1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
LÊ THỊ HÀ GIANG
CHỈ SỐ HUYẾT ÁP TÂM THU CỔ CHÂN - CÁNH TAY (ABI) Ở NGƯỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
LÊ THỊ HÀ GIANG
CHỈ SỐ HUYẾT ÁP TÂM THU CỔ CHÂN - CÁNH TAY (ABI) Ở NGƯỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Nội khoa
Mã số : 60.72.01.40
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABI : Chỉ số đánh giá độ tắc nghẽn lòng động mạch
(Ankle – Brachial Index )
BĐMCD : Bệnh động mạch chi dưới
: Chỉ số khối cơ thể (Body mass index) BMI
protein C ( C – Reactive Protein ) CRP
ĐTĐ : Đái tháo đường
HAĐM : Huyết áp động mạch
HATT : Huyết áp tâm thu
HDL - C : Cholesterol tỷ trọng cao
(High density lipoprotein - cholesterol)
RLCHLP : Rối loạn chuyển hóa lipid
LDL - C : Cholesterol tỷ trọng thấp
(Low density lipoprotein- Cholesterol)
NHANES : Nghiên cứu thăm dò sức khoẻ và dinh dưỡng quốc gia
(National Health and Nutrition Exemination Study)
PAD : Bệnh động mạch ngoại biên
(Peripheral Vascular Disease)
THA : Tăng huyết áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
VXĐM : Vữa xơ động mạch
4
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................................... 3
1.1. Giải phẫu hệ động mạch chi dưới và cấu tạo thành động mạch bình
thường .................................................................................................................................................................................. 3
1.1.1. Giải phẫu hệ động mạch chi dưới ............................................................................................ 3
1.1.2. Cấu tạo thành động mạch bình thường .............................................................................. 5
1.2. Đại cương về bệnh động mạch chi dưới ....................................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm về bệnh động mạch ngoại biên .................................................................... 5
1.2.2. Khái niệm bệnh động mạch chi dưới mạn tính ........................................................ 6
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ của vữa xơ động mạch và phát triển BĐMCD 7
1.3. Lâm sàng của bệnh động mạch chi dưới .................................................................................. 13
1.4. Các phương pháp thăm dò trong chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới 14
1.4.1. Chỉ số áp lực cổ chân – cánh tay (The Ankle Brachial pressure
Index - ABI) ................................................................................................................................................ 14
1.4.2. Nghiệm pháp gắng sức ..................................................................................................................... 15
1.4.3. Phương pháp siêu âm trong chẩn đoán BĐMCD .............................................. 15
1.4.4. Chụp động mạch trong chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới ............. 17
1.4.5. Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA) ...................................................................... 17
1.5. Tình hình nghiên cứu về BĐMCD .................................................................................................. 18
1.5.1. Dịch tễ học của bệnh động mạch chi dưới ................................................................ 18
1.5.2. BĐMCD một yếu tố nguy cơ độc lập dự đoán các biến cố tim
mạch ..................................................................................................................................................................... 19
1.6. Nghiên cứu về ABI ........................................................................................................................................... 19
1.6.1. Cơ sở khoa học của ABI ................................................................................................................. 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
1.6.2. Nghiên cứu và sử dụng ABI ....................................................................................................... 20
5
1.6.3. Phương pháp tính ABI ...................................................................................................................... 22
1.6.4. Một số nghiên cứu sử dụng ABI trên thế giới và ở Việt Nam ........... 23
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................................................... 26
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng .......................................................................................................... 26
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................................................................ 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................................ 26
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................... 26
2.3.2. Kỹ thuật chọn mẫu ................................................................................................................................ 26
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................................................................................... 27
2.4.1. Thông tin chung ........................................................................................................................................ 27
2.4.2. Chỉ tiêu lâm sàng ..................................................................................................................................... 27
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................................................ 28
2.5.1. Khám lâm sàng .......................................................................................................................................... 28
2.5.2. Đo chỉ số HATT cổ chân - cánh tay (ABI) ............................................................... 29
2.5.3. Xác định các yếu tố nguy cơ của BĐMCD .............................................................. 31
2.6. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................................................................... 34
2.7. Xử lý số liệu .............................................................................................................................................................. 34
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................................................................... 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 35
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ...................................................................................... 35
3.2. Đặc điểm chỉ số ABI ở người cao tuổi tăng huyết áp ............................................... 38
3.2.1. Đặc điểm ABI theo phân độ lâm sàng của Cristol Robert ...................... 38
3.2.2. Đặc điểm lâm sàng BĐMCD theo ABI ........................................................................ 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
3.3. Mối liên quan giữa ABI với một số yếu tố nguy cơ của BĐMCD ............ 44
6
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................................................................................... 50
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ...................................................................................... 50
4.2. Đặc điểm chỉ số ABI ở người cao tuổi tăng huyết áp ............................................... 51
4.2.1. Đặc điểm ABI theo phân độ lâm sàng của Cristol Robert ...................... 51
4.2.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh động mạch chi dưới theo ABI .......................... 54
4.3. Mối liên quan giữa ABI với một số yếu tố nguy cơ của BĐMCD ............ 57
4.4. Tính khả thi và hạn chế của nghiên cứu .................................................................................... 66
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................................................. 67
