Chết đột ngột
lượt xem 7
download
Nguyên nhân của chết đột ngột có rất nhiều, ở mọi lứa tuổi, nhiều loại bệnh lý khác nhau, do nhiều cơ chế khác nhau. Để tỡm được nguyên nhân bệnh lý tiềm ẩn cần phải điều tra về tiền sử bệnh. Việc khám nghiệm cần tỉ mỉ, chính xác, phải kiểm tra toàn diện. Trong thực tế ở nước ta do tập tục địa phương, không cho khám nghiệm, vỡ vậy mà gây khó khăn cho việc xác định nguyên nhân của chết đột ngột. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chết đột ngột
- CHƯƠNG V Chết đột ngột ( Sudden Natural Death )
- I. Đại cương • Chết đột ngột trong giám định pháp y là một vấn đề khó khăn và phức tạp. • >90% người trẻ Việt Nam không tỡm thấy nguyên nhân chết. • Các nước tiên tiến đã tỡm thấy nguyên nhân xấp xỉ 75%. • Chết đột ngột thường là những trường hợp chết tự nhiên, nhanh, bất ngờ. • Hỡnh thái của chết đột ngột có 2 dạng chính: - Chết nhanh. - Rất nhanh.
- • Nguyên nhân của chết đột ngột có rất nhiều, ở mọi lứa tuổi, nhiều loại bệnh lý khác nhau, do nhiều cơ chế khác nhau. • Để tỡm được nguyên nhân bệnh lý tiềm ẩn cần phải điều tra về tiền sử bệnh. • Việc khám nghiệm cần tỉ mỉ, chính xác, phải kiểm tra toàn diện. • Trong thực tế ở nước ta do tập tục địa phương, không cho khám nghiệm, vỡ vậy mà gây khó khăn cho việc xác định nguyên nhân của chết đột ngột.
- II. Sự phát hiện bệnh • Bảng ghi chỉ số của việc phân biệt những nguyên nhân khác nhau của vòng trong năm, đã được phát hiện của ngành y pháp tại Leeds. • Vùng điển hỡnh của thành phố công nghiệp. Những vùng với đặc điểm địa lý khác nhau như hải cảng hoặc quận huyện nông thôn, có thể xuất hiện những loại bệnh khác nhau
- III. Nguyên nhân của chết đột ngột • Bệnh của hệ thống tuần hoàn. • Bệnh của động mạch vành. • Nhóm này là nguyên nhân phổ biến của chết đột ngột trong thời gian này trên đất nước này, hẹp hoặc tắc động mạch vành bởi xơ vữa là những lý do phổ biến. • Trong bệnh xơ vữa chung đặc biệt ảnh hưởng tới hệ động mạch vành, nó chiếm cả hai mà trong nghiên cứu nú chiếm phần lớn. • Trong quan niệm hiện tại của giải phẫu bệnh về xơ vữa mạch vành do giảng viên đại học ( Crawford 1997 ) . Vị trí của xơ vữa có thể đã được quyết định bởi những yếu tố thuỷ động học.
- • Mảng canxi hoá có thể ảnh hưởng một số vùng của thành mạch. Thường bắt đầu từ nhánh trái của động mạch và đó là dịp làm cho độ dài của thành mạch trở nên khó khăn và dẫn tới vỡ mạch. • Những phần cấu trúc còn mềm mại còn lại của đám xơ vữa thành mạch là có khả năng là nơi báo trước cho sự xâm nhập của xơ vữa tiếp vào trong lòng của thành mạch.Những chi tiết được kiểm tra động mạch vành được Osborn( 1967 ) mô tả sau: • Sự phân bố của tuổi những trường hợp được tính bằng nghẽn mạch vành bởi xơ vữa. • >40 tuổi: 1,7% • >40-50 tuổi: 7% • >50- 60 tuổi: 18% • >60 tuổi:72%
- • Bệnh xơ vữa mạch vành tăng lên theo tuổi, nhưng những biểu hiện ở bệnh béo phỡ người ta tỡm thấy ở những người trẻ vào tuổi 20 hoặc 30 tuổi. Kiểm tra Autopsie, về sinh hoá bác sĩ Payne công bố: • N.E.F.A huyết thanh 0.89mEg/lit • T.E.F.A m/100ml • Điện di huyết thanh massive Pre-beta • Cholesterol huyết thanh 444mg/100ml • Huyết khối mạch vành bằng kinh nghiệm nghiên cứu của các tác giả trên đã thấy sự phân bố theo tuổi giống như xơ vữa mạch vành: • + >40 tuổi: 2,4% • + >40 - 50 tuổi: 9,8% • + >50 - 60 tuổi: 14,7% • + >60 tuổi: 73%
- • Trong số này trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ 73% bị chết do bệnh của hệ mạch vành.Huyết khối thường xảy ra ở nhánh xuống của động mạch vành trái, động mạch vành phải và đoạn cong của nhóm trái và ít hơn ở phần còn lại của nhánh trái • Huyết khối người ta đã phát hiện mới đây ở 1 số phụ nữ trẻ đã có gia đinh, những người này đã dùng viên thuốc tránh thai ( Radford và Oliver ,năm 1973) • Sự trôi qua của thời gian, huyết khối mạnh vành không luôn luôn nguy hiểm trực tiếp, mà thành tổ chức hoá bởi quan hệ giảm sự phát triển của thành mạch và tại đó có thể có vài đường nhỏ để máu chảy qua. • Điều này đã được nêu lên nhiều về quá trỡnh bệnh xơ vữa thành mạch từ nguồn gốc rỉ máu trong thành mạch và tăng sản nội mô.
- • Những chấn thương khác của hệ mạch vành hiếm như: Embolie từ xơ vữa gây Infatus di chuyển từ những mảng viêm bong ra của thành mạch, những mảng của huyết khối, hoặc khối u của tâm nhĩ hoặc sùi từ van tim trong viêm nội tâm mạc (Osler) hoặc Embolie khác từ những chất béo. • Những phồng mạch vành nhỏ đặc biệt hiếm, chỉ có một trường hợp được phát hiện, trong những năm gần đây, những động mạch viêm, viêm nhiều mạch máu thể cục rất hiếm. • Những tử vong do tắc mạch vành hoặc huyết khối quan hệ khác nhau với phù phổi.
- 2. Bệnh cao huyết áp: • Phỡ đại cơ tim • Bệnh biểu hiện từ thận: thận ứ nước, sỏi niệu quản, hẹp động mạch thận. • Rất hiếm về bệnh rối loạn nhiễm sắc thể. 3. Bệnh của van tim: • Chấn thương van tim xảy ra ở nhóm người lớn tuổi do hẹp – hở van 2 lá van động mạch chủ; ỏ mọi lứa tuổi do bệnh tự miễn dịch(kèm thấp khớp) • Những trường hợp đột tử gọi là triệu trứng thất bại của van. Những ảnh hưởng lớn do quăn van hơn do những lý do khác và vi thể đã thể hiện sự thoái hoá của dạng nhầy(Pomerance,1975). • Viêm nội tâm mạc do vi trùng là nguyên nhân của đột tử cho đến nay vẫn hiếm, đặc biệt ở trường hợp viêm bán cấp.
- 4. Bệnh của cơ tim: • Trong các Autopsie , tỡm nguyên nhân tử vong không rõ ràng trong mọi trường hợp có bệnh tim hoặc ít nhất xuất hiện những khối(cục) từ tim, được kiểm tra bằng vi thể. • Những tổn thương rải rác và không đều có thể thiếu một khối đơn độc của tổ chức viêm cơ tim đã được phân lập và là một trong những nguyên nhân đột tử. • Viêm cơ tim không đối xứng hoặc phỡ đại cơ tim, lần đầu tiên được Jeare mô tả(1958). • Điều kiện có thể ảnh hưởng đến con người, không được chẩn đoán hoặc đã được chẩn đoán dưới mức độ hẹp động mạch chủ.
- • Sự xuất hiên bên ngoài của tim vẫn bệnh thường hoặc là phỡ đại nhẹ nhưng khi mổ ra với đặc điểm xưng phồng vách thất trái, dây chằng, cột cơ bám vào vách đã được phóng to 3-4 lần, chúng có màu vàng nâu nhạt. • Trên vi thể được kiểm tra bao gồm tổ chức không bỡnh thường, phỡ đại cơ - xơ theo hỡnh thái không đều và quan hệ tính chất xơ ở các khe kẽ. • Có thể biết rằng những hoạt động phỡ đại của cơ như là trọng tâm bị sai lạc của những nhịp bất thường và có thể suy đoán, và có thể âm thầm xơ buồng tâm thất. • Bệnh cơ tim còn là thoái hoá dạng bột xâm nhập của tim ở những người trung niên.Cơ tim có màu vàng, màu nâu đục.Kiểm tra bằng vi thể thấy thoái hoá dạng bột lan rộng biểu hiện màu hồng.
- 5. Bệnh của động mạch: • Bệnh của động mạch là nguyên nhân gây nên đột tử, sự quan trọng của nó là những phồng mạch tăng lên của động mạch chủ bụng, thường ở nam giới >50 tuổi. • Mổ những phồng động mạch chủ ít phổ biến hơn phồng động mạch chủ bụng, thường xảy ra ở trong của động mạch chủ ngực.Chúng bắt đầu từ sự rạn nứt, rạn nứt áo ngoài gần van động mạch chủ tới màng ngoài tim.Nguyên nhân của tử vong từ tràn máu bao tim. • Tại một số người trẻ rạn nứt thành động mạch đưa tới rạn nứt nhiều giống như có quan hệ với điều kiện nặng ở giữa xơ,nó có thể trở lại của những triệu chứng bất thường của triệu chứng Marfan.
- • Những tổn thương tiến tới thành động mạch chủ xuất hiện trở nên suy yếu, giãn và mỏng, phía trên van động mạch chủ và có thể rạn nứt tới vành ngoài tim. Nó không rạn ở phần nằm hoặc hỡnh thành huyết khối. • Phồng mạch do giang mai ngày nay nhỡn chung trên thế giới hiếm những bệnh khác ảnh hưởng đến thành của động mạch chủ. • Trong hệ thống tĩnh mạch, mặc dù những bệnh của hệ mạch máu đáng chú ý là giãn tĩnh mạch ở thận nhỡn chung điều này khó xảy ra đột tử. • Chất lượng của máu xảy ra tử vong, là thực tế về máu bẩn của cơ thể là thường đã bị hạn chế tới tay và chân , là cần phải chẩn đoán.
- 6. Tắc mạch ối: • Tắc mạch ối là hiếm do chửa đẻ. Nó xuất hiện qua báo cáo
- 8. Hệ thống hô hấp: • Nguyên nhân của đột tử có quan hệ với một số bệnh của hô hấp, viêm phế quản cấp hoặc phế quản phế viêm, một số bệnh phối hợp viêm phế quản mãn tính, xơ phổi và phù phổi. • Tuy nhiên nhiều nhiễm trung cấp tính có thể xảy ra nhanh chóng và là nguyên nhân chết sau khi ốm một hai ngày, mặc dù đã được điều trị chu đáo. • Những xuất hiện viêm phổi đã được tỡm ra bởi nguyên nhân nhiễm trùng(Macgnegor 1939). • Viêm phổi từ cúm gây nên trong phạm vi rộng của đại dịch năm 1920, với sự xuất hiện xanh tím và tử vong vài giờ, ngày nay hầu như không có. Thỉnh thoảng viêm phổi do virus vẫn xảy ra.
- • Nguyên nhân của đột tử từ bệnh của một phần bị nhiễm trùng của hệ thống hô hấp là tắc mạch phổi bởi huyết khối, bắt nguồn từ hệ thống tĩnh mạch ngoại biên. • Những nguyên nhân dẫn đến làm giảm tốc độ tuần hoàn như viêm tĩnh mạch huyết khối suy yếu của tim, bệnh béo phỡ, giãn tĩnh mạch của chân, giãn mạch máu của đám rối tiền liệt tuyến. • Với bệnh ung thư phổi, sự ăn mòn những mạch máu tạo nên một khối ho ra máu. • Sự rạn nứt của hiện tượng phù thũng với sản phẩm phế quản phế viêm đột ngột thấy hiếm gặp trong đột tử. • Mặc dù hen phế quản không được xem xét thường xuyên về sự suy sụp, những tử vong về bệnh này xảy ra sau 2-3 năm trong phần lớn thực tế y pháp.
- • Trước đây một số nạn nhân chết do bị hen cấp tính do dùng quá liều thuốc Isopre-naline, hoặc khi lên cơn hen cấp ở người già mãn tính mà không có sự can thiệp kịp thời của y tế dẫn tới chết đột ngột. • Phổi phù nặng, nguyên nhân trầm trọng của tim hay não, phải nghĩ nhiều do nhiễm độc (nhiễm độc Barbituric cấp tính và thuốc Sedative narcotic). 9. Hệ thống thần kinh: • Những vấn đề liên quan đến chết nhanh của hệ thống thần kinh trung ương là hậu quả của chảy máu. Chảy máu nội sọ liên quan tới huyết áp cao hoặc chảy máu dưới màng nhện do sự rạn nứt bởi phồng mạch của 1 mạch máu.
- • Về khía cạnh khác thường có sự hỡnh thành chảy máu trong sọ ở vùng cầu não. Điều này thường có quan hệ với cao huyết áp và xảy ra tuổi trung bỡnh 69 tuổi ở cả 2 giới nam và nữ. • Điều này thường khá rõ ràng đó là những chảy máu tự phát, từ thực tế không lý do hoặc có tiền sử chấn thương, nhưng nó xuất hiền chảy máu bất ngờ. • Chảy máu màng mềm(dưới màng nhện) tự phát là đa số do rạn nứt của phồng mạch não, nếu trong thực tế vùng rạn nứt gây chảy máu đã biến mất vỡ phần phồng mạch nhỏ. • Người ta chứng minh số ít phồng mạch có rò rỉ trước chứa máu đã thay đổi màu nâu của vùng màng nuôi và xung quanh bề mặt não.
- • Trong những trường hợp chảy máu nội sọ chảy máu tự phát vùng dưới màng nhện, tuy nhiên có trường hợp không chứng minh thấy huyết áp trong sự phỡ đại cơ tim, sự thoái hoá biểu hiện từ sự xơ vữa thành mạch của vùng phồng mạch là đủ nguyên nhân tạo cho thành mạch rạn nứt. • Những dạng khác nhau của chết tự nhiên bởi hệ thống thần kinh trung ương ít nhiều có quan hệ tới chết đột ngột • Sự tắc động mạch như vậy của nhiều đoạn gây thiếu máu cục bộ ở não, nhưng nhồi máu từng đoạn đường thường hiếm và nhiều đoạn chung tỡm thấy ở trong não có sự xuất hiện những nang nhỏ vào khoảng 7/16 inch (=1.05cm) hoặc nhỏ hơn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÒNG NGỪA VÀ XỬ TRÍ ĐỘT TỬ DO TIM(Prevention and Management of Sudden Cardiac
43 p | 209 | 29
-
Dưỡng sinh phòng tránh đột tử và tai biến tim mạch não
4 p | 113 | 11
-
Đột qụy - Cái chết không báo trước
8 p | 82 | 10
-
Bài thuốc gia truyền phòng chống đột quị tai biến
3 p | 81 | 9
-
Can xi làm tế bào não chết khi đột quỵ?
5 p | 97 | 5
-
Nguyên nhân và cách phòng tránh bệnh đột quỵ
4 p | 117 | 5
-
LOẠN NHỊP TIM (ARYTHMIES)
13 p | 73 | 5
-
LOẠN NHỊP TIM (ARYTHMIES) PHẦN III
10 p | 85 | 5
-
Đột tử ở trẻ em
12 p | 86 | 4
-
Dinh dưỡng ngừa đột quỵ
8 p | 74 | 4
-
TÌM HIỂU BỆNH ĐỘT QUỴ THEO TÂY Y
6 p | 97 | 4
-
Nhịp tim, QT và chết đột tử ở trẻ còn bú
22 p | 60 | 3
-
CHẾT ĐỘT NGỘT CỦA NHŨ NHI
4 p | 69 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu về điều trị dự phòng đột tử bằng máy chuyển nhịp phá rung tự động cấy (ICD) tại Viện Tim mạch Việt Nam
6 p | 48 | 3
-
Phòng ngừa đột tử sau nhồi máu cơ tim
5 p | 49 | 2
-
Đánh giá và điều trị đột tử do tim
50 p | 46 | 2
-
Một số đặc điểm dịch tễ học và tổn thương mô bệnh học tim ở nhóm người trẻ tuổi chết đột ngột do tim
9 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn