intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chi phí cơ hội trong xuất nhập khẩu và sự ủng hộ từ các hệ thống tài chính nội địa

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

65
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'chi phí cơ hội trong xuất nhập khẩu và sự ủng hộ từ các hệ thống tài chính nội địa', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chi phí cơ hội trong xuất nhập khẩu và sự ủng hộ từ các hệ thống tài chính nội địa

  1. Chương I: Một số vấn đ ề cơ bản về tài trợ cho xuất nhập khẩu của ngân hàng thương m ại. 1 .1. Một số vấn đ ề cơ b ản về hoạt động xuất nhập khẩu 1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu . Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể ch ỉ dựa vào nền sản xuất trong nước m à còn ph ải quan hệ với các nước bên ngoài. Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên nh ư tài nguyên, khí h ậu...mà mỗi quốc gia có thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định. Để đ ạt được hiệu quả kinh tế đồn g th ời đáp ứng đ ược nhu cầu ngày càng đ a d ạng ở trong nước, các quốc gia đều mong muốn có được những sản phẩm chất lư ợng cao với giá rẻ hơn từ các nước khác đồng thời mở rộng được thị trường tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của m ình. Chính từ mong muốn đó đã làm n ảy sinh hoạt động thương mại quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vượt ra ngoài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đ ẩy quá trình hội nhập kinh tế ở mỗi khu vực và trên toàn thế giới. Th ương mại quốc tế được cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và nhập khẩu. Do vậy, xác định được vai trò quan trọng cũng như có sự quan tâm thích đ áng đến hoạt động xuất nhập khẩu là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động thương mại quốc tế. Đối với Việt Nam, ngoài nh ững đặc điểm n êu trên chúng ta còn có những nét đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kĩ thuật lạc hậu, công n ghệ thủ công... đang rất cần được đổi mới, bên cạnh đó tiềm lực xuất khẩu lại lớn
  2. nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Tất cả những điều n ày cho th ấy hoạt động xuất nhập khẩu đối với nư ớc ta càng quan trọng hơn. Vai trò của xuất nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế được thể hiện qua một số khía cạnh cơ bản sau: Xuất khẩu • - Xu ất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nước tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đ ại hoá đất nước. - Xu ất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước sẽ khuyến khích các ngành, ngh ề phát triển bởi họ phần nào có được thị trường tiêu thụ ổn đ ịnh và mở rộng hơn. Đồng th ời, sự cạnh tranh gay gắt trên th ị trường quốc tế sẽ tạo cho các nhà sản xuất sự n ăng động và sáng tạo trong kinh doanh, sự quan tâm đúng đắn đ ến việc nâng cao h iệu quả quản lí, đổi mới công nghệ cũng như nâng cao chất lượng của sản phẩm. - Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi hơn nhờ nguồn n goại tệ thu được và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra. Nhập khẩu • Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể: - Nhập khẩu tạo ra h àng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong n ước và thay th ế những sản phẩm trong n ước không sản xuất được hay sản xuất với chi phí cao hơn đ ể đ áp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng n ội đ ịa một cách tốt nhất, từ đó tạo sự ổn định về cung-cầu trong nư ớc và cao hơn là sự ổn định kinh tế vĩ mô. - Nhập khẩu có tác động đẩy nhanh quá trình xây d ựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, đ ổi m ới công nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất.
  3. - Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc cung cấp các n guyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng như góp phần định hướng sản phẩm, định hướng th ị trường cho xuất khẩu. Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân và m ở rộng hợp tác quốc tế. 1 .1.2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu. Như đ ã nói trên, trong nền kinh tế mở các doanh nghiệp luôn phải đối đ ầu với sự cạnh tranh gay gắt. Họ không chỉ phải cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước m à còn phải cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Để chiến thắng trong cạnh tranh, n goài việc cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà n ước như sự ưu đ ãi về thuế, sự điều chỉnh tỉ giá hối đoái phù hợp... các doanh nghiệp còn cần phải có một tiềm lực tài chính m ạnh để thực hiện các hoạt động như đổi mới dây chuyền công nghệ, mua sắm m áy móc hiện đại, mua sắm nguyên vật liệu, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, h ạ giá th ành... Song trên thực tế do khả năng tài chính có hạn n ên hầu hết các doanh n ghiệp đều cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nảy sinh từ những đòi h ỏi đó và nó gắn liền với các giai đoạn của hoạt động này. Do hoạt động thương mại quốc tế hiện nay là rất đa d ạng và vì thế cũng hết sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ như: thương m ại giữa các nước phát triển, thương mại giữa các nước đang phát triển, thương mại giữa các nước phát triển và đ ang phát triển...) n ên để ph ù h ợp với đ iều kiện Việt Nam cũng như với đề tài nghiên cứu, ở đây tôi ch ỉ xin đề cập đến hoạt động thương mại quốc tế giữa các nước phát triển và đang phát triển.
  4. - Xuất khẩu hàng hoá từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển chủ yếu là h àng hoá tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ. Đây là những h àng hoá mà để hoàn thành ho ạt động xuất khẩu cần phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp đồng, sản xuất cung ứng, lắp ráp chạy thử... đ ến thanh toán tiền hàng. Nhu cầu tài trợ thư ờng để đ áp ứng các chi phí cho quảng cáo, thiết kế mẫu m ã, sản xuất và cung cấp công trình. - Xuất khẩu hàng hoá từ các nước đ ang phát triển sang các nước phát triển chủ yếu là các mặt như nông, lâm, thu ỷ hải sản, h àng thô hay m ới qua sơ chế... Và nhu cầu tài trợ thường là đ ể thu mua chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời. Để có cái nh ìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nh à xu ất khẩu và nh ập khẩu h ình thành trong cùng một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá máy móc, thiết bị kĩ thuật, công nghệ. Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu • Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá m áy móc thiết bị th ường kéo dài từ nhiều tháng cho tới vài n ăm, do đó thông thường nhu cầu tài trợ thường nảy sinh ở nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể: + Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách h àng, đại diện tại các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để hoàn thành tốt giai đoạn n ày các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đ i dài ngày và tiến hành nhiều cuộc đ àm phán, ph ải làm ra h àng mẫu và mô hình để trưng bày, giới thiệu. Sau đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính xác cho đàm phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động này không phải nhỏ, đ ặc biệt với các cơ sở kinh doanh tiềm lực tài chính còn h ạn hẹp.
  5. + Giai đo ạn ký kết hợp đồng: Trong trường hợp nhà xu ất khẩu chưa có uy tín cao ở nước ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc bảo đảm hoàn thành công trình. Đảm bảo n ày sẽ có hiệu lực nếu việc giao hàng hoặc hoàn thành công trình không đúng như thoả thuận. Trường hợp khác, nếu nh à xuất khẩu cần tiền đặt cọc m à nhà nhập khẩu là người nước ngo ài đang gặp khó kh ăn về tài chính, nhà xu ất khẩu có thể đ ề nghị ngân hàng của mình cung cấp tín dụng tương đương với số tiền đặt cọc và nhà nhập khẩu có n ghĩa vụ chi trả cho khoản tín dụng đó + Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí h ợp đồng, nh à xuất khẩu sẽ tiến hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình lớn như, nhà máy, xí n ghiệp... việc này thường đ i kèm với chi phí lớn vượt quá mức đặt cọc. + Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh toán tiếp theo của người mua, trong thời gian này th ường nảy sinh các nhu cầu tài chính cao về vật tư và chi phí liên quan khác vượt qua các khoản thanh toán giữa chừng. + Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể nảy sinh các chi phí cần được tài trợ như chi phí vận tải, bảo hiểm... tuỳ theo điều kiện cung ứng. + Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá được giao tới đ ịa điểm qui đ ịnh, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp chạy thử cho tới khi được người mua thu nhận và chấp nhận thanh toán. + Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này người mua có quyền yêu cầu được bảo h ành ở ngân h àng của nh à xuất khẩu trước khi thanh toán. +Giai đoạn thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp h àng hoá xu ất khẩu được thuận lợi ngư ời xuất khẩu thường phải dành cho người mua một ưu đãi thanh toán trong nhiều năm mà người xuất khẩu và ngân hàng của họ có thể chấp nhận được. Trong
  6. th ời gian chờ được thanh toán nh à xuất khẩu thường có nhu cầu được tài trợ để đảm b ảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo. Nhu cầu tài trợ nhập khẩu • Với hoạt động nhập khẩu, nếu như nhà xu ất khẩu có nhu cầu tài trợ để đ ẩy mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nh ập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu tài trợ để mua hàng khi khả năng tài chính không đ áp ứng được. Vì vậy về phía nh à nhập khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt. - Giai đoạn trước khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu của mình đ ể tiến hành đ ấu thầu một cách phù h ợp. -Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết được hợp đồng, nhà nhập khẩu cần được tài trợ để đặt cọc, tạm ứng cho nh à xuất khẩu.... -Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này nhà nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng cho nh à xuất khẩu h ay tài trợ cho các công việc ở điạ phương để chuẩn bị cho đầu tư . - Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tu ỳ theo điều kiện cung ứng hàng hoá có th ể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và b ảo hiểm đối với các nhà nhập khẩu. - Nhận h àng hoá: Nếu tiến h ành thanh toán cung ứng hàng hoá khi xu ất trình chứng từ (có thư tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì thường nhà nhập khẩu chỉ có th ể nhận đ ược hàng khi giá trị trên hoá đơn đ ã ghi rõ ho ặc có thể tài trợ được. - Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán tiếp th ì nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian từ khi nhập hàng về tới khi hàng hoá được tiêu thụ.
  7. Nếu sản phẩm là những dây chuyền công nghệ để sản xuất thì nhà nhập khẩu sẽ có nhu cầu được tài trợ cho giai đo ạn từ khi sản xuất sản phẩm mới tới khi tiêu thụ được các sản phẩm làm ra và thu được tiền hàng. Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu ở trên ta có th ể khẳng định rằng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một nhu cầu tài trợ rất lớn. Vậy thì để đáp ứng cho nhu cầu đó có những nguồn tài trợ n ào. Dưới đây là một số nguồn tài trợ thường dùng cho xuất nhập khẩu. 1 .1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do vậy nó cũng được tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những nguồn tài trợ thường được sử dụng là: Tín dụng thương m ại (hay tín dụng nh à cung cấp): là nguồn tài trợ đ ược thực h iện thông qua hình thức mua bán chịu h àng hoá, dịch vụ với các công cụ chủ yêú là k ỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn được ưa dùng vì d ễ thực hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua chiết khấu tại các ngân h àng), linh hoạt về thời hạn. Tuy n hiên, các công cụ như hối phiếu thường được sử dụng trên cơ sở có ngân h àng đứng ra chấp nhận hay bảo đ ảm. Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự có có thể là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ phần h ay vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân. Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi th ành lập doanh nghiệp như nói trên và ph ần lợi nhuận đ ể lại + khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp có thể giảm đ ược hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, nguồn tài trợ này có hạn chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ hội của việc giữ lại lợi nhuận cao.
  8. Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong đ iều kiện hiện nay họ có thể phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và dài h ạn. Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp có được sự chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn, giảm được nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn (vì có thể không phải phân chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi) hay làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ của doanh nghiệp...Tuy nhiên, ch ỉ có các doanh nghiệp thỏa mãn những đ iều kiện nhất định mới được sử dụng hình thức này. Với n ước ta, do thị trường tài chính còn chưa phát triển nên hình thức tài trợ n ày còn ít được sử dụng hoặc nếu có sử dụng thì hiệu quả chư a cao. Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một h ình thức tài trợ khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường gần nh ư cổ phiếu. Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Sử dụng phát hành trái phiếu doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh m à không dẫn đ ến phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp như khi sử dụng cổ phiếu thường. Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thường phải trả lợi tức cố định cho dù hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ làm tăng khả năng phá sản đối với doanh n ghiệp khi gặp khó khăn về tài chính. Ngoài ra, với thị trường tài chính chưa phát triển như đã nói trên thì hình thức này cũng khó phát huy tốt được ưu th ế của nó. Tín dụng ngân h àng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau như: cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay có đảm bảo... để thu mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Hoặc cho vay dài h ạn đ ể đầu tư dự án, mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ... Tu ỳ vào từng doanh nghiệp m à Ngân hàng có thể áp dụng những hình thức nhất định
  9. sao cho thuận lợi với cả hai b ên. Một đặc điểm khá nổi bật của tín dụng ngân hàng là có khả năng linh ho ạt về l•i suất cũng như thời hạn. Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn có th ể được tài trợ bằng các nguồn như đầu tư nước ngo ài, vay nợ viện trợ của nư ớc ngo ài, hỗ trợ của Chính phủ...Hiện nay các nguồn này thường cũng được sử dụng thông qua các Ngân hàng. Như vậy, nguồn tài trợ cho xuất nhập khẩu rất đa d ạng nh ưng trong đó nguồn tín dụng ngân h àng nhờ có những ưu thế riêng nên vẫn nắm giữ một vị trí đặ c biệt đối với sự phát triễn của đất nước nói chung vá hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng 1 .2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu. 1.2.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Khái niệm. 1 .2.1.1. Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế được rất nhiều nhà kinh tế học đề cập đ ến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng.Tuy nhiên, theo cách h iểu chung nhất th ì: tín dụng là một quan hệ xã h ội giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối liên h ệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới h ình thái tiền tệ hoặc hiện vật. Trên cơ sở đó ta có th ể hiểu “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một b ên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một b ên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các cơ quan Nhà nước và các tầng lớp dân cư ”. Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có khả n ăng đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa d ạng về vốn của nền kinh tế mà nó đã không ngừng được mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong đó có ho ạt đọng xuất nhập
  10. khẩu, nó đã trở th ành một nguồn tài trợ không thể thiếu đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia. Sự tham gia hỗ trợ của các ngân hàng cho hoạt động xuất nhập khẩu có tác động tích cực không chỉ về mặt tài chính mà còn về cả việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Như vậy,mặc dù tín dụng vô cùng phong phú và đa dạng nhưng chúng đ ều thể hiện h ai m ặt sau: Th ứ nhất: Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định. Th ứ hai: Đến thời hạn hai bên thoả thuận, người sử dụng ho àn trả cho ngư ời sở hữu một số tiền lớn hơn. Ph ần tăng thêm được gọi là lợi tức hay tiền lãi. Theo khái niệm của C.Mác "Tín dụng dưới các hình thức biểu hiện đơn giản nhất là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ khiến cho một người này giao cho người khác một số tư bản nào đó. Số tiền n ày được trả trong một thời gian nhất định... Khi tư b ản được cho vay ngư ời ta tăng số tiền phải hoàn trả lên thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định coi là quyền sử dụng tư bản". Theo kinh tế học hiện đại, quan điểm về tín dụng là hoàn toàn thống nhất với quan đ iểm trên của Mác nhưng nh ấn mạnh th êm cơ sở để thiết lập một quan hệ tín dụng đó là "lòng tin" và cụ thể hoá thêm những nhân tố hướng tới quan hệ tín dụng. Cụ thể, trong kinh tế học khẳng định rằng: Ngư ời ta chỉ sẵn sàng giao phó tiền bạc hoặc tài sản của mình cho người nào mà người ta tin tưởng, hiểu rộng ra đ ây là sự giao phó niềm tin, trao cho nhau niềm tin. Người ta chỉ cho vay một khi ngư ời ta tin rằng người sử dụng số tiền đó sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn (có hiệu quả) sau một thời gian nhất định và do đ ó có khả năng trả được nợ (thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình).
  11. Tuy nhiên, trong thực tế không phải mọi việc lúc n ào cũng đ ều trôi chảy, m à không h iếm trường hợp người ta vay không thực hiện đ ược nghĩa vụ của mình đối với chủ n ợ do những nguyên nhân khách quan ho ặc chủ quan gây ra. Những trư ờng hợp này thường dẫn đ ến tổn thất cho người cho vay, người ta nói rằng đ ó là rủi ro trong kinh doanh tín dụng. Vì vậy, đ ể ngăn ch ặn những tổn thất có thể xảy ra hay đ ể hạn chế thấp nhất những rủi ro trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng, người ta phải đặc biệt quan tâm đến khả n ăng trả nợ của người đ i vay và từ đó có những biện pháp hữu hiệu bảo đảm cho tài sản của mình đ em cho vay. Trên cơ sở nhận thức đó, người ta có thể có nhiều cách gọi tên khác nhau (định nghĩa tín dụng khác nhau) nhưng dù cách nào chúng đều thống nhất với ở ba điểm chủ yếu về tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. Vậy tóm lại, tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ thông qua vận động của giá trị vốn tín dụng, được biểu hiện dưới h ình thức tiền tệ hoặc h àng hoá. Vai trò của tín dụng ngân h àng đối với hoạt động xuất nhập khẩu . 1 .2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân h àng đ ối với hoạt động xuất nhập khẩu được thể hiện qua các mặt sau: - Thứ nhất, giống như các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu mua dự trữ, sản xuất, tiêu thụ h àng hoá, mua sắm máy móc thiết bị...phục vụ cho quá trình sản xuất cũng như tái sản xuất của doanh nghiệp. - Th ứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường .
  12. Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời cũng là một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do đó, tín dụng ngân hàng thúc đ ẩy các doanh nghiệp quan tâm h ơn đ ến hiệu qu ả kinh doanh, nâng cao mức doanh lợi. Bên cạnh đó, với khả năng linh hoạt về thời hạn và lãi su ất của tín dụng ngân h àng sẽ khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù hợp với nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau. Th ứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi và nhanh chóng hơn. Th ứ tư, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán sự có mặt của ngân h àng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế được những rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín dụng cho nhà nh ập khẩu và n gược lại nhờ nguồn tín dụng của ngân h àng nhà nhập khẩu thực hiện được những nhập khẩu quan trọng trong khi khả n ăng tài chính của họ chư a đáp ứng được. Th ứ năm, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của nước ngoài cho hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó được thực hiện qua các ngân hàng nước sở tại. Vai trò của tín dụng ngân h àng đối với hoạt động xuất nhập khẩu càng có ý nghĩa h ơn khi ngân hàng th ực hiện các chính sách của Nh à nước, trong đó có chính sách hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung cấp cho các nhà xu ất nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi xuất ưu đ ãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
  13. 1 .2.2. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. Th ương mại quốc tế bao gồm những mối quan hệ rất đa dạng,phức tạp. Với tư cách là trung gian tài chính,ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đ ảm bảo cho hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra liên tục nhanh chóng,thuận lợi cho cả nhà xu ất khẩu và nhà nhập khẩu.Dựa trên các tiêu chí ta có thể chia tín dụng xuất nhập khẩu ra thành các hình thức như sau: Căn cứ vào phương thức thanh toán: 1 .2.2.1. a) cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C. Th ư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho nh à xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong ph ạm vi số tiền đó khi ngư ời này xu ất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy đ ịnh đề ra trong thư tín dụng. Đối với L/C trong thanh toán hàng nhập khẩu: • +Cho vay ký qu ỹ L/C Ký qu ỹ là m ột quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách h àng xin được bảo lãnh,khách sẽ phải nộp một khoản tiền nhất đ ịnh vào tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền đó se được phong toả cho đ ến khi nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt.Thông thường khoản tiền n ày đ ược tính tỷ lệ với giá trị hợp đồng m à khách hàng xin được bảo l•nh.Trong trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký qu ỹ 100% giá trị hợp đồng.Đối với những khách h àng đáng tin cậy hoặc có quan hệ thường xuyên thì ngân hàng có thể chấp nhận mức ký quỹ thấp h ơn so với giá trị họp đồng. Thông thư ờng mức ký quỹ L/C phụ thuộc vào các yếu tố sau.
  14. -Khả năng thanh toán của khách h àng. -Đối tượng khách hàng -Loại L/C: L/C trả chậm thì m ức ký quỹ thấp,loại L/C trả ngay thì b ắt buộc mức ký qu ỹ cao hơn. -Loại h àng hoá nhập khẩu,khả năng tiêu th ụ. Trên cơ sở các yếu tố trên,ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ,nếu như khách hàng không có đủ số dư trên tài khoản thì ph ải tiến hành làm đ ơn xin vay n goại tệ ký quỹ L/C. + Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán to àn bộ chứng từ giao h àng. Theo h ình thức này khách hàng ph ải lập phương án sản xuất kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh .Đồng thời khách hàng phải lên kế hoách tài chính nhằm xác định khả n ăng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến,xác đ ịnh kho ản thiếu hụt với ngân h àng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và ph ản ánh của khách hàng,ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận tài trợ. Đối với L/C trong thanh toán hàng xuất khẩu • + Cho vay th ực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đ ã mở trên cơ sở L/C đã được chấp nhận do ngân h àng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nh à nhập khẩu .Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu để tiêu thụ sản phẩm và có thể thực hiện n ghĩa vụ hợp đồng. +Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước tiền h àng xuất khẩu :
  15. Để đ áp ứng nhu cầu vốn,nh à xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền cho mình trước khi bộ chứng từ được thanh toán. b ) Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ. +Nhờ thu đ i trong thanh toán hàng xuất khẩu:Ngân hàng cho vay thu mua,sản xuất h àng xu ất khẩu,chiết khấu hoặc ứng trước bộ chứng từ h àng xuất khẩu. +Nhờ thu đ ến trong thanh toán hàng nhập khẩu :Ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng nư ớc ngoài,xuất trình hối phiếu đò i tiền nhà nhập khẩu.Nếu nh à nhập khẩu không đủ khả n ăng thanh toán,thì cần phải có sự tài trợ của ngân hàng cho vay thanh toán hàng nhập khẩu . c) Cho vay trên cơ sở hối phiếu: Trong kinh doanh ngo ại thương hối phiếu đó ng vai trò rất quan trọng,trên cơ sở hối phiếu ngân h àng có các hình thức cho vay sau: + Chiết khấu hối phiếu: Chiết khấu hối phiếu là một loại tín dụng ngân h àng cung cấp cho khách h àng dưới hình thức mua lại hối phiếu trước khi nó đến hạn thanh toán,tức là ngân hàng mua lại khoản nợ phải đòi.Chiết khấu hối phiếu tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu nhận được tiền sớm h ơn nhằm đ áp ứng được nhu cầu về vốn đối với khoản tín dụng cung ứng h àng mà anh ta cấp cho nh à nhập khẩu. Cơ sở đ ể xác định khối lượng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau khi đ ã trừ đ i giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng.Các ngân h àng sẽ xác đ ịnh khối lượng tín dụng cấp ra(giá trị chiết khấu) theo công thức sau: Tck=M(1 -Lck*t/3600)-P Trong đó:
  16. Tck :Giá trị chiết khấu M :Mệnh giá hối phiếu Lck : Lãi su ất chiết khấu t :Thời hạn chiết khấu(ngày) P : lệ phí Có 2 hình thức chiết khấu: -Chiết khấu miễn truy đò i: Ngân hàng mua lại bộ chứng từ của người xuất khẩu,giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ,do ngân hàng tính trừ lại chi phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đò i tiền nh à nhạap khẩu nước ngoài.Chiết khấu miễn truy đ òi có nghĩa là người xuất khẩu bán h ãn bộ chứng từ cho ngân h àng,nhạn tiền và không còn trách nhiệm ho àn trả,trách nhiệm thu tiền và quyền sữ dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. ở Việt Nam các ngân hàng ít sữ dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. -Chiết khấu được phép truy đòi: Cũng tương tự như hình thức trên nhưng trách nhiệm thanh toán hối phiếu vẩn còn đối với ngư ời chiết khấu hối phiếu(nhà xuất khẩu ) và giá trị chiết khấu cao hơn. +Ch ấp nhận hối phiếu: Tín dụng chấp nhận hối phiếu là kho ản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu. Người vay khoản tín dụng n ày chính là nhà nhập khẩu và kho ản vay chỉ là một hình th ức, một sự đảm bảo về tài chính. Thực chất ngân h àng chưa phải xuất tiền thực sự cho người vay. Tuy nhiên khi đ ến hạn, nếu nh à nhập khẩu không đủ khả n ăng thanh toán thì người cho vay (ngân hàng) - n gười đứng ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay.
  17. Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trường hợp bên bán thiếu tin tưởng khả n ăng thanh toán của bên mua. Họ có thể đ ề nghị bên mua yêu cầu một ngân h àng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do b ên bán ký phát. Nếu ngân h àng đồng ý, điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận một khoản tín dụng cho bên mua đ ể họ thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đ ến hạn. Đối với ngân h àng, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính là thời điểm b ắt đ ầu gánh chịu rủi ro nếu như bên mua không có tiền thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đ ến hạn thanh toán. Đương nhiên nếu đến hạn thanh toán hối phiếu, bên mua có đủ tiền thì ngân hàng thực sự không phải ứng tiền ra. Như vậy, khoản tín dụng này ch ỉ là hình thức, là một sự đảm bảo về tài chính. Trong trường hợp n ày, ngân hàng sẽ chỉ nhận được một khoản phí chấp nhận, khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro tín dụng mà thôi. 1 .2.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay: a)-Tín dụng ngấn hạn: Tín dụng ngấn h ạn là lo ại tín dụng có thời hạn dưới một n ăm,thường được sử dụng cho vay bổ sung vốn lưư động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị,chiếm tỷ trọng lớn tại ngân h àng,cho vay đ ể nhập khẩu nguyên liệu,vật tư ,máy móc thiết bị,để thu mua chế biến hàng xuất khẩu .. b )-Tín dụng trung và dài hạn Th ời hạn của tín dụng trung và dài h ạn tuỳ theo quy định của mổi nước,ở Việt Nam tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm,tín dụng dài h ạn từ 5 năm trở lên.Hình thức tín dụng này được cung cấp để đầu tư mua sắm tài sản cố đ ịnh,xây dựng mới,cải tạo mở rộng,khôi phục,cải tiến thiết bị..
  18. 1 .2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: a)-Tín dụng có bảo đảm: Đây là hình th ức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay của ngân h àng.Các doanh nghiệp muốn được vay vốn của ngân h àng ph ải có vật tư tài sản cầm cố,thế chấp, b ảo lãnh của người thứ 3 đối với khoản vay.Những tài sản n ày là cơ sở đảm b ảo cho ngân hàng có khả năng thu hồi vốn cho vay trong trư ờng hợp doanh nghiệp không có khả năng trả được nợ. b )-Tín dụng không có đảm bảo. Đây là hình thức ngân h àng cho vay mà không cần tài sản thế chấp cầm cố hoặc bảo l•nh của người thứ ba.Cơ sở đ ể cho vay mà không cần đ ảm bảo là dựa vào uy tín,quy mô,hiệu quả kinh doanh,phương án trả nợ. 1 .2.2.4. Một số hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu khác Bao thanh toán toàn phần và bao thanh toán từng phần • * Bao thanh toán toàn phần (factoring): là một hình thức tài trợ chính trong hoạt động xuất khẩu. Đó là hoạt động mua bán những khoản thanh toán chưa tới hạn và n gắn hạn từ những hoạt động xuất khẩu, cung ứng hàng hoá d ịch vụ. Khác với hoạt động mua bán lại chứng từ thanh toán ở phần trên, hoạt động factoring chỉ sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thường xuyên theo định kỳ, theo hợp đồng ngắn hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong cùng một nư ớc hoặc nhiều nước trong cùng một thời đ iểm. Chỉ có những khoản thanh toán đ áp ứng những điều kiện sau mới được phép mua bán: - Những khoản mua bán phải tồn tại một cách hợp pháp, phải có đủ tư cách pháp lý độc lập với quyền một người thứ ba.
  19. - Hàng hoá đã được cung ứng đ ầy đủ và đảm bảo chất lượng cho những khoản thanh toán này. - Thời hạn thanh toán n ày tối đa là 180 ngày. - Không có quyền cấm chuyển nhượng các khoản thanh toán này của người nhập khẩu hoặc nước nhập khẩu. * Bao thanh toán từng phần (forfaiting): cũng là nghiệp vụ mua bán những khoản thanh toán chưa tới thời hạn nh ư factaring nhưng khác ở một số điểm sau: - Forfaiting chỉ bao những khoản thanh toán cụ thể riêng lẻ trong toàn bộ quá trình XNK dài hạn và cho từng đối tượng nhập khẩu riêng. - Thời hạn thanh toán của factoring tối đa là 6 tháng trong khi thời hạn đối với forfaiting là 6 tháng đến 10 năm. Forfaiting được coi là hình thức tín dụng trung và d ài h ạn. - Factaring phục vụ cho những hoạt động XNK không sử dụng tới tín dụng chứng từ còn forfaiting lại dựa vào chúng và sự bảo đ ảm của ngân hàng. Tín dụng thuê mua • Thuê mua là hình thức tài trợ vốn, ra đời ở Mỹ vào năm 1952, sau đó nhanh chóng thâm nhập vào Châu Âu đ ầu những năm 1960 và dần dần hiện nay đang được các nước trên thế giới áp dụng. Thuê mua là hình thức thuê tài sản d ài hạn m à trong thời gian đó n gười cho thu ê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của m ình cho người đi thuê sử dụng. Người thu ê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và khi kết thúc thời hạn họ có thể được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được mua lại tài sản thuê hay là được quyền thuê tiếp. Điều này tu ỳ thuộc vào thoả thuận của hai bên khi ký hợp đồng thuê. Có hai loại hình th ức thu ê mua. Đó là: cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.
  20. - Cho thuê tai chính: là hoạt động tín dụng trung và dài h ạn thông qua việc cho thu ê m áy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên đi thuê đ ược chuyển quyền sở hữu hoặc tiếp tục thu ê khi kết thúc thời hạn thu ê. - Cho thuê vận h ành: bên đ i thuê thuê máy móc, thiết bị trong thời gian ngắn đ ể sử dụng vào mục đ ích tạm thời. Mọi rủi ro và lợi ích đem lại đối với quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc ngư ời cho thuê. So với h ình thức cho vay truyền thống, h ình thức thu ê mua này có những ưu điểm sau: + Các doanh nghiệp sẽ không phải bỏ tiền mua thiết bị ngay lập tức mà trả tiền thu ê thiết bị theo định kỳ, tạo đ iều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn về vốn để tập trung cho sản xuất. Hình thức này có ý nghĩa nhất đối với doanh nghiệp không đủ vốn nhưng vẫn có thể đi thuê thiết bị thiết bị để sản xuất và dùng một phần lợi thu được từ sản xuất để trả tiền thuê định kỳ. + So với đ i vay ngân hàng, việc thế chấp đ ể được thuê máy móc thiết bị đơn giản h ơn nhiều do thiết bị thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê trong suốt thừoi gian thuê, nên khi bên thuê không trả được nợ, bên cho thuê có th ể lấy lại toàn bộ tài sản cho thuê. Ngày nay các ngân hàng thường lập công ty tài chính riêng để hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp và làm phong phú thêm hoạt động của mình. Tài trợ bảo lãnh và tái bảo lãnh • Trong thương m ại quốc tế, rủi ro là một yếu tố luôn luôn xuất hiện trong các thương vụ khác nhau (rủi ro thanh toán, rủi ro không thực hiện hợp đồng). Từ đó n ảy sinh nhu cầu bảo lãnh đ ể hạn chế rủi ro. Trong mua bán quốc tế, đô i khi nhà xuất khẩu không nắm chắc được khả năng tài chính để thanh toán và mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu. Do vậy, nhà xu ất khẩu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1