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................................................................................. 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................................................... 70
7
DANH MỤC BẢNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 1.1. Phân loại của Fontaine và Rhutherford theo triệu chứng lâm sàng ........... 13 Bảng 1.2. Phân độ nảy của mạch trên thăm khám lâm sàng ............................................... 14 Bảng 1.3. Bảng phân độ lâm sàng theo ABI của Cristol Robert .................................... 23 Bảng 2.1. Phân loại của Fontaine và Rhutherford theo triệu chứng lâm sàng .................. 29 Bảng 2.2. Phân độ nảy của mạch trên thăm khám lâm sàng ............................................... 29 Bảng 2.3. Bảng phân độ lâm sàng theo ABI của Cristol Robert .................................... 31 Bảng 2.4. Phân độ tăng huyết áp theo JNC-VI (1997) .............................................................. 32 Bảng 2.5. Bảng xếp loại BMI ................................................................................................................................. 33 ..................................................................................... 35 3.1. Bảng 3.2. ệnh nhân phân bố theo địa dư và nghề nghiệp ...................... 36 Bảng 3.3. Đặc điểm về thể trạng của nhóm nghiên cứu theo chỉ số BMI ........... 37 ộ lâm sàng theo ABI của Cristol Robert ...................... 38 Bảng 3.4. Bảng 3.5. So sánh giá trị ABI theo phân độ lâm sàng giữa 2 bên .............................. 39 Bảng 3.6. Đặc điểm phân độ lâm sàng ABI của Cristol Robert theo giới ......... 39 Bảng 3.7. Đặc điểm phân độ lâm sàng ABI của Cristol Robert theo nhóm tuổi ........ 40 Bảng 3.8. Đặc điểm phân độ lâm sàng ABI của Cristol Robert theo mức độ tăng huyết áp................................................................................................................................................ 41 Bảng 3.9. Tỷ lệ bệnh động mạch chi dưới theo ABI ................................................................... 42 Bảng 3.10. Giá trị ABI trung bình ..................................................................................................................... 42 Bảng 3.11. Phân độ nảy của mạch trên lâm sàng ở nhóm có ABI ≤ 0,9............... 43 Bảng 3.12. Liên quan giữa ABI với một số yếu tố nguy cơ của BĐMCD ........ 44 Bảng 3.13. Liên quan giữa ABI với tuổi .................................................................................................... 45 Bảng 3.14. Liên quan giữa ABI với giới ................................................................................................... 45 Bảng 3.15. Liên quan giữa ABI với chỉ số BMI ............................................................................... 46 Bảng 3.16. Liên quan giữa ABI với hút thuốc lá ............................................................................. 46 Bảng 3.17. Liên quan giữa ABI với mức độ THA ....................................................................... 47 Bảng 3.18. Liên quan giữa ABI với số lượng các yếu tố nguy cơ của BĐMCD ....... 47 Bảng 3.19. Liên quan giữa ABI với rối loạn các thành phần Lipid máu .............. 48 Bảng 3.20. Liên quan giữa ABI với glucose huyết lúc đói .................................................. 49
8
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ minh họa hệ động mạch chi dưới ............................................................................ 4
Hình 1.2. Hình ảnh minh họa cấu tạo lòng động mạch bình thường và bệnh lý ......... 7
Hình 1.3. Minh hoạ về nguyên nhân gây ra đau cách hồi chi dưới ................................ 7
Hình 1.4. Chụp cộng hưởng từ động mạch ............................................................................................. 17
Hình 1.5. Minh họa vị trí đặt đầu dò Doppler khi đo ABI .................................................... 21
Hình 1.6. Hình ảnh máy Omron VP 1000 plus .................................................................................. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.1. Mô tả cách đo ABI bằng máy Omron VP 1000 plus ...................................... 30
9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới ............................................................................................... 36
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm về mức độ tăng huyết áp .............................................................................. 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ đau cách hồ 0,9 .............................................................. 43
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp ảnh hưởng đến sức khoẻ của hơn 1 tỉ người trên toàn thế
giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch
vành, suy tim, bệnh mạch máu não, bệnh thận mạn tính và các bệnh động
mạch ngoại vi (trong đó có bệnh động mạch chi dưới). Năm 2005 trong số
17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim mạch thì tăng huyết áp là nguyên
nhân trực tiếp gây tử vong của 7,1 triệu người. Tại Việt nam theo điều tra năm
2008 tỉ lệ tăng huyết áp ở người lớn là 25,1 % [36].
THA là một trong những yếu tố nguy cơ chủ yếu của bệnh động mạch
chi dưới [27]. Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) cùng nằm trong bệnh
cảnh xơ vữa động mạch nói chung và là yếu tố nguy cơ cao cho các tai biến
về tim mạch. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất của BĐMCD là cơn đau
cách hồi, nhưng bệnh lý này thường không có triệu chứng ở đa số bệnh nhân.
BĐMCD ước tính làm giảm chất lượng cuộc sống của 2 triệu người Mỹ có
triệu chứng và hơn 1 triệu người không có triệu chứng khập khiễng đau cách
hồi, ảnh hưởng đến 15% dân số Hoa Kỳ trên 70 tuổi [51], [53]. Nhiều công
trình nghiên cứu đã chứng minh bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới có
nguy cơ bị biến cố tim mạch cao hơn từ 1,05 - 3,77 lần so với nhóm không bị
bệnh [44]. Việc chẩn đoán BĐMNB sẽ giúp thầy thuốc có những biện pháp
điều trị triệu chứng (giảm khập khiễng cách hồi), cải thiện chất lượng sống.
Ngoài ra, quan trọng hơn là thiết lập các biện pháp ngăn ngừa bệnh lý và tử
vong tim mạch trong tương lai. Tuy nhiên, cho đến nay, nhiều tài liệu trên thế
giới đều thừa nhận việc cảnh giác bệnh lý này ở y giới còn rất thấp. Trong một nghiên cứu ở bệnh nhân BĐMNB cho thấy chỉ 49% bác sĩ có quan tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
đến bệnh lý này và trong một nghiên cứu khác chỉ 37% bác sĩ nội khoa có
2
khai thác bệnh sử đau khập khiễng cách hồi ở bệnh nhân [11]. Vì vậy phát
hiện sớm BĐMCD có ý nghĩa quan trọng.
Ngày nay việc phát hiện sớm BĐMCD bằng cách sử dụng một kỹ thuật
đơn giản không xâm lấn, được gọi là chỉ số HATT cổ chân - cánh tay
(ABI). ABI được tính bằng cách chia huyết áp tâm thu ở cổ chân cho huyết áp
tâm thu ở cánh tay để xác định tỷ lệ áp lực động mạch. So với chụp động
mạch, một giá trị ABI ≤ 0,9 có độ nhạy 79 - 95% và độ đặc hiệu > 95% để
phát hiện hẹp của ít nhất 50% lòng động mạch. Hơn nữa, nó là một kỹ thuật,
không tốn kém, chính xác, không yêu cầu nhân viên chuyên ngành. Bởi vì độ
chính xác chẩn đoán và sự phổ biến của nó, ABI là phương pháp chọn lựa để
chẩn đoán bệnh động mạch ngoại vi (PAD), mà ở hầu hết các bệnh nhân
không biểu hiện bằng các triệu chứng và cần được sử dụng khi đánh giá
những bệnh nhân có nguy cơ phát triển bệnh xơ vữa huyết khối [39]. Chỉ số
ABI đã được chứng minh là một yếu tố dự báo mạnh các tai biến tim mạch ở
bệnh nhân có BĐMCD ở quần thể người cao tuổi [69]. Bệnh lý này phổ biến
trong phần đông dân số và ngày càng tăng ở Việt nam, là một trong những
yếu tố nguy cơ quan trọng liên quan tới sự phát triển các bệnh tim mạch và
mạch não[29]. Những dữ liệu về lợi ích của chỉ số ABI trong chẩn đoán
BĐMCD và dự báo tổn thương cơ quan đích trên lâm sàng và tiền lâm sàng ở
các đối tượng THA người cao tuổi ở Việt nam còn ít tác giả đề cập đến.
Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài: ″Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh
tay (ABI) ở người cao tuổi tăng huyết áp tại bệnh viện A Thái Nguyên" với 2
mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) ở
người cao tuổi tăng huyết áp tại bệnh viện A Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
2. Phân tích mối liên quan giữa chỉ số ABI với một số yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch chi dưới ở người cao tuổi tăng huyết áp tại bệnh viện A Thái Nguyên.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu hệ động mạch chi dƣới và cấu tạo thành động mạch bình
thƣờng
1.1.1. Giải phẫu hệ động mạch chi dưới [5]
- Động mạch chậu gốc bắt đầu từ chỗ chia đôi của động mạch chủ
bụng, gồm động mạch chậu gốc trái và động mạch chậu gốc phải. Động mạch
chậu gốc chia thành động mạch chậu trong và động mạch chậu ngoài. Động
mạch chậu trong đi xuống chia nhiều nhánh nhỏ và cấp máu cho vùng tiểu
khung. Động mạch chậu ngoài đi xuống, khi đi tới ngang mức dây chằng bẹn
thì đổi tên thành động mạch đùi chung. Động mạch đùi chung chia hai nhánh
tận là động mạch đùi sâu và động mạch đùi nông.
- Động mạch đùi sâu là nhánh động mạch chính của đùi, cung cấp máu
cho hầu hết các cơ ở đùi bởi các nhánh: động mạch mũ đùi ngoài, động mạch
mũ đùi trong và các động mạch xiên, phân nhánh tạo vòng nối ở vùng khớp
háng và khớp gối.
- Động mạch đùi nông chạy thẳng xuống ở mặt trước trong của đùi,
nằm trong ống đùi (ống Hunter) cùng với thần kinh và tĩnh mạch đùi. Khi
xuống tới lỗ gân khép thì đổi tên thành động mạch khoeo.
- Động mạch khoeo chạy tiếp theo động mạch đùi nông kể từ vòng gân
cơ khép đi xuống tới bờ dưới cơ khoeo thì chia làm hai ngành tận là động
mạch chày trước và động mạch chày sau. Động mạch khoeo cho bảy nhánh
bên và có nhiều vòng nối giữa những động mạch này và các nhánh động mạch
từ động mạch chày trước chày sau tạo thành hai mạng mạch phong phú là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
mạng mạch khớp gối và mạng mạch bánh chè.
4
ĐMC bụng
ĐM chậu gốc ĐM chậu trong ĐM đùi chung
ĐM đùi nông ĐM đùi sâu
ĐM khoeo
ĐM chày trước ĐM mác ĐM chày sau
ĐM mu chân
Hình 1.1. Sơ đồ minh họa hệ động mạch chi dưới
- Động mạch chày trước: Là một trong hai nhánh tận của động mạch
khoeo, bắt đầu từ bờ dưới cơ khoeo đi qua bờ trên màng gian cốt ra khu cẳng
chân trước. Tiếp tục đi xuống theo đường định hướng từ hõm trước đầu trên
xương mác tới giữa hai mắt cá rồi chui qua mạc giữa các gân duỗi, đổi tên
thành động mạch mu chân.
- Động mạch chày sau: Là nhánh tận chính của động mạch khoeo từ bờ
dưới cơ khoeo. Động mạch chia rất nhiều ngành bên cung cấp cho phần lớn
các cơ vùng cẳng chân sau. Khi chạy xuống rãnh cơ gấp dài ngón cái ở mặt
trong xương gót, chia làm hai ngành tận là động mạch gan chân trong và động
mạch gan chân ngoài. Các động mạch này tiếp nối với nhau tạo thành các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
cung gan chân nông và sâu, cung cấp máu cho toàn bộ bàn chân.
5
1.1.2. Cấu tạo thành động mạch bình thường [6]
Thành động mạch bình thường gồm 3 lớp đồng tâm: từ ngoài vào trong
là lớp áo ngoài, lớp áo giữa và trong cùng là lớp áo trong.
Lớp áo ngoài là mô liên kết có nhiều sợi tạo keo và sợi chun chạy dọc
theo động mạch.
Lớp áo giữa là thành phần dày nhất của động mạch, áo giữa được cấu
tạo bởi những sợi cơ trơn xếp theo hướng vòng quanh lòng mạch, xen kẽ giữa
các tế bào cơ trơn là những lá chun và sợi chun, những sợi collagen và chất
gian bào proteoglycan. Tỷ lệ giữa hai thành phần cơ và chun khác nhau tùy
loại động mạch. Các động mạch lớn còn có một màng ngăn chun ngoài mỏng
ngăn cách lớp áo giữa và áo ngoài.
Lớp áo trong gồm 3 lớp:
- Màng ngăn chun trong là một màng ngăn cách áo trong và áo giữa.
- Lớp dưới nội mạc được cấu tạo bởi mô liên kết thưa, rải rác có các tế
bào cơ trơn.
- Lớp nội mạc là mỏng nhất, tạo thành bởi những tế bào nội mạc lót bên
trong lòng mạch, nhân tế bào lồi vào trong lòng mạch, bào tương mỏng.
◦ Lớp nội mạc bao gồm một lớp tế bào nội mạc liên kết chặt chẽ với
nhau. Chúng có vai trò như một màng ngăn về mặt huyết động giữa thành động
mạch và dòng máu tuần hoàn trong lòng mạch. Các nghiên cứu gần đây cho
thấy, lớp tế bào nội mạc có vai trò lớn trong việc tạo trương lực mạch, sự bám
dính của bạch cầu và ngăn cản sự hình thành huyết khối trong lòng mạch.
1.2. Đại cƣơng về bệnh động mạch chi dƣới
1.2.1. Khái niệm về bệnh động mạch ngoại biên
Bệnh động mạch ngoại biên (Peripheral Vascular Disease - PAD) là
thuật ngữ đề cập đến những bệnh của động mạch không phải là động mạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
não và động mạch vành. Nó thường được giới hạn là những động mạch cấp
6
máu cho chi trên, chi dưới, dạ dày và thận [14]. Có ba loại rối loạn về tuần
hoàn ở bệnh lý này, bao gồm:
- Bệnh động mạch ngoại biên chức năng, không có các tổn thương về
cấu trúc của mạch máu. Thường xuất hiện và mất đi trong thời gian ngắn liên
quan đến sự co thắt của mạch máu, mà hội chứng Raynaud là một ví dụ. Nó
thường khởi phát sau nhiễm lạnh, stress tâm lý, làm việc với máy có độ rung
lớn hoặc hút thuốc lá.
- Bệnh động mạch ngoại biên tổ chức, được gây ra bởi sự thay đổi cấu
trúc của mạch máu do quá trình viêm nhiễm và huỷ hoại tổ chức. Bệnh động
mạch ngoại biên là một ví dụ, do mảng xơ vữa hình thành và phát triển làm
hẹp dần lòng động mạch làm cản trở dòng máu bình thường.
- Bệnh lý tắc động mạch ngoại biên, thường do cục huyết khối lớn từ
tim đi gây tắc các động mạch. Nếu tắc mạch chi dưới sẽ gây ra bệnh cảnh tắc
động mạch cấp tính đòi hỏi phải điều trị ngoại khoa cấp cứu.
1.2.2. Khái niệm bệnh động mạch chi dưới mạn tính
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính có nguyên nhân phổ biến nhất là do
mảng xơ vữa phát triển gây hẹp dần lòng mạch hoặc tắc nghẽn hoàn toàn, do
đó làm giảm tưới máu chi khi vận động hoặc khi nghỉ [31], [54].
Trong bệnh động mạch chi dưới mạn tính, sự tổn thương nội mạc làm mảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
xơ vữa phát triển gây hẹp dần và cuối cùng là tắc hoàn toàn động mạch [35].
7
Hình 1.2. Hình ảnh minh họa cấu tạo lòng động mạch bình thường
và bệnh lý
Lòng mạch bị hẹp dần làm giảm lượng máu cung cấp cho phía hạ lưu
gây ra biểu hiện lâm sàng là cơn đau cách hồi ở chân.
Hình 1.3. Minh hoạ về nguyên nhân gây ra đau cách hồi chi dưới
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ của vữa xơ động mạch và phát triển BĐMCD
Vữa xơ động mạch là nguyên nhân chủ yếu của BĐMCD, các yếu tố
nguy cơ của tổn thương động mạch chi dưới cũng là yếu tố nguy cơ của vữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
xơ động mạch. Có thể chia làm 4 nhóm [17], [79]:
8
- Thứ nhất là các yếu tố bệnh lý, có thể tác động được bằng thuốc và điều
chỉnh lối sống như tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid máu, đái tháo
đường, rối loạn về đông máu mắc phải.
- Thứ hai là các yếu tố có thể tác động được bằng thay đổi lối sống như
hút thuốc lá, hạn chế vận động và béo phì.
- Thứ ba là các yếu tố không thể thay đổi được về thể tạng như chủng
tộc, địa dư, tuổi, giới và di truyền.
- Một số yếu tố mới: CRP, tăng homocystein máu.
1.2.3.1. Các yếu tố bệnh lý phát triển BĐMCD
* Tăng huyết áp.
Tăng huyết áp (THA) là tình trạng huyết áp (HA) thường xuyên tăng trên
mức bình thường. Theo tổ chức Y tế Thế giới, THA khi huyết áp tối đa
(HATT) ≥ 140 mmHg và/ hoặc HA tối thiểu ≥ 90 mmHg [16].
THA là một yếu tố nguy cơ chủ yếu của BĐMCD vì hai lý do: thứ nhất
nó gây ra các triệu chứng đau cách hồi, thứ hai nó là yếu tố nguy cơ cao của
các biến cố tim mạch. Một thông số được chấp nhận là chỉ số áp lực cổ chân-
cánh tay (ABI) ≤ 0,9. Chỉ số này liên quan chặt chẽ với các yếu tố nguy cơ
của bệnh vữa xơ động mạch như HA, hút thuốc lá, cholesterol máu, đái tháo
đường và một yếu tố cực kỳ quan trọng đó là tuổi tác. Một nghiên cứu cho
thấy yếu tố nguy cơ quan trọng nhất là tuổi tác, sau đó là HA và hút thuốc lá.
Chỉ số ABI dự báo đột qụy chính xác hơn bệnh ĐMV [12]. THA làm thay đổi
phức tạp cấu tạo của thành động mạch, làm tổn thương chức năng của nội mô
và phì đại lớp áo giữa, làm giảm độ giãn nở của mạch máu, thúc đẩy nhanh
quá trình xơ vữa mạch máu. Theo Danmark trong 10 năm cho thấy THA tâm
thu lẫn tâm trương đều làm tăng tỉ lệ bệnh mới phát hiện của BĐMCD [28].
Nghiên cứu của Framingham theo dõi trong 26 năm cho thấy nguy cơ tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
đối của BĐMCD ở người tăng huyết áp là 2,5 với nam và 3,9 với nữ, mức độ
9
tăng tỉ lệ thuận với mức độ trầm trọng của tăng HA [14]. Điều này cho thấy
sự cần thiết phải khống chế tốt huyết áp không những ở bệnh nhân tăng huyết
áp đã có BĐMCD mà còn ở những bệnh nhân chưa bị BĐMCD [48].
* Đái tháo đường
Là một yếu tố nguy cơ thường gặp của vữa xơ động mạch và có tỷ lệ cao
dẫn đến bệnh lý mạch máu. Mặc dù mối liên quan về sinh lý bệnh giữa đái
tháo đường và BĐMCD chưa rõ ràng, tuy nhiên người ta nhận thấy có tỷ lệ
tăng huyết áp và tăng mỡ máu ở các bệnh nhân đái tháo đường. Các bệnh
nhân có hội chứng chuyển hoá (được định nghĩa bởi tình trạng tăng đề kháng
insulin, tăng TG, giảm HDL-C, tăng LDL-C) đặc biệt làm tăng nguy cơ phát
triển BĐMCD [20], [64]. Trong nghiên cứu Cardiovascular Health Study,
nguy cơ phát triển BĐMCD ở bệnh nhân đái tháo đường tăng gấp 4 lần.
Trong nghiên cứu Hoorn 21% bệnh nhân đái tháo đường có ABI < 0,9 và gần
42% có bất thường về ABI, giảm biên độ mạch ở cổ chân hoặc có tiền sử mổ
bắc cầu động mạch ngoại biên [22].
Hooi J.D. và cộng sự, trong nghiên cứu về mối liên quan giữa mức độ
glucose máu và tỷ lệ mắc bệnh động mạch ngoại biên đã đưa ra kết quả: với
những bệnh nhân dung nạp glucose bình thường, tỷ lệ mắc BĐMCD là
12,5%; bệnh nhân có giảm dung nạp glucose, tỷ lệ mắc là 19,9%; nhưng với
bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ mắc BĐMCD lên đến 22,4% [56] .
* Tăng lipid máu
Tăng lipid máu dần dần làm tổn thương các tế bào nội mô của thành
động mạch dẫn đến hình thành tổn thương xơ vữa. Trong đó LDL-C là một
nguyên nhân chính dẫn đến rối loạn chức năng và tổn thương tế bào cơ trơn
thành mạch. Do đó, các lipoprotein dễ xâm nhập vào thành động mạch và
lắng đọng lipid vào thành động mạch gây ra những tổn thương ban đầu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
vữa xơ động mạch [18]. Trong nghiên cứu Framingham những người có nồng
10
độ cholesterol > 270 mg/ dL (7 mmol/l) có tỷ lệ phát triển đau cách hồi gấp
đôi người bình thường. Mặt khác, những người có đau cách hồi cũng có tỷ lệ
cholesterol cao hơn người bình thường [62] .
* Bệnh thận mạn
Bệnh thận mạn cũng là những yếu tố nguy cơ BĐMCD. Cho đến nay thì
mối liên hệ giữa bệnh thận mạn và BĐMCD còn ít được quan tâm trong các
nghiên cứu dịch tễ BĐMCD. Những dự kiện trong nghiên cứu NHANES cho
thấy 24 % bệnh nhân 40 tuổi trở lên có chức năng thận suy giảm (creatinin < 60ml/p/ 1,73m2) có ABI < 0,9 trong khi chỉ 3,7% những người có (creatinin > 60ml/p/ 1,73m2) có ABI < 0,9 [47]. Tần suất ABI < 0,9 cao ở những bệnh
thận mạn giai đoạn cuối so với bệnh thận các giai đoạn còn lại. Bệnh thận
mạn làm tăng nguy cơ thiếu máu cục bộ chi dưới cấp trong khi suy thận mạn
giai đoạn cuối tăng nguy cơ đoạn chi. Mối tương quan giữa bệnh thận mạn và
BĐMCD độc lập với đái tháo đường, THA và tuổi [1] .
1.2.3.2. Các yếu tố về lối sống liên quan đến BĐMCD
* Hút thuốc lá
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh xơ vữa. Thuốc lá có
tác dụng gia tăng LDL và giảm HDL, gia tăng CO máu, thúc đẩy co mạch ở
các mạch máu xơ vữa. Ngoài ra, khói thuốc lá làm gia tăng kết dính tiểu cầu,
tăng fibrinogen, hematocrit và hậu quả tăng độ quánh của máu [50]. Trong
nghiên cứu NHANES 12 thực hiện ở 2125 người, nghiên cứu cho thấy rằng
hút thuốc lá gia tăng tần suất bệnh động mạch ngoại biên gấp 4 lần (OR: 4,1).
Số điếu thuốc lá sử dụng cũng liên quan với mức độ nặng của BĐMNB. Việc
ngừng thuốc lá cho thấy giảm tỉ lệ tử vong 10 năm từ 54% còn 18% ở người
65-75 có BĐMNB. Ngoài ra, việc ngừng thuốc lá cũng giúp làm giảm triệu
chứng bệnh [10], [21]. Trong nghiên cứu Cardiovascular Heath Study, người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
hút thuốc lá có nguy cơ tương đối phát triển BĐMCD cao hơn người không
11
hút thuốc lá tới 7,5 lần [73]. Trong một nghiên cứu khác nhận thấy rằng nguy
cơ này tăng gấp 7 lần ở nhóm đã từng hút thuốc lá và 16 lần ở nhóm đang hút
thuốc lá [60].
Hirsch AT và cộng sự, trong nghiên cứu về sức khoẻ và dinh dưỡng quốc
gia, cho thấy nguy cơ mắc bệnh BĐMCD ở những người hút thuốc lá tăng 3-6
lần so với nhóm không hút thuốc lá [55] .
* Thừa cân và béo phì
Vấn đề béo phì có phải là yếu tố nguy cơ đối với BĐMCD hay không
còn đang tranh cãi. Béo phì làm tăng nguy cơ lắng đọng mỡ dư thừa vào
thành mạch (bệnh xơ vữa mạch máu). Cũng có khả năng béo phì đóng vai trò
gián tiếp thông qua tình trạng giảm vận động, tăng huyết áp, đái tháo đường
và rối loạn chuyển hóa lipid làm tăng nguy cơ mắc BĐMCD [75].
* Hạn chế vận động
Vận động thường xuyên sẽ cải thiện cơn đau cách hồi và các thông số về
huyết động tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào chứng minh chắc chắn tác dụng
của luyện tập hạn chế xuất hiện BĐMCD nhưng nó có tác dụng cải thiện chất
lượng cuộc sống và khoảng cách đi bộ của người có cơn đau cách hồi [31].
1.2.3.3. Các yếu tố về thể tạng liên quan đến BĐMCD
* Tuổi
Bệnh nhân càng cao tuổi thì tỷ lệ mắc BĐMCD càng cao. Nghiên cứu
Rotterdam sử dụng chỉ số ABI (The Ankle – Brachial pressure Index) trong
chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc BĐMCD
tăng dần theo tuổi: độ tuổi 55-59: 8,8%; 70-74: 19,8%; lên tới 27% với độ
tuổi 75-79 [85] .
Tương tự, nghiên cứu SanDiego sử dụng các phương pháp không xâm
nhập để chẩn đoán BĐMCD (chụp cộng hưởng từ mạch máu- MRA và chụp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
cắt lớp vi tính mạch máu đa dãy đầu dò - MCT) cũng cho thấy rằng: tuổi càng
12
cao thì tỷ lệ mắc bệnh BĐMCD càng cao. Tỷ lệ mắc BĐMCD trong nghiên
cứu này là 2,1% với độ tuổi 50-55; tăng lên tới 22,3% ở độ tuổi 70-74 [43] .
Theo David H King và cộng sự tỉ lệ mắc BĐMCD phụ thuộc vào tuổi khoảng
10% độ tuổi > 60 tuổi, lên tới 20% độ tuổi > 75 [67] .
* Giới
Tỷ lệ nam giới bị BĐMCD cao hơn nữ giới ở mọi lứa tuổi tuy nhiên tỷ lệ
này giảm đi rõ rệt sau 50 tuổi. Trong nghiên cứu Framingham tỷ lệ mới phát
hiện cơn đau cách hồi ở nam giới là 3,25 % so với nữ là 1,44 % trong nhóm
tuổi 30-39. Tỷ lệ đau cách hồi là 5,7 % ở nam so với 3,28 % ở nữ trong độ
tuổi 40-49 và tăng lên 7,1% ở nam so với 6,13 % ở nữ trong độ tuổi 50-59
[31], [82]. Trong nghiên cứu của Trần Đức Hùng và Đoàn Văn Đệ cho thấy
số bệnh nhân nam mắc BĐMCD chiếm tỷ lệ cao hơn nữ 74,2%, nữ 25,8% do
các bệnh nhân nam có nhiều yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như: tăng huyết
áp, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu [15].
1.2.3.4. Một số yếu tố mới liên quan đến phát triển BĐMCD
* Tăng homocystein máu: người ta nhận thấy tăng homocystein máu là
một yếu tố nguy cơ độc lập của phát triển mảng xơ vữa động mạch. Nguyên
nhân là do sự khiếm khuyết về gen ảnh hưởng đến chuyển hoá homocystein
hoặc do thiếu vitamin nhóm B. Homocystein tăng làm tổn thương và rối loạn
chức năng tế bào nội mô. Một nghiên cứu đa phân tích chỉ ra homocystein
máu tăng mỗi 5mmol/l làm tăng tỉ suất chênh của bệnh động mạch vành và
đột quỵ là 1,5. Khoảng 30 - 40% bệnh nhân BĐMCD có tăng homocystein.
Homocystein máu tăng dường như làm tăng nguy cơ tiến triển của BĐMCD,
nhưng cơ chế cụ thể vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ [29], [75].
* Viêm: Sự hình thành và tiến triển của mảng xơ vữa được coi là kết hợp
với quá trình viêm trong mạch máu. Trong nghiên cứu về sức khoẻ thể chất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
sức khoẻ phụ nữ, những người có mức CRP cao nhất có nguy cơ tăng gấp 2-7
13
lần bị đột quỵ, 3-7 lần bị nhồi máu cơ tim và 4-5 lần mắc bệnh BĐMCD nặng.
Trong nghiên cứu Monica, CRP cũng là yếu tố dự báo của BĐMCD [40],
[52], [72], [80].
1.3. Lâm sàng của bệnh động mạch chi dƣới
Biểu hiện lâm sàng của bệnh phụ thuộc vào mức độ hẹp tắc của lòng
mạch và mức độ tuần hoàn bàng hệ. Vì vậy, triệu chứng lâm sàng có thể từ
không có triệu chứng hoặc có cơn đau cách hồi cho đến đau chi khi nghỉ hay
nặng hơn nữa là biểu hiện hoại tử tổ chức. Trên lâm sàng hay dùng cách phân
loại của Fontaine hoặc Rutherford để phân loại triệu chứng lâm sàng bệnh
nhân bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính [31] .
Bảng 1.1. Phân loại của Fontaine và Rhutherford theo triệu chứng
lâm sàng [14]
Fontaine Rutherford
Giai đoạn Lâm sàng Độ Loại Lâm sàng
I Không triệu chứng 0 0 Không triệu chứng
IIa Đau cách hồi nhẹ I 1 Đau cách hồi nhẹ
I 2 Đau cách hồi vừa Đau cách hồi vừa IIb đến nặng I 3 Đau cách hồi nặng
III Đau chi khi nghỉ II 4 Đau chi khi nghỉ
III 5 Mất tổ chức ít Loét hoặc hoại tử IV chi III 6 Mất tổ chức nhiều
Đau cách hồi nhẹ: đau cách hồi chi dưới, với khoảng cách đi được 500m.
Đau cách hồi vừa: đau cách hồi chi dưới, với khoảng cách đi được từ
200-500m.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Đau cách hồi nặng: đau cách hồi chi dưới, với khoảng cách đi được ≤ 200m.
14
Đau chi khi nghỉ: đau chân kể cả khi nghỉ ngơi, thường đau về đêm, giảm
ở tư thế ngồi.
Đặc điểm về bắt mạch chi dưới
Trong bệnh cảnh bệnh lý động mạch chi dưới, khám bắt mạch trên lâm
sàng cũng có vai trò nhất định trong chẩn đoán và tiên lượng tổn thương mạch.
Những vị trí mạch cần thăm khám bao gồm: mạch đùi chung, mạch
khoeo, mạch chày trước, mạch chày sau.
Bảng 1.2. Phân độ nảy của mạch trên thăm khám lâm sàng [14]
Phân độ Biểu hiện
Độ 0 Không có mạch
Độ 1 Mạch yếu
Độ 2 Mạch bình thường
Độ 3 Mạch nảy căng hơn bình thường
1.4. Các phƣơng pháp thăm dò trong chẩn đoán bệnh động mạch chi dƣới
Có nhiều phương pháp cận lâm sàng giúp thăm dò trong chẩn đoán
BĐMCD như: Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI), nghiệm pháp
gắng sức, phương pháp siêu âm, chụp động mạch, chụp cộng hưởng từ mạch
máu [3],[63]. Nhưng trong nghiên cứu này của chúng tôi chỉ áp dụng phương
pháp đo áp lực chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) bằng huyết
áp kế tự động Omron VP 1000 plus.
1.4.1. Chỉ số áp lực cổ chân – cánh tay (The Ankle Brachial pressure Index - ABI)
Chỉ số ABI là một thăm dò đơn giản và ít tốn kém được dùng để phát
hiện bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới. Phương pháp này cho kết quả
khá chính xác. Nguyên lý là dựa vào chỉ số giữa huyết áp tâm thu đo được ở
chân chia cho huyết áp cao hơn đo được ở hai cánh tay [37] . Xin nêu chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
ở mục sau.
15
1.4.2. Nghiệm pháp gắng sức
Nghiệm pháp gắng sức bao gồm đo chỉ số ABI trước và sau khi cho bệnh
nhân gắng sức (đi bộ thảm lăn, đứng lên ngồi xuống,...). Phương pháp này
được dùng để khẳng định những triệu chứng của bệnh nhân là do BĐMCD
gây ra (đau cách hồi) hay là do những nguyên nhân khác gây ra (giả đau cách
hồi). Bên cạnh đó, phương pháp này còn được dùng để lượng giá khả năng
hoạt động thể lực của bệnh nhân BĐMCD và đánh giá tiến triển của bệnh
nhân sau điều trị (dùng thuốc, phẫu thuật, đặt stent). Đây cũng là một thăm dò
không xâm nhập tốt giúp chẩn đoán bệnh nhân bị BĐMCD khi đo chỉ số ABI
lúc nghỉ có giá trị bình thường nhưng bệnh nhân lại có nhiều yếu tố lâm sàng
nghi ngờ mắc BĐMCD [31].
1.4.3. Phương pháp siêu âm trong chẩn đoán BĐMCD [3], [28]
Là một thăm dò không chảy máu giúp chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới.
1.4.3.1. Doppler liên tục
Ưu điểm của phương pháp này là rẻ tiền, trang bị không cồng kềnh,
thuận lợi cho việc thăm khám nhanh, các tín hiệu thu được như các kỹ thuật
Doppler khác nhưng không có hình ảnh phân tích phổ.
Đầu dò dạng bút chì có tần số 4 - 8 MHz tùy theo độ nông sâu và cấu
trúc mạch cần thăm dò. Thăm dò tốt với các động mạch chậu, đùi chung, đùi
sâu, đùi nông, động mạch khoeo, động mạch chày trước và chày sau. Các tín
hiệu thu được có thể được phân tích theo ba kiểu:
- Tín hiệu âm thanh
- Tín hiệu qua đồ thị Doppler thường hoặc phân tích phổ
- Đo huyết áp cổ chân, cánh tay và tính chỉ số ABI (Ankle - Brachial
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
pressure Index).
16
1.4.3.2. Doppler xung kết hợp với siêu âm kiểu B (Duplex)
Siêu âm kiểu B không những cho phép phát hiện các bất thường về hình
thái học mà còn giúp cho việc ghi lại các tín hiệu Doppler được chính xác hơn
từ xác định vị trí, hình dạng, kích thước của tổn thương cho phép phân biệt
cấu trúc mạch và cấu trúc khác ngoài mạch:
- Xác định đặc điểm mảng vữa xơ, tính chất đồng nhất hay không đồng
nhất, bề mặt mảng vữa xơ nhẵn hay sần sùi, có canxi hóa hay không.
- Đo chiều dày của lớp nội trung mạc trong giai đoạn sớm chưa gây rối
loạn huyết động.
Phối hợp Doppler xung với siêu âm kiểu B cho phép thăm dò chọn lọc
các cấu trúc mạch bằng cách đặt chính xác cửa sổ Doppler vào vị trí cần
nghiên cứu, điều chỉnh góc giữa chùm tia siêu âm và dòng chảy của máu, điều
chỉnh độ rộng cửa sổ Doppler... tùy theo độ sâu và tốc độ dòng máu cho phép
thu được hình ảnh Doppler một cách chính xác. Nhờ kết hợp với siêu âm kiểu
B nên dễ dàng phát hiện các tổn thương nhỏ khu trú hay lan tỏa nhất là ở các
chỗ chia nhánh, phân biệt tắc và hẹp cũng dễ dàng hơn, các trường hợp phình,
tách động mạch, giả phình, dò động tĩnh mạch, bất thường về giải phẫu ...
1.4.3.3. Siêu âm Doppler màu
Doppler màu là một dạng đặc biệt của Doppler xung trong đó các tín
hiệu Doppler được mã hóa màu tạo lên một bản đồ động của dòng Doppler
trên hình ảnh siêu âm cắt lớp cho biết các thông tin về tốc độ, chiều và kiểu
của dòng chảy.
Siêu âm Doppler màu có nhiều ưu điểm phát hiện dễ dàng các cấu trúc
mạch ở sâu, mạch nhỏ, định lượng các tổn thương nhanh và khách quan,
chính xác, đánh giá chính xác các tổn thương hẹp nhẹ nhờ những nhát cắt
ngang, dọc dễ dàng đánh giá mức độ xơ vữa cũng như bản chất các mảng xơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
vữa ở các giai đoạn khác nhau.
17
1.4.4. Chụp động mạch trong chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới [63]
Chụp động mạch chi dưới, dưới màn tăng sáng đã trở thành một phương
pháp chuẩn để chẩn đoán và hướng dẫn cho can thiệp mạch. Sự phát triển
công nghệ tại những trung tâm can thiệp mạch trong vài thập kỷ gần đây đã
đem lại những hình ảnh chụp mạch có chất lượng cao và đây là tiêu chuẩn
vàng để chẩn đoán và chỉ định điều trị bệnh động mạch ngoại biên (mổ hay
can thiệp).
Đây là phương pháp chẩn đoán xâm lấn giúp nhìn rõ lòng mạch nhờ bơm
trực tiếp thuốc cản quang vào lòng mạch. Dưới màn tăng sáng, lòng mạch sẽ
hiện rõ giúp bác sĩ đánh giá chi tiết từng vị trí mạch. Đồng thời bằng kỹ thuật
ép vào động mạch bên đối diện để ngăn không cho máu đi xuống chi bên kia
và khi đó sẽ thấy rõ hơn tuần hoàn bàng hệ. Qua đó giúp đánh giá toàn diện
hơn về tổn thương mạch và sự cấp máu bù qua tuần hoàn bàng hệ.
Chụp động mạch cản quang tuy là một phương pháp chẩn đoán chảy
máu, nhưng với những ưu điểm vượt trội, phương pháp này được coi là tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh lý động mạch chi dưới mạn tính. Thêm vào đó,
chụp động mạch còn cung cấp những thông số cần thiết để quyết định bệnh
nhân có thể được điều trị bằng can thiệp mạch
hay mổ bắc cầu nối động mạch ngoại biên hay
không.
1.4.5. Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA)
[3], [28]
Ưu điểm: Là phương pháp chẩn đoán chính
xác, không xâm lấn. Cho chất lượng hình ảnh
đẹp. Không cần dùng thuốc cản quang.
Nhược điểm: Thăm dò đoạn xa kém Hình 1.4: Chụp cộng hưởng từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
động mạch
18
Một số bệnh nhân có chống chỉ định: bệnh nhân đang mang máy tạo nhịp
tim hoặc máy phá rung, bệnh nhân béo bệu, bệnh nhân không nhịn được thở.
1.5. Tình hình nghiên cứu về BĐMCD
1.5.1. Dịch tễ học của bệnh động mạch chi dưới
BĐMCD là hội chứng thường gặp với số lượng lớn trong quần thể người
trưởng thành và người cao tuổi trên thế giới. Trong nghiên cứu Framingham-
Heart Study đã chỉ rõ điều này, tần suất mới mắc trung bình của biểu hiện đau
cách hồi ở lứa tuổi 30 - 44 là 6/10000 nam và 3/10000 nữ, con số này tăng lên
nhiều ở lứa tuổi từ 65-74, cụ thể: 61/10000 nam và 54/10000 nữ [58]. Người
ta cũng nhận thấy rằng, hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng mỡ máu, tăng huyết
áp đều làm tăng nguy cơ của đau cách hồi. Trong một nghiên cứu khác,
Criqui và cộng sự [43] đánh giá tỷ lệ BĐMCD ở 613 nam và nữ ở Nam
California nhận thấy tỷ lệ PAD là 2,5% ở bệnh nhân < 60 tuổi; 8,3% ở bệnh
nhân 60-69 tuổi và 18,8% ở bệnh nhân > 70 tuổi. Trong nghiên cứu
PARTNER trên 6979 bệnh nhân đến khám ban đầu ở Mỹ (với độ tuổi > 70
hoặc từ 50 - 69 tuổi kèm theo tiền sử hút thuốc lá hoặc đái tháo đường), người
ta nhận thấy tỷ lệ PAD rất cao, tới 29%; trong đó 13% chỉ có BĐMCD, 16%
có PAD kết hợp với bệnh lý tim mạch do xơ vữa khác [54] .
Trong nghiên cứu NHANES (National Health and Nutrition Examination
Study: Nghiên cứu thăm khám sức khoẻ và dinh dưỡng quốc gia) tiến hành ở
Mỹ năm 2003 với quần thể trên 40 tuổi, tỷ lệ mắc BĐMCD là 4,3%; tỷ lệ này
tăng tới 14,5% ở những người có tuổi trung bình 66 tuổi [37].
Tại Việt Nam, cùng với các bệnh động mạch do xơ vữa khác như nhồi
máu cơ tim, đột quỵ... thì tỷ lệ bệnh nhân nhập viện vì BĐMCD cũng ngày
một gia tăng. Thống kê tại Viện Tim Mạch Việt Nam chỉ ra tỉ lệ bệnh nhân
BĐMCD điều trị nội trú tại viện tăng từ 1,7% (2003) lên tới 2,5% (2006) và 3,4 %
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
(2007) [34].
19
1.5.2. BĐMCD một yếu tố nguy cơ độc lập dự đoán các biến cố tim mạch
Trong mối liên quan giữa bệnh động mạch ngoại biên với các bệnh lý và
biến cố tim mạch, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra bệnh nhân bị bệnh BĐMCD có
nguy cơ mắc các biến cố tim mạch cao hơn so với nhóm không bị bệnh [59].
Beatrice A và cộng sự trong các nghiên cứu đánh giá tỷ lệ bệnh nhân bị
bệnh động mạch vành trong quần thể bệnh nhân BĐMCD nhận thấy, tỷ lệ
mắc bệnh mạch vành biến đổi từ 14 - 90%, tuỳ thuộc vào phương pháp chẩn
đoán bệnh mạch vành. Tỷ lệ mắc bệnh mạch vành từ 19 - 47% nếu dựa vào
khai thác tiền sử và điện tâm đồ. Tỷ lệ này tăng lên 62 - 63% nếu sử dụng
thêm nghiệm pháp gắng sức và lên tới 90% nếu kết hợp với chụp mạch vành
để chẩn đoán [51].
Tomio O., Chisa H. và cộng sự nghiên cứu trên 1311 bệnh nhân người
Nhật bản bị đái tháo đường gồm 899 nam và 412 nữ tuổi trung bình 61,4 cũng
nhận thấy khi ABI < 0,9 thì nguy cơ bị bệnh mạch vành cao hơn nhóm có
ABI nằm trong giới hạn bình thường là 2,14 lần [83].
Ouriel K và cộng sự tiến hành một nghiên cứu dọc, trong đó theo dõi một
số lượng lớn bệnh nhân có cơn đau cách hồi trong thời gian 10 năm. Nghiên
cứu cho thấy, tỷ lệ sống sót sau 10 năm chỉ còn 48%; trong khi đó các biến
cố: nhồi máu cơ tim, can thiệp mạch ngoại biên và phẫu thuật cắt cụt chi gia
tăng. Cụ thể: 5% bệnh nhân phải cắt cụt chi, 7,8% phải can thiệp mạch chi và
tới 19,8% mắc nhồi máu cơ tim [72].
1.6. Nghiên cứu về ABI
1.6.1. Cơ sở khoa học của ABI [1], [65], [66]
Do ảnh hưởng của hiện tượng phản hồi sóng của dòng máu làm cho
HATT ở các mạch máu xa hơn sẽ hơi cao hơn HATT ở động mạch chủ và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
mạch máu gần tim. Vì thế tư thế nằm ngửa, chi ngang tim, HATT chi dưới
20
thường cao hơn HATT của động mạch chủ và chi trên. Do đó, tỉ số HATT chi
dưới chia cho HATT ở cánh tay sẽ lớn hơn 1.
Khi có hẹp lòng mạch, hiện tượng giảm huyết áp xảy ra do ma sát tăng
lên khi máu chảy ngang qua chỗ hẹp và do sự xuất hiện dòng chảy bất thường
sau chỗ hẹp. Theo định luật Poiseuille: thiết diện lòng mạch quyết định độ
chênh áp trước và sau chỗ hẹp. Động mạch càng hẹp thì độ chênh áp càng
tăng. Đồng thời chiều dài của đoạn hẹp càng dài thì độ chênh áp càng lớn.
Từ cơ sở lý luận huyết áp của động mạch sẽ giảm sau chỗ hẹp tương
xứng với mức độ hẹp, người ta thấy rằng một trong những phương pháp hữu
ích nhất để đánh giá độ nặng của hẹp động mạch là đo huyết áp sau chỗ hẹp
và so sánh với chỗ động mạch bình thường. Đó cũng chính là lý do tại sao
phải đo huyết áp mắt cá chân so với huyết áp cánh tay để xác định BĐMCD.
Tình trạng VXĐM gây tắc nghẽn động mạch có thể xảy ra ở bất cứ động
mạch ngoại biên nào, nhưng thực tế rất ít khi gặp ở chi trên. Do đó sau khi đo
huyết áp cánh tay hai bên, nếu chênh lệch huyết áp giữa 2 bên không có ý
nghĩa ( < 15mmHg), lúc này huyết áp cánh tay được xem là huyết áp hệ thống
của nơi động mạch ngoại biên bình thường để từ đó so sánh với huyết áp mắt
cá chân.
Đối với BĐMCD, vị trí tắc nghẽn đa số xảy ra trên mức cổ chân. Trong
nhiều nghiên cứu xác định mối tương quan giữa vị trí hẹp (qua chụp động
mạch) và vị trí của huyết áp mắt cá chân, người ta thấy rằng: huyết áp mắt cá
chân luôn bị ảnh hưởng dù hẹp ở bất cứ đoạn nào ở động mạch chi dưới (trên
mức cổ chân). Do đó, đo huyết áp mắt cá chân là phương pháp phổ biến nhất
để đánh giá tình trạng ĐMNBCD.
1.6.2. Nghiên cứu và sử dụng ABI
Để thăm dò động mạch chi dưới hiện nay có rất nhiều phương pháp từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
đơn giản như thăm khám lâm sàng, khai thác tiền sử, bệnh sử, bắt mạch, đo
21
huyết áp cổ chân đến hàng loạt những thăