Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ thay khớp háng, khớp gối tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
lượt xem 3
download
Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ công cụ SF-12 trên 44 người bệnh nhằm: Mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ thay khớp háng - khớp gối tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong năm 2018 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ thay khớp háng, khớp gối tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH SAU MỔ THAY KHỚP HÁNG, KHỚP GỐI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI QUALITY OF LIFE OF PATIENTS AFTER TOTAL HIP OR KNEE ARTHROPLASTY AT HANOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL NGUYỄN THỊ PHƯƠNG1, TRƯƠNG QUANG TRUNG2, DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO3, TRẦN TRUNG DŨNG2 TÓM TẮT (hip orthoplasty: 3.48 ± 3.79, knee orthroplasty: 4.82 ± 3.34). Mean of Physical Component Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ công Summary scales (PCS) is 36.96 ± 11.67; mean cụ SF-12 trên 44 người bệnh nhằm: (1) Mô tả of Mental Component Summary (MCS) scales chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ is 56.7 ± 6.2 score. Several factors as age, pain thay khớp háng - khớp gối tại Bệnh viện Đại học were found significantly corelation with Physical Y Hà Nội trong năm 2018 và (2) Tìm hiểu một Component Summary (p < 0.05). It is essential số yếu tố liên quan đến Chất lượng cuộc sống to measure quality of life before and after joint của người bệnh sau mổ. Tại thời điểm phỏng vấn sau phẫu thuật, điểm đau trung bình của người replacement surgery as well as elderly patients bệnh là 3,82 ± 3,69 (khớp háng 3,48 ± 3,79, khớp and patients with pain considered to be care. gối 4,82 ± 3,34). Chất lượng cuộc sống lĩnh vực Keywords: hip orthoplasty, knee orthroplasty, thể lực (PCS) là 36,96 ± 11,67; lĩnh vực tinh thần quality of life, SF-12, (MCS) là 56,7 ± 6,2. Tuổi, mức độ đau được xác định có mối liên quan nghịch với chất lượng cuộc sống lĩnh vực thể lực (p < 0,05). Cần thiết đánh 1. ĐẶT VẤN ĐỀ giá CLCS trước và sau mổ thay khớp và người Thay khớp háng, khớp gối là những phẫu bệnh cao tuổi, người bệnh đau nhiều cần được thuật chỉnh hình phổ biến, giúp loại bỏ những quan tâm. phần khớp bị hư hại và thay vào đó là phần khớp Từ khóa: thay khớp háng, thay khớp gối, chất nhân tạo. Phẫu thuật thay khớp đã giúp người lượng cuộc sống, SF-12. bệnh giảm đau, cải thiện chức năng sau phẫu thuật, và cải thiện chất lượng cuộc sống. Chất ABSTRACT lượng cuộc sống (CLCS) được phát triển từ năm 1980, được sử dụng nhằm cung cấp thông tin về The cross-sectional descriptive study was tình trạng bệnh và được công nhận rộng rãi là conducted by using SF-12 among 44 patients tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ và kết quả điều to (1) decribe the quality of life of patients after trị [4]. Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về total hip or knee orthroplasty at Hanoi Medical CLCS của người bệnh sau mổ thay khớp, các University hospital in 2018 and (2) explore nghiên cứu tổng quan còn cho thấy: WOMAC several associated factors to quality of life among và SF-36 là hai công cụ được sử dụng phổ biến those patients. At point of interview, the mean’s nhất để đánh giá mức độ đau và CLCS của người pain score of those patients is at 3.82 ± 3.69 bệnh sau mổ thay khớp háng, khớp gối [7]; một số yếu tố liên quan được tìm hiểu là: tuổi, giới, 1 Sinh viên Cử nhân Điều dưỡng 2018 - 2019, Trường Đại loại thay khớp, BMI, bệnh lý kèm theo [7, 9, 11]... học Y Hà Nội Tuy nhiên tại Việt Nam, nghiên cứu về CLCS sau 2 Trường Đại học Y Hà Nội mổ thay khớp được công bố gần đây còn hạn ĐT: 0983608805 Email: truongtrung@hmu.edu.vn chế, đặc biệt tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Bởi 3 Bệnh viện Việt Đức Ngày nhận bài phản biện: 24/6/2020 vậy, nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SF-12 (bản Ngày trả bài phản biện: 08/7/2020 thay thế ngắn hơn SF-36, đã được kiểm định về Ngày chấp thuận đăng bài: 15/8/2020 độ tin cậy [8]) và thang đau WOMAC được thực hiện với mục tiêu: 41
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Mô tả CLCS của người bệnh sau thay khớp 2.4. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được háng - khớp gối tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội phân tích bằng phần mềm SPSS 20.1 bằng thuật năm 2018. toán thống kê mô tả (tính tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn) và thuật toán thống 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến CLCS kê phân tích (tương quan Spearman Rho, Mann- của người bệnh sau mổ thay khớp háng, gối. Whitney U test - Kruskal Wallis test) dựa trên đặc điểm - bản chất của biến nghiên cứu với p < 0,05 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân thủ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 44 người các quy định về đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên bệnh đã mổ thay khớp háng hoặc thay khớp gối cứu được sự chấp thuận của Hội đồng chấm khóa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội thỏa mãn các tiêu luận tốt nghiệp trường Đại học Y Hà Nội thông chuẩn chọn mẫu. qua và được Ban Giám đốc Bệnh viện Đại học Y - Người bệnh mổ thay khớp gối hoặc thay Hà Nội ủng hộ cho phép tiến hành. Người tham khớp háng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ gia nghiên cứu được giải thích mục đích, ý nghĩa 01/01/2018 - 31/12/2018, đã ra viện trong thời cũng như cách tiếp cận của nghiên cứu. Người gian trên. bệnh được mời tham gia nghiên cứu và trả lời bộ câu hỏi vào thời điểm thuận tiện cho họ. Việc tham - Người bệnh tỉnh táo, có ý thức rõ ràng, có gia nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện, không ép thể nghe hiểu được Tiếng Việt. buộc và trên tinh thần tôn trọng. - Sau khi được liên hệ, người bệnh được giải thích rõ ràng và đồng ý tham gia nghiên cứu. 3. KẾT QUẢ 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có 44 người bệnh tham gia nghiên cứu cho thấy: phân tích. tuổi trung bình là 61,48 ± 12,38, trong đó, nhóm 2.3. Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi tuổi > 60 chiếm tỷ lệ lớn nhất 56,8%, và tuổi nhỏ phỏng vấn qua điện thoại gồm 4 phần: Phần 1 nhất là 34 tuổi, cao nhất là 80 tuổi. Nhóm người gồm các thông tin về nhân khẩu học (tuổi, giới, bệnh thay khớp gối có tuổi trung bình là 66,73 ± nơi ở, bảo hiểm y tế, tình trạng hôn nhân). Phần 9,8 nhóm người bệnh hay khớp háng có độ tuổi 2 khai thác các thông tin từ bệnh án ra viện liên trung bình trẻ hơn (59,73 ± 12,77). Tỷ lệ nam nữ quan đến bệnh lý (ngày vào/ra viện, ngày phẫu trong nghiên cứu gần tương đương nhau (52,3% thuật, BMI, tiền sử bệnh, chuẩn đoán xác định, và 47,7%). 61,4% người bệnh sống ở thành thị và cách thức phẫu thuật). Phần 3: Thang đo chất 95,5% có bảo hiểm y tế. lượng cuộc sống bằng bộ câu hỏi SF-12 bao gồm 8 khía cạnh về sức khỏe (hoạt động thể lực, các Nghiên cứu tập trung vào nhóm người bệnh hạn chế do vấn đề thể lực, sức khỏe tâm thần, sau 3-12 tháng phẫu thuật thay khớp gối hoặc các hạn chế do vấn đề cảm xúc, sức khỏe chung, thay khớp háng, trong đó tỷ lệ thay khớp háng cảm nhận đau, sinh lực và hoạt động xã hội). Mỗi gấp 3 lần thay khớp gối. Các đặc điểm lâm sàng câu trả lời được tính theo từng điểm khác nhau của người bệnh được trình bày ở bảng sau: được cho điểm từ 0 đến 100 điểm tương ứng với Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng mỗi câu trả lời, lĩnh vực thể chất (PCS) và lĩnh nghiên cứu (N = 44) vực tinh thần (MCS) được tính theo cách quay đổi điểm riêng [8]. Điểm càng cao thì CLCS càng Tần số Tỷ lệ STT Đặc điểm cao. Phần 4: Mức độ đau của người bệnh được (n) (%) đánh giá bằng bộ câu hỏi WOMAC gồm 5 lĩnh 1 Tiền sử bệnh vực (khi đi bộ, sử dụng cầu thang, đau về đêm - Khỏe mạnh 3 6,8 (trên giường), khi nghỉ ngơi (ngồi/nằm), đứng - Có bệnh lý kèm theo 41 93,2 thẳng). Với mỗi câu hỏi có câu trả lời tương ứng 2 Chẩn đoán xác định với 5 mức độ và cách cho điểm: 0- không đau, 1- - Gãy cổ xương đùi 11 25 đau nhẹ, 2- đau trung bình, 3- đau nặng, 4- đau - Hoại tử vô khuẩn xương đùi 14 31,8 cực nặng. Tổng điểm từ 0 đến 20 điểm với điểm càng cao thì mức độ đau càng lớn. - Thoái hóa khớp 19 43,2 42
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tổng điểm CLCS ϯϭ ϭϯ Tần số Tỷ lệ STT Đặc điểm Hoạt động xã hội ϰ Ϯϱ ϭϱ (n) (%) Sinh lực ϯ ϯϲ ϱ 3 Thời gian mắc bệnh (từ khi có triệu chứng đến khi Các hạn chế do vấn đề cảm xúc ϭ ϲ ϯϳ Sức khỏe tinh thần ϭϬ ϯϰ phẫu thuật) Cảm nhận đau Ϯ ϯϯ ϵ - < 6 tháng 14 31,8 Hạn chế do hoạt động thể lực Ϯϯ ϳ ϭϰ Hoạt động thể lực ϭϮ Ϯϯ ϵ - 6 tháng - 12 tháng 3 6,8 Sức khỏe chung ϭϭ ϯϯ - 1 - 3 năm 13 29,6 Ϭй ϭϬй ϮϬй ϯϬй ϰϬй ϱϬй ϲϬй ϳϬй ϴϬй ϵϬй ϭϬϬй - > 3 năm 14 31,8 Kém (80 điểm) 4 BMI dao động từ 14,27 - 27,85, BMI trung bình ± SD: 21,88 ± 2,6 Biểu đồ 1. Mức độ CLCS theo các khía cạnh - BMI < 18,5 4 9,1 sức khỏe của SF-12 - 18,5≤ BMI < 25 36 81,8 Bảng 3. Chất lượng cuộc sống qua tám khía - BMI ≥ 25 4 9,1 cạnh của SF-12 (N = 44) Nhận xét: Đa phần người bệnh có bệnh lý kèm Trung bình Lớn nhấn - Các khía cạnh theo (93,2%), với nhóm chẩn đoán thoái hóa/ ± SD Nhỏ nhất hoại tử khớp chiếm đa số (75%) và có 8 người CLCS thể lực (PCS)* 36,96 ± 11,67 18,21 - 55,33 CLCS tinh thần (MCS)* 56,7 ± 6,2 36,78 - 65,32 bệnh trong có tình trạng thừa cân/gày. Điểm CLCS chung 66,39 ± 17,81 35,63- 96,88 Mức độ đau của người bệnh được đánh giá (*) Điểm PCS và MCS được tính điểm theo qua thang điểm WOMAC với 5 tư thế, điểm đau bảng quy đổi điểm của Ware [8] trung bình được thể hiện dưới bảng 2: Nhận xét: Điểm trung bình ± SD của sức Bảng 2. Điểm đau trung bình của người bệnh khỏe thể lực (PCS) là 36,96 ± 11,67 cũng thấp hơn nhiều so với điểm sức khỏe tinh thần (MCS) tham gia nghiên cứu (N = 44) là 56,7 ± 6,2. Điểm tổng CLCS của các người bệnh trong nghiên cứu ở mức trung bình (66,39 ± Các hoạt Nghỉ Đau về Đứng Đi lại Leo cầu động ngơi đêm thẳng thang 17,81 điểm), trong đó có 31/44 người bệnh chiếm 70,45% có CLCS ở mức trung bình 30 - 80 điểm. TB ± SD 0,52 ± 0,57 ± 0,7 ± 0,75 ± 1,27 ± 1 Một số yếu tố liên quan đến CLCS: Kiểm 0,76 0,73 0,88 0,89 định Kruskal- wallis test và Mann- Whitney Test Tổng điểm đau:3,82 ± 3,69 được sử dụng để tìm hiểu sự khác biệt về CLCS Thay khớp gối: 4,82 ± 3,34 Thay khớp háng: 3,48 ± 3,79 giữa các nhóm tuổi, giới, loại khớp thay (bảng 4). Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến chất lượng Nhận xét: Tại thời điểm phỏng vấn, người cuộc sống (N = 44) bệnh thay khớp gối có mức độ đau cao hơn so với người bệnh thay khớp háng, trong đó hoạt Yếu tố PCS MCS động leo cầu thang gây ra mức khó khăn và đau Nhóm tuổi nhiều nhất. 18 - 35 tuổi 39,06 ± 7,04 41,9 ± 7,25 Mô tả CLCS của người bệnh tham gia nghiên 35 - 60 tuổi 40,63 ± 11,5 56,03 ± 6,07 cứu thông qua 12 câu hỏi của thang điểm SF-12 Trên 60 tuổi 33,62 ± 11,95 57,56 ± 5,98 với 8 khía cạnh và 2 lĩnh vực (biểu đồ 1 và bảng Kiểm định, p FKruskal-wallis test = 3,568; FKruskal-wallis test = 6,005; 3). Mức độ phân loại CLCS của người bệnh được p = 0,17 p = 0,05 chia làm 3 mức gồm CLCS kém < 30 điểm; CLCS Giới tính mức trung bình trong khoảng 30 điểm - 80 điểm, Nữ 35,64 ± 12,41 56,84 ± 5,38 và CLCS cao > 80 điểm. 43
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Escobar và cộng sự thì đến 100% người bệnh Nam 38,16 ± 11,1 56,57 ± 6,99 thay khớp háng vì viêm xương khớp [6,12]. Z/ p ZMann-Whitney Test = -0,74; ZMann-Whitney Test = -0,317; Nghiên cứu của Tạ Thị Bích Nguyệt thì có 65,1% p = 0,459 p = 0,75 người bệnh thoái hóa khớp háng, 34,9% là hoại Vị trí thay khớp tử vô khuẩn xương đùi [3]. Như vậy, bệnh lý chủ yếu mà người bệnh phải thay khớp gối, khớp Thay khớp gối 35,85 ± 13,1 57,57 ± 5,28 háng là bệnh về thoái hóa khớp, hoại tử vô Thay khớp 37,33 ± 11,71 56,41 ± 6,53 khuẩn xương đùi, rất ít do chấn thương. háng 4.2. Thời gian mắc bệnh Z/ p ZMann-Whitney Test = -0,258; ZMann-Whitney Test = - 0,068; p = 0,797 p = 0,95 Thời gian mắc bệnh (thời gian từ khi có triệu chứng đến khi phẫu thuật) trong nghiên cứu còn Nhận xét: Điểm trung bình CLCS về thể lực tương đối ngắn so với các nghiên cứu tương tự. của các người bệnh cao tuổi thấp nhất trong các Đặc biệt, nhóm thời gian mắc bệnh < 6 tháng nhóm tuổi. Tuy sự khác biệt này không có ý nghĩa chiếm tỷ lệ khá cao (31,8%), cao hơn so với các thống kê (p> 0,05), nhưng sau khi hành kiểm định nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Chi (thời gian mối tương quan Spearman’s rho thì thấy được mắc bệnh dưới 1 năm là 5,9%) của Tạ Thị Bích điểm PCS và tuổi tỷ lệ nghịch với nhau, tức là Nguyệt thời gian mắc bệnh dưới 6 tháng chiếm tuổi người bệnh càng cao thì CLCS về sức khỏe 20,9% [1, 3]. Có thể lý giải do trong nghiên cứu thể lực càng giảm (r = -0,371, p = 0,013 < 0,05). của chúng tôi có đến 25% người bệnh vào viện Điểm trung bình CLCS về tinh thần (MCS) của phẫu thuật vì chấn thương do tai nạn lao động, người bệnh tăng dần theo các nhóm tuổi, với tai nạn sinh hoạt (nhóm này thường chỉ 1-2 ngày p = 0,05. Trong đó, nhóm người cao tuổi có điểm đến 1-2 tuần là phẫu thuật) nên làm tăng tỷ lệ trung bình cao nhất (56,28 ± 6,73 điểm), nhóm thanh nhóm thời gian mắc bệnh sẽ < 6 tháng. niên có điểm MCS thấp nhất (41,9 ± 7,25 điểm). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 4.3. Mức độ đau Bảng 5. Mối tương quan giữa PCS, MCS, đau Kết quả nghiên cứu này cho thấy mức độ đau WOMAC, và CLCS chung của người bệnh sau mổ thay khớp háng hoặc khớp gối còn khá là cao (3,82 ± 3,69 điểm). Trong Thể lực (PCS) Tinh thần (MCS) WOMAC đó, tổng điểm đau trung bình của nhóm người bệnh thay khớp gối cao hơn nhóm người bệnh CLCS rSpearman Rho = 0,918 rSpearman Rho = 0,353 rSpearman Rho = -0,84 thay khớp háng. Điểm trung bình này còn khá cao chung p < 0,001 p = 0,019 p < 0,001 so nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Dung, sau 3 WOMAC rSpearman Rho = -0,845 rSpearman Rho = -0,12 tháng phẫu thuật thay khớp háng thì điểm đau chỉ p < 0,001 p = 0,439 còn 0,75 ± 0,79 điểm ở nhóm có chức năng trước phẫu thuật thấp và 0,29 ± 0,46 ở nhóm có chức Nhận xét: CLCS chung và lĩnh vực thể lực có năng trước phẫu thuật cao [2]. So với nghiên mối tương quan có ý nghĩa thống kê với thang cứu của JM Quintana và cộng sự đánh giá mức điểm đau WOMAC (p < 0,05), cho thấy điểm đau độ đau của người bệnh trước phẫu thuật trung càng cao thì CLCS lĩnh vực thể lực và CLCS bình ± SD là 10,94 ± 3,74 điểm, sau 6 tháng là chung càng giảm. 3,02 ± 3,2 [12]. Nghiên cứu của Bachmeier và cộng sự về điểm đau WOMAC trung bình sau 4. BÀN LUẬN phẫu thuật 12 tháng của khớp gối và khớp háng lần lượt là 5,1 ± 4 và 2,9 ± 3,2 [5]. Sự khác biệt 4.1. Chẩn đoán xác định này có thể do các người bệnh mổ thay khớp Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số người háng, khớp gối vì chấn thương (chiếm 25%) có bệnh phẫu thuật thay khớp đều do thoái hóa tổng điểm đau trung bình sau phẫu thuật (5,09 khớp (43,2%), hoại tử vô khuẩn (chiếm 31,8%), ± 4,87 điểm) cao hơn đáng kể so với các người chỉ có 11 người bệnh (chiếm 25%) phẫu thuật bệnh phẫu thuật thay khớp do hoại tử vô khuẩn thay khớp do chấn thương (gãy cổ xương đùi). và thoái hóa khớp (lần lượt là 2,21 ± 2,39 và 4,26 Theo nghiên cứu của Quintana và cộng sự và ± 3,49). Số người bệnh thay khớp vì chấn thương 44
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC trong nghiên cứu cũng nhiều hơn các nghiên cứu càng giảm, các mối tương quan này có ý nghĩa khác. Nên đã khiến cho tổng điểm đau của nghiên thống kê. cứu cao hơn so với các nghiên cứu tương tự. Kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy nhóm Kết quả đánh giá điểm đau ở 5 hoạt động theo người cao tuổi có chất lượng cuộc sống giảm về thang đo WOMAC ở nghiên cứu này thấp hơn sức khỏe thể lực, và tăng mức độ đau hơn so với nhiều so với nghiên cứu của Stratford và cộng 2 nhóm tuổi còn lại, tuy không có sư khác biệt sự [14]. Sự khác biệt trên có thể lý giải là bởi thời có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi nhưng điểm quan sát của hai nghiên cứu là không tương nghiên cứu đã thấy được mối tương quan là: thích (một nghiên cứu trên các người bệnh viêm tuổi người bệnh càng cao thì CLCS về sức khỏe xương khớp trước phẫu thuật, một nghiên cứu thể lực càng giảm (với r = -0,371, p = 0,013 < trên tất cả các người bệnh sau phẫu thuật thay 0,05). Tương tự như nghiên cứu của Tạ Thị Bích khớp háng, khớp gối). Mà trên tổng quan tài liệu Nguyệt [1], nghiên cứu hiện tại cũng chưa tìm cho thấy, sau phẫu thuật các người bệnh đã cải thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về CLCS thiện về đau đáng kể so với trước phẫu thuật. theo các nhóm tuổi (p>0,05). 4.4. Chất lượng cuộc sống về lĩnh vực thể Người bệnh nữ giới dường như có chất lượng chất và tinh thần cuộc sống thấp hơn so với nam giới. Điểm trung bình về sức khỏe thể lực của các đối tượng nữ So với các nghiên cứu tương tự thì CLCS thấp hơn nam giới. Điểm trung bình về sức khỏe lĩnh vực thể lực và tinh thần cũng như một số tinh thần không có sự khác biệt nhiều giữa hai khía cạnh của CLCS của nghiên cứu này thấp giới. Kết quả của nghiên cứu giống với kết quả của hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Chi Lynda và cộng sự (2015): Các bệnh nhân nữ có (điểm tương ứng là 59,4 ± 18,08 và 64,0 ± 20,59). mức điểm thấp hơn về sức khỏe thể lực so với Trong khi đó các khía cạnh cảm giác đau, hạn nam giới [9]. Có thể bởi các người bệnh nữ vốn có chế do vấn đề cảm xúc, sinh lực, sức khỏe tinh sức khỏe thể lực thấp hơn nam giới, nên khi trải thần lại cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn qua can thiệp ngoại khoa, điểm chất lượng cuộc Thị Kim Chi [1]. Theo nghiên cứu của Rampazo sống của họ sẽ thấp hơn, mức độ đau sẽ lớn hơn - Lactivaca và cộng sự thì đa số các thang điểm so với các người bệnh nam trải qua phẫu thuật đánh giá chất lượng cuộc sống của chúng tôi cho tương tự. điểm cao hơn [13]. Có thể là do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi trẻ hơn so với Rampazo - Do khớp gối là khớp phức tạp hơn khớp háng, Lactivaca, và tuổi trung bình của nghiên cứu lớn và trong số các người bệnh viêm xương khớp, lợi hơn so với nghiên cứu Nguyễn Thị Kim Chi nên ích họ thu được từ thay khớp gối thường ít hơn đã có sự khác biệt này. Bản chất CLCS chung so với những người bệnh sau thay khớp háng [5]. trong bộ câu hỏi SF-12 gồm 2 phần CLCS về sức Theo kết quả của nghiên cứu: Điểm trung bình khỏe thể lực (PCS) và CLCS về sức khỏe tinh sức khỏe thể lực trên các người bệnh thay khớp thần (MCS), nên khi các điểm PCS, MCS điểm gối thấp hơn so với các người bệnh thay khớp CLCS chung cũng sẽ tăng. Ngoài ra, khi người háng (p> 0,05), mức độ đau của các người bệnh bệnh càng đau thì càng có nhiều hạn chế trong sau thay khớp gối cũng cao hơn so với các người các hoạt động, sinh hoạt, khiến điểm sức khỏe bệnh thay khớp háng (p>0,05). Tương đồng với thể lực và CLCS của người bệnh càng giảm. kết quả nghiên cứu của Lynda và cộng sự (2015) về sự cải thiện của các người bệnh thay khớp 4.5. Một số yếu tố liên quan đến CLCS gối kém hơn so với các người bệnh thay khớp Qua kết quả kiểm định Spearman, ta thấy giá háng [9]. Tuy nhiên, điểm sức khỏe tinh thần của trị thang đo sức khỏe thể lực tỷ lệ nghịch với điểm các người bệnh thay khớp gối lại cao hơn so với đau WOMAC, cho thấy điểm đau càng cao thì sức các đối tượng thay khớp háng, nhưng qua kiểm khỏe thể lực càng giảm, sự tương quan này có ý định Mann- Whitney chúng tôi không thấy được nghĩa thống kê (p < 0,01). Điểm CLCS chung tỷ lệ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Có thể thuận với PCS và MCS, và tỷ lệ nghịch với thang bởi tuổi trung bình của nhóm người thay khớp gối đau WOMAC, cho thấy sức khỏe thể lực và sức cao hơn nhóm người bệnh thay khớp háng. Mà khỏe tinh thần càng tăng thì CLCS chung càng theo kết quả nghiên cứu, nhóm người cao tuổi tuy tăng, còn điểm đau càng tăng thì CLCS chung lại CLCS về sức khỏe thể lực kém hơn, đau nhiều 45
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC hơn, nhưng điểm CLCS về sức khỏe tâm thần lại 5. Clarissa J., Bachmeier M., March L.M., cao hơn các nhóm khác. et al. (2001). A comparison of outcomes in osteoarthritis patients undergoing total hip and 5. KẾT LUẬN knee replacement surgery. Osteoarthritis and Cartilage, 9(2), 137-146. Qua 44 người bệnh tham gia nghiên cứu, một 6. Escobar A., Quintana J.M., Bilbao A., et al. số kết luận có thể được trình bày: (2007). Responsiveness and clinically important - Chất lượng cuộc sống lĩnh vực thể chất (PCS) differences for the WOMAC and SF-36 after total là 36,96 ± 11,67 và tâm thần (MCS) là 56,7 ± 6,2. knee replacement. Osteoarthritis and Cartilage, Người bệnh thay khớp gối (4,82 ± 3,34) có mức độ 15(3), 273-280. đau cao hơn so với người bệnh thay khớp háng 7. Ethgen O., Bruyere O., Florent R., et al. (3,48 ± 3,79) trong đó hoạt động leo cầu thang gây (2004). Health-related quality of life in total hip ra mức khó khăn và đau nhiều nhất. and total knee arthroplasty: a qualitative and - Tuổi, mức độ đau được xác định có mối liên systematic review of the literature. Journal of quan nghịch với chất lượng cuộc sống lĩnh vực Bone Joint Surgery Am, 86(5), 963-974. thể lực (p < 0,05). 8. Fitzgerald J. D., Orav E. J., Lee T. H., et al. (2004). Patient quality of life during the 12 months 6. KHUYẾN NGHỊ following joint replacement surgery. Arthritis Care - Đánh giá CLCS của người bệnh trước mổ, & Research, 51(1), 100-109. và sau mổ nên được áp dụng thường xuyên như 9. Mandzuk L. L, McMillan D. E, & Bohm E. một phương tiện theo dõi tình trạng tiến triển của R. (2015). A longitudinal study of quality of life người bệnh sau mổ thay khớp háng, khớp gối. and functional status in total hip and total knee - Người bệnh cao tuổi, có mức độ đau cao replacement patients. International Journal of cần được chú ý và quan tâm nhằm cải thiện chất Orthopaedic and Trauma Nursing, 19(2), 102-113. lượng cuộc sống của họ. 10. John E., Ware J, Kosinski M., and Keller S. - Thang đo SF - 12 và thang đau WOMAC D. (1996). A 12-Item Short-Form Health Survey: có thể phù hợp để áp dụng thường quy trên lâm construction of scales and preliminary tests of sàng với người bệnh sau mổ. Cần thiết tiến hành reliability and validity. Medical Care, 220-233. các nghiên cứu khác để nhân rộng và triển khai. 11. Kiebzak G. M., Campbell M., and Mauerhan D. R. (2002). The SF-36 general health status TÀI LIỆU THAM KHẢO survey documents the burden of osteoarthritis 1. Tạ Thị Bích Nguyệt, (2015), Nhận xét chất and the benefits of total joint arthroplasty: but lượng cuộc sống của người bệnh thay khớp háng why should we use it?, American Journal of toàn bộ điều trị bệnh lý khớp háng, Luận văn tốt Management Care, 8. nghiệp Cử nhân Y khoa, Thư viện trường Đại học 12. Quintana J. M., Escobar A., Bilbao A., et al. Y Hà Nội. (2005). Responsiveness and clinically important 2. Nguyễn Thị Kim Chi. (2018). Quality of differences for the WOMAC and SF-36 after hip life and functional outcome after total knee joint replacement. Osteoarthritis and Cartilage, arthroplasty. Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội. 13(12), 1076-1083 4. Nguyễn Thị Thùy Dung. 2017. The outcomes 13. Rampazo-Lacativa M. K., Santos A., of postoperative total hip arthroplasty following Coimbra A. A. M., et al. (2015). WOMAC and western ontario and mcmaster universities SF-36: instruments for evaluating the health- osteoarthritis index (womac): A prospective study. related quality of life of elderly people with total Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội. hip arthroplasty. A descriptive study. Sao Paulo 4. Ahern F., Dominick K., Gold C., et al. Medical Journal, 133(4), 290-297 (2002). Relationship of health-related quality of 14. Stratford P. W., Kennedy D. M., Woodhouse life to health care utilization and mortality among L. J., et al. (2007). Measurement properties of the older adults. Aging Clinical and Experimental WOMAC LK 3.1 pain scale. Osteoarthritis and Research, 14(6), 499-508. Cartilage, 15(3), 266- 272. 46
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, năm 2014
9 p | 113 | 14
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi phường Hố Nai, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2018
8 p | 83 | 9
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại hai huyện Tiền Hải (Thái Bình) và Thanh Bình (Đồng Tháp) năm 2018
8 p | 103 | 7
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thành phố Hà Nội năm 2018
6 p | 36 | 6
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Thạch Thán, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2021
5 p | 33 | 5
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh Parkinson tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 11 | 5
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện K năm 2021
8 p | 10 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vòm mũi họng sau xạ trị tại Bệnh viện K
8 p | 14 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh loét dạ dày - tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021
10 p | 14 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh phong tại TP. Hồ Chí Minh
8 p | 58 | 4
-
Khảo sát điểm chất lượng cuộc sống của người dân ở một số khu vực thường xuyên ngập úng tại phường Phú Thuận, quận 7, tp. Hồ Chí Minh
7 p | 57 | 4
-
Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim tại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 77 | 3
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Lao và Phổi Đăk Lăk và một số yếu tố liên quan, năm 2021
9 p | 7 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của phụ nữ mang thai tại khoa Sản Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
8 p | 83 | 2
-
Đánh giá thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư gan điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2022
7 p | 5 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận
12 p | 8 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh rối loạn nhịp chậm sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn
5 p | 38 | 1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối đang điều trị bằng phương pháp chạy thận nhân tạo theo chu kì tại khoa Nội Thận – Tiết niệu Bệnh viện C Đà Nẵng
6 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn