Chất lượng cuộc sống của người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày xác định sự thay đổi điểm số chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng trước và sau phẫu thuật một tháng tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống của người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2022 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Quách An Khang1,3, Lê Chí Vinh1, Đào Duy Phương2, Lê Thị Thiên Nga2, Hồ Tất Bằng1,2 TÓM TẮT Analogue Scale) pain scale. Results and conclusions: There were 50 patients with lumbar disc 27 Mục tiêu: Xác định sự thay đổi điểm số chất herniation who were eligible to be included in the lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của người study. The mean age is 52.7 ± 13.4; Females make up bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng trước và sau 60%. The mean quality of life score according to the phẫu thuật một tháng tại bệnh viện Đại học Y Dược EQ-5D-5L scale before surgery and one month after thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương surgery was 0.43 ± 0.2 and 0.89 ± 0.08, respectively. pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc, so sánh The mean VAS pain scores before surgery and one trước sau trên người bệnh thoát vị địa đệm cột sống month after surgery were 8.76 ± 1.6 and 2.2 ± 1.4, thắt lưng được chỉ định phẫu thuật từ tháng 02/2021 respectively. There is a statistically significant – 07/2021. Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng relationship between quality of life after surgery and vấn mặt đối mặt trực tiếp với người bệnh bằng bộ overweight and obesity with p
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2022 chất lượng cuộc sống trung bình của người bệnh được điều chỉnh theo chất lượng hay số năm thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng trước và sau sống hoàn toàn khỏe mạnh) tăng thêm nhờ can phẩu thuật, đồng thời tìm hiểu các yếu tố liên thiệp y tế trên. EQ-5D ban đầu được phát triển quan ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bằng các tiếng Hà Lan, Anh, Phần Lan, Na Uy, người bệnh. Thụy Điển và hiện nay đã được dịch thuật sang các ngôn ngữ khác, đưa vào sử dụng rộng rãi. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tại Việt Nam, thang đo lường chất lượng cuộc 2.1. Thiết kế và đối tượng nghiên cứu. sống EQ-5D-5L được chuẩn hóa vào năm 2017 – Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc, so sánh trước 2018 do nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Y sau được thực hiện trên đối tượng là tất cả bệnh tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội và nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống Trường Đại học Umea Thụy Điển thực hiện và thắt lưng và được chỉ định phẫu thuật tại Bệnh đạt độ tin cậy cao với hệ số Conbach’s alpha trên viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 02/2021 dân số chung của Việt Nam là 0,8 [1]. – 07/2021 thỏa tiêu chí chọn mẫu. Tiêu chí chọn 2.4. Phương pháp phân tích thống kê. vào bao gồm: (1) Bệnh nhân được chỉ định phẫu Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm để mô tả các thuật để điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt biến định tính: giới tính, nghề nghiệp, hút thuốc lưng; (2) Có mặt tại thời điểm nghiên cứu và lá, tiền sử gia đình, thời gian phát hiện bệnh. Sử đồng ý tham gia nghiên cứu; (3) Bệnh nhân đủ dụng trung bình, độ lệch chuẩn cho biến định 18 tuổi trở lên; (4) Bệnh nhân có khả năng đọc lượng có phân phối bình thường hoặc sử dụng và hiểu tiếng Việt. Tiêu chí loại ra bao gồm trung vị, khoảng tứ phân vị cho biến định lượng những người bệnh (1) Không đủ sức khỏe bao có phân phối không bình thường: tuổi, chỉ số gồm như rối loạn tâm thần, mất trí nhớ, hôn mê; BMI, điểm CLCS, điểm EQ-VAS, điểm đau VAS. (2) Bệnh nhân khiếm khuyết về nghe, nói để trả Sử dụng kiểm định Mann – Whitney để xác định lời phỏng vấn; (3) Không hoàn thành đủ cả hai mối liên quan giữa điểm CLCS với các biến giới phần B và C của bộ câu hỏi. tính, hút thuốc, phân nhóm BMI, tiền sử gia 2.2. Phương pháp và công cụ thu thập đình. Sử dụng kiểm định Kruskal Wallis để xác số liệu. Dưới sự giám sát, chấp thuận của khoa định mối liên quan giữa điểm CLCS với các biến Ngoại thần kinh và khoa Chấn thương chỉnh nhóm tuổi, nghề nghiệp, thời gian phát hiện hình, nghiên cứu viên thực hiện thu thập số liệu, bệnh. Sử dụng kiểm định Wilcoxon Rank Sum phỏng vấn mặt đối mặt. Nghiên cứu viên nhận Test để xác định sự thay đổi của điểm số CLCS thông tin người bệnh từ quầy điều dưỡng và tiếp trung bình, điểm EQ-VAS trung bình và điểm đau cận người bệnh thỏa điều kiện chọn mẫu, giải VAS trung bình trước và sau phẫu thuật. Kiểm thích rõ về mục tiêu nghiên cứu, tính bảo mật, định có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05. phương pháp tiến hành, tính y đức, xin phép 2.5. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu đã phỏng vấn trực tiếp và hồi cứu hồ sơ bệnh án để được chấp thuận về mặt y đức trong nghiên cứu thu thập đủ thông tin điền đầy đủ cho bộ câu từ Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh hỏi. Sau khi phỏng vấn xong, hẹn người bệnh 1 học Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh số tháng sau phẫu thuật để thu thập tiếp dữ kiện 96/HĐĐĐ-ĐHYD kí ngày 03/02/2021. của bộ câu hỏi. Sau 1 tháng, nghiên cứu viên trực tiếp liên lạc lại với người bệnh bằng các III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phương thức trên, để hoàn thành hết dữ kiện Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của của bộ câu hỏi. Bộ câu hỏi soạn sẵn bao gồm các người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thông tin chung của người bệnh như năm sinh, trước và sau phẫu thuật được thực hiện tại bệnh giới tính, nghề nghiệp, chỉ số BMI, hút thuốc lá, viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ thời gian phát hiện bệnh, tiền sử gia đình. Chất 02/2021 – 07/2021. lượng cuộc sống trước và sau phẫu thuật được Các đặc điểm dân số – xã hội được mô tả cụ đánh giá bằng bộ công cụ EQ-5D-5L, EQ-VAS, thể ở Bảng 1. Dân số nghiên cứu phần lớn tập thang đo mức độ đau VAS. trung ở độ tuổi dưới 60 tuổi và giới nữ chiếm 2.3. Bộ công cụ EQ-5D-5L. EQ-5D-5L 60%, độ tuổi trung bình là 52,7 ± 13,4, nhỏ nhất (European Quality of Life 5 Dimensions 5 Levels) là 26 tuổi và lớn nhất là 84 tuổi. Vì vậy, nghề là bộ công cụ mở rộng từ bộ công cụ EQ-5D do nghiệp chính là lao động chân tay (64%), nhóm nhóm liên ngành 5 quốc gia EuroQol phát triển lao động trí óc chiếm 2% và nhóm không đi làm vào năm 1980, nổi bật trong đánh giá can thiệp chiếm 34%. y tế, được đo lường bằng QALY (Số năm sống Bảng 1: Đặc điểm dân số - xã hội 106
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2022 Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % bệnh từ 1 – 5 năm và 16% số người bệnh phát Giới Nam 20 40 hiện bệnh trên 5 năm. tính Nữ 30 60 Bảng 3: Đặc điểm bệnh tật Nhóm 60 tuổi 34 68 Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % tuổi ≥ 60 tuổi 16 32 Tiền sử gia Có 2 4 Không đi làm 17 34 đình Không 48 96 Nghề Lao động trí óc 2 2 Thời gian 1 năm 27 54 nghiệp Lao động chân tay 31 64 phát hiện 1 – 5 năm 15 30 52,7 ± 13,4 bệnh 5 năm 8 16 Tuổi trung bình (năm) (26 – 84 tuổi) Chất lượng cuộc sống theo thang đo EQ-5D- Bảng 2 mô tả đặc điểm thể trạng của đối 5L và thang đau VAS được liệt kê trong Bảng 4. tượng nghiên cứu. Trong dân số nghiên cứu, có Điểm CLCS trung bình trước phẫu thuật của đối 70% số người bệnh không hút thuốc lá, chỉ có tượng tham gia là 0,43, thấp nhất là 0,01 điểm 22% là hút thuốc lá. Hơn một nửa dân số nghiên và cao nhất là 0,78 điểm. Nghiên cứu ghi nhận cứu có thể trạng thừa cân, béo phì, chỉ số BMI điểm EQ-VAS trung bình trước phẫu thuật do trung bình là 23,2 ± 3,8, nhỏ nhất là 15,1 kg/m2 người bệnh tự chấm điểm sức khỏe bản thân là và lớn nhất là 31,3 kg/m2. 59,8 với điểm thấp nhất là 20 và cao nhất là 90. Bảng 2: Đặc điểm thể trạng Điểm đau VAS trung bình trước phẫu thuật do Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % người bệnh tự chấm là 8,76, thấp nhất là 5 và Có 11 22 cao nhất là 10. Điểm CLCS trung bình sau phẫu Hút thuốc Không 39 78 thuật của đối tượng tham gia là 0,89, thấp nhất Không thừa là 0,48 điểm và cao nhất là 1 điểm. Nghiên cứu 24 48 Phân cân, béo phì ghi nhận điểm EQ-VAS trung bình sau phẫu thuật nhóm BMI Thừa cân, do người bệnh tự chấm điểm sức khỏe bản thân 26 52 béo phì là 77,9 với điểm thấp nhất là 50 và cao nhất là 23,2 ± 3,8 (15,1 – 98. Điểm đau VAS trung bình sau phẫu thuật do Chỉ số BMI (kg/m2) 31,3 kg/m2) người bệnh tự chấm là 2,2, thấp nhất là 0 và cao Đặc điểm bệnh tật được trình bày trong nhất là 6. Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt của Bảng 3. Hơn 96% dân số nghiên cứu không có điểm CLCS trung bình, điểm EQ-VAS trung bình tiền sử gia đình mắc bệnh. Tỷ lệ người tham gia và điểm đau VAS trung bình của người bệnh nghiên cứu có thời gian phát hiện bệnh dưới 1 TVĐĐ CSTL trước và sau phẫu thuật có ý nghĩa năm là 54%, có 30% số người bệnh phát hiện thống kê (p
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2022 Không vấn đề 34 (68) 49 (98) Tự chăm sóc Có vấn đề 16 (32) 1 (2) Không vấn đề 37 (74) 50 (100) Sinh hoạt thường lệ Có vấn đề 13 (26) 0 (0) Không vấn đề 0 (0) 7 (14) Đau/khó chịu Có vấn đề 50 (100) 43 (86) Không vấn đề 39 (78) 50 (100) Lo lắng/u sầu Có vấn đề 11 (22) 0 (0) Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa CLCS của người bệnh TVĐĐ CSTL trước và sau phẫu thuật với các yếu tố khác. Nghiên cứu chỉ tìm thấy có sự tương quan giữa điểm CLCS sau phẫu thuật với tình trạng thừa cân, béo phì được mô tả ở Bảng 6. Những bệnh nhân không thừa cân, béo phì có điểm CLCS sau phẫu thuật cao hơn so với những bệnh nhân có thừa cân, béo phì (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2022 của Katarina Silverplats và cộng sự [5] với 38. cứu của Nguyễn Hữu Thuyết [8] với 1,33. Do sự Sau phẫu thuật, điểm EQ-VAS trung bình của khác nhau về thời gian đo lường sau phẫu thuật người bệnh được cải thiện đáng kể với 77,96. nên các nghiên cứu có sự khác biệt này. Sự giảm Nghiên cứu của K.A. Jansson và cộng sự [3] xuống của điểm đau VAS trung bình trên đối cũng cho kết quả tương tự với điểm EQ-VAS tượng nghiên cứu trước và sau phẫu thuật có ý trung bình sau phẫu thuật là 70,4. Điểm EQ-VAS nghĩa thông kê (p
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2022 Treatment of Herniated Lumbar Disc in Republic sau phẫu thuật tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng of Korea : A Nationwide Database Study". The Ngãi". Tạp chí Y Dược học, 4, 16-22. Korean Neurosurgical Society, 63, 108-118. 7. Hồ Hữu Lương (2012) Đau thắt lưng và thoát vị 5. Katarina Silverplats, Bengt Lind, Bjorn đĩa đệm. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 73-138. Zoega, et al. (2011) "Health-related quality of 8. Nguyễn Hữu Thuyết (2017) "Đánh giá kết quả life in patients with surgically treated lumbar disc ban đầu điều trị phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột herniation". Acta Orthopaedica, 82, 198-203. sống thắt lưng tại bệnh viện trường Đại học Y 6. Nguyễn Hoàng Lan, Trương Đình Thống Dược Cần Thơ". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 8, (2020) "Đánh giá sự cải thiện chất lượng cuộc 37-42. sống của bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN VÚ 1.5 TESLA VỚI QUY TRÌNH RÚT GỌN TRONG CHẨN ĐOÁN U TUYẾN VÚ Dương Đức Hữu1,2, Nguyễn Văn Thi2, Nguyễn Duy Thái2 TÓM TẮT đoán đúng tương đương với CHT với quy trình đầy đủ. Từ khóa: Cộng hưởng từ tuyến vú, quy trình rút 28 Mục tiêu: Đánh giá vai trò của cộng hưởng từ gọn, ung thư tuyến vú. tuyến vú 1.5 Tesla với quy trình rút gọn trong chẩn đoán ung thư tuyến vú. Đối tượng và phương SUMMARY pháp: Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện K từ tháng 1/2019 đến tháng 10/2022, trên 82 bệnh nhân THE VALUE OF 1.5 TESLA ABBREVIATED nghi ngờ ung thư tuyến vú, được chụp CHT 1.5 Tesla MRI IN THE DIAGNOSIS OF BREAST TUMOR tuyến vú đúng kỹ thuật theo hai quy trình đầy đủ và Objective: To evaluate the role of the 1.5 Tesla rút gọn(lồng ghép), có kết quả mô bệnh học sau sinh abbreviated MRI in the diagnosis of breast cancer. thiết kim và/hoặc sau phẫu thuật. Hình ảnh CHT được Subjects and methods: The retrospective study was phân theo 2 nhóm quy trình đầy đủ và quy trình rút conducted at National Cancer Hospital from January gọn, được mã hóa và làm mù thông tin người bệnh. 2019 to October 2022, on 82 patients with suspicious Kết quả được đoc độc lập bới các bác sĩ chuyên khoa breast lesions, undergoing 1.5 Tesla MRI with 02 có kinh nghiệm. Quy trình rút gọn thực hiện trong protocols: full and abbreviated protocol(integrated), nghiên cứu bao gồm chuỗi xung STIR axial và T1FS with histopathological results after needle biopsy and/or axial ở các thời điểm trước tiêm, sau tiêm 1 phút và 2 surgery. The abbreviated protocol performed in the phút. Phân tích đặc điểm hình ảnh và giá trị của 2 study included axial STIR and axial T1FS sequences phương pháp có đối chiếu với mô bệnh học. Kết quả: before injection, 1 minute, and 2 minutes after Trong 82 bệnh nhân nghi ngờ ung thư tuyến vú phát injection. MRI images were classified into 2 groups: full hiện 92 tổn thương, trong đó 51 trường hợp ung thư and abbreviated protocol, encrypted and blinded patient và 41 trường hợp tổn thương lành tính. Tỷ lệ phát information. Results were independently evaluated by hiện được tổn thương trên CHT với quy trình rút gọn two experienced radiologists. The imaging, pathologic so với quy trình đầy đủ là 97.8%. 02 trường hợp features, and value of the two methods were analyzed. không quan sát thấy trên CHT với quy trình rút gọn, Results: In 82 patients with suspicious breast lesions, chiếm tỷ lệ 2.2%, được xếp loại BI-RADS 3 trên CHT 92 lesions were detected, of which 51 cases were với quy trình đầy đủ, có kết quả giải phẫu bệnh đều là cancer and 41 cases were benign lesions. The lesion tổn thương lành tính. Mặt khác, khi so sánh khả năng detection rate of the abbreviated MRI(AB-MRI) phân loại tổn thương tuyến vú theo BI-RADS trên CHT compared with full diagnostic MRI(FD-MRI) was 97.8%. với quy trình rút gọn so với quy trình đầy đủ cho thấy 02 cases were not observed on AB-MRI, accounting for độ tương hợp ở mức rất tốt (Kappa = 0.866). Phân 2.2%, classified as BI-RADS 3 on FD-MRI, and were loại BI-RADS ≥4 trong chẩn đoán ung thư vú trên CHT benign lesions. On the other hand, comparing the ability với quy trình rút gọn cho giá trị chẩn đoán đúng là to classify breast lesions according to BI-RADS on the 81.5%, độ nhạy độ đặc hiệu lần lượt là 100% và AB-MRI with FD-MRI, the agreement was very good 55.8%. Kết luận: Cộng hưởng từ tuyến vú với quy (Cohen’s Kappa index=0.866). The accuracy, sensitivity, trình rút gọn là một phương pháp có giá trị cao trong and specificity of AB-MRI (BIRADS≥4) in the diagnosis chẩn đoán ung thư tuyến vú, có độ nhạy, giá trị chẩn of breast cancer were 81.5%, 100%, and 55.8%, respectively. Conclusion: Abbreviated MRI is a precious method in the diagnosis of breast cancer, with 1Trường sensitivity and accuracy equivalent to full diagnostic Đại học Y Hà Nội MRI. 2Trung tâm chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện K Chịu trách nhiệm chính: Dương Hữu Đức I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: huuhmu@gmail.com Cộng hưởng từ là phương pháp có giá trị Ngày nhận bài: 29.8.2022 trong chẩn đoán các bệnh lý tuyến vú nói chung Ngày phản biện khoa học: 28.10.2022 và ung thư vú nói riêng. Khả năng chẩn đoán ung Ngày duyệt bài: 31.10.2022 110
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, năm 2014
9 p | 113 | 14
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi phường Hố Nai, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2018
8 p | 83 | 9
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại hai huyện Tiền Hải (Thái Bình) và Thanh Bình (Đồng Tháp) năm 2018
8 p | 103 | 7
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thành phố Hà Nội năm 2018
6 p | 36 | 6
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Thạch Thán, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội năm 2021
5 p | 34 | 5
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh Parkinson tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 11 | 5
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện K năm 2021
8 p | 10 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vòm mũi họng sau xạ trị tại Bệnh viện K
8 p | 15 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh loét dạ dày - tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021
10 p | 14 | 4
-
Chất lượng cuộc sống của người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh phong tại TP. Hồ Chí Minh
8 p | 58 | 4
-
Khảo sát điểm chất lượng cuộc sống của người dân ở một số khu vực thường xuyên ngập úng tại phường Phú Thuận, quận 7, tp. Hồ Chí Minh
7 p | 57 | 4
-
Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim tại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 78 | 3
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Lao và Phổi Đăk Lăk và một số yếu tố liên quan, năm 2021
9 p | 7 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của phụ nữ mang thai tại khoa Sản Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
8 p | 83 | 2
-
Đánh giá thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư gan điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2022
7 p | 5 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận
12 p | 8 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh rối loạn nhịp chậm sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn
5 p | 38 | 1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối đang điều trị bằng phương pháp chạy thận nhân tạo theo chu kì tại khoa Nội Thận – Tiết niệu Bệnh viện C Đà Nẵng
6 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn