intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chi phí điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối bằng phương pháp thận nhân tạo tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Chi phí điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối bằng phương pháp thận nhân tạo tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 trình bày khảo sát chi phí điều trị hiệu quả của bệnh nhi bị suy thận mạn giai đoạn cuối được điều trị bằng phương pháp Thận Nhân Tạo tại khoa Thận - Nội tiết bệnh viện Nhi Đồng 2 trong 1 năm (2021-2022).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chi phí điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối bằng phương pháp thận nhân tạo tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẬN NHÂN TẠO TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Lê Thị Minh Hồng1,Trịnh Hữu Tùng1, Nguyễn Minh Ngọc1, Võ Quốc Bảo1, Nguyễn Thị Quỳnh Anh1, Trần Ngọc Uyên1, Văn Thị Thùy Linh1, Lưu Thanh Bình1 TÓM TẮT 45 Kết luận: Chi phí điều trị ở bệnh nhi suy Chi phí điều trị thay thế thận ở bệnh nhân thận mạn giai đoạn cuối bằng phương pháp Thận suy thận mạn giai đoạn cuối là gánh nặng kinh tế nhân tạo là 254.300.228 vnđ, cao gấp 6,5 lần cho gia đình và xã hội. mức lương tối thiểu của vùng IV (trong 1 năm). Mục tiêu: Khảo sát chi phí điều trị hiệu quả Từ khóa: Chi phí trực tiếp cho y tế, chi phí của bệnh nhi bị suy thận mạn giai đoạn cuối được gián tiếp, chi phí hiệu quả. điều trị bằng phương pháp Thận Nhân Tạo tại khoa Thận - Nội tiết bệnh viện Nhi Đồng 2 trong SUMMARY 1 năm (2021-2022). THE COST-EFFECTIVE TREATMENT Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt OF PEDIATRIC PATIENTS WITH ca, hồi cứu và tiến cứu. Dữ liệu thu thập là bảng END-STAGE CHRONIC RENAL câu hỏi phỏng vấn trực tiếp thân nhân bệnh nhi FAILURE TREATED BY kết hợp với bảng kê chi phí khám chữa bệnh của HEMODIALYSIS IN THE bệnh nhi lưu trữ tại phòng tài chính kế toán trong DEPARTMENT OF NEPHRO- 1 năm. ENDOCRINOLOGY AT CHILDREN'S Kết quả: Phân tích trên 26 trường hợp đủ HOSPITAL 2 tiêu chuẩn cho thấy: Chi phí trung bình trên mỗi The cost of renal replacement therapy in bệnh nhi là 254.300.228 vnđ/năm, chi phí trực patients with end-stage chronic renal failure is an tiếp dành cho y tế là 156.690.248 vnđ trong đó economic burden for families and society. BHYT chi trả 124.929.200 vnđ. Tổng chi phí Objective: “Survey the cost-effective trung bình mỗi bệnh nhi phải chi trả là treatment of pediatric patients with end-stage 129.371.028 vnđ; trong đó chi phí trực tiếp dành chronic renal failure treated by hemodialysis in cho y tế là 31.761.048/năm, chi phí trực tiếp the Department of Nephro-Endocrinology at ngoài y tế là 58.609.980/năm; chi phí gián tiếp Children's Hospital 2 for 1 year (2021-2022). 39.000.000/năm. Methods: Case series description, retrospective and prospective. Collected data is a questionnaire from direct interviews with 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 children's relatives combined with a list of Chịu trách nhiệm chính: Lưu Thanh Bình children's medical examination and treatment SĐT: 0913751759 expenses stored at the finance and accounting Email: binhluuthanh@gmail.com department for 1 year. Ngày nhận bài: 23/8/2023 Results: Analysis of 26 eligible cases Ngày phản biện khoa học: 25/8/2023 showed that: The average cost per pediatric Ngày duyệt bài: 29/8/2023 348
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 patient was 254,300,228 VND/year, direct cao và phải có người hiến thận. Phương pháp medical cost was 156.609.248 VND of which lọc máu ngoài thận bao gồm 2 hình thức: health insurance paid 124,929,200 VND. The thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc. Đây average total cost per child paid was 129,371,028 là hai phương pháp điều trị thay thế thận VND; in which the direct medical cost was tương đối hiệu quả, đang được thực hành 31,761,048 VND/year, non-medical direct costs rộng rải hiện nay [1,5], [1,6]. was 58,609,980 VND/year; indirect costs Lọc thận nhân tạo là phương pháp lọc 39,000,000 VND/year. máu bên ngoài cơ thể được áp dụng đối với Conclusion: The cost of direct medical những người bị suy thận cấp tính hoặc mạn treatment in pediatric patients with end-stage tính. Trong kỹ thuật này, máu của người chronic renal failure by hemodialysis is bệnh sẽ được đưa ra ngoài cơ thể bằng thiết 254,300,228 VND; 6,5 times higher than the bị chuyên dụng (máy thận nhân tạo) rồi thực minimum wage in Region IV (for 1 year). hiện lọc bỏ chất độc hại, dịch dư thừa. Sau Keywords: Direct medical costs, indirect đó, máu lại được chuyển lại vào cơ thể. Lọc costs, effective costs. thận nhân tạo thường được thực hiện tại bệnh viện; do bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên I. ĐẶT VẤN ĐỀ chuyên nghiệp phụ trách. Tùy vào mức độ Suy thận mạn là một bệnh lý tiến triển suy thận, tần suất chạy thận sẽ khác nhau từ mạn tính, hậu quả là gây tổn thương nhu mô 2 đến 5 lần/tuần. Với những trường hợp suy thận và giảm sút từ từ số lượng nephron chức thận mạn giai đoạn cuối, người bệnh phải năng dẫn đến suy giảm chức năng thận hay duy trì chạy thận liên tục, suốt đời nếu không làm giảm dần mức lọc cầu thận [1,2]. Suy thận được ghép thận. [1,5,7]. mạn ở trẻ em thường do các bệnh lý nguyên Thận nhân tạo đã được áp dụng lần đầu phát của cầu thận, ống thận hoặc thứ phát sau tiên từ những năm 2000 tại Khoa Thận – Nội các bệnh lý mạn tính khác như lupus đỏ hệ Tiết Bệnh viện Nhi Đồng 2 để điều trị suy thống, nhiễm trùng tiểu tái phát, đái tháo thận cấp. Hiện nay, phương pháp này đã đường, tăng huyết áp….Khảo sát của Jerome được bệnh viện áp dụng để điều trị cho bệnh Harambat năm 2008 cho thấy tỉ lệ ước đoán nhi suy thận mạn giai đoạn cuối theo đúng suy thận mạn giai đoạn cuối ở trẻ em trong chỉ định. Với thực trạng hiện nay ở Việt độ tuổi từ 4-18 là 9/1.000.000 trẻ [8]. Tại Việt Nam, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ Nam, qua nghiên cứu trên 310 trẻ nhập viện cho y tế còn nhiều hạn chế thì việc đánh giá tại TP.Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian chi phí của Thận nhân tạo là cần thiết, giúp từ 2001-2005, số bệnh mới mắc trung bình cung cấp bằng chứng nhằm so sánh các hàng năm là 5/triệu trẻ em từ 1-19 tuổi [9]. phương án điều trị bệnh nhi suy thận mạn Bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn cuối phải giai đoạn cuối, từ đó chọn lựa giải pháp tiết áp dụng các biện pháp điều trị thay thế thận kiệm nhất cho gia đình và xã hội. Xuất phát để duy trì sự sống. Các biện pháp điều trị từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài thay thế thận gồm có ghép thận và lọc máu “Khảo sát chi phí điều trị suy thận mạn giai ngoài thận. Ghép thận là phương pháp điều đoạn cuối bằng phương pháp Thận nhân tạo trị thay thế rất tốt nhưng không có nhiều tại bệnh viện Nhi Đồng 2” bệnh nhi lựa chọn tại Việt Nam do chi phí Mục tiêu nghiên cứu 349
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 Mục tiêu tổng quát: của các bệnh nhi tham gia phỏng vấn dựa Khảo sát chi phí hiệu quả điều trị bệnh vào trình quản lý dữ liệu của bệnh viện Nhi nhi suy thận mạn giai đoạn cuối áp dụng Đồng 2. Các bảng kê này nằm trong khoảng phương pháp Thận nhân tạo tại khoa Thận – thời gian từ 01/07/2021 đến 30/06/2022. Sau Nội Tiết năm 2021 – 2022. đó số liệu từ các bảng kê được nhập trực tiếp Mục tiêu chuyên biệt: vào phần mềm Excel. Khảo sát chi phí trực tiếp dành cho y tế ở Quá trình thu thập số liệu bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn cuối áp Các bước tiến hành thu thập số liệu như dụng phương pháp Thận nhân tạo tại khoa sau: Thận – Nội Tiết năm 2021 – 2022. + Bước 1: Phỏng vấn trực tiếp thân nhân Khảo sát chi phí trực tiếp không dành bệnh nhi. cho y tế ở bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn + Bước 2: Thu thập các “Bảng kê chi phí cuối áp dụng phương pháp Thận nhân tạo tại khám chữa bệnh ngoại trú” của từng bệnh khoa Thận – Nội Tiết năm 2021 – 2022. nhi đã phỏng vấn. Khảo sát chi phí gián tiếp ở bệnh nhi suy + Bước 3: Loại trừ các bệnh nhi có trong thận mạn giai đoạn cuối áp dụng phương tiêu chuẩn loại trừ. pháp Thận nhân tạo tại khoa Thận – Nội Tiết + Bước 4: Nhập thông tin thu được vào năm 2021 – 2022. phần mềm xử lý số liệu. + Bước 5: Phân tích số liệu và bàn luận II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kết quả. Thiết kế nghiên cứu Kỹ thuật chọn mẫu Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt Chọn mẫu thuận tiện tại phòng Thận ca. nhân tạo, khoa Thận-Nội Tiết bệnh viện Nhi Phương pháp thu thập số liệu Đồng 2. Nghiên cứu viên đến phòng đợi của Thu thập thông tin về đặc điểm bệnh nhi, các bệnh nhi và tiến hành phỏng vấn theo bộ chi phí trực tiếp không dành cho y tế và chi câu hỏi đã được chuẩn bị trước để thu thập phí gián tiếp từ phía bệnh nhi: thông tin từ thân nhân và bệnh nhi. Sau đó Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực nghiên cứu viên hồi cứu các bảng kê chi phí tiếp thân nhân bệnh nhi theo mẫu câu hỏi, khám chữa bệnh của bệnh nhi từ cơ sở dữ với các nội dung như sau: liệu của bệnh viện. + Thông tin chung về bệnh nhi (giới, tuổi, Tiêu chuẩn lựa chọn: thu nhập…) + Bệnh nhi bị suy thận mạn giai đoạn + Câu hỏi liên quan đến chi phí trực tiếp cuối điều trị bằng phương pháp Thận nhân ngoài y tế (đi lại, ăn ở…) của bệnh nhi và gia tạo tại bệnh viện trong thời gian ít nhất 1 đình năm. + Câu hỏi liên quan đến chi phí gián tiếp + Có đầy đủ bảng kê chi phí khám chữa (số ngày phải nghỉ lao động để đi khám, số bệnh của các bệnh nhi trong năm ngày công bị mất của người nhà đi cùng…) Tiêu chuẩn loại trừ: Thu thập thông tin về chi phí trực tiếp + Bệnh nhi điều trị tại bệnh viện sau dành cho y tế từ phía bệnh nhân: Hồi cứu tất tháng 7 năm 2021 cả các “Bảng kê chi phí khám chữa bệnh” + Bệnh nhi từ chối tham gia phỏng vấn 350
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Cỡ mẫu: Lấy trọn tất cả bệnh nhi thỏa Chi phí trực tiếp của mỗi bệnh nhi = ∑ tiêu chí chọn mẫu (chi phí dành cho y tế và chi phí không dành Xử lý số liệu cho y tế) Các số liệu thu được sẽ được nhập và Tổng Chi phí trực tiếp dành cho y tế = ∑ Excel 16, phân loại làm sạch, mã hóa và sau (Chi phí BHYT chi trả + chi phí BHYT đó sử dụng phần mềm SPSS 20 để phân tích. không chi trả + chi phí bệnh nhi mua thuốc Biến định tính: mã hóa và thống kê mô tả thêm) cơ bản như tính tần suất, tỷ lệ phần trăm. Chi phí trực tiếp không dành cho y tế sẽ Biến định lượng: tính Trung bình, SD, được tính toán bằng tổng chi phí tiêu tốn để Min, Max. Tính trung vị, khoảng tứ phân vị đưa bệnh nhi đi khám và điều trị bệnh bao nếu phân phối không chuẩn gồm: chi phí thuê xe đi lại, chi phí ăn uống, Phân tích số liệu chi phí thuê chỗ trọ. Chi phí trực tiếp dành cho y tế sẽ được Chi phí gián tiếp là tổng của: tính toán bằng tổng chi phí tất cả các nguồn Chi phí người chăm sóc chính bị mất do lực ý tế bao gồm: chi phí thuốc và dịch phải nghỉ làm việc để chăm sóc và đưa bệnh truyền, chi phí khám, chi phí xét nghiệm và nhi đi khám- điều trị bệnh. chẩn đoán hình ảnh, chi phí vật tư y tế tiêu Chi phí của người nhà bị mất do phải hao, chi phí thủ thuật. Các chi phí này được nghỉ làm việc để phụ đưa bệnh nhi đi khám xác định bằng cách cộng các bảng kê chi phí bệnh. khám chữa bệnh. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm dịch tể học: Giới tính Bảng 1: Phân bố về giới tính của bệnh nhi Giới n % Nữ 10 38,5 Nam 16 61,5 Tổng cộng 26 100,0 Tỉ lệ trẻ nam so với nữ là 1,6 Tuổi Bảng 2: Phân bố về tuổi của bệnh nhi Tuổi trung bình Cao nhất Thấp nhất Tuổi 12,3 ± 2,6 16,00 7,00 Tuổi trung bình của bệnh nhi là 12,3; cao nhất là 16 tuổi và thấp nhất là 7 tuổi Địa phương Bảng 3: Phân bố của nơi cư trú Địa phương n % Tỉnh 24 92,3 TP.HCM 2 7,7 Tổng cộng 26 100,0 351
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 Bệnh nhi đến rải rác từ các tỉnh, do bệnh viện Nhi Đồng 2 là bệnh viện duy nhất của các tỉnh phía Nam có điều trị thay thế thận cho bệnh nhi bị suy thận mạn giai đoạn cuối Đặc điểm kinh tế - xã hội: Số người cùng sống trong gia đình Bảng 4: Số người cùng sống trong gia đình Số người trong gia đình n % 2 người 3 11,5 3 người 4 15,5 4 người 13 50,0 5 người 3 11,5 6 người 2 7,7 8 người 1 3,8 Tổng cộng 26 100 Mỗi gia đình có từ 2 đến 8 nhân khẩu, trong đó, gia đình có 4 nhân khẩu chiếm tỉ lệ đông nhất 50%. Số người lao động có thu nhập trong gia đình Bảng 5: Số người lao động có thu nhập trong gia đình Số người n % Không có thu nhập 2 7,7 1 người 21 80,8 2 người 3 11,5 Tổng cộng 22 100,0 Số gia đình không có thu nhập là 2 chiếm tỉ lệ 7,7%; Số gia đình chỉ có 1 người có thu nhập là 21, chiếm tỉ lệ cao nhất 80,8% Gia đình hỗ trợ: 100% chi phí chữa bệnh cho bệnh nhi. Bệnh nhi có bảo hiểm y tế: 100% trong đó: Bảng 6: Bảo hiểm của bệnh nhi Loại bảo hiểm y tế n % BH bảo trợ 16 61,5 BHYT người nghèo 5 19,2 BHYT tự nguyện 2 7,7 BHYT học sinh 3 11,5 Tổng cộng 26 100,0 Tất cả bệnh nhi đều có bảo hiểm trong đó bảo hiểm bảo trợ chiếm tỉ lệ cao nhất là 61,5%. Kế đến là BHYT người nghèo 19,2%. Bảo hiểm học sinh có 3 trường hợp chiếm 11,5%. Thu nhập trung bình 1 tháng trong năm 2021 Bảng 7: Thu nhập trung bình hàng tháng Thu nhập trung bình Cao nhất Thấp nhất Của người chăm sóc 1.235.577 15.000.000 0 Của cả gia đình 6.330.115 30.000.000 0 352
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Thu nhập trung bình 1 tháng của người chăm sóc khoảng 1,2 triệu; cao nhất là 15 triệu. Thu nhập trung bình 1 tháng của cả hộ gia đình khoảng 6,3 triệu; cao nhất là 30 triệu. Bảng 8: Điều kiện kinh tế hộ gia đình Điều kiện kinh tế n % Nghèo 15 57,7 Trung bình 11 42,3 Tổng cộng 26 100,0 57,7% gia đình bệnh nhi thuộc hộ nghèo và 42,3% gia đình bệnh nhi thuộc hộ trung bình Bảng 9: Tỉ lệ chi trả cho điều trị suy thận so với tổng thu nhập của cả gia đình % việc chi trả n % Không biết 2 7,7 50 % 4 15,4 70 % 3 11,5 80 % 2 7,7 100 % 13 50,0 150 % 1 3,8 200 % 1 3,8 Tổng cộng 26 100 13 gia đình (50%) sử dụng toàn bộ thu nhập để chi trả cho việc điều trị bệnh của trẻ Bảng 10: Trong năm 2021 có vay mượn tiền để điều trị bệnh Vay mượn để chạy thận nhân tạo n % Không 6 23,1 Có 20 76,9 Tổng cộng 26 100 20 gia đình (76,9%) phải vay mượn thêm tiền để điều trị bệnh cho trẻ Bảng 11: Nguồn vay mượn (n=12) Nguồn vay mượn n % Người nhà 6 30 Người quen 4 20 Ngân hàng 4 20 Quỹ chính sách 3 15 Tín chấp 3 15 Tổng cộng 20 100 Nguồn tiền vay mượn chủ yếu từ người thân, quen (50%) Bảng 12: Tiền mượn trung bình (n=12) Số tiền trung bình Cao nhất Thấp nhất Mượn tiền 71.842.105 150.000.000 15.000.000 Số tiền vay mượn trung bình trong năm của các gia đình là 71,8 triệu. Nhiều nhất là 150 triệu và thấp nhất là 15 triệu. 353
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 Khả năng tiếp tục duy trì theo đuổi việc điều trị của bệnh nhi: 100% là không rõ Bảng 13: Số người cùng đi để chăm sóc, hỗ trợ bệnh nhi đến BV lọc TNT trong 3 tháng Số người n % 1 người 25 96,2 2 người 1 3,8 Tổng cộng 26 100,0 Đa số chỉ có một người cùng đi để chăm sóc, hỗ trợ các đợt khám chữa bệnh ngoại trú. Kết quả chi phí điều trị của bệnh nhi: Tổng chi phí điều trị trung bình cho mỗi bệnh nhi trong năm Bảng 14: Chi phí điều trị trung bình cho một bệnh nhi một năm theo bảng kê chi phí của phòng tài chính kế toán bệnh viện STT Nội dung Đơn vị tính Giá trị 1 Tổng số bệnh nhân Người 26 2 Tổng chi phí điều trị VNĐ 3.510.005.609 3 Chi phí điều trị trung bình VNĐ 135.000.216 4 Chi phí cao nhất VNĐ 366.135.992 5 Chi phí thấp nhất VNĐ 48.785.986 Theo kết quả từ bảng 14, chi phí điều trị nghiệm, tiền thủ thuật, tiền vật tư tiêu hao và trung bình cho một bệnh nhi dựa trên bảng chi phí từ phía người bệnh thanh toán bao kê chi phí của phòng tài chính kế toán bệnh gồm chi phí trực tiếp dành cho y tế (tiền dịch viện là 135.000.216 vnđ một năm. vụ y tế mà bảo hiểm chưa chi trả, tiền thuốc Chi phí điều trị cho một bệnh nhi một mua thêm), chi phí trực tiếp ngoài y tế (tiền năm được chi trả bởi hai nguồn chi phí ăn ở và đi lại) và chi phí gián tiếp (chi phí cơ chính: chi phí từ phía BHYT thanh toán cho hội do mất sức lao động). các dịch vụ y tế như tiền thuốc, tiền xét Cơ cấu chi phí theo nguồn chi trả Bảng 15: Tỷ lệ chi phí người bệnh phải chi trả trong mẫu nghiên cứu Nguồn Trung bình (VNĐ) Tỷ lệ trung bình (%) Bảo hiểm y tế 124.929.200 92,5% Người bệnh 10.071.016 7,5% Tổng 135.000.216 100% BHYT chi trả trung bình 124.929.200 viện Bạch Mai cho thấy 100% bệnh nhân có vnđ cho mỗi bệnh nhi. Tổng chi phí BHYT BHYT và 72,5% được chi trả 100% [3] Điều đã chi trả cho nhóm bệnh nhi trong nghiên này cho thấy lợi ích của chính sách BHYT. cứu là 3.510.005.609 vnđ. 100% bệnh nhi có Thành phần chi phí do người bệnh chi BHYT và được chi trả gần hết chi phí điều trị trả trong mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu của tác Chi phí trung bình một bệnh nhi phải chi giả Phan Tô Đình Trung năm 2019 tại bệnh trả 354
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 16: Chi phí trung bình mỗi bệnh nhi một năm Loại chi phí Thành phần chi phí CP trung bình 1BN/năm Chi phí dịch vụ y tế BHYT Chi phí trực tiếp 10.071.016 31.761.048 không chi trả dành cho y tế (24,6%) Chi phí thuốc mua thêm 21.690.032 Chi phí đi lại 21.840.000 Chi phí trực tiếp 58.609.980 Chi phí ăn uống 14.040.000 ngoài y tế (45,3%) Chi phí ở trọ 22.729.980 Chi phí mất thu nhập của bệnh 39.000.000 Chi phí gián tiếp 39.000.000 nhân và gia đình (30,1%) Tổng 129.371.028 Chi phí trung bình mỗi bệnh nhi chi trả Tổng chi phí trung bình (trực tiếp và gián một năm là 129.371.028 vnđ, trong đó chi tiếp) của bệnh nhi Thận nhân tạo trong một phí trực tiếp dành cho y tế là 31.761.048 năm là 129.371.028 vnđ. Theo số liệu thống vnđ/năm, chi phí trực tiếp ngoài y tế là kê năm 2022, thu nhập trung bình của người 58.609.980/năm và chi phí gián tiếp là Việt Nam vào khoảng 50.400.000 vnđ 39.000.000/năm. (4.200.000 x 12 tháng). Như vậy, có thể thấy Bảng 16 cho thấy chi phí trực tiếp dành chi phí của bệnh nhi Thận nhân tạo bằng 2,5 cho y tế chiếm tỉ lệ 24,6% tương đương lần thu nhập bình quân. 31.761.048 vnđ; với 21.690.032 vnđ là chi Chi phí điều trị trung bình cho mỗi bệnh phí mua thuốc thêm. Con số này trong nhi = chi phí trực tiếp dành cho y tế + chi phí nghiên cứu của Phan Văn Báu là 29.520.000 trực tiếp không dành cho y tế + chi phí gián vnđ và Phan Tô Đình Trung là 27.179.964 tiếp = 254.300.218 vnđ/năm. Đây là mức chi vnđ [4,3]. phí quá cao so với mức lương tối thiểu của Chi phí gián tiếp trung bình hàng năm người lao động ở Việt Nam (Theo Nghị định của bệnh nhân trong nghiên cứu của Phạm 38/2022/NĐ-CP được áp dụng từ 01/7/2022, Huy Tuấn Kiệt năm 2012 tại bệnh viện Bạch lương tối thiểu vùng IV là 3.250.000 Mai là 2.465.160 vnđ, có khác biệt so với kết đồng/tháng). Như vậy, chi phí điều trị trung quả của chúng tôi là 39.000.000 vnđ. Thời bình cho một bệnh nhi gấp 6,5 lần mức điểm thực hiện 2 nghiên cứu cách nhau 10 lương tối thiểu trong 1 năm. Con số trên năm nên cách tính theo thời giá có khác cũng xấp xỉ với con số của tác giả Phan Văn nhau. Ngoài ra trong nghiên cứu của chúng Báu khảo sát tại bệnh viện Nhân Dân 115 tôi, thân nhân bệnh nhi là những người khỏe năm 2016 (281.060.000 vnđ) [4]. Một nghiên mạnh, phải bỏ thời gian làm việc để ở nhà cứu của Benain và Faller thực hiện tại Pháp chăm sóc bệnh nhi nên chi phí gián tiếp cũng năm 2007 cho thấy mức chi phí điều trị hàng sẽ cao hơn. năm bằng phương pháp TNT chu kỳ tại cơ sở 355
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 30 NĂM 2023 y tế là 81.500 EURO tương đương 4. Phan Văn Báu (2016), Nghiên cứu chi phí - 2.082.271.615 vnd, gấp khoảng 8 lần so với hiệu quả trong điều trị suy thận mạn tính giai nghiên cứu của chúng tôi. đoạn cuối bằng thận nhân tạo tại bệnh viện và lọc màng bụng ngoại trú, Luận án Tiến sĩ IV. KẾT LUẬN Y học. 5. Trần Văn Chất (2004). Bệnh thận nội khoa. Chi phí điều trị bệnh nhi suy thận mạn Bệnh thận nội khoa. Nhà xuất bản Y học, tr giai đoạn cuối bằng phương pháp Thận nhân 205-250, 284-304. tạo là 254.300.218 vnđ/năm. BHYT chi trả 6. Blake P.G. và Daugirdas J.T. (2007). trung bình 124.929.200 vnđ cho mỗi bệnh Physiology of Peritoneal Dialysis. Hanbook nhi. Tổng chi phí trung bình (trực tiếp và of Dialysis. Fourth Edition, Lippincott gián tiếp) của bệnh nhi Thận nhân tạo chi trả William & Wilkins, Philadenphia, tr 323-38. trong một năm là 129.371.028 vnđ. 7. Grassmann A., Gioberge S., Moeller S. và cộng sự. (2005). ESRD patients in 2004: TÀI LIỆU THAM KHẢO global overview of patient numbers, 1. Bộ Y Tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và treatment modalities and associated trend. điều trị một số bệnh về thận- Nội Tiết. Neuphrol Dial Transplant, tr 2587-2593 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh 8. Harambat J., van Stralen K.J., Kim J.J. về thận- Nội Tiết. tr 129-145. và cộng sự. (2012). Epidemiology of chronic 2. Nguyễn Văn Xang (2002). Suy thận mạn. kidney disease in children. Pediatr Nephrol, Bài giảng bệnh học nội khoa. Nhà xuất bản 27(3), 363–373. Y học, Hà Nội, tr 326-327. 9. Tran Thi Mong Hiep, Janssen F, Ismaili K 3. Phan Tô Đình Trung (2019), Phân tích chi và cộng sự. (2008). Etiology and Outcome phí điều trị bệnh suy thận mạn tại bệnh viện of Chronic renal failure in Hospitalized Bạch Mai, Trường Đại Học Y Dược Hà Nội Children in Ho Chi Minh City, Vietnam. Pediatr Nephrol, 23, tr 965-970. 356
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2