intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người tăng huyết áp từ 50 tuổi trở lên tại xã Phước lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, năm 2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

86
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người tăng huyết áp từ 50 tuổi trở lên tại xã Phước lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, năm 2013. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người tăng huyết áp từ 50 tuổi trở lên tại xã Phước lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, năm 2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN  <br /> Ở NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP TỪ 50 TUỔI TRỞ LÊN TẠI XàPHƯỚC LỢI, <br /> HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN, NĂM 2013 <br /> Duy Thị Hoa*, Lê Hoàng Ninh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Tỉ lệ người mắc bệnh tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, chất <br /> lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh vẫn chưa được quan tâm. Chúng tôi khảo sát CLCS và các yếu tố liên <br /> quan ở bệnh nhân THA nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe của người bệnh. <br /> Mục tiêu: Xác định điểm trung bình chất lượng cuộc sống (TB CLCS) và các yếu tố liên quan ở người THA <br /> từ 50 trở lên. <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu:  Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 275 bệnh nhân THA được chọn <br /> ngẫu nhiên cư trú tại xã Phước Lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An vào tháng 4 năm 2013 bằng phương pháp <br /> phỏng vấn trực tiếp sử dụng bộ câu hỏi CLCS của Tổ chức y tế thế giới. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến <br /> được sử dụng để đo lường mối liên quan giữa điểm CLCS các lĩnh vực và các biến độc lập. <br /> Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 66 tuổi (ĐLC=9,9); 59% là nữ giới. Điểm <br /> TB CLCS về quan hệ xã hội, môi trường sống, sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần của bệnh nhân THA lần <br /> lượt là: (64,12 ± 14,06), (59,52 ± 10,39), (54,73 ± 14,94) và (49,42 ± 12,73). Các yếu tố liên quan đến CLCS của <br /> bệnh nhân THA gồm tuổi, giới tính, hôn nhân, học vấn, nơi cư trú, vận động thể lực, tuân thủ điều trị, tình <br /> trạng dinh dưỡng và một số bệnh kèm theo như: đái tháo đường, bệnh thận, bệnh tim, bệnh về khớp, tai biến <br /> mạch máu não. <br /> Kết luận: CLCS bệnh nhân THA thấp ở lĩnh vực SKTT. Vận động thể lực đều đặn ở mức độ vừa phải, tuân <br /> thủ điều trị theo hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ là các yếu tố cần được khuyến khích thực hiện giúp cải thiện <br /> CLCS người bệnh THA. Bệnh nhân THA là phụ nữ, người lớn tuổi, người suy dinh dưỡng, người có trình độ <br /> học vấn thấp, người bệnh THA mắc kèm thêm bệnh mãn tính là những đối tượng cần được quan tâm và hướng <br /> tới trong các chương trình, hoạt động với mục tiêu cải thiện CLCS người bệnh. <br /> Từ khoá: Tăng huyết áp, chất lượng cuộc sống, WHOQOL – BREF <br /> <br /> ABSTRACT <br /> QUALITY OF LIFE AND ITS ASSOCIATED FACTORS <br />  AMONG PATIENTS WITH HYPERTENSION AGED 50 YEARS AND OVER <br />  IN PHUOC LOI COMMUNE, BEN LUC DISTRICT, LONG AN PROVINCE, 2013 <br /> Duy Thi Hoa, Le Hoang Ninh <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 212 – 220 <br /> Background:  The  prevalence  of  hypertension  has  been  increasing  in  Vietnam.  However,  quality  of  life <br /> (QOL)  among  the  patients  has  not  yet  been  considered.  To  improve  QOL  and  health  care  for  hypertensive <br /> patients, it is crucial to measure their quality of life and its associated factors. <br /> Objectives: To determine average score of QOL and its associated factors among hypertensive patients aged <br /> 50 years and over.  <br /> *<br /> <br />  Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh  <br /> <br /> Tác giả liên lạc: Ths. Duy Thị Hoa    <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> ĐT: 0989813786 <br /> <br /> Email: flowerduy@yahoo.com <br /> <br /> 211<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Methods:  A  cross‐sectional  study  was  conducted  at  Phuoc  Loi  commune,  Ben  Luc  district,  Long  An <br /> province. 275 hypertensive patients were randomly selected. Data were collected by a face‐to‐face interview using <br /> WHOQOL – BREF. Multivariable linear regression analyses were used to measure the association between QOL <br /> and independent variables.  <br /> Result: Mean age of participants was 66 years (SD 9.9); 49% were women. The mean scores in the domains <br /> of social relation, environmental health, physical health, and psychological health were (64,12 ± 14,06), (59,52 ± <br /> 10,39),  (54,73  ±  14,94),  and  (49,42  ±  12,73)  respectively.  Factors  associated  with  QOL  among  hypertensive <br /> patients  were  age,  gender,  marital  status,  education  level,  residence,  physical  activity  level,  adherence  to <br /> treatment,  nutritional  status,  and  presence  of  co‐morbidity  (diabetes,  kidney  diseases,  coronary  heart  disease, <br /> arthritis, and stroke). <br /> Conclusion: The mean score in the domain of psychological health among the hypertensive patients was low. <br /> Encouraging physical activities and strengthening treatment adherence should be considered to improve QOL for <br /> hypertensive  patients.  Actions  to  improve  QOL  should  be  targeted  at  hypertensive  patients  female,  elderly, <br /> undernourished, low educated and/or with co‐morbidity.  <br /> Keywords: Hypertension, quality of life, WHOQOL – BREF <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Tăng huyết áp là một bệnh phổ biến trên thế <br /> giới cũng như ở Việt Nam. Theo thống kê của Tổ <br /> chức y tế thế giới, năm 2000 THA ảnh hưởng sức <br /> khỏe  của  gần  1  tỉ  người  trên  toàn  thế  giới,  ước <br /> tính lên tới 1,56 tỉ người vào năm 2025(7, 22). THA <br /> là yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến tử vong và <br /> mắc  bệnh  (12,7%)(12).  Vào  năm  2005,  THA  là <br /> nguyên  nhân  trực  tiếp  gây  tử  vong  7,1  triệu <br /> người  trong  số  17,5  triệu  người  tử  vong  vì  các <br /> bệnh tim mạch(12). Không chỉ vậy, THA còn ảnh <br /> hưởng  nghiêm  trọng  đến  chất  lượng  cuộc  sống <br /> (CLCS)  người  bệnh(15),  làm  suy  yếu  đáng  kể <br /> CLCS bệnh nhân cả về sức khỏe thể chất lẫn tinh <br /> thần(19). Nhiều nghiên cứu phát hiện CLCS bệnh <br /> nhân THA giảm rõ rệt do ảnh hưởng bởi nhiều <br /> yếu tố khác nhau như tuổi tác(8, 10), giới tính và có <br /> xu hướng giảm ở bệnh nhân THA mắc kèm theo <br /> các bệnh mãn tính khác(1, 5).  <br /> Tại  khu  vực  phía  Nam  Việt  Nam  chưa  có <br /> nghiên cứu về CLCS bệnh nhân THA ở khu vực <br /> nông thôn được thực hiện. Long An là tỉnh có tỉ <br /> lệ  THA  khá  caoso  với  tỉ  lệ  THA  chung  của  cả <br /> nước (28,41%)(18), trong đó có xã Phước Lợi là xã <br /> nông  thôn  thuộc  huyện  Bến  Lức,  đây  là  một <br /> trong  những  xã  đầu  tiên  của  tỉnh  triển  khai <br /> chương  trình  tầm  soát  THA  trong  cộng  đồng. <br /> <br /> 212<br /> <br /> Theo đó, khảo sát về CLCS bệnh nhân THA tại <br /> địa phương xã Phước Lợi là điều rất quan trọng <br /> và  cần  thiết  nhằm  cung  cấp  thông  tin  giúp  các <br /> nhà hoạch định chính sách và quản lý y tế lên kế <br /> hoạch cũng như các giải pháp phù hợp phục vụ <br /> công  tác  chăm  sóc,  bảo  vệ,  nâng  cao  sức  khỏe, <br /> nâng cao CLCS người bệnh THA tại xã. Từ lý do <br /> nêu  trên,  nghiên  cứu  được  thực  hiện  với  mục <br /> tiêu đo lường CLCS bệnh nhân THA và các yếu <br /> tố liên quan đến CLCS cụ thể trên bốn lĩnh vực <br /> sức  khỏe  thể  chất  (SKTC),  sức  khỏe  tinh  thần <br /> (SKTT), quan hệ xã hội (QHXH) và môi trường <br /> sống  (MTS)  bằng  cách  sử  dụng  bộ  công  cụ <br /> WHOQOL‐BREF. Nghiên cứu tập trung vào đối <br /> tượng  là  người  THA  từ  50  trở  lên  vì  theo  các <br /> nghiên cứu thực hiện trước, đây là lứa tuổi có tỉ <br /> lệ  mắc  THA  cao(2,  3, 13, 14, 18).  Kết  quả  nghiên  cứu <br /> cũng là tiền đề cho các nghiên cứu liên quan sâu <br /> rộng hơn sau này.  <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Xác  định  điểm  trung  bình  CLCS  bốn  lĩnh <br /> vực  sức  SKTC,  SKTT,  QHXH  và  MTS  ở  người <br /> THA từ 50 tuổi trở lên. <br /> Xác định các yếu tố (đặc điểm dân số xã hội, <br /> tình  trạng  THA,  các  bệnh  kèm  theo,  thói  quen <br /> sinh  hoạt)  liên  quan  đến  điểm  CLCS  bốn  lĩnh <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> vực SKTC, SKTT, QHXH, MTS của người THA <br /> từ 50 tuổi trở lên. <br /> <br /> ĐÓI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Nghiên  cứu  cắt  ngang  với  phương  pháp <br /> chọn mẫu ngẫu nhiên đơn thực hiện vào tháng 4 <br /> năm 2013 trên 275 bệnh nhân THA từ 50 tuổi trở <br /> lên  cư  trú  tại  xã  Phước  Lợi,  một  xã  nông  thôn <br /> thuộc huyện Bến Lức, tỉnh Long An nằm ở đồng <br /> bằng sông Cửu Long thuộc phía Nam Việt Nam. <br /> Đây là xã thí điểm triển khai chương trình sàng <br /> lọc THA, trong đó bệnh nhân THA từ 50 tuổi trở <br /> lên được ghi nhận, theo dõi và cập nhật. <br /> Cỡ mẫu nghiên cứu được tính dựa vào công <br /> thức  ước  lượng  một  trung  bình  với  khoảng  tin <br /> cậy 95%, sử dụng độ lệch chuẩn 8,1 theo nghiên <br /> cứu  được  thực  hiện  tại  Hóc  Môn,  TP.  Hồ  Chí <br /> Minh năm 2012(6). Cỡ mẫu cần thiết cho nghiên <br /> cứu là 252 người.Sau khi dự tính tình trạng thiếu <br /> mẫu có thể xảy ra với ước đoán khoảng 10%, cỡ <br /> mẫu tính được gồm 280 đối tượng. <br /> Thực  hiện  chương  trình  mục  tiêu  Quốc  gia <br /> phòng chống THA, vào tháng 02 năm 2013, tổng <br /> cộng  có  389  bệnh  nhân  THA  từ  50  tuổi  trở  lên <br /> được ghi nhận và quản lý tại Trạm Y tế xã Phước <br /> Lợi. Danh sách 389 bệnh nhân được sử dụng làm <br /> khung mẫu nhằm chọn ngẫu nhiên đơn 280 đối <br /> tượng (bằng phần mềm R) đưa vào nghiên cứu. <br /> Đối tượng được chọn hoàn thành bộ câu hỏi cấu <br /> trúc  bằng  phương  pháp  phỏng  vấn  trực  tiếp  tại <br /> hộ  gia  đình  kết  hợp  đối  chiếu  sổ  khám  bệnh <br /> nhằm  thu  thập  thông  tin  về  các  bệnh  kèm  theo <br /> (nếu  có),  cân  nặng  bằng  cân  đo  đã  được  hiệu <br /> chỉnh  và  đo  chiều  cao.  Điều  tra  viên  gồm  05 <br /> phỏng  vấn  viên  công  tác  tại  Viện  Vệ  sinh  ‐  Y  tế <br /> công  cộng  thành  phố  Hồ  Chí  Minh,  có  kinh <br /> nghiệm trong việc thu thập số liệu tại cộng đồng, <br /> được  tập  huấn  kỹ  về  đối  tượng  nghiên  cứu, <br /> phương  pháp  thu  thập  số  liệu,  nắm  rõ  các  định <br /> nghĩa  về  biến  số.  Kết  thúc  đợt  khảo  sát,  số  mẫu <br /> thực tế thu được là 275 bệnh nhân THA (5 trường <br /> hợp bị loại do không thể trả lời phỏng vấn). <br /> WHOQOL‐BREF  là  bộ  công  cụ  đo  lường <br /> CLCS  miễn  phí  được  Tổ  chức  y  tế  thế  giới  xây <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> dựng  và  phát  triển  từ  năm  1991(21),  bao  gồm  26 <br /> câu  hỏi  với  2  câu  đánh  giá  sức  khỏe  chung, <br /> SKTC  (7  câu),  SKTT  (6  câu),  QHXH  (3  câu)  và <br /> MTS  (8  câu)(20, 21).  Mỗi  câu  hỏi  tương  ứng  với  5 <br /> câu trả lời tương đương thang điểm từ 1 đến 5. <br /> CLCS  của  bệnh  nhân  THA  theo  4  lĩnh  vực  sức <br /> khỏe sẽ được đánh giá theo thang điểm 100 sau <br /> khi  quy  đổi  từ  thang  điểm  thô.  Bốn  lĩnh  vực <br /> SKTC, SKTT, QHXH và MTS là các biến kết quả. <br /> Biến độc lập được thu thập gồm:  <br /> Các đặc điểm dân số xã hội: tuổi tác, giới tính, <br /> học  vấn  (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0