intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước dưới góc nhìn thể chế

Chia sẻ: ViShani2711 ViShani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

67
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu thực trạng về chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt Nam, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước dưới góc nhìn thể chế. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ngày càng được quan tâm nhiều hơn bởi quần chúng nhân dân, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan dân cử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước dưới góc nhìn thể chế

NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CHAÁT LÖÔÏNG KIEÅM TOAÙN CUÛA KIEÅM TOAÙN<br /> NHAØ NÖÔÙC DÖÔÙI GOÙC NHÌN THEÅ CHEÁ<br /> ThS. Lê thị TUYẾT nhung*<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> B<br /> ài viết nghiên cứu thực trạng về chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt Nam, các<br /> nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước dưới góc nhìn thể chế.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ngày càng được<br /> quan tâm nhiều hơn bởi quần chúng nhân dân, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan dân cử.<br /> Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng môi trường thể chế có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán<br /> nhà nước. Bài báo đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của Kiểm<br /> toán nhà nước từ góc nhìn thể chế.<br /> Từ khóa: Chất lượng kiểm toán, Kiểm toán nhà nước, môi trường thể chế.<br /> Quality of audit activities of State Audit Office of Vietnam from institutional perspective<br /> The paper studies the status of audit quality of the State Audit Office of Vietnam, the factors affecting the<br /> audit quality of the State Audit from the institutional perspective. The research results show that the audit<br /> quality of the State Audit Office of Vietnam is increasingly concerned by the public, the National Assembly,<br /> the Government and elected bodies. The study also shows that the institutional environment affects the<br /> audit quality of State Audit Office of Vietnam. The paper also provides some recommendations to improve<br /> the audit quality of the State Audit Office of Vietnam from the institutional perspective.<br /> Keywords: Audit quality, State Audit Office of Vietnam, institutional environment.<br /> <br /> <br /> Chất lượng kiểm toán là trọng tâm của phần cơ quan chức năng và người dân. Căn cứ trên kết<br /> lớn các nghiên cứu về kiểm toán trong 15 năm qua quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Quốc hội,<br /> (DeFond và Zhang, 2014). Song đa phần các nghiên Chính phủ đề ra những chính sách điều hành nền<br /> cứu về chất lượng kiểm toán trên thế giới đều tập kinh tế phù hợp với từng giai đoạn và điều kiện<br /> trung vào khu vực tư. Trên cơ sở khung lý thuyết thực tế.<br /> về chất lượng kiểm toán của các nghiên cứu được<br /> Tại Việt Nam về vấn đề chất lượng kiểm toán<br /> công bố đối với khu vực tư nhân, tác giả Donald<br /> của Kiểm toán nhà nước ngày càng được quan tâm<br /> và cộng sự (1992) đã tiến hành thử nghiệm để xác<br /> định những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm hơn. Xuất phát từ những lý do trên, bài viết “Chất<br /> <br /> toán khu vực công thực hiện bởi các công ty kiểm lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước dưới góc<br /> toán. Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất nhìn thể chế” với mục tiêu xem xét và phân tích<br /> lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là rất ảnh hưởng của nhân tố môi trường thể chế đến<br /> quan trọng để từng bước nâng cao chất lượng kiểm chất lượng kiểm toán trong lĩnh vực kiểm toán tài<br /> toán, đặc biệt kết quả kiểm toán luôn nhận được chính, tài sản công do Kiểm toán nhà nước Việt<br /> sự quan tâm rất lớn từ Quốc hội, Chính phủ, các Nam thực hiện.<br /> <br /> *Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành III<br /> <br /> 22 Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> Tổng quan về chất lượng kiểm toán của Kiểm về các sai sót đó (DeFond M. and Zhang J. (2013),<br /> toán nhà nước Tepalagun N. and Lin L. (2016), Mishari M. Alfraih,<br /> (2016), Donald R. Deis, Jr. and Gary A. Giroux<br /> Khái niệm Chất lượng kiểm toán<br /> (1992) v.v). Theo DeAngelo (1981), chất lượng kiểm<br /> Chất lượng kiểm toán không còn là một khái<br /> toán phụ thuộc vào 02 yếu tố: (1) Kỹ năng của kiểm<br /> niệm mới tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một<br /> toán viên, các thủ tục kiểm toán và các kỹ thuật<br /> định nghĩa thống nhất được công nhận. Theo Kym<br /> kiểm toán được sử dụng; (2) Tính độc lập của kiểm<br /> Boon và cộng sự (2008), chất lượng kiểm toán được<br /> toán viên. Chất lượng kiểm toán đạt được chỉ khi cả<br /> xem xét dựa trên mức độ hài lòng của đối tượng<br /> hai yếu tố trên được đáp ứng đồng thời.<br /> sử dụng báo cáo kiểm toán đối với các kết quả, kết<br /> Như chúng ta đã biết, nhiệm vụ của Kiểm toán<br /> luận kiểm toán. Đồng thời chỉ ra rằng khi các nhân<br /> nhà nước là thông qua hoạt động kiểm toán chỉ ra<br /> tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán được đảm<br /> những bất cập trong cơ chế, chính sách; các tồn tại<br /> bảo thì cũng đảm bảo sự thỏa mãn của đối tượng<br /> trong quản lý, điều hành và những sai phạm trong<br /> sử dụng về chất lượng kiểm toán.<br /> quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của<br /> Từ đó có thể suy rộng ra chất lượng kiểm toán<br /> đối tượng được kiểm toán; phân tích nguyên nhân<br /> là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết<br /> của những tồn tại, hạn chế từ đó đưa ra những kiến<br /> quả kiểm toán về tính khách quan, trung thực và<br /> nghị kiểm toán có đủ cơ sở pháp lý và phù hợp với<br /> độ tin cậy của báo cáo kiểm toán.<br /> kết quả kiểm toán. Chất lượng kiểm toán của Kiểm<br /> Trên thế giới rất nhiều nhà nghiên cứu sử dụng toán nhà nước theo quan điểm của tác giả là “Mức<br /> biến thể khái niệm về chất lượng kiểm toán của độ hài lòng của đối tượng sử dụng kết quả kiểm<br /> DeAngelo (1981) cho nghiên cứu của mình, theo toán về về tính đúng đắn, trung thực, khách quan,<br /> đó chất lượng kiểm toán được xác định là khả kịp thời của kết quả và kết luận kiểm toán, đảm bảo<br /> năng kiểm toán viên phát hiện các sai sót trọng yếu cơ sở pháp lý và tính phù hợp của các kiến nghị<br /> trong báo cáo tài chính của khách hàng và báo cáo kiểm toán”.<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 146 - tháng 12/2019 23<br /> NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br /> <br /> Ảnh hưởng của môi trường thể chế đến chất và điều hành nền kinh tế vĩ mô. Kết quả kiểm toán<br /> lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước của Kiểm toán nhà nước là căn cứ quan trọng giúp<br /> Chính phủ có biện pháp thích hợp để quản lý, điều<br /> Có hai phương pháp tiếp cận phổ biến để đo<br /> hành và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách<br /> lường chất lượng kiểm toán: cách tiếp cận trực<br /> nhà nước.<br /> tiếp và cách tiếp cận gián tiếp. Cách tiếp cận trực<br /> tiếp dựa trên một số đặc điểm như quy mô công Câu hỏi đặt ra rằng liệu yếu tố thuộc về môi<br /> ty kiểm toán (DeAngelo, 1981a); Craswell et al., trường thể chế có tác động ngược lại đến chất<br /> 1995), kinh nghiệm kiện tụng (Palmrose, 1988), lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước?<br /> danh tiếng kiểm toán viên (Craswell et al.,1995), Một số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng có mối<br /> nhiệm kỳ kiểm toán viên (Geiger và Raghunandan, liên quan giữa chất lượng kiểm toán và môi trường<br /> 2002). Tuy nhiên, theo ghi nhận của Francis (2011), thể chế. Theo Pankov V.V. (2016) chất lượng kiểm<br /> cách tiếp cận này có những hạn chế đáng kể vì tính toán không phải lúc nào cũng xác định rõ ràng<br /> chất đơn giản và độ khái quát không cao. Cách tiếp thông qua việc tuân thủ các yêu cầu của quy chế<br /> cận thứ hai thông qua quan điểm hành vi và đánh hoạt động kiểm toán mà luôn luôn tồn tại một số<br /> giá chất lượng kiểm toán bằng cách kiểm tra các yếu tố bổ sung quan trọng như kỳ vọng của đối<br /> thuộc tính được coi là có liên quan đến chất lượng tượng sử dụng báo cáo kiểm toán và động lực của<br /> kiểm toán của các bên liên quan hoặc bị ảnh hưởng chính kiểm toán viên về đảm bảo chất lượng cần<br /> bởi quy trình kiểm toán. Những nghiên cứu hành thiết của cuộc kiểm toán. Sự ảnh hưởng của môi<br /> vi này bao gồm Carcello và cộng sự. (1992), Duff trường thể chế không mang tính trực tiếp mà tác<br /> (2004), Carcello và cộng sự (1992) v.v. động gián tiếp, chủ yếu thông qua việc thiết lập<br /> động lực đối với kiểm toán viên và những cá nhân<br /> Các nghiên cứu về hành vi ủng hộ quan điểm<br /> liên quan trong quá trình kiểm toán về việc đảm<br /> rằng chất lượng kiểm toán có thể được coi là một<br /> bảo chất lượng kiểm toán. Một cuộc kiểm toán chất<br /> tập hợp các thuộc tính được đánh giá bởi các nhóm<br /> lượng cao đạt được chỉ khi có sự tương tác tốt với<br /> quan tâm hoặc bị ảnh hưởng bởi quá trình kiểm<br /> môi trường thể chế.<br /> toán, đồng thời tầm quan trọng của các thuộc tính<br /> là khác nhau giữa các nhóm lợi ích khác nhau. Chất Các yếu tố thuộc về môi trường thể chế ảnh<br /> lượng kiểm toán theo quan điểm này bị ảnh hưởng hưởng đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán<br /> bởi các nhân tố thuộc về nhóm kiểm toán và nhân nhà nước bao gồm: Sự quan tâm của quần chúng<br /> tố thuộc về công ty kiểm toán. Tuy nhiên, hoạt động nhân dân, Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan dân<br /> kiểm toán của các cơ quan kiểm toán tối cao mang cử; hành lang pháp lý đầy đủ và phù hợp; sự phối<br /> tính đặc thù. Như đã phân tích ở trên, đối tượng sử hợp của đơn vị được kiểm toán.<br /> dụng kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Ảnh hưởng của dư luận xã hội, Quốc hội, Chính<br /> tương đối rộng và vấn đề chất lượng kiểm toán của phủ, các cơ quan dân cử và chất lượng kiểm toán<br /> Kiểm toán nhà nước ngày càng nhận được sự quan của Kiểm toán nhà nước vừa trực tiếp vừa gián tiếp.<br /> tâm rất lớn từ dư luận xã hội, Quốc hội, Chính phủ, Tác giả Jacek Mazur và cộng sự (2005) thông qua<br /> các cơ quan dân cử hay còn gọi là môi trường thể bài viết “Hướng dẫn về chất lượng kiểm toán” đi<br /> chế. Có thể nói, Kiểm toán nhà nước là công cụ đắc sâu vào phân tích các yếu tố quyết định chất lượng<br /> dụng giúp cho mọi công dân có thể tham gia kiểm kiểm toán của các Cơ quan Kiểm toán nhà nước.<br /> tra, giám sát việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà Để đạt được hiệu quả tối đa, một Cơ quan Kiểm<br /> nước của Chính phủ. Đồng thời, Kiểm toán nhà toán tối cao cần phải thiết lập các mối quan hệ và<br /> nước có chức năng tư vấn cho Quốc hội về việc có sự hợp tác tốt với Quốc hội, Chính phủ (trong<br /> ban hành các đạo luật về tài chính của Nhà nước đó, bao gồm các cơ quan trực thuộc Chính phủ<br /> <br /> 24 Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> như Bộ Tài chính và các bộ, ngành, đơn vị được sẽ có tác động tích cực đến chất lượng kiểm toán.<br /> kiểm toán), cơ quan truyền thông và kiểm toán khu Ngoài ra, tính chính trực của thủ trưởng đơn vị<br /> vực tư nhân. được kiểm toán cũng đóng vai trò quan trọng trong<br /> việc đảm bảo chất lượng kiểm toán. Theo văn bản<br /> Hành lang pháp lý đầy đủ và phù hợp sẽ có tác<br /> tham vấn của Hội đồng Tiêu chuẩn Kiểm toán và<br /> động tích cực đến chất lượng kiểm toán của Kiểm<br /> Đảm bảo Quốc tế (IAASB), ngoài yếu tố năng lực<br /> toán nhà nước. Khi thực hiện kiểm toán Kiểm toán<br /> kiểm toán viên, áp dụng quy trình kiểm soát chặt<br /> nhà nước phải dựa trên những văn bản pháp quy<br /> chẽ, chất lượng kiểm toán tốt nhất đạt được trong<br /> phạm pháp luật do Quốc hội ban hành như các<br /> một môi trường có sự hỗ trợ và tương tác thích hợp<br /> Nghị quyết, luật và các văn bản pháp lý dưới luật<br /> giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng báo<br /> có liên quan đến nhiều lĩnh vực như tài chính, kế cáo tài chính.<br /> toán, đầu tư xây dựng cơ bản, ngân hàng v.v. do<br /> Thực trạng ảnh hưởng của môi trường thể chế<br /> cơ quan có thẩm quyền ban hành. Một hành lang<br /> đến chất lượng kiểm toán và giải pháp nâng cao<br /> pháp lý đầy đủ và phù hợp tạo điều kiện thuận lợi<br /> chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước<br /> để Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ của<br /> Thứ nhất, sự quan tâm của Đảng, Quốc hội,<br /> mình. Đồng thời, Kiểm toán viên Nhà nước phải<br /> Chính phủ, các cơ quan dân cử và quần chúng có<br /> có sự hiểu biết chuyên sâu và đầy đủ về những quy<br /> ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kiểm toán của<br /> định của luật pháp hiện hành có liên quan khi thực<br /> Kiểm toán nhà nước thông qua việc tạo động lực<br /> hiện hoạt động kiểm toán.<br /> cho tập thể lãnh đạo, công chức, viên chức của<br /> Đơn vị được kiểm toán được cho là có ảnh Kiểm toán nhà nước vượt qua những khó khăn<br /> hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm toán của trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để hoàn thành<br /> Kiểm toán nhà nước. Nếu lãnh đạo đơn vị nhận tốt các nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, còn gây áp<br /> thức được đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của mình lực lên các cơ quan, đơn vị được kiểm toán thực<br /> trong quá trình phối hợp cung cấp thông tin phục hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của Kiểm<br /> vụ hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước toán nhà nước từ đó nâng chất lượng kiểm toán<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 146 - tháng 12/2019 25<br /> NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br /> <br /> của Kiểm toán nhà nước. Nhiều nội dung kiểm Hai là, Kiểm toán nhà nước cần xây dựng kế<br /> toán liên quan đến vấn đề chuyên sâu đòi hỏi phải hoạch kiểm toán trung hạn, hoàn thiện các quy<br /> có sự hỗ trợ của các chuyên gia và các phương pháp trình kiểm toán theo hướng cầm tay chỉ việc. Quá<br /> phân tích trên các máy móc, trang thiết bị hiện đại trình xây dựng kế hoạch kiểm toán cần bám sát kế<br /> tuy nhiên khó có thể đáp ứng một phần do hạn chế hoạch kiểm toán năm, các chủ trương, chính sách<br /> về ngân sách và các thủ tục theo quy định. của nhà nước và các vấn đề nổi cộm được dư luận<br /> Thứ hai, Quy trình kiểm toán của Kiểm toán xã hội đặc biệt quan tâm. Rà soát, hoàn thiện và ban<br /> nhà nước vẫn mang tính khái quát cao. Bên cạnh hành các hướng dẫn kỹ thuận chuyên môn theo<br /> đó, việc chưa có chế tài xử lý đủ mạnh đối với hành hướng chi tiết hóa đến từng đối tượng, mục tiêu,<br /> vi cố tình không thực hiện kiến nghị kiểm toán của nội dung, phương pháp thực hiện kiểm toán. Tăng<br /> Kiểm toán nhà nước hoặc gây cản trở đến quá trình cường kiểm toán hoạt động, kiểm toán chuyên đề<br /> kiểm toán cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất theo hướng chuyên sâu.<br /> lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Ba là, Hoàn thiện hành lang pháp lý đầy đủ và<br /> Thứ ba, Nhiều đơn vị được kiểm toán chưa hiểu phù hợp, tạo điều kiện cho hoạt động kiểm toán<br /> đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ của mình khi phối của Kiểm toán nhà nước. Tiếp tục phối hợp với<br /> hợp với Kiểm toán nhà nước, chậm trễ cung cấp cấp có thẩm quyền hoàn thiện Luật Kiểm toán<br /> tài liệu hồ sơ liên quan theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước sửa đổi trong đó khắc phục những<br /> viên Nhà nước hay cố tình làm sai lệch hồ sơ, chứng điểm không còn phù hợp, bổ sung chế tài xử phạt<br /> từ gốc từ đó gây ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm toán các hành vi cố tình không thực hiện kiến nghị<br /> của Kiểm toán nhà nước. Khi đơn vị được kiểm kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc có hành<br /> toán thực thi đầy đủ và kịp thời quyền hạn và trách vi cản trở, gây khó khăn hoặc làm sai lệch đến<br /> nhiệm của mình theo quy định tại Luật Kiểm toán đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm<br /> nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan sẽ toán nhà nước.<br /> giúp quá trình thực hiện nhiệm vụ của Kiểm toán Bốn là, Tuyên truyền nâng cao trách nhiệm<br /> nhà nước thuận lợi hơn, đảm bảo về mặt tiến độ nghiên cứu các quy định tại Luật Kiểm toán nhà<br /> cũng như chất lượng, đồng thời tránh được các tiêu nước và các văn bản pháp luật có liên quan về<br /> cực có thể xảy ra trong quá trình kiểm toán. quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị được kiểm<br /> Khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán trong quá trình Kiểm toán viên Nhà nước<br /> toán của Kiểm toán nhà nước từ góc nhìn thể chế thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tại đơn vị. Nâng cao<br /> ý thức phối hợp trong quá trình kiểm toán, tránh<br /> Một là, Tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng,<br /> tình trạng cố ý không cung cấp tài liệu theo yêu<br /> phổ biến kiến thức đối với Kiểm toán viên Nhà<br /> cầu của Kiểm toán viên Nhà nước hoặc mua chuộc<br /> nước. Nâng cao nhận thức của Kiểm toán viên<br /> Kiểm toán viên Nhà nước không báo cáo các sai<br /> Nhà nước về tầm quan trọng của việc tự đảm bảo<br /> sót trọng yếu phát hiện được trong quá trình kiểm<br /> chất lượng kiểm toán, nâng cao ý thức tự kiểm<br /> toán. Đối với lĩnh vực kiểm toán mới như kiểm<br /> soát chất lượng kiểm toán. Nâng cao vị thế và uy<br /> toán môi trường cần tiếp tục thực hiện kiểm toán<br /> tín của Kiểm toán nhà nước trong nước và quốc<br /> thường xuyên để các đơn vị nắm được sự cần thiết<br /> tế. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị,<br /> phải thực hiện từ đó có sự phối hợp cần thiết giúp<br /> bố trí kinh phí thuê chuyên gia giám định, tư vấn<br /> Kiểm toán viên Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ<br /> khi cần thiết phục vụ quá trình kiểm toán. Bên<br /> kiểm toán.<br /> cạnh đó có chế độ lương, thưởng, phụ cấp phù<br /> hợp, chế độ động viên, khuyến khích Kiểm toán Năm là, Tuyên truyền nâng cao vị thế và uy<br /> viên Nhà nước. tín của Kiểm toán nhà nước cũng như Kiểm toán<br /> <br /> 26 Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> viên Nhà nước trong nước và trên trường quốc tế. 11. Donald, R. D , Jr. and Gary A. G (1992)<br /> Mở rộng các phương pháp công khai kết quả kiểm ‘Determinants of Audit Quality in the Public<br /> Sector’, The accounting review;<br /> toán của Kiểm toán nhà nước để mọi đối tượng<br /> 12. Duff, A (2004), ‘Auditqual: Dimensions of<br /> quan tâm có thể tiếp cận được, từ đó nâng cao tầm Audit Quality’, The Institute of Chartered<br /> quan trọng của công tác kiểm toán việc quản lý Accountants of Scotland, Edinburgh;<br /> và sử dụng tài chính công, tài sản công, góp phần 13. Francis, J.R (2011), ‘A framework for<br /> vào một nền tài chính minh bạch và phát triển understanding and researching audit<br /> quality’, Auditing: A Journal of Practice &<br /> bền vững.<br /> Theory, Vol. 30 No. 2, pp. 125-152;<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 14. Geiger, M and Raghunandan, K (2002), ‘Auditor<br /> 1. Alan, K, Graeme, H and Renee, R (2014), tenure and audit quality’, Auditing: A Journal of<br /> ‘Audit quality: what’s important to users of Practice and Theory, Vol. 21 No. 1, pp. 187-196;<br /> audit services’, Managerial Auditing Journal, 15. Kym, B (2007), ‘Compulsory audit tendering<br /> Vol. 29 Issue: 9, pp.776-799; and audit quality evidence from Australian local<br /> 2. Arsalan, H (2013), ‘Designing and Implementing government’, Macquarie University, Australia;<br /> a Quality Management Framework in the 16. Kym, B, McKinnon and Philip, R (2008), ‘Audit<br /> SAI of Pakistan’, International journal of service quality in compulsory audit tendering:<br /> Government auditing; Preparer perceptions and satisfaction’, Accounting<br /> research journal, Volum 21, Number 2;<br /> 3. Baotham, S (2004), ‘Audit independence,<br /> quality, and credibility: effects on reputation 17. Mishari, M. A (2016), ‘The role of audit<br /> and sustainable success of CPAs in Thailand’, quality in firm valuation: Envidence from an<br /> International Journal of Business Research; emerging capital market with a joint audit<br /> requirement’, International Journal of Law<br /> 4. Behn, B. K, Carcello, J. V, Hermanson, D. R, &<br /> and Management;<br /> Hermanson, R. H (1997), ‘The Determinants<br /> of Audit Client Satisfaction among Clients of 18. Palmrose, Z (1988), ‘An analysis of auditor<br /> Big 6 Firms’, Accounting Horizons, pp. 7-24; litigation and audit service quality’,<br /> Accounting Review, Vol. 63 No. 1, pp. 55-73;<br /> 5. Cathy, K and Christine, N (2010), ‘Responsible<br /> 19. Yu-Shu Cheng, Yi-Pei Liu, Chu-Yang Chien<br /> leadership for audit quality how do the big four<br /> (2009), ‘The association between auditor<br /> manage the personal ethics of their employees?’;<br /> quality and human capital’, Managerial<br /> 6. Carcello, J.V, Hermanson, R.H and McGrath, auditing journal, p.523-541;<br /> N.T (1992), ‘Audit quality attributes: the<br /> 20. Панков, В.В (2016) ‘Институциональный<br /> perceptions of audit partners, preparers and<br /> анализ процесса обеспечения качества<br /> financial statement users’, Auditing: A journal<br /> аудита’, Журнал экономических<br /> of Practice and Theory, Vol. 11 No. 1, pp. 1-15;<br /> исследований;<br /> 7. Copley, P and Doucet, M (1993), ‘Auditor<br /> 21. Kiểm toán Nhà nước Hungaria (2002),<br /> Tenure, Fixed Fee Contracts, and the<br /> Quality in the Audit process, website của<br /> Supply of Substandard Single Audits’, Public<br /> Kiểm toán Nhà nước Hungaria, truy cập<br /> Budgeting & Finance, pp. 23–35; ngày 15 tháng 12 năm 2015, từ http://www.<br /> 8. Craswell, A.T, Francis, J.R and Taylor, S.L asz.hu/en/publications/presentations-publi-<br /> (1995), ‘Auditor brand name reputations and cations/7;<br /> industry specializations’, Journal of Accounting 22. Bản tham vấn của IAASB: https://www.<br /> and Economics, Vol. 20 No. 3, pp. 297-322; ifac.org/publications-resources/framework-<br /> 9. DeAngelo, L.E (1981a), ‘Auditor size and audit-quality-key-elements-create-environ-<br /> audit quality’, Journal of Accounting and ment-audit-quality;<br /> Economics, Vol. 3 No. 3, pp. 183-199; 23. Nguyễn Hữu Phúc: Tổ chức kiểm toán ngân<br /> 10. DeFond, M and Zhang, Z (2014) ‘A review sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước Việt<br /> of archival auditing research’, Journal of Nam thực hiện, Luận án tiến sỹ kinh tế,<br /> Accounting and Economics; Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2009.<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 146 - tháng 12/2019 27<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2