Chảy máu não có triệu chứng sau điều trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
lượt xem 1
download
Chảy máu não có triệu chứng (CMNTC) là một biến chứng nghiêm trọng trong điều trị tái thông bằng phương pháp tiêu sợi huyết tĩnh mạch (TSHTM) đối với bệnh nhân nhồi máu não (NMN) nhập viện trong cửa sổ thời gian 4,5 giờ. Bài viết trình bày việc tìm các yếu tố nguy cơ CMNTC sau điều trị TSHTM ở bệnh nhân NMN nhập viện trong cửa số 4,5 giờ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chảy máu não có triệu chứng sau điều trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 CHẢY MÁU NÃO CÓ TRIỆU CHỨNG SAU ĐIỀU TRỊ TIÊU SỢI HUYẾT TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP Nguyễn Anh Tài1 , Lê Phương Vy1 TÓM TẮT 15 sau điều trị tái thông ở mức 140- 159mmHg. Chảy máu não có triệu chứng (CMNTC) là Phân tích đa biến ghi nhận các yếu tố có thể dự một biến chứng nghiêm trọng trong điều trị tái đoán biến chứng trên gồm: huyết áp tâm thu lúc thông bằng phương pháp tiêu sợi huyết tĩnh mạch nhập viện, thời gian từ lúc nhập viện đến khi (TSHTM) đối với bệnh nhân nhồi máu não được điều trị tiêu sợi huyết, điểm NIHSS sau (NMN) nhập viện trong cửa sổ thời gian 4,5 giờ. điều trị tái thông, huyết áp trung bình trong 24 Mục tiêu: Tìm các yếu tố nguy cơ CMNTC sau giờ đầu sau điều trị tái thông ở mức 140- điều trị TSHTM ở bệnh nhân NMN nhập viện 159mmHg với diện tích dưới đường cong ROC trong cửa số 4,5 giờ. Phương pháp: Phân tích dữ lần lượt là 0,86, 0,79, 0,82 và 0,86. Kết luận: Độ liệu bệnh nhân (BN) NMN được chăm sóc tại nặng NMN đánh giá bằng thang điểm Glasgow, Bệnh viện Chợ Rẫy bằng phương pháp TSHTM mức huyết áp trung bình trong 24 giờ đầu sau trong giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 12 năm điều trị tái thông có liên quan biến chứng 2023 để tìm các yếu tố liên quan đến biến chứng CMNTC. Các mức huyết áp lúc nhập viện và CMNTC. Biến chứng CMNTC được chẩn đoán huyết áp trong khoảng 140- 159 mmHg trong 24 theo phân loại Idelberg trong vòng 24 giờ sau giờ đầu sau can thiệp có thể dự đoán biến chứng điều trị TSHTM. Phân tích đa biến để tìm mô trên bên cạnh thời gian từ lúc nhập viện đến khi hình dự đoán biến chứng này khi điều trị khởi đầu điều trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch và độ TSHTM trong NMN cấp. Kết quả: 10 BN NMN nặng nhồi máu não sau tái thông đánh giá bằng cấp đến bệnh viện Chợ Rẫy trong cửa sổ thời thang điểm NIHSS. gian 4,5 giờ, được điều trị tái thông bằng phương Từ khóa: Nhồi máu não cấp; tiêu sợi huyết pháp TSHTM. Có 20 % trường hợp có biến tĩnh mạch; xuất huyết não có triệu chứng chứng CMNTC và không liên quan đến kết cục xấu lúc ra viện (p=0,06). Các yếu tố liên quan SUMMARY đến biến chứng CMNTC sau điều trị tái thông SYMPTOMATIC INTRACRANIAL bằng tiêu sợi huyết: điểm Glasgow lúc nhập viện HAEMORRHAGE AFTER (P=0,05), điểm Glasgow sau điều trị tái thông INTRAVENNOUS ALYTEPLASE IN (P=0,05) và huyết áp trung bình trong 24 giờ đầu ACUTE ISCHEMIC STROKE Symptomatic intracranial haemorrhage (sICH) is a serious complication of intravenous 1 Khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy alteplase (IV rtpA) for acute ischemic stroke Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Anh Tài (AIS) patients hospitalized within a 4.5-hour ĐT: 0913724242 time window. Objectives: To find risk factors of Email: anhtaintk@hotmail.com sICH complication following IV rtpA in AIS Ngày nhận bài: 15/7/2024 patients presenting to hospital within a 4.5-hour Ngày gửi phản biện: 16/7/2024 time window. Method: We performed data Ngày duyệt bài: 25/8/2024 119
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X analysis of AIS patients cared for at Cho Ray I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hospital by using IV rtpA from October to Nhồi máu não (NMN) cấp tính nói riêng December 2023 in order to find risk factors that và đột quỵ nói chung là một trong những were associated with sICH complications. sICH nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và khuyết complications are diagnosed according to the idelberg classification within 24 hours of IV rtpA tật trên toàn thế giới, làm thay đổi cuộc sống therapy. Multivariate analysis to find a model for đối với người bệnh [1]. Điều trị NMN có predicting this complication. Results: Of the 10 nhiều tiến bộ đáng kể trong những thập niên patients admitted to Cho Ray hospital within a gần đây và môt trong số đó là tiêu huyết khối period of 4.5 hours and treated with IV rtpA, đường tĩnh mạch với chất hoạt hóa 20% of cases had complications of intracerebral plasminogen mô (TSHTM). Hiện nay, haemorrhage that were symptomatic and not TSHTM là liệu pháp điều trị được sử dụng associated with poor outcomes at discharge rộng rãi trên Thế giới cũng như tại Việt nam (p=0.06). Risk factors associated with sICH complications after IV rtpA: Glasgow score at nhằm tái thông động mạch trong NMN giai admission (P = 0.05), Glasgow score after đoạn tối cấp (cửa sổ điều trị < 4,5 giờ). Tuy revascularization (P=0.05), and mean systolic nhiên, việc sử dụng liệu pháp này tương đối blood pressure (SBP) in the first 24 hours after thấp, một phần do cửa sổ điều trị hẹp nhưng revascularization treatment at level 140- cũng do lo ngại về biến chứng CMNTC, có 159mmHg. Multivariate analysis noted factors thể ảnh hưởng đến kết cục và tử vong [2]. that can predict the above complication Các báo cáo về biến chứng CMNTC sau including: SBP at admission, time from admission to intravenous fibrinolysis, NIHSS điều trị TSHTM vào khoảng 2,2% đến 8% score after revascularization treatment, mean trên toàn thế giới và 4,87% đến 7,3% ở SBP in the first 24 hours after revascularization Trung Quốc [3]. So với bệnh nhân từ dân số treatment at 140-159mmHg with area under ROC phương Tây, bệnh nhân châu Á có thể có curve of 0.86, 0.79, 0.82 and 0.86, respectively. nguy cơ CMNTC cao hơn theo các báo cáo Conclusion: The severity of AIS assessed by từ Nhật Bản [4]. Các dự đoán đáng tin cậy using the Glasgow scale, the mean SBP level in về CMNTC sau điều trị TSHTM còn nhiều the first 24 hours after revascularization tranh luận. Tuy nhiên, việc xác định các yếu treatment is associated with complications of sICH. Levels of SBP at admission and mean SBP tố liên quan cũng như mô hình dự đoán biến between 140-159 mmHg in the first 24 hours chứng này giúp tăng tính an toàn, và giảm rủi after intervention can predict this complication in ro khi điều trị NMN bằng TSHTM là mục addition to time from admission to initiation of tiêu nghiên cứu (NC) của chúng tôi. IV rtpA and post-revascularization AIS severity assessed using the NIHSS score. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Acute ischemic stroke; Nghiên cứu hồi cứu, BN được chọn lựa intravenous alteplase; Symptomatic intracranial đưa vào nghiên cứu là những BN NMN cấp haemorrhage được điều trị TSHTM tại Bệnh viện Chợ Rẫy 120
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 (BVCR) từ tháng 10/2023 – 12/2023. Các Chúng tôi sử dụng phần mềm thống kê tiêu chuẩn lựa chọn cụ thể gồm (1) ≥18 tuổi; SPSS, phiên bản 22.0 để phân tích. Khác biệt (2) NMN tối cấp đến BVCR trong cửa sổ giữa 2 nhóm có và không có biến chứng điều trị TSHTM; (3) Không tắc các ĐM lớn CMNTC được xác định bằng phép kiểm t- (ĐM mạch cảnh trong, ĐM não giữa, ĐM Student hoặc phép kiểm Mann-Whitney U đốt sống hoặc ĐM thân nền); (4) Không có đối với các biến liên tục và phép kiểm chính các chống chỉ định điều trị TSHTM; (5) được xác Fisher hoặc phép kiểm χ2 đối với các điều trị TSHTM đơn thuần trong cửa sổ thời biến phân loại. Sau đó, thực hiện phân tích gian 4,5 giờ tính từ khi khởi phát đến khi bắt bằng đường cong ROC để xác định các yếu đầu sử dụng TSHTM. Tất cả BN đều được tố có thể dự đoán biến chứng CMNTC từ các sử dụng liều TSHTM chuẩn: 0,9mg/kg, tối biến số đơn biến trên có giá trị P < 0,1 và các đa là 90 mg. biến số đã được xác lập khả năng dự đoán từ Các dữ liệu nhân khẩu học, tiền căn, dữ các nghiên cứu trước. Các biến số có diện liệu lâm sàng và xét nghiệm cơ bản được thu tích dưới đường cong > 0,7 được xem là có thập để phân tích. Độ nặng của NMN được khả năng dự đoán và được so sánh giá trị P đánh giá bằng thang điểm NIHSS. Lõi nhồi với nhau để xác định vai trò quan trọng trong máu trước điều trị được đánh giá bằng thang dự đoán. Chúng tôi chọn lựa điểm cắt phù điểm ASPECTS. Các mốc thời gian liên hợp của từng biến dự đoán để xác định độ quan điều trị được ghi nhận: thời điểm khởi nhạy và độ đặc hiệu. phát – nhập viện, thời gian từ nhập viện – bắt đầu sử dụng TSHTM. Biến chứng CMNTC III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU được định nghĩa: CMN mới (xác định bằng Chúng tôi ghi nhận 10 BN NMN cấp đáp chụp cắt lớp vi tính trong vòng 24 giờ sau ứng các tiêu chí lựa chọn. So sánh giữa 2 khi làm thủ thuật) và có liên quan đến bất kỳ nhóm có và không có biến chứng CMNTC tình trạng nào sau đây: (1) điểm NIHSS tăng sau điều trị TSHTM (Bảng 1), ghi nhận: > 4 điểm so với ngay trước khi xấu đi; (2) không có sự khác biệt về tuổi có ý nghĩa Điểm NIHSS tăng > 2 điểm trong mục 1. thống kê (59±8,5 so với 54,4±13,6, P=0,294); tương tự đối với giới tính, tiền căn. Bảng 1: Các đặc tính cơ bản và sự liên quan với biến chứng CMNTC CMN có triệu Không CMN có Biến số P chứng (n=2) triệu chứng (n=8) Đặc điểm nhân khẩu Tuổi, ± SD 59±8,5 54,4±13,6 0,294 Nam, n, (%) 01 (50) 05 (62,5) 0,646 Các yếu tố nguy cơ mạch máu, n (%) Tăng huyết áp 01 (50) 05 (62,5) 0,646 Đái tháo đường 0 (0) 01 (12,5) 0,453 121
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Rung nhĩ 0 (0) 01 (12,5) 0,453 Tiền căn đột quỵ 0(0) 2 (25) 0,429 Dữ liệu lâm sàng Huyết áp tâm thu nhập viện, mm Hg 170 ± 0,0 138,6 ± 21,2 0,085 NIHSS trước rtpA 15 (9–21) 11,86 (5-19) 0,147 GCS trước rtpA 12,5 (11–14) 14,3(10-15) 0,05 ASPECT 8,5 (9-8) 9,4 (10–8) 0,061 Thời gian từ khởi phát đến nhập viện, phút 125 (110-120) 133 (39-235) 0,097 Thời gian từ khi đến BV – rtpA, phút 60 (50–70) 41 (24–60) 0,311 Huyết áp tâm thu sau rtpA, mm Hg 168 ± 11,3 138 ± 19 0,071 NIHSS sau rtpA 15,5 (10-21) 7,8 (2-14) 0,072 GCS sau rtpA 12,5 (11–14) 14,1(10-15) 0,05 HATThu 24 giờ đầu nhỏ hơn 120 mmHg 0 1 (10) 0,340 HATThu 24 giờ đầu 120-139 mmHg 0 5 (50) 0,068 HATThu 24 giờ đầu 140-159 mmHg 2 (100) 4 (40) 0,05 Cửa sổ can thiệp, n (%) < 3 giờ 2 (100) 04 (50) 0,197 < 4,5 giờ 00 (0) 04 (50) Vị trí tổn thương não, n (%) Nhồi máu não bán cầu 2 (100) 7 (87,5) 0,453 Nhồi máu não hố sau 0 (00) 1 (12,5) Kết cục xuất viện mRS > 2 02 (100) 3 (37,5) 0,068 So với BN không có biến chứng, những điều trị. Chúng tôi ghi nhận qua mô hình BN xảy ra biến chứng CMNTC có thang đường cong ROC với 04 yếu tố: huyết áp điểm hôn mê đánh giá độ nặng trên lâm sàng tâm thu lúc nhập viện (ROC=0,875 [CI 95%, GCS trước và sau điều trị TSHTM thấp hơn 0,598−1,00]; P=0,07), thời gian từ lúc BN và mức huyết áp tâm thu duy trì trong 24 giờ đến bệnh viện – bolus Alteplase đầu tái thông trong khoảng 140-159 mmHg (ROC=0,786 [CI 95%, 0,41−1,00]; P=0,242), cao hơn (p=0,05). Sau khi điều chỉnh đa biến Điểm NIHSS sau TSHTM (ROC=0,821 [CI cho các biến có P
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Hình 1: Biểu đồ dự đoán CMNTC sau tiêu sợi huyết tĩnh mạch trong NMN cấp Bảng 2: Diện tích dưới đường cong ROC - Mô hình dự đoán biến chứng XHNCTC Diện Std. Asymptotic KTC 95% Biến số tích Error Sig. Mức dưới Mức trên HA Tâm thu nhập viện .875 .132 .143 .598 1.000 Thời gian từ khi BN đến BV và bắt đầu .786 .190 .242 .413 1.000 bolus TSHTM Điểm NIHSS sau TSHTM .821 .188 .492 .492 1.000 HA tâm thu TB 24 giờ sau TSHTM .857 .130 .143 .602 1.000 IV. BÀN LUẬN điều trị mới – điều này là không thể ở các cơ CMNTC là biến chứng nghiêm trọng sau sở chăm sóc Đột quị ban đầu. Nghiên cứu điều trị tái thông bằng TSHTM có thể làm chúng tôi ghi nhận tỉ lệ biến chứng là 20%, ảnh hưởng đến kết cục xấu và nhiều khó cao hơn đáng kể so với những báo cáo trong khăn trong các cơ sở chăm sóc. Để có thể các thử nghiệm trước đây kể cả nghiên cứu ở kiểm soát được biến chứng này, đỏi hỏi cơ sở dân số phương Tây [4, 5]và các nước châu Á điều trị phải có chế phẩm máu huyết tương [3]. Nguy cơ CMN cao hơn ở bệnh nhân tươi và tính khẩn cấp trong chẩn đoán và châu Á sau TSHTM sau NMN cấp đã xác 123
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X định qua các nghiên cứu trước đây [5]. Tuy cứu của chúng tôi cũng ghi nhận kết quả nhiên vẫn không rõ cơ chế đầy đủ và giả tương tự khi HA tâm thu trước và trong 24 thiết được đặt ra là khác biệt về chủng tộc giờ đầu sau điều trị TSHTM cao hơn ở nhóm trong xơ vữa động mạch hoặc các yếu tố có biến chứng nghiêm trọng và vai trò dự đông cầm máu [6]. Ngoài ra, tác dụng của đoán biến chứng CMNTC. Huyết áp cao là thuốc TSHTM có thể khác nhau giữa các cần thiết để duy trì lưu lượng máu não và là nhóm nguyên nhân NMN và tương tác giữa phản ứng tự nhiên trong NMN cấp, sẽ tự điều liều dùng, các yếu tố đông cầm máu và chỉnh giảm trong vài ngày sau đó. Cơ chế tự những ảnh hưởng khác liên quan trong quá điều hòa tưới máu não bị thay đổi trong trình chăm sóc sau điều trị tái thông. Nguyên NMN cấp, vì vậy lưu lượng tưới máu não nhân NMN ở người châu Á có tần suất do liên quan rất nhiều với huyết áp. Kiểm soát bệnh lý mạch máu nhỏ cao (20-40%) [7] huyết áp là yếu tố có thể điều chỉnh được cần trong khi đó thuốc TSHTM ở liều tiêu chuẩn được quan tâm đánh giá để có thể đưa vào có thể tốt hơn khi NMN do cục máu đông trong thực hành. lớn hơn và liều thấp có thể tốt và an toàn hơn Hạn chế của nghiên cứu là số liệu BN (ít biến chứng CMNTC) khi NMN do tắc khá thấp (10 BN) và chỉ thực hiện tại một cơ nghẽn các ĐM xa. Cỡ mẫu trong nghiên cứu sở. Ngoài ra, nghiên cứu còn chưa đánh giá của chúng tôi khá thấp, tuy nhiên kết quả từ các yếu tố gây nhiễu có thể ảnh hưởng đến đó cũng tạo cho chúng tôi một số cân nhắc: biến chứng trên: sử dụng thuốc kháng kết tập xem xét liều thấp hơn về thuốc TSHTM tiểu cầu, kháng đông… Những vấn đề này trong các trường hợp có khả năng NMN do cần được giải quyết trong nghiên cứu sâu bệnh lý mạch máu nhỏ và xem xét các yếu tố hơn. liên quan chăm sóc sau can thiệp có thể liên quan biến chứng CMNTC. V. KẾT LUẬN Mặc dù huyết áp (HA) tăng khá phổ biến Biến chứng chảy máu triệu chứng ở bệnh sau NMN và còn nhiều tranh cãi về lợi ích nhân nhồi máu não cấp điều trị bằng tiêu sợi kiểm soát HA sau điều trị TSHTM. Hướng huyết tĩnh mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy có tỉ dẫn hiện nay chăm sóc NMN cấp [8], khuyến lệ rất cao (20%), huyết áp tâm thu cao trước nghị huyết áp tâm thu
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 acute ischaemic stroke in Chinese patients recombinant t-PA between Japanese and receiving intravenous recombinant tissue Caucasians. Thromb Haemost, 2002(87): p. plasminogen activator: a systematic review 544–546. and metaanalysis. Stroke and Vascular 7. Tsai CF, T.B., Sudlow CLM, Epidemiology Neurology, 2018: p. e000141. of stroke and its subtypes in Chinese vs 3. Liu M, P.Y., Zhou L, et al, Predictors of white populations: a systematic review. post-thrombolysis symptomatic intracranial Neurology, 2013(81): p. 264–272. hemorrhage in Chinese patients with acute 8. Powers WJ, R.A., Ackerson T, et al, ischemic stroke. PLoS One, 2017(12): p. American Heart Association Stroke Council. e0184646. 2018 guidelines for the early management of 4. Menon BK, S.J., Prabhakaran S, et al, patients with acute ischemic stroke: a Risk score for intracranial hemorrhage in guideline for healthcare professionals from patients with acute ischemic stroke treated the American Heart Association/American with intravenous tissue-type plasminogen Stroke Association. stroke, 2018(49): p. e46– activator. stroke, 2012(43): p. 2293–2299. e110. 5. van Asch, C.J.e.a., Incidence, case fatality, 9. Xia Wang , P.J.S.M., et al, Associations of and functional outcome of intracerebral Early Systolic Blood Pressure Control and haemorrhage over time, according to age, Outcome After Thrombolysis-Eligible Acute sex, and ethnic origin: a systematic review Ischemic Stroke: Results From the and meta-analysis. Lancet Neurol, 2010(9): ENCHANTED Study. stroke, 2022(53): p. p. 167–176. 779–787. 6. Ueshima S, M.O., The differences in thrombolytic effects of administrated 125
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HÌNH ẢNH CTSCANNER TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
76 p | 628 | 210
-
Chảy máu tiêu hoá
9 p | 203 | 49
-
CT Scan trong tai biến mạch máu não part 6
22 p | 183 | 27
-
PHÂN BIỆT GIỮA TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU HIỆU
7 p | 1072 | 25
-
10 triệu chứng bệnh không nên bỏ qua
5 p | 120 | 14
-
Hiệu quả dẫn lưu não thất ra ngoài trong vòng 12 giờ sau triệu chứng khởi phát chảy máu não thất có giãn não thất cấp
8 p | 108 | 11
-
CHẢY MÁU NÃO (Cerebral hemorrhage)
7 p | 98 | 8
-
CHẢY MÁU NÃO
65 p | 99 | 7
-
Khắc phục những triệu chứng xấu khi bầu bì
7 p | 97 | 6
-
Bước đầu ứng dụng siêu âm xuyên sọ đánh giá co thắt mạch não ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do chấn thương
7 p | 55 | 5
-
Nhận xét hiệu quả kỹ thuật dẫn lưu não thất ra ngoài trên bệnh nhân chảy máu não thất tại Trung tâm đột quỵ Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
7 p | 18 | 4
-
Điều trị hạ thân nhiệt ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não
5 p | 59 | 4
-
NGUYÊN NHÂN CHẢY MÁU NÃO
9 p | 109 | 4
-
Một số yếu tố dự báo chảy máu nội sọ có triệu chứng sau lấy huyết khối cơ học tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
5 p | 8 | 3
-
Hiệu quả lưu não thất ra ngoài trong vòng 12 giờ sau triệu chứng khởi phát chảy máu não thất có giãn não thất cấp
8 p | 56 | 2
-
Nhận xét đặc điểm đau đầu và các biện pháp điều trị giảm đau trên bệnh nhân chảy máu não trong giai đoạn cấp
5 p | 37 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học thần kinh và một số yếu tố nguy cơ của chảy máu cầu não
5 p | 6 | 2
-
Trường hợp lâm sàng: Chảy máu trong não do vỡ khối dị dạng tĩnh mạch não tiến triển
4 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn