p n % n % Có 283 87 41 13 Chăm sóc tâm lý 0,13 0,72 Không 35 85 6 15 Có 305 88 40 12 Tư vấn – GDSK 9,2***
  5. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 nhân < 60 tuổi (điểm trung bình: 196), nhóm mức tốt thì có chất lượng cuộc sống tốt cao gấp bệnh nhân nam (điểm trung bình: 193) và nhóm 2,9 lần so với những bệnh nhân được chăm sóc bệnh nhân lần đầu bị bệnh (điểm trung bình: khá. Các hoạt động của điều dưỡng viên như: tư 194). Kết quả ở các nghiên cứu trước đó đã cho vấn – giáo dục sức khỏe, hướng dẫn vệ sinh cá thấy nữ giới, tuổi cao, huyết áp cao, liệt nửa nhân, chăm sóc sonde dạ dày, sone tiểu khác biệt người, rối loạn tiểu tiện và rối loạn nhận thức có có ảnh hưởng đến kết quả chăm sóc. liên quan tới chất lượng cuộc sống xấu, trong khi đó ít biến chứng, nam giới lại là những yếu tố TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đăng, N.V., Vài số liệu nghiên cứu dịch tễ học liên quan tới chất lượng cuộc sống tốt [1], [7]. TBMMN trong bệnh viện và cộng đồng ở Việt Nam. 1997. 4.4 Một số yếu tố liên quan đến kết quả 2. Hòa Nguyễn Giang và V.X. Tuấn, Nhận xét chăm sóc bệnh nhân nhồi máu não. Kết quả công tác chăm sóc phục hồi chức năng cho bệnh nghiên cứu cho thấy 87% bệnh nhân được đánh nhân đột quỵ não tại khoa nội thần kinh, bệnh viện quân y 7. Tạp chí Y học Quân sự, 2015. 6: p. 141-145. giá có kết quả chăm sóc ở mức tốt, không có di 3. Phùng Đức Lâm and L.V. Trường, Nghiên cứu chứng sau khi ra viện. Các hoạt động của điều yếu tố nguy cơ và hình ảnh xơ vữa hệ động mạch dưỡng như: tư vấn – giáo dục sức khỏe, chăm trong ở bệnh nhân nhồi máu não bằng MSCT64 và sóc vệ sinh cá nhân, chăm sóc sonde dạ dày, DSA. Tạp chí Y học Quân sự, 2015. 6: p. 74-79. 4. Vinmec, B.v., Nhồi máu não: Những điều cần sonde tiểu có ảnh hưởng đến kết quả chăm sóc. biết. 2019. Nghiên cứu về bệnh nhân nhồi máu não ở 5. Donkor, E.S., Stroke in the 21(st) Century: A Auckland đã quan sát thấy mặc dù có những Snapshot of the Burden, Epidemiology, and Quality khuyết tật về thể chất, song bệnh nhân nhồi of Life. Stroke Res Treat, 2018. 2018: p. 3238165. 6. Fonarow, G.C., et al., Assessment of Home-Time máu não dường như đã có những điều chỉnh tâm After Acute Ischemic Stroke in Medicare lý rất tích cực đối với bệnh của họ, để có thể tự Beneficiaries. Stroke, 2016. 47(3): p. 836-42. tham gia các hoạt động sinh hoạt hàng ngày [5]. 7. Linda S. Williams et al, Development of a Stroke-Specific Quality of Life Scale. Stroke. 1999; V. KẾT LUẬN 30: 1362-1369. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số đặc điểm 8. Sommer, C.J., Ischemic stroke: experimental của người bệnh nhồi máu não như sau: liệt nửa models and reality. Acta Neuropathol, 2017. 133(2): p. 245-261. người 62,5%; Rối loại đại tiện/tiểu tiện 9.0%; Rối 9. Tuppin, P., et al., Prevalence and economic loạn nuốt 7.4%; Điểm Glasgow: Dưới 8 điểm burden of cardiovascular diseases in France in 3.8%; từ 9-12 điểm 63.3%; từ 13-15 điểm 2013 according to the national health insurance 32.9%. Có hình ảnh tổn thương trên phim CT não scheme database. Arch Cardiovasc Dis, 2016. 109(6-7): p. 399-411. 77,8%. Những bệnh nhân có kết quả chăm sóc ở NGHIÊN CỨU ĐĂC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH PET/CT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ CHƯA RÕ NGUYÊN PHÁT Cù Thị Minh Ngọc1, Nguyễn Kim Lưu2 Ngô Văn Đàn2, Nguyễn Hải Nguyễn2 TÓM TẮT Phương pháp: cứu mô tả, tiến cứu kết hợp hồi cứu. Kết quả và kết luận: Ung thư chưa rõ nguyên phát 52 Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận có tỉ lệ cao ở nam giới, tuổi trung niên. Ung thư không lâm sàng, hình ảnh PET/CT ở bệnh nhân ung thư rõ nguyên phát là bệnh lý gặp chủ yếu ở nam giới độ chưa rõ nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: tuổi trung niên, triệu chứng cơ năng thường thấy nhất 30 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư chưa rõ là có khối hạch, mô bệnh học tại vị trí di căn hay gặp nguyên phát bằng kết quả giải phẫu bệnh, điều trị nội nhất là ung thư buổi mô tuyến và vảy. Vị trí khối u trú tại Bệnh viện Quân Y 103 và Bệnh viện Ung bướu nguyên phát được tìm thấy nhiều nhất ở đại tràng và Hà Nội trong thời gian từ tháng 1/2018 – 6/2020. vòm họng. Từ khóa: Ung thư chưa rõ nguyên phát, PET/CT, 18 1Bệnh viện ung bướu Hà Nội FDG. 2Bệnh viện quân y 103 Chịu trách nhiệm chính: Cù Thị Minh Ngọc SUMMARY Email: cuminhngoc.ubhn@gmail.com RESEARCH THE CLINICAL, SUBCLINICAL, Ngày nhận bài: 13.8.2020 AND PET/CT IMAGES IN PATIENTS WITH Ngày phản biện khoa học: 17.9.2020 CANCER OF UNKNOWN PRIMARY Ngày duyệt bài: 23.9.2020 198
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0