NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CHAÁT LÖÔÏNG KIEÅM TOAÙN CUÛA KIEÅM TOAÙN<br />
NHAØ NÖÔÙC DÖÔÙI GOÙC NHÌN THEÅ CHEÁ<br />
ThS. Lê thị TUYẾT nhung*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
B<br />
ài viết nghiên cứu thực trạng về chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Việt Nam, các<br />
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước dưới góc nhìn thể chế.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ngày càng được<br />
quan tâm nhiều hơn bởi quần chúng nhân dân, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan dân cử.<br />
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng môi trường thể chế có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán<br />
nhà nước. Bài báo đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của Kiểm<br />
toán nhà nước từ góc nhìn thể chế.<br />
Từ khóa: Chất lượng kiểm toán, Kiểm toán nhà nước, môi trường thể chế.<br />
Quality of audit activities of State Audit Office of Vietnam from institutional perspective<br />
The paper studies the status of audit quality of the State Audit Office of Vietnam, the factors affecting the<br />
audit quality of the State Audit from the institutional perspective. The research results show that the audit<br />
quality of the State Audit Office of Vietnam is increasingly concerned by the public, the National Assembly,<br />
the Government and elected bodies. The study also shows that the institutional environment affects the<br />
audit quality of State Audit Office of Vietnam. The paper also provides some recommendations to improve<br />
the audit quality of the State Audit Office of Vietnam from the institutional perspective.<br />
Keywords: Audit quality, State Audit Office of Vietnam, institutional environment.<br />
<br />
<br />
Chất lượng kiểm toán là trọng tâm của phần cơ quan chức năng và người dân. Căn cứ trên kết<br />
lớn các nghiên cứu về kiểm toán trong 15 năm qua quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Quốc hội,<br />
(DeFond và Zhang, 2014). Song đa phần các nghiên Chính phủ đề ra những chính sách điều hành nền<br />
cứu về chất lượng kiểm toán trên thế giới đều tập kinh tế phù hợp với từng giai đoạn và điều kiện<br />
trung vào khu vực tư. Trên cơ sở khung lý thuyết thực tế.<br />
về chất lượng kiểm toán của các nghiên cứu được<br />
Tại Việt Nam về vấn đề chất lượng kiểm toán<br />
công bố đối với khu vực tư nhân, tác giả Donald<br />
của Kiểm toán nhà nước ngày càng được quan tâm<br />
và cộng sự (1992) đã tiến hành thử nghiệm để xác<br />
định những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm hơn. Xuất phát từ những lý do trên, bài viết “Chất<br />
<br />
toán khu vực công thực hiện bởi các công ty kiểm lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước dưới góc<br />
toán. Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất nhìn thể chế” với mục tiêu xem xét và phân tích<br />
lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là rất ảnh hưởng của nhân tố môi trường thể chế đến<br />
quan trọng để từng bước nâng cao chất lượng kiểm chất lượng kiểm toán trong lĩnh vực kiểm toán tài<br />
toán, đặc biệt kết quả kiểm toán luôn nhận được chính, tài sản công do Kiểm toán nhà nước Việt<br />
sự quan tâm rất lớn từ Quốc hội, Chính phủ, các Nam thực hiện.<br />
<br />
*Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành III<br />
<br />
22 Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Tổng quan về chất lượng kiểm toán của Kiểm về các sai sót đó (DeFond M. and Zhang J. (2013),<br />
toán nhà nước Tepalagun N. and Lin L. (2016), Mishari M. Alfraih,<br />
(2016), Donald R. Deis, Jr. and Gary A. Giroux<br />
Khái niệm Chất lượng kiểm toán<br />
(1992) v.v). Theo DeAngelo (1981), chất lượng kiểm<br />
Chất lượng kiểm toán không còn là một khái<br />
toán phụ thuộc vào 02 yếu tố: (1) Kỹ năng của kiểm<br />
niệm mới tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một<br />
toán viên, các thủ tục kiểm toán và các kỹ thuật<br />
định nghĩa thống nhất được công nhận. Theo Kym<br />
kiểm toán được sử dụng; (2) Tính độc lập của kiểm<br />
Boon và cộng sự (2008), chất lượng kiểm toán được<br />
toán viên. Chất lượng kiểm toán đạt được chỉ khi cả<br />
xem xét dựa trên mức độ hài lòng của đối tượng<br />
hai yếu tố trên được đáp ứng đồng thời.<br />
sử dụng báo cáo kiểm toán đối với các kết quả, kết<br />
Như chúng ta đã biết, nhiệm vụ của Kiểm toán<br />
luận kiểm toán. Đồng thời chỉ ra rằng khi các nhân<br />
nhà nước là thông qua hoạt động kiểm toán chỉ ra<br />
tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán được đảm<br />
những bất cập trong cơ chế, chính sách; các tồn tại<br />
bảo thì cũng đảm bảo sự thỏa mãn của đối tượng<br />
trong quản lý, điều hành và những sai phạm trong<br />
sử dụng về chất lượng kiểm toán.<br />
quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của<br />
Từ đó có thể suy rộng ra chất lượng kiểm toán<br />
đối tượng được kiểm toán; phân tích nguyên nhân<br />
là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết<br />
của những tồn tại, hạn chế từ đó đưa ra những kiến<br />
quả kiểm toán về tính khách quan, trung thực và<br />
nghị kiểm toán có đủ cơ sở pháp lý và phù hợp với<br />
độ tin cậy của báo cáo kiểm toán.<br />
kết quả kiểm toán. Chất lượng kiểm toán của Kiểm<br />
Trên thế giới rất nhiều nhà nghiên cứu sử dụng toán nhà nước theo quan điểm của tác giả là “Mức<br />
biến thể khái niệm về chất lượng kiểm toán của độ hài lòng của đối tượng sử dụng kết quả kiểm<br />
DeAngelo (1981) cho nghiên cứu của mình, theo toán về về tính đúng đắn, trung thực, khách quan,<br />
đó chất lượng kiểm toán được xác định là khả kịp thời của kết quả và kết luận kiểm toán, đảm bảo<br />
năng kiểm toán viên phát hiện các sai sót trọng yếu cơ sở pháp lý và tính phù hợp của các kiến nghị<br />
trong báo cáo tài chính của khách hàng và báo cáo kiểm toán”.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 146 - tháng 12/2019 23<br />
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br />
<br />
Ảnh hưởng của môi trường thể chế đến chất và điều hành nền kinh tế vĩ mô. Kết quả kiểm toán<br />
lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước của Kiểm toán nhà nước là căn cứ quan trọng giúp<br />
Chính phủ có biện pháp thích hợp để quản lý, điều<br />
Có hai phương pháp tiếp cận phổ biến để đo<br />
hành và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách<br />
lường chất lượng kiểm toán: cách tiếp cận trực<br />
nhà nước.<br />
tiếp và cách tiếp cận gián tiếp. Cách tiếp cận trực<br />
tiếp dựa trên một số đặc điểm như quy mô công Câu hỏi đặt ra rằng liệu yếu tố thuộc về môi<br />
ty kiểm toán (DeAngelo, 1981a); Craswell et al., trường thể chế có tác động ngược lại đến chất<br />
1995), kinh nghiệm kiện tụng (Palmrose, 1988), lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước?<br />
danh tiếng kiểm toán viên (Craswell et al.,1995), Một số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng có mối<br />
nhiệm kỳ kiểm toán viên (Geiger và Raghunandan, liên quan giữa chất lượng kiểm toán và môi trường<br />
2002). Tuy nhiên, theo ghi nhận của Francis (2011), thể chế. Theo Pankov V.V. (2016) chất lượng kiểm<br />
cách tiếp cận này có những hạn chế đáng kể vì tính toán không phải lúc nào cũng xác định rõ ràng<br />
chất đơn giản và độ khái quát không cao. Cách tiếp thông qua việc tuân thủ các yêu cầu của quy chế<br />
cận thứ hai thông qua quan điểm hành vi và đánh hoạt động kiểm toán mà luôn luôn tồn tại một số<br />
giá chất lượng kiểm toán bằng cách kiểm tra các yếu tố bổ sung quan trọng như kỳ vọng của đối<br />
thuộc tính được coi là có liên quan đến chất lượng tượng sử dụng báo cáo kiểm toán và động lực của<br />
kiểm toán của các bên liên quan hoặc bị ảnh hưởng chính kiểm toán viên về đảm bảo chất lượng cần<br />
bởi quy trình kiểm toán. Những nghiên cứu hành thiết của cuộc kiểm toán. Sự ảnh hưởng của môi<br />
vi này bao gồm Carcello và cộng sự. (1992), Duff trường thể chế không mang tính trực tiếp mà tác<br />
(2004), Carcello và cộng sự (1992) v.v. động gián tiếp, chủ yếu thông qua việc thiết lập<br />
động lực đối với kiểm toán viên và những cá nhân<br />
Các nghiên cứu về hành vi ủng hộ quan điểm<br />
liên quan trong quá trình kiểm toán về việc đảm<br />
rằng chất lượng kiểm toán có thể được coi là một<br />
bảo chất lượng kiểm toán. Một cuộc kiểm toán chất<br />
tập hợp các thuộc tính được đánh giá bởi các nhóm<br />
lượng cao đạt được chỉ khi có sự tương tác tốt với<br />
quan tâm hoặc bị ảnh hưởng bởi quá trình kiểm<br />
môi trường thể chế.<br />
toán, đồng thời tầm quan trọng của các thuộc tính<br />
là khác nhau giữa các nhóm lợi ích khác nhau. Chất Các yếu tố thuộc về môi trường thể chế ảnh<br />
lượng kiểm toán theo quan điểm này bị ảnh hưởng hưởng đến chất lượng kiểm toán của Kiểm toán<br />
bởi các nhân tố thuộc về nhóm kiểm toán và nhân nhà nước bao gồm: Sự quan tâm của quần chúng<br />
tố thuộc về công ty kiểm toán. Tuy nhiên, hoạt động nhân dân, Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan dân<br />
kiểm toán của các cơ quan kiểm toán tối cao mang cử; hành lang pháp lý đầy đủ và phù hợp; sự phối<br />
tính đặc thù. Như đã phân tích ở trên, đối tượng sử hợp của đơn vị được kiểm toán.<br />
dụng kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Ảnh hưởng của dư luận xã hội, Quốc hội, Chính<br />
tương đối rộng và vấn đề chất lượng kiểm toán của phủ, các cơ quan dân cử và chất lượng kiểm toán<br />
Kiểm toán nhà nước ngày càng nhận được sự quan của Kiểm toán nhà nước vừa trực tiếp vừa gián tiếp.<br />
tâm rất lớn từ dư luận xã hội, Quốc hội, Chính phủ, Tác giả Jacek Mazur và cộng sự (2005) thông qua<br />
các cơ quan dân cử hay còn gọi là môi trường thể bài viết “Hướng dẫn về chất lượng kiểm toán” đi<br />
chế. Có thể nói, Kiểm toán nhà nước là công cụ đắc sâu vào phân tích các yếu tố quyết định chất lượng<br />
dụng giúp cho mọi công dân có thể tham gia kiểm kiểm toán của các Cơ quan Kiểm toán nhà nước.<br />
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà Để đạt được hiệu quả tối đa, một Cơ quan Kiểm<br />
nước của Chính phủ. Đồng thời, Kiểm toán nhà toán tối cao cần phải thiết lập các mối quan hệ và<br />
nước có chức năng tư vấn cho Quốc hội về việc có sự hợp tác tốt với Quốc hội, Chính phủ (trong<br />
ban hành các đạo luật về tài chính của Nhà nước đó, bao gồm các cơ quan trực thuộc Chính phủ<br />
<br />
24 Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
như Bộ Tài chính và các bộ, ngành, đơn vị được sẽ có tác động tích cực đến chất lượng kiểm toán.<br />
kiểm toán), cơ quan truyền thông và kiểm toán khu Ngoài ra, tính chính trực của thủ trưởng đơn vị<br />
vực tư nhân. được kiểm toán cũng đóng vai trò quan trọng trong<br />
việc đảm bảo chất lượng kiểm toán. Theo văn bản<br />
Hành lang pháp lý đầy đủ và phù hợp sẽ có tác<br />
tham vấn của Hội đồng Tiêu chuẩn Kiểm toán và<br />
động tích cực đến chất lượng kiểm toán của Kiểm<br />
Đảm bảo Quốc tế (IAASB), ngoài yếu tố năng lực<br />
toán nhà nước. Khi thực hiện kiểm toán Kiểm toán<br />
kiểm toán viên, áp dụng quy trình kiểm soát chặt<br />
nhà nước phải dựa trên những văn bản pháp quy<br />
chẽ, chất lượng kiểm toán tốt nhất đạt được trong<br />
phạm pháp luật do Quốc hội ban hành như các<br />
một môi trường có sự hỗ trợ và tương tác thích hợp<br />
Nghị quyết, luật và các văn bản pháp lý dưới luật<br />
giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng báo<br />
có liên quan đến nhiều lĩnh vực như tài chính, kế cáo tài chính.<br />
toán, đầu tư xây dựng cơ bản, ngân hàng v.v. do<br />
Thực trạng ảnh hưởng của môi trường thể chế<br />
cơ quan có thẩm quyền ban hành. Một hành lang<br />
đến chất lượng kiểm toán và giải pháp nâng cao<br />
pháp lý đầy đủ và phù hợp tạo điều kiện thuận lợi<br />
chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước<br />
để Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ của<br />
Thứ nhất, sự quan tâm của Đảng, Quốc hội,<br />
mình. Đồng thời, Kiểm toán viên Nhà nước phải<br />
Chính phủ, các cơ quan dân cử và quần chúng có<br />
có sự hiểu biết chuyên sâu và đầy đủ về những quy<br />
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kiểm toán của<br />
định của luật pháp hiện hành có liên quan khi thực<br />
Kiểm toán nhà nước thông qua việc tạo động lực<br />
hiện hoạt động kiểm toán.<br />
cho tập thể lãnh đạo, công chức, viên chức của<br />
Đơn vị được kiểm toán được cho là có ảnh Kiểm toán nhà nước vượt qua những khó khăn<br />
hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm toán của trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để hoàn thành<br />
Kiểm toán nhà nước. Nếu lãnh đạo đơn vị nhận tốt các nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, còn gây áp<br />
thức được đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của mình lực lên các cơ quan, đơn vị được kiểm toán thực<br />
trong quá trình phối hợp cung cấp thông tin phục hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của Kiểm<br />
vụ hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước toán nhà nước từ đó nâng chất lượng kiểm toán<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 146 - tháng 12/2019 25<br />
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br />
<br />
của Kiểm toán nhà nước. Nhiều nội dung kiểm Hai là, Kiểm toán nhà nước cần xây dựng kế<br />
toán liên quan đến vấn đề chuyên sâu đòi hỏi phải hoạch kiểm toán trung hạn, hoàn thiện các quy<br />
có sự hỗ trợ của các chuyên gia và các phương pháp trình kiểm toán theo hướng cầm tay chỉ việc. Quá<br />
phân tích trên các máy móc, trang thiết bị hiện đại trình xây dựng kế hoạch kiểm toán cần bám sát kế<br />
tuy nhiên khó có thể đáp ứng một phần do hạn chế hoạch kiểm toán năm, các chủ trương, chính sách<br />
về ngân sách và các thủ tục theo quy định. của nhà nước và các vấn đề nổi cộm được dư luận<br />
Thứ hai, Quy trình kiểm toán của Kiểm toán xã hội đặc biệt quan tâm. Rà soát, hoàn thiện và ban<br />
nhà nước vẫn mang tính khái quát cao. Bên cạnh hành các hướng dẫn kỹ thuận chuyên môn theo<br />
đó, việc chưa có chế tài xử lý đủ mạnh đối với hành hướng chi tiết hóa đến từng đối tượng, mục tiêu,<br />
vi cố tình không thực hiện kiến nghị kiểm toán của nội dung, phương pháp thực hiện kiểm toán. Tăng<br />
Kiểm toán nhà nước hoặc gây cản trở đến quá trình cường kiểm toán hoạt động, kiểm toán chuyên đề<br />
kiểm toán cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất theo hướng chuyên sâu.<br />
lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Ba là, Hoàn thiện hành lang pháp lý đầy đủ và<br />
Thứ ba, Nhiều đơn vị được kiểm toán chưa hiểu phù hợp, tạo điều kiện cho hoạt động kiểm toán<br />
đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ của mình khi phối của Kiểm toán nhà nước. Tiếp tục phối hợp với<br />
hợp với Kiểm toán nhà nước, chậm trễ cung cấp cấp có thẩm quyền hoàn thiện Luật Kiểm toán<br />
tài liệu hồ sơ liên quan theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước sửa đổi trong đó khắc phục những<br />
viên Nhà nước hay cố tình làm sai lệch hồ sơ, chứng điểm không còn phù hợp, bổ sung chế tài xử phạt<br />
từ gốc từ đó gây ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm toán các hành vi cố tình không thực hiện kiến nghị<br />
của Kiểm toán nhà nước. Khi đơn vị được kiểm kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc có hành<br />
toán thực thi đầy đủ và kịp thời quyền hạn và trách vi cản trở, gây khó khăn hoặc làm sai lệch đến<br />
nhiệm của mình theo quy định tại Luật Kiểm toán đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm<br />
nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan sẽ toán nhà nước.<br />
giúp quá trình thực hiện nhiệm vụ của Kiểm toán Bốn là, Tuyên truyền nâng cao trách nhiệm<br />
nhà nước thuận lợi hơn, đảm bảo về mặt tiến độ nghiên cứu các quy định tại Luật Kiểm toán nhà<br />
cũng như chất lượng, đồng thời tránh được các tiêu nước và các văn bản pháp luật có liên quan về<br />
cực có thể xảy ra trong quá trình kiểm toán. quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị được kiểm<br />
Khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán trong quá trình Kiểm toán viên Nhà nước<br />
toán của Kiểm toán nhà nước từ góc nhìn thể chế thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tại đơn vị. Nâng cao<br />
ý thức phối hợp trong quá trình kiểm toán, tránh<br />
Một là, Tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng,<br />
tình trạng cố ý không cung cấp tài liệu theo yêu<br />
phổ biến kiến thức đối với Kiểm toán viên Nhà<br />
cầu của Kiểm toán viên Nhà nước hoặc mua chuộc<br />
nước. Nâng cao nhận thức của Kiểm toán viên<br />
Kiểm toán viên Nhà nước không báo cáo các sai<br />
Nhà nước về tầm quan trọng của việc tự đảm bảo<br />
sót trọng yếu phát hiện được trong quá trình kiểm<br />
chất lượng kiểm toán, nâng cao ý thức tự kiểm<br />
toán. Đối với lĩnh vực kiểm toán mới như kiểm<br />
soát chất lượng kiểm toán. Nâng cao vị thế và uy<br />
toán môi trường cần tiếp tục thực hiện kiểm toán<br />
tín của Kiểm toán nhà nước trong nước và quốc<br />
thường xuyên để các đơn vị nắm được sự cần thiết<br />
tế. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị,<br />
phải thực hiện từ đó có sự phối hợp cần thiết giúp<br />
bố trí kinh phí thuê chuyên gia giám định, tư vấn<br />
Kiểm toán viên Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ<br />
khi cần thiết phục vụ quá trình kiểm toán. Bên<br />
kiểm toán.<br />
cạnh đó có chế độ lương, thưởng, phụ cấp phù<br />
hợp, chế độ động viên, khuyến khích Kiểm toán Năm là, Tuyên truyền nâng cao vị thế và uy<br />
viên Nhà nước. tín của Kiểm toán nhà nước cũng như Kiểm toán<br />
<br />
26 Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
viên Nhà nước trong nước và trên trường quốc tế. 11. Donald, R. D , Jr. and Gary A. G (1992)<br />
Mở rộng các phương pháp công khai kết quả kiểm ‘Determinants of Audit Quality in the Public<br />
Sector’, The accounting review;<br />
toán của Kiểm toán nhà nước để mọi đối tượng<br />
12. Duff, A (2004), ‘Auditqual: Dimensions of<br />
quan tâm có thể tiếp cận được, từ đó nâng cao tầm Audit Quality’, The Institute of Chartered<br />
quan trọng của công tác kiểm toán việc quản lý Accountants of Scotland, Edinburgh;<br />
và sử dụng tài chính công, tài sản công, góp phần 13. Francis, J.R (2011), ‘A framework for<br />
vào một nền tài chính minh bạch và phát triển understanding and researching audit<br />
quality’, Auditing: A Journal of Practice &<br />
bền vững.<br />
Theory, Vol. 30 No. 2, pp. 125-152;<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 14. Geiger, M and Raghunandan, K (2002), ‘Auditor<br />
1. Alan, K, Graeme, H and Renee, R (2014), tenure and audit quality’, Auditing: A Journal of<br />
‘Audit quality: what’s important to users of Practice and Theory, Vol. 21 No. 1, pp. 187-196;<br />
audit services’, Managerial Auditing Journal, 15. Kym, B (2007), ‘Compulsory audit tendering<br />
Vol. 29 Issue: 9, pp.776-799; and audit quality evidence from Australian local<br />
2. Arsalan, H (2013), ‘Designing and Implementing government’, Macquarie University, Australia;<br />
a Quality Management Framework in the 16. Kym, B, McKinnon and Philip, R (2008), ‘Audit<br />
SAI of Pakistan’, International journal of service quality in compulsory audit tendering:<br />
Government auditing; Preparer perceptions and satisfaction’, Accounting<br />
research journal, Volum 21, Number 2;<br />
3. Baotham, S (2004), ‘Audit independence,<br />
quality, and credibility: effects on reputation 17. Mishari, M. A (2016), ‘The role of audit<br />
and sustainable success of CPAs in Thailand’, quality in firm valuation: Envidence from an<br />
International Journal of Business Research; emerging capital market with a joint audit<br />
requirement’, International Journal of Law<br />
4. Behn, B. K, Carcello, J. V, Hermanson, D. R, &<br />
and Management;<br />
Hermanson, R. H (1997), ‘The Determinants<br />
of Audit Client Satisfaction among Clients of 18. Palmrose, Z (1988), ‘An analysis of auditor<br />
Big 6 Firms’, Accounting Horizons, pp. 7-24; litigation and audit service quality’,<br />
Accounting Review, Vol. 63 No. 1, pp. 55-73;<br />
5. Cathy, K and Christine, N (2010), ‘Responsible<br />
19. Yu-Shu Cheng, Yi-Pei Liu, Chu-Yang Chien<br />
leadership for audit quality how do the big four<br />
(2009), ‘The association between auditor<br />
manage the personal ethics of their employees?’;<br />
quality and human capital’, Managerial<br />
6. Carcello, J.V, Hermanson, R.H and McGrath, auditing journal, p.523-541;<br />
N.T (1992), ‘Audit quality attributes: the<br />
20. Панков, В.В (2016) ‘Институциональный<br />
perceptions of audit partners, preparers and<br />
анализ процесса обеспечения качества<br />
financial statement users’, Auditing: A journal<br />
аудита’, Журнал экономических<br />
of Practice and Theory, Vol. 11 No. 1, pp. 1-15;<br />
исследований;<br />
7. Copley, P and Doucet, M (1993), ‘Auditor<br />
21. Kiểm toán Nhà nước Hungaria (2002),<br />
Tenure, Fixed Fee Contracts, and the<br />
Quality in the Audit process, website của<br />
Supply of Substandard Single Audits’, Public<br />
Kiểm toán Nhà nước Hungaria, truy cập<br />
Budgeting & Finance, pp. 23–35; ngày 15 tháng 12 năm 2015, từ http://www.<br />
8. Craswell, A.T, Francis, J.R and Taylor, S.L asz.hu/en/publications/presentations-publi-<br />
(1995), ‘Auditor brand name reputations and cations/7;<br />
industry specializations’, Journal of Accounting 22. Bản tham vấn của IAASB: https://www.<br />
and Economics, Vol. 20 No. 3, pp. 297-322; ifac.org/publications-resources/framework-<br />
9. DeAngelo, L.E (1981a), ‘Auditor size and audit-quality-key-elements-create-environ-<br />
audit quality’, Journal of Accounting and ment-audit-quality;<br />
Economics, Vol. 3 No. 3, pp. 183-199; 23. Nguyễn Hữu Phúc: Tổ chức kiểm toán ngân<br />
10. DeFond, M and Zhang, Z (2014) ‘A review sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước Việt<br />
of archival auditing research’, Journal of Nam thực hiện, Luận án tiến sỹ kinh tế,<br />
Accounting and Economics; Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2009.<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 146 - tháng 12/2019 27<br />