Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này là xác định điểm số chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 28 - THÁNG 3/2020 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI Nguyễn Thị Thanh Thuần*, Nguyễn Hoài Nam** TÓM TẮT SUMMARY Đặt vấn đề: Suy tĩnh mạch mạn tính chi QUALITY OF LIFE AND ITS ASSOCIATED dưới (STMMTCD) là vấn đề toàn cầu. Bệnh ảnh FACTORS hưởng lớn lên chất lượng cuộc sống (CLCS), là AMONG PATIENTS WITH CHRONIC gánh nặng cho quốc gia - y tế. Thực trạng tại VENOUS INSUFFICIENCY Việt Nam CLCS bệnh nhân chưa được quan Background: Chronic venous insufficiency tâm. Nghiên cứu khảo sát CLCS và các yếu tố (CVI) is a global problem. Disease affects the liên quan trên bệnh nhân STMMTCD nhằm quality of life (QOL); is a burden for the Nation. nâng cao chất lượng chăm sóc cũng như sức In Vietnam, QOL among the CVI patients has not khỏe bệnh nhân. yet been considered. This study on QOL and its associated factors among CVI patients to improve Mục tiêu: Xác định điểm số CLCS và các quality of care as well as health of patients.* yếu tố liên quan trên bệnh nhân STMMTCD. Objectives: To determine score of QOL Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả and its associated factors among CVI patients cắt ngang, khảo sát trên 68 người STMMTCD Methods: A retrospective descriptive được chọn ngẫu nhiên, tuổi từ 18 đến khám tại cross-sectional study, 68 CVI patients from 18 BV Đại học Y Dược. Phỏng vấn trực tiếp bệnh years old were randomly selected to see the nhân, sử dụng bộ câu hỏi SF-36. Phân tích hồi University of medicine and pharmacy HCM City. quy tuyến tính đa biến đo lường mối liên quan The data were collected during face-to-face giữa CLCS và các yếu tố. interviews using SF-36 scale. Multivariable linear Kết quả: Bệnh nhân STMMTCD có điểm regression analyses were used to measure the số sức khỏe thể chất (51,56±14,53), sức khỏe tâm association between QOL and variables. thần (53,91±15,20), CLCS chung (52,74±10,30). Results: The mean scores in physical Yếu tố liên quan đến CLCS gồm giới, thu nhập, health was (51,56±14,53), mental health was phân loại lâm sàng CEAP, vận động thể lực vừa (53,91±15,20), QOL was (52,74±10,30). Factors associated with QOL among CVI patients sức và mang vớ y khoa. were gender, income level, clinical classification Kết luận: CLCS bệnh nhân STMMTCD bị CEAP, physical activity, compression stocking. suy giảm, cả thể chất lẫn tâm thần. Cần khuyến khích bệnh nhân vận động thể lực vừa sức và * Bộ môn Điều dưỡng – ĐH Công Nghệ Đồng Nai mang vớ y khoa giúp cải thiện CLCS. **Bộ môn Ngoại lồng ngực tim mạch - ĐH Y Dược TP. HCM Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS Nguyễn Hoài Nam Từ khóa: Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới, Ngày nhận bài: 01/02/2019 - Ngày Cho Phép Đăng: 23/03/2020 Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng Chất lượng cuộc sống, SF-36. GS.TS. Lê Ngọc Thành 10
- CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH... Conclusion: QOL in CVI patients were Xác định một số yếu tố liên quan đến chất decreased, both physically and mentally. lượng cuộc sống trên bệnh nhân suy tĩnh mạch Encouraging moderate physical activity and mạn tính chi dưới compression stocking to improve QOL for CVI II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP patients. NGHIÊN CỨU Keywords: Chronic venous insufficiency, 2.1. Đối tượng nghiên cứu quality of life, SF-36. Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ những I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân nghi ngờ STMMTCD đến khám tại STMMTCD là bệnh mạn tính, gây ra hàng Phòng khám Ngoại Lồng ngực – Mạch máu BV loạt các triệu chứng khó chịu, đặc biệt khả năng Đại học Y dược từ 3/2018 đến 6/2018 tàn phế giai đoạn cuối bệnh và tử vong do thuyên 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân tắc động mạch phổi[1]. Bệnh là vấn đề toàn cầu, với tỷ lệ ngày càng gia tăng đỉnh điểm lên tới Nam hoặc nữ ≥ 18 tuổi, chẩn đoán 71%[5], đặc biệt ở các nước Phương Tây với nền STMMTCD, tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. công nghiệp hóa, tại Mỹ tỷ lệ này là 40%[7]. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân tái Vấn đề phức tạp bởi thực tế STMMTCD khám từ lần thứ 2 trở đi trong đợt thu thập số liệu, là bệnh tiến triển và tái diễn, đòi hỏi quá trình đang mắc các bệnh cấp tính, bệnh nặng, phụ nữ điều trị khó khăn, tốn kém, cần kiên trì của cả đang mang thai, đang mắc từ hai bệnh mạn tính bệnh nhân và thầy thuốc. Bệnh làm giảm thẩm trở lên, không hợp tác được. mỹ, giảm khả năng lao động, tăng số người nghỉ 2.2. Phương pháp Nghiên cứu hưu sớm do đó làm giảm CLCS và là gánh năng 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu tài chính cho quốc gia – xã hội. Các nghiên cứu Tiền cứu, mô tả cắt ngang trên thế giới đã tìm thấy STMMTCD làm suy giảm CLCS, ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất lẫn 2.2.2. Cỡ mẫu tâm thần[4],[11],[13],[19]. Dựa vào công thức ước lượng một trung Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển kinh bình với khoảng tin cậy 95%, sai số 2%, độ lệch tế và thay đổi lối sống của người dân thì tỷ lệ chuẩn 8,37 theo nghiên cứu Soydan (2016)[19]. Cỡ bệnh ngày càng gia tăng và có xu hướng trẻ hóa. mẫu cần thiết là 68 bệnh nhân. Hiện nay các nghiên cứu về CLCS ở nhóm bệnh 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu này vẫn chưa được quan tâm, do đó nghiên cứu Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân sử dụng bộ được tiến hành với mong muốn góp một phần vào câu hỏi SF-36. việc đánh giá toàn diện bệnh, từ đó là cơ sở cho SF-36 gồm 36 câu hỏi tập trung 2 lĩnh vực chăm sóc điều dưỡng nhằm nâng cao sức khỏe sức khỏe thể chất (SKTC) và sức khỏe tâm thần cũng như chất lượng cuộc sống bệnh nhân. (SKTT). Đánh giá CLCS theo thang điểm từ 0 Mục tiêu nghiên cứu đến 100 với CLCS tăng dần, chia làm 4 mức độ: Xác định điểm số chất lượng cuộc sống 0-25 điểm: CLCS kém, 26-50 điểm: CLCS trung bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới trong bình kém, 51- 75 điểm: CLCS trung bình khá, 76- nhóm nghiên cứu theo thang đo SF-36. 100 điểm: CLCS khá, tốt[2]. 11
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 28 - THÁNG 3/2020 2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu: t-test độc lập và ANOVA. Sau đó, các biến số khi Các biến phụ thuộc là điểm trung bình xét mối liên quan trong phân tích đơn biến có SKTC, SKTT, CLCS theo thang đo SF-36. Các p≤0,2 được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính biến độc lập bao gồm đặc điểm nhóm nghiên cứu đa biến nhằm xác định các yếu tố thực sự liên gồm tuổi, giới tính, mức thu nhập, mang vớ y quan đến điểm SKTC, SKTT và CLCS. Sự khác khoa, vận động thể lực, phân loại lâm sàng biệt có ý nghĩa thống kê với p
- CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH... Vận động thể lực Không Có 10,19** 3,72-16,67 4,63* 0,93-8,33 Phân loại lâm sàng CEAP C1-C2 -10,40** -17,08-(-3,72) -5,74** -9,57-(-1,92) C3-C4-C6 *p≤0,05, **P≤0,01, ***p≤0,0001 (Hồi quy tuyến tính đa biến) Sau phân tích hồi quy tuyến tính đa biến về Trong nghiên cứu tìm thấy giới có liên quan một số đặc điểm nhóm nghiên cứu, tìm thấy giới đến CLCS bệnh nhân STMMTCD. Các nghiên nữ có tác động tiêu cực, có điểm số SKTT cứu khác cho kết quả tương tự giới nữ có CLCS (p
- PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 28 - THÁNG 3/2020 càng giảm, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt, V. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ các mối quan hệ gia đình – xã hội; về SKTT ở CLCS bệnh nhân STMMTCD bị suy giảm giai đoạn đầu bệnh nhân mệt mỏi, khó chịu, giai ở tất cả các thành phần thuộc sức khỏe thể chất và đoạn tiến triển xuất hiện các thay đổi ở da, loét tâm thần. Do đó trong công tác chăm sóc, điều làm bệnh nhân mất tự tin vào bản thân, ảnh dưỡng khi tiếp cận bệnh nhân STMMTCD cần hưởng nhiều đến cảm xúc - tâm lý. quan tâm chăm sóc cả về tinh thần chứ không hẵn Liệu pháp mang vớ y khoa là phương pháp chỉ cần chăm sóc thể chất. điều trị được khuyến cáo nhiều nhất cho Các yếu tố giới nữ, thu nhập thấp, độ lâm STMMTCD trong các hướng dẫn quốc tế[14]. Trên sàng nặng có tác động tiêu cực đến CLCS bệnh thế giới, các nghiên cứu đã tìm thấy hiệu quả của nhân STMMTCD, do đó cần chú ý hơn những đối vớ y khoa trong cải thiện CLCS bệnh tượng này trong chăm sóc. Ngược lại, mang vớ y nhân[3],[16],[21]. Nghiên cứu này cho kết quả tương khoa và vận động thể lực vừa sức có tác động tích tự, nhóm tuân thủ mang vớ y khoa có điểm SKTC cực làm tăng CLCS bệnh nhân, do vậy người điều và CLCS cao hơn hẵn nhóm không mang vớ. dưỡng trong quá trình tư vấn, giáo dục sức khỏe Trong STMMTCD vớ y khoa giúp hỗ trợ chân, cần nhấn mạnh và khuyến khích bệnh nhân tuân làm giảm đường kính tĩnh mạch, khép kín các thủ điều trị mang vớ y khoa cũng như thay đổi lối van, ngăn chặn máu chảy xuống phần thấp của sống bao gồm vận động thể lực, nhằm đạt mục chân, từ đó giảm các triệu chứng và ngăn tiến đích cải thiện CLCS. triển bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Suy giảm chức năng bơm của cơ bắp chân 1. Phạm Khuê, Phạm Thắng (1998), có liên quan đến tiến triển của bệnh STMMTCD. "Chẩn đoán suy tĩnh mạch chi dưới", NXB Y Nhiều nghiên cứu đã cho kết quả sức khỏe được học, Hà Nội, pp. 47-107. cải thiện thông qua các bài tập có giám 2. Ware J. E., Jr. (2000), "SF-36 health sát[10],[12],[15],[19]. Và mặc dù bệnh nhân survey update", Spine (Phila Pa 1976), 25 (24), pp. 3130-9. STMMTCD đa số là người lớn tuổi, nhưng liệu pháp vận động vẫn có hiệu quả[8]. Campbell[6] 3. Andreozzi G. M., Cordova R., Scomparin M. A., et al. (2005), "Effects of elastic khuyến cáo đi bộ là một trong những biện pháp stocking on quality of life of patients with chronic vận động ngăn quá trình tiến triển giãn tĩnh mạch. venous insufficiency. An Italian pilot study on Trong nghiên cứu, bệnh nhân vận động thể lực Triveneto Region", Int Angiol, 24 (4), pp. 325-9. vừa sức có điểm SKTT, CLCS cao hơn hẵn nhóm 4. Andreozzi G. M., Cordova R. M., không vận động hoặc vận động mức quá nhẹ, quá Scomparin A., et al. (2005), "Quality of life in nặng. Có thể thấy vận động thể lực vừa phải có chronic venous insufficiency. An Italian pilot khả năng tăng sức mạnh cơ bắp chân, tăng huyết study of the Triveneto Region", Int Angiol, 24 động tĩnh mạch ở chi dưới, cải thiện khả năng vận (3), pp. 272-7. động, giảm các triệu chứng bệnh; thêm nữa giúp 5. Beebe-Dimmer J. L., Pfeifer J. R., tinh thần thoải mái, giảm stress, từ đó tăng CLCS Engle J. S., et al. (2005), "The epidemiology of bệnh nhân. chronic venous insufficiency and varicose veins", Ann Epidemiol, 15 (3), pp. 175-84. 14
- CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH... 6. Campbell W. B., Decaluwe H., study", J Vasc Surg, 34 (4), pp. 641-8. Boecxstaens V., et al. (2007), "The Symptoms of 14. Nicolaides A. N. (2000), "Investigation Varicose Veins: Difficult to Determine and of chronic venous insufficiency: A consensus Difficult to Study", European Journal of statement (France, March 5-9, 1997)", Vascular and Endovascular Surgery, 34 (6), pp. Circulation, 102 (20), pp. E126-63. 741-744. 15. Padberg Jr F. T., Johnston M. V., Sisto 7. Clark A., Harvey I., Fowkes F. G. S. A. (2004), "Structured exercise improves calf (2010), "Epidemiology and risk factors for muscle pump function in chronic venous varicose veins among older people: cross- insufficiency: a randomized trial", Journal of sectional population study in the UK", Vascular Surgery, 39 (1), pp. 79-87. Phlebology, 25 (5), pp. 236-40. 16. Prandoni P., Lensing A. W., Prins M. 8. Fiatarone M. A., Marks E. C., Ryan N. H., et al. (2004), "Below-knee elastic D., et al. (1990), "High-intensity strength training compression stockings to prevent the post- in nonagenarians. Effects on skeletal muscle", thrombotic syndrome: a randomized, controlled Jama, 263 (22), pp. 3029-34. trial", Ann Intern Med, 141 (4), pp. 249-56. 9. Kahn S. R., M'Lan C E., Lamping D. L., et al. (2004), "Relationship between clinical 17. Rossi F. H., Volpato M. G., Metzger P. classification of chronic venous disease and B., et al. (2015), "Relationships between severity patient-reported quality of life: results from an of signs and symptoms and quality of life in international cohort study", J Vasc Surg, 39 (4), patients with chronic venous disease", Jornal pp. 823-8. Vascular Brasileiro, 14, pp. 22-28. 10. Kan Y. M., Delis K. T. (2001), 18. Ruckley C. V. (1997), "Socioeconomic "Hemodynamic effects of supervised calf muscle impact of chronic venous insufficiency and leg exercise in patients with venous leg ulceration: a ulcers", Angiology, 48 (1), pp. 67-9. prospective controlled study", Arch Surg, 136 19. Soydan E., Yilmaz E., Baydur H. (12), pp. 1364-9. (2016), "Effect of socio-demographic 11. Kaplan R. M., Criqui M. H., characteristics and clinical findings on the quality Denenberg J. O., et al. (2003), "Quality of life in of life of patients with chronic venous patients with chronic venous disease: San Diego insufficiency", Vascular, 25 (4), pp. 382-389. population study", J Vasc Surg, 37 (5), pp. 1047-53. 20. Valencia I. C., Falabella A., Kirsner R. 12. Klyscz T., Junger M., Junger I., et al. S., et al. (2001), "Chronic venous insufficiency (1997), "Vascular sports in ambulatory therapy of and venous leg ulceration", J Am Acad Dermatol, venous circulatory disorders of the legs. 44 (3), pp. 401-21; quiz 422-4. Diagnostic, therapeutic and prognostic aspects", 21. Vayssairat M., Ziani E., Houot B. Hautarzt, 48 (6), pp. 384-90. (2000), "Placebo controlled efficacy of class 1 13. Kurz X., Lamping D. L., Kahn S. R., et elastic stockings in chronic venous insufficiency of al. (2001), "Do varicose veins affect quality of the lower limbs", J Mal Vasc, 25 (4), pp. 256-62. life? Results of an international population-based 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai năm 2018
7 p | 209 | 15
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 82 | 8
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân tâm thần phân liệt
19 p | 53 | 7
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người tăng huyết áp từ 50 tuổi trở lên tại xã Phước lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, năm 2013
9 p | 85 | 6
-
07 Nc 889 chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đang điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Long An
8 p | 40 | 4
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân sau đột quỵ tại một số bệnh viện tp. Hồ Chí Minh năm 2015
4 p | 59 | 4
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh thành phố Huế
6 p | 65 | 3
-
Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim tại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 78 | 3
-
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được chẩn đoán hoặc nghi ngờ ung thư mới nhập viện và một số yếu tố liên quan
10 p | 72 | 3
-
Mối liên quan giữa các đặc điểm lão khoa và chất lượng cuộc sống ở người sa sút trí tuệ
5 p | 4 | 3
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của phụ nữ mang thai tại khoa Sản Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
8 p | 83 | 2
-
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở trẻ vị thành niên 10-15 tuổi điều trị ARV ngoại trú tại Bệnh viện nhi trung ương
5 p | 30 | 2
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân lao điều trị nội trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 32 | 2
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh lao điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Lao và Phổi Đăk Lăk và một số yếu tố liên quan, năm 2021
9 p | 7 | 2
-
Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư điều trị tại Khoa Ung Bướu, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
8 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của các cặp vợ chồng vô sinh đang điều trị thụ tinh trong ống nghiệm
6 p | 48 | 2
-
Chuyển ngữ bảng câu hỏi chuyên biệt khảo sát chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân Addison AddiQoL-30
8 p | 59 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn