intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư điều trị tại Khoa Ung Bướu, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 430 bệnh nhân ung thư điều trị tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế với mục tiêu nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư điều trị tại Khoa Ung Bướu, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 209-216 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH QUALITY OF LIFE AND ASSOCIATED FACTORS AMONG CANCER PATIENTS RECEIVING TREATMENT AT THE ONCOLOGY DEPARTMENT, HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL Nguyen Thi Thuy Hang*, Nguyen Thi Minh Hoa, Nguyen Thi Huong, Vo Minh Hoang, Phan Thi Thuy Linh, Vu Thi Cuc, Doan Phuoc Thuoc Hue University of Medicine and Pharmacy - 6 Ngo Quyen, Vinh Ninh, Hue City, Thua Thien Hue, Vietnam Received: 18/07/2023 Revised: 17/08/2023; Accepted: 20/09/2023 ABSTRACT The cross-sectional study on 430 cancer patients receiving treatment at the Oncology Depart- ment, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital aimed to assess the quality of life among cancer patients and to identify associated factors. The EORTC QLQ-C30 toolkit of the European Organization for Research and Treatment of Cancer was used to assess the quality of life among cancer patients. The results showed that the mean global health status score of the patients was 50.8 (SD = 20.1). In the functional scales, cognitive functioning had the highest mean score of 84.0 (SD = 16.9) and social functioning had the lowest mean score of 48.3 (SD = 24.6). In the symptoms scales, financial difficulties had the highest mean score of 57.8 (SD = 26.4) and diarrhea symptoms had the lowest mean score of 4.4 (SD = 13.4). The mean score of overall quality of life was 66.2 (SD = 13.9). Age, gender, marital status, occupation, education, health insurance, nutritional status, type of cancer, stage of cancer, duration of illness, metastasis, and co-morbidities were associated with the quality of life among cancer patients (p < 0,05). Physical and emotional support measures are needed to improve the quality of life among cancer patients receiving treatment at the hospital. Keywords: Quality of life, cancer patients, EORTC QLQ-C30, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital.   *Corressponding author Email address: ntthang.hpti@huemed-univ.edu.vn Phone number: (+84) 979040830 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i9 209
  2. N.T.T. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 209-216 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA UNG BƯỚU, BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ Nguyễn Thị Thúy Hằng*, Nguyễn Thị Minh Hòa, Nguyễn Thị Hường, Võ Minh Hoàng, Phan Thị Thùy Linh, Vũ Thị Cúc, Đoàn Phước Thuộc Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế - 6 Ngô Quyền, Vĩnh Ninh, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế, Việt Nam Ngày nhận bài: 18/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 17/08/2023; Ngày duyệt đăng: 20/09/2023 TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 430 bệnh nhân ung thư điều trị tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế với mục tiêu nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu. Bộ công cụ EORTC QLQ-C30 của Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư Châu Âu được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư. Kết quả cho thấy điểm trung bình sức khỏe tổng quát của bệnh nhân là 50,8 (ĐLC = 20,1). Trong lĩnh vực chức năng, chức năng nhận thức có điểm trung bình cao nhất là 84,0 (ĐLC=16,9) và chức năng xã hội có điểm trung bình thấp nhất là 48,3 (ĐLC = 24,6). Trong lĩnh vực triệu chứng và khó khăn về tài chính, khó khăn về tài chính có điểm trung bình cao nhất là 57,8 (ĐLC = 26,4) và triệu chứng tiêu chảy có điểm trung bình thấp nhất là 4,4 (ĐLC = 13,4). Điểm trung bình chất lượng cuộc sống chung là 66,2 (ĐLC = 13,9). Nghiên cứu cũng tìm được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư đang điều trị với nhóm tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, trình độ học vấn, bảo hiểm y tế, tình trạng dinh dưỡng, nhóm bệnh, giai đoạn bệnh, thời gian mắc bệnh, di căn và bệnh lý kèm theo (p < 0,05). Cần có các biện pháp hỗ trợ về thể chất và tinh thần nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư đang điều trị tại bệnh viện. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, bệnh nhân ung thư, EORTC QLQ-C30, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mắc mới tăng lên khoảng 183.000 ca/97,4 triệu dân, trong đó gần 70,0% trường hợp tử vong, tương đương Hiện nay, mô hình bệnh tật ở Việt Nam đang là mô hình 123.000 ca [3]. kép, bên cạnh các loại bệnh của một nước đang trên đà phát triển như nhiễm trùng, suy dinh dưỡng,… các loại Bệnh ung thư là một vấn đề sức khỏe mang tính chất bệnh của một nước công nghiệp hóa có nguy cơ ngày toàn cầu với tỷ lệ tử vong cao, gây ra nhiều hậu quả càng tăng như: tim mạch, nội tiết, tâm thần, và đặc biệt nặng nề và là gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội. là ung thư [1]. Các dữ liệu thống kê về tỷ lệ mới mắc Do đó, chất lượng cuộc sống (CLCS) có vai trò quan và tỷ lệ tử vong do ung thư của GLOBOCAN 2020 cho trọng trong việc đo lường tác động của các bệnh ung thư thấy rằng thế giới có gần 19,3 triệu trường hợp mới mắc lên sức khỏe. Ở Việt Nam, một số kết quả nghiên cứu tại và hơn 9,9 triệu trường hợp tử vong vì bệnh ung thư, số các bệnh viện cho thấy CLCS của bệnh nhân ung thư là bệnh nhân trên toàn cầu sống sót sau 5 năm kể từ khi không cao và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan về phát hiện là khoảng 50,5 triệu [2]. Tại Việt Nam, số ca đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm bệnh lý và đặc điểm *Tác giả liên hệ Email: ntthang.hpti@huemed-univ.edu.vn Điện thoại: (+84) 979040830 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i9 210
  3. N.T.T. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 209-216 xã hội [4 - 9]. Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế điểm từ 1 – 4 tương ứng: không có, ít, nhiều, rất nhiều; là một trong những đơn vị y tế tuyến đầu trong khu vực câu 29 và 30 được đo theo thang Likert có từ 1 – 7 mức miền Trung - Tây Nguyên nói chung và tại tỉnh Thừa từ “rất kém” đến “tuyệt hảo”. Quy đổi tuyến tính sang Thiên Huế nói riêng. Với mong muốn cung cấp thêm thang điểm 100 theo hướng dẫn của nhóm nghiên cứu bằng chứng về CLCS và các yếu tố liên quan ở bệnh CLCS của Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư nhân ung thư tại các cơ sở điều trị ung bướu ở Việt Châu Âu [10]. Nam, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư Điểm thô Raw Score (RS) là trung bình điểm của các điều trị tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Trường Đại học câu hỏi cùng vấn đề: RS = (I1 + I2 + … + In)/n. Điểm Y - Dược Huế”. chuẩn hóa Score (S) là điểm thô được quy đổi sang thang điểm 100: Điểm lĩnh vực sức khỏe tổng quát: S = [(RS - 1)/6] x 100; Điểm lĩnh vực chức năng: S = [1 - (RS - 1)/3] x 100; Điểm lĩnh vực triệu chứng và khó 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khăn về tài chính: S = [(RS - 1)/3] x 100. Điểm CLCS là 2.1. Đối tượng nghiên cứu trung bình cộng của tất cả các lĩnh vực trên thang điểm 100. Điểm càng cao CLCS càng tốt. Bệnh nhân từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cơ sở khám chữa bệnh chẩn đoán ung thư và đang điều trị nội trú 2.7. Phương pháp thu thập thông tin tại địa điểm nghiên cứu; hồ sơ bệnh án của bệnh nhân Thu thập số liệu với bảng câu hỏi đã soạn sẵn và điều thuộc đối tượng nghiên cứu. tra viên tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đang trong trạng thái cứu. loạn thần; bệnh nhân quá yếu, không đủ khả năng hoàn 2.8. Xử lý và phân tích số liệu thành bộ câu hỏi. Số liệu được nhập vào máy tính với phần mềm Epidata 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.1 và được phân tích, xử lý trên phần mềm SPSS 20.0. Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Ung bướu, Bệnh Số liệu định tính được mô tả bằng tần số (n) và tỷ lệ viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ 08/2021 đến phần trăm (%); số liệu định lượng được mô tả bằng giá 06/2022. trị trung bình (TB), độ lệch chuẩn (ĐLC), giá trị trung vị (TV), giá trị nhỏ nhất (GTNN) và giá trị lớn nhất 2.3. Thiết kế nghiên cứu (GTLN). Sau khi kiểm định phân phối chuẩn của biến phụ thuộc, sử dụng kiểm định T-test và ANOVA để tìm Nghiên cứu mô tả cắt ngang. các yếu tố liên quan đến CLCS. Có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 với độ tin cậy 95%. 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu Chọn toàn bộ bệnh nhân ung thư đang điều trị tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế Nghiên cứu được tiến hành sau khi được Hội đồng đạo trong thời gian nghiên cứu, đáp ứng đầy đủ các tiêu đức trong nghiên cứu y sinh học, Trường Đại học Y - chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Trên thực tế, điều Dược, Đại học Huế chấp thuận theo Giấy chấp thuận số tra được 430 bệnh nhân. H2021/241 ngày 28/5/2021 và có sự đồng ý hỗ trợ của Ban Giám đốc, các bác sĩ, điều dưỡng Khoa Ung bướu, 2.5. Phương pháp chọn mẫu Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. Đối tượng Lấy danh sách bệnh nhân mắc ung thư vào điều trị tại nghiên cứu chỉ được phỏng vấn khi họ đồng ý tham gia Khoa Ung bướu, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược vào nghiên cứu. Mọi thông tin liên quan đến đối tượng Huế trong thời gian nghiên cứu. Các điều tra viên căn nghiên cứu đều được giữ bí mật, chỉ công bố dưới hình cứ danh sách trên tiếp cận bệnh nhân và hồ sơ bệnh án thức số liệu. Trong quá trình nghiên cứu không có bất để sàng lọc, lựa chọn những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn kỳ sự can thiệp nào ảnh hưởng đến sức khỏe của đối mời vào tham gia nghiên cứu (Mỗi bệnh nhân chỉ tham tượng nghiên cứu. gia nghiên cứu một lần duy nhất trong suốt quá trình nghiên cứu). 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.6. Biến số nghiên cứu 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Điểm số CLCS được tính theo bộ công cụ EORTC QLQ-C30 gồm 30 câu hỏi gồm có sức khỏe tổng quát; Trong số 430 bệnh nhân, nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên phần chức năng thể chất, vai trò, cảm xúc, nhận thức và chiếm tỷ lệ 43,3% và tuổi trung bình của nhóm bệnh xã hội; ngoài ra còn các câu hỏi về các triệu chứng và nhân là 56,9 tuổi. Số lượng bệnh nhân nữ nhiều hơn khó khăn về tài chính. Từ câu 1 – 28 được đo theo thang nam tương ứng với tỷ lệ 57,9% và 42,1%. Có 81,4% 211
  4. N.T.T. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 209-216 bệnh nhân đang duy trì tình trạng hôn nhân. Nghề ng- lệ bệnh nhân ung thư ở giai đoạn II và III gần tương hiệp của các bệnh nhân đa dạng, trong đó nhóm cán bộ đương nhau (23,2% và 22,1%). Số lượng bệnh nhân viên chức/nhân viên văn phòng chỉ chiếm 7,2%. Bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn I chiếm tỷ lệ 6,3%. nhân có trình độ học vấn từ tiểu học trở xuống chiếm Có 70,0% bệnh nhân ung thư có thời gian mắc bệnh ≤ 45,3%. Bệnh nhân thuộc hộ có điều kiện kinh tế bình 1 năm, 44,4% bệnh nhân được chẩn đoán là di căn và thường chiếm 85,4%. Tất cả bệnh nhân đều có bảo hiểm 47,0% bệnh nhân có bệnh lý kèm. Có 43,5% bệnh nhân y tế, nhóm đồng chi trả 20% chiếm tỷ lệ 54,0%. Các ung thư được điều trị phối hợp 2 phương pháp. Tỷ lệ bệnh nhân chủ yếu có tình trạng dinh dưỡng ở mức bình bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị và phẫu thuật lần thường (57,2%). lượt là 30,2% và 17,9%. Việc điều trị bằng phương pháp khác (miễn dịch, nội tiết, điều trị triệu chứng, chăm sóc Bệnh nhân mắc ung thư ở cơ quan tiêu hóa chiếm tỷ lệ giảm nhẹ,…) hay phối hợp 3 – 4 phương pháp chiếm 29,1%, tiếp theo đó là ung thư vú với tỷ lệ 26,0%. Có tỷ lệ thấp hơn. 48,4% bệnh nhân mắc bệnh ung thư ở giai đoạn IV, tỷ 3.2. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư Bảng 1. Điểm CLCS theo các lĩnh vực và điểm CLCS chung của bệnh nhân ung thư Lĩnh vực TB ĐLC TV GTNN GTLN Sức khỏe tổng quát 50,8 20,1 50,0 0,0 91,7 Thể chất 67,1 22,9 73,3 0,0 100,0 Vai trò 61,9 27,7 66,7 0,0 100,0 Chức năng Cảm xúc 55,9 24,8 50,0 0,0 100,0 Nhận thức 84,0 16,9 83,3 16,7 100,0 Xã hội 48,3 24,6 50,0 0,0 100,0 Mệt mỏi 50,1 22,4 44,4 0,0 100,0 Buồn nôn và nôn 12,0 21,3 0,0 0,0 100,0 Đau 41,5 26,2 33,3 0,0 100,0 Khó thở 10,9 21,0 0,0 0,0 100,0 Triệu chứng và khó khăn Mất ngủ 43,7 31,8 33,3 0,0 100,0 về tài chính Chán ăn 41,1 31,9 33,3 0,0 100,0 Táo bón 14,0 25,6 0,0 0,0 100,0 Tiêu chảy 4,4 13,4 0,0 0,0 100,0 Khó khăn về tài 57,8 26,4 66,7 0,0 100,0 chính CLCS chung 66,2 13,9 67,6 25,2 98,1 Điểm trung bình sức khỏe tổng quát của bệnh nhân ung triệu chứng tiêu chảy có điểm trung bình thấp nhất là 4,4 thư là 50,8 (ĐLC=20,1). Trong lĩnh vực chức năng, (ĐLC = 13,4). Các triệu chứng khác có điểm trung bình chức năng nhận thức có điểm trung bình cao nhất là khá cao là mệt mỏi (TB = 50,1; ĐLC = 22,4), mất ngủ 84,0 (ĐLC=16,9) và chức năng xã hội có điểm trung (TB = 43,7; ĐLC = 31,8), đau (TB = 41,5; ĐLC = 26,2) bình thấp nhất là 48,3 (ĐLC=24,6). Trong lĩnh vực triệu và chán ăn (TB = 41,1; ĐLC = 31,9). Điểm trung bình chứng và khó khăn về tài chính, khó khăn về tài chính CLCS của 430 bệnh nhân ung thư là 66,2 (ĐLC = 13,9). có điểm trung bình cao nhất là 57,8 (ĐLC = 26,4) và 212
  5. N.T.T. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 209-216 3.3. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư Bảng 2. Liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và CLCS của bệnh nhân ung thư (n = 430) Đặc điểm n TB ĐLC p < 40 41 73,3 11,9 40 – 49 62 68,8 14,5 Nhóm tuổi < 0,001** 50 – 59 141 66,9 13,3 ≥ 60 186 63,2 13,8 Nam 181 62,7 14,1 Giới tính < 0,001* Nữ 249 68,7 13,1 Chưa kết hôn 23 66,3 15,0 Tình trạng hôn nhân Có vợ/chồng 350 67,0 13,5 0,014** Ly hôn/ly thân/góa 57 61,2 14,6 Cán bộ viên chức/nhân 31 72,4 14,3 viên văn phòng Lao động chân tay 154 66,7 13,1 Nghề nghiệp < 0,001** Ở nhà/nội trợ/sinh viên 114 68,4 13,1 Hưu trí/già 131 62,2 14,4 Từ tiểu học trở xuống 195 63,6 13,1 Trình độ học vấn Trung học cơ sở 107 66,7 15,1 < 0,001** Từ trung học phổ thông trở 128 69,7 13,3 lên Hộ nghèo/cận nghèo 63 63,9 12,8 Điều kiện kinh tế 0,161* Hộ bình thường 367 66,6 14,0 Đồng chi trả 20% 232 68,2 13,7 Bảo hiểm y tế Đồng chi trả 5% 59 65,9 12,8 0,001** Không đồng chi trả 139 62,9 14,0 Nhẹ cân 82 58,9 14,1 Tình trạng dinh Bình thường 246 67,4 13,2 < 0,001** dưỡng Thừa cân 61 69,6 13,5 Béo phì 41 68,0 13,7 * Kiểm định T-test; ** Kiểm định ANOVA Nhóm tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, kết hôn hoặc đang duy trì tình trạng hôn nhân có điểm trình độ học vấn, bảo hiểm y tế và tình trạng dinh dưỡng trung bình CLCS chung cao hơn những người ly hôn/ly có liên quan có ý nghĩa thống kê với CLCS của bệnh thân/góa. Bệnh nhân là cán bộ viên chức/nhân viên văn nhân ung thư (p < 0,05). Bệnh nhân thuộc nhóm tuổi phòng có điểm trung bình CLCS chung cao nhất là 72,4 càng cao có điểm trung bình CLCS chung càng thấp. (ĐLC = 14,3) và ở nhóm hưu trí/già thấp nhất là 62,2 Bệnh nhân nữ có điểm trung bình CLCS chung cao hơn (ĐLC = 14,4). Bệnh nhân có trình độ học vấn và mức so với bệnh nhân nam với điểm số lần lượt là 68,7 (ĐLC đồng chi trả bảo hiểm y tế càng cao có điểm trung bình = 13,1) và 62,7 (ĐLC = 14,1). Những bệnh nhân chưa CLCS chung càng cao. Bệnh nhân có tình trạng dinh 213
  6. N.T.T. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 209-216 dưỡng ở mức nhẹ cân có điểm trung bình CLCS chung kiện kinh tế hộ gia đình chưa tìm thấy mối liên quan có thấp hơn so với những bệnh nhân khác. Đặc điểm điều ý nghĩa thống kê với CLCS (p > 0,05). Bảng 3. Liên quan giữa đặc điểm bệnh lý và CLCS của bệnh nhân ung thư (n = 430) Đặc điểm n TB ĐLC p Cơ quan tiêu hóa 125 61,6 13,9 Cơ quan hô hấp và trong 61 59,0 12,1 lồng ngực Nhóm bệnh Vú 112 69,9 13,3 < 0,001** Cơ quan sinh dục 56 68,4 13,7 Khác 76 72,3 11,2 Giai đoạn I 27 77,2 11,5 Giai đoạn II 100 71,9 11,3 Giai đoạn bệnh < 0,001** Giai đoạn III 95 68,2 11,6 Giai đoạn IV 208 61,1 14,2 ≤1 năm 301 67,1 13,7 Thời gian mắc bệnh 0,027* >1 năm 129 63,9 14,1 Có 191 60,2 13,9 Di căn < 0,001* Không 239 71,0 11,9 Có 202 62,9 14,6 Bệnh lý kèm theo 0,05). 84,0 (ĐLC = 16,9) và chức năng xã hội có điểm trung bình thấp nhất là 48,3 (ĐLC=24,6). Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trong và ngoài nước khác, cụ thể hai điểm số này ở nghiên cứu của Nguyễn Thành Lam 4. BÀN LUẬN tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên là 70,6 (ĐLC 4.1. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư = 16,3) và 53,9 (ĐLC = 22,2) [6]; ở nghiên cứu của Huỳnh Nguyễn Phương Quang tại Bệnh viện Ung bướu Điểm trung bình sức khỏe tổng quát của bệnh nhân ung thành phố Cần Thơ là 69,3 (ĐLC = 26,1) và 49,2 (ĐLC thư tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Trường Đại học Y - = 27,5) [12]; ở nghiên cứu của Trần Văn Hùng tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh là 60,9 214
  7. N.T.T. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 209-216 (ĐLC = 28,8) và 49,3 (ĐLC = 27,1) [5]; ở nghiên cứu chúng tôi cũng tương tự với nghiên cứu của Almutairi của Kimman tại 8 quốc gia Đông Nam Á trên 5.249 và cộng sự (2020) trên 393 bệnh nhân tại một bệnh viện bệnh nhân ung thư sau một năm chẩn đoán là 86,2 (ĐLC thuộc Ả Rập Xê Út [20]. Nghiên cứu của Trần Văn = 20,7) và 73,7 (ĐLC = 26,6) [13]. Hệ thống y tế Việt Hùng (2019) tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Nam cần đẩy mạnh và phát triển hệ thống hỗ trợ bệnh Hồ Chí Minh nhận thấy việc trải qua hôn nhân không ổn nhân bên cạnh công tác điều trị để nâng cao CLCS của định hoặc góa vợ/chồng ảnh hưởng rất lớn đến CLCS bệnh nhân. của bệnh nhân [5]. Bệnh nhân là cán bộ viên chức/nhân viên văn phòng có điểm trung bình CLCS chung cao Về lĩnh vực triệu chứng và khó khăn về tài chính, khi nhất và ở nhóm hưu trí/già thấp nhất. Lý do điểm trung so sánh điểm trung bình giữa các triệu chứng thì mệt bình CLCS chung cao ở bệnh nhân là cán bộ viên chức/ mỏi, mất ngủ, đau và chán ăn là những triệu chứng nhân viên văn phòng là vì đây là nhóm đối tượng có thường gặp nhất với điểm số tương ứng là 50,1 (ĐLC kinh tế ổn định, thường xuyên khám sức khỏe định kỳ = 22,4), 43,7 (ĐLC = 31,8), 41,5 (ĐLC = 26,2) và 41,1 và tham gia nhiều hoạt động xã hội. Bệnh nhân có trình (ĐLC=31,9). Bốn triệu chứng này cũng được báo cáo độ học vấn và mức đồng chi trả bảo hiểm y tế càng cao thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư trong các nghiên có điểm trung bình CLCS chung càng cao. Một nghiên cứu trong và ngoài nước khác giai đoạn 2017 – 2020 cứu trên 393 bệnh nhân ung thư của tác giả Almutairi và [5, 6, 11, 13 - 16]. Vấn đề khó khăn tài chính của đối cộng sự (2020) tại Ả Rập Xê Út cho thấy rằng so với các tượng nghiên cứu có số điểm cao nhất (TB = 57,8; nhóm trình độ học vấn khác, những bệnh nhân không đi ĐLC = 26,4). Nghiên cứu của tác giả Mai Thu Trang học có CLCS thấp hơn và những bệnh nhân có bằng cử và Nguyễn Thành Lam cũng cho kết quả tương tự với nhân có CLCS cao hơn [20]. Bệnh nhân có tình trạng điểm số lần lượt là 54,8 (ĐLC = 36,1) và 77,5 (ĐLC = dinh dưỡng ở mức nhẹ cân có điểm trung bình CLCS 32,7) [6, 11]. Đối với bệnh nhân ung thư, việc phải điều chung thấp hơn so với những bệnh nhân khác. Điều này trị dài ngày và nhiều lần, kèm theo chi phí điều trị là là phù hợp vì tình trạng nhẹ cân sẽ tăng gánh nặng bệnh khá cao so với những bệnh khác nên càng làm cho bệnh tật, giảm hoạt động thể chất, dẫn đến những tiên lượng nhân thấy khó khăn về vấn đề tài chính. xấu, tất cả đều làm giảm CLCS của bệnh nhân. Điểm CLCS chung của 430 bệnh nhân ung thư tại Bệnh Nhóm bệnh, giai đoạn bệnh, thời gian mắc bệnh, di căn viện Trường Đại học Y - Dược Huế là 66,2 (ĐLC = và bệnh lý kèm theo có liên quan có ý nghĩa thống kê 13,9). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của với CLCS của bệnh nhân ung thư (p < 0,05). Nhóm Phan Xuân Vũ tại Bệnh viện Đà Nẵng và nghiên cứu bệnh nhân ung thư cơ quan hô hấp và trong lồng ngực của Abdollahzadeh tại Iran với điểm CLCS chung lần có điểm trung bình CLCS chung thấp hơn so với các lượt là 67,9 (ĐLC = 13,8) và 64,1 (ĐLC = 18,8) [17, nhóm bệnh nhân khác. Nghiên cứu của Trần Văn Hùng 18]. Ở nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh nhân ung tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh thư ở giai đoạn muộn và trải qua giai đoạn dịch bệnh cũng tìm ra sự khác biệt giữa điểm CLCS của người COVID-19 kéo dài, do đó điểm trung bình CLCS chung bệnh và loại ung thư [5]. Điểm trung bình CLCS chung là không cao. Nghiên cứu của tác giả Ciążyńska và cộng giảm dần theo giai đoạn muộn của bệnh, thời gian mắc sự (2020) tại Ba Lan đã khẳng định CLCS của bệnh bệnh, tình trạng di căn và bệnh lý kèm theo. Đây là điều nhân ung thư đã giảm sút đáng kể trong giai đoạn dịch dễ hiểu vì những bệnh nhân giai đoạn muộn, thời gian bệnh COVID-19 [19]. điều trị kéo dài, di căn và có nhiều bệnh lý kèm theo 4.2. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống thường xuất hiện triệu chứng thực thể ảnh hưởng đến của bệnh nhân ung thư sinh hoạt hằng ngày và tự chăm sóc của họ, đồng thời họ cũng trải qua những lo lắng căng thẳng nhất, những Nhóm tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, can thiệp điều trị nặng nề nhất ảnh hưởng lớn cả về hình trình độ học vấn, bảo hiểm y tế và tình trạng dinh dưỡng dạng cơ thể, tâm lý và thể chất. có liên quan có ý nghĩa thống kê với CLCS của bệnh nhân ung thư (p < 0,05). Bệnh nhân thuộc nhóm tuổi càng cao có điểm trung bình CLCS chung càng thấp. 5. KẾT LUẬN Nghiên cứu của Trần Văn Hùng tại thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu của Almutairi tại Ả Rập Xê Út hay Điểm trung bình chất lượng cuộc sống chung của bệnh nghiên cứu của Kimman tại 8 quốc gia Đông Nam Á nhân là 66,2 (ĐLC = 13,9). Nghiên cứu cũng tìm được đều cho thấy CLCS thấp ở nhóm bệnh nhân ung thư mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chất lượng cuộc lớn tuổi [5, 13, 20]. Bệnh nhân nữ có điểm trung bình sống của bệnh nhân với nhóm tuổi, giới tính, tình trạng CLCS chung cao hơn so với bệnh nhân nam. Điều này hôn nhân, nghề nghiệp, trình độ học vấn, bảo hiểm y tế, phù hợp với nghiên cứu của Nông Văn Dương và cộng tình trạng dinh dưỡng, nhóm bệnh, giai đoạn bệnh, thời sự (2018) với điểm số nhận thức của nữ cao hơn nam gian mắc bệnh, di căn và bệnh lý kèm theo (p < 0,05). [21]. Những bệnh nhân chưa kết hôn hoặc đang duy trì Cần có các biện pháp hỗ trợ về thể chất và tinh thần tình trạng hôn nhân có điểm trung bình CLCS chung nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung cao hơn những người ly hôn/ly thân/góa. Phát hiện của thư đang điều trị tại bệnh viện. 215
  8. N.T.T. Hang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 209-216 TÀI LIỆU THAM KHẢO nology; 2020; 225 (8): 388-894. [1] Phạm Nguyên Cường, Nguyễn Thanh Xuân, [12] Huỳnh Nguyễn Phương Quang, Nguyễn Thị Trần Đình Hưng và cs. Tỷ lệ ung thư mới mắc Hồng Thuận, Huỳnh Nguyễn Phương Thảo, tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2; Tạp Chí Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan Y Học Lâm Sàng, 2018; (49): 84-88. ở người bệnh ung thư điều trị tại Bệnh viện Ung [2] International Agency for Research on Cancer; bướu thành phố Cần Thơ năm 2020. Tạp chí Y All Cancers, 2020. học dự phòng,;2021; 31 (9 phụ bản): 153-161. [3] International Agency for Research on Cancer; [13] Kimman ML, Jan S, Peters SAE et al., Health-re- Viet Nam, 2020. lated quality of life and psychological distress [4] Nguyễn Mai Anh, Chất lượng cuộc sống của among cancer survivors in Southeast Asia: re- người bệnh ung thư và một số yếu tố ảnh hưởng sults from a longitudinal study in eight low- and tại Trung tâm Ung bướu và Y học hạt nhân – middle-income countries. BMC Medicine; 2017; Bệnh viện Quân y 103 - Năm 2017; Luận văn 15 (1): 10. Thạc sĩ Quản lý bệnh viện; Hà Nội, Trường Đại [14] Quang BV, Minh LD, Quyen LTL et al., Quality học Y tế công cộng, 2018. of life among newly admitted patients to cancer [5] Trần Văn Hùng, Chất lượng cuộc sống và các hospital in Vietnam and associated factors. Health yếu tố liên quan của người bệnh ung thư đang Psychol Open; 2020; 7 (2): 2055102920953049. được điều trị tại các khoa lâm sàng Bệnh viện [15] Sunanda VN, Priyanka M, Architha J et al., Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh năm Quality of Life Assessment in Cancer Patients 2019; Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện, Hà of Regional Centre of Hyderabad City. Journal Nội: Trường Đại học Y tế công cộng; 2019. of Applied Pharmaceutical Science; 2018; 8 (1): [6] Nguyễn Thành Lam, Hà Mạnh Phương, Trần 165-169. Doanh Vi và cs, Tình trạng đau và chất lượng [16] Freire MEM, Costa SFGd, Lima RAGd et al., cuộc sống của bệnh nhân ung thư điều trị tại Health-related quality of life of patients with Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên từ tháng 1 - 6 cancer in palliative care; Texto & Contexto – En- năm 2019; Tạp chí Thần kinh học, 2019. fermagem, 2018; 27 (2): e5420016. [7] Lê Đại Minh, Dương Ngọc Lê Mai, Nguyễn Tiến [17] Phan Xuân Vũ, Nghiên cứu chất lượng cuộc Đạt và cs, Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sống ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng sau phẫu được chẩn đoán hoặc nghi ngờ ung thư mới nhập thuật tại Bệnh viện Đà Nẵng; Luận văn Chuyên viện và một số yếu tố liên quan; Tạp chí Nghiên khoa cấp II, Trường Đại học Y - Dược, Đại học cứu Y học, 2020; 126 (2): 187-196. Huế; 2021. [8] Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, Trần Thị Thanh Mai, [18] Abdollahzadeh F, Sadat Aghahossini S, Rahma- Mai Thị Yến và cs, Thực trạng chất lượng cuộc ni A et al., Quality of life in cancer patients and sống của người bệnh ung thư đang điều trị tại its related factors. Journal of caring sciences; bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020, Tạp 2012; 1 (2): 109-114. chí Khoa học Điều dưỡng, 2020; 3 (5): 191-198. [19] Ciążyńska M, Pabianek M, Szczepaniak K et al., [9] Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Thị Thắm, Phạm Quality of life of cancer patients during coro- Thu Xanh, Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân navirus disease (COVID-19) pandemic. Psy- ung thư điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc cho-oncology; 2020; 29 (9): 1377-1379. Ninh năm 2017, Tạp chí Y học dự phòng, 2017; [20] Almutairi N, Alharbi M, Hammoudi BM et al., 27 (10): 52-59. Depression, Anxiety and Quality of Life among [10] EORTC Quality of Life Group, The EORTC Cancer Patients: A Cross-Sectional Study in QLQ-C30 Scoring Manual (3rd Edition); 2001. Saudi Arabia. J Cancer Sci Ther. 2020; 12 (5). Brussels: European Organisation for Research [21] Nông Văn Dương, Bùi Thị Huyền, Trương Thái and Treatment of Cancer. Sơn et al., Đánh giá tình trạng đau và chất lượng [11] Mai Thu Trang, Lê Minh Hiếu, Lê Xuân Hưng cuộc sống người bệnh ung thư giai đoạn muộn và cs, Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh được chăm sóc giảm nhẹ tại Trung tâm Ung nhân ung thư giai đoạn III, IV theo bộ công cụ bướu Thái Nguyên; Tạp chí Khoa học Điều EORTC QLQ-C30 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh dưỡng. 2018; 1 (4): 7-13. Thái Bình; TNU Journal of Science and Tech- 216
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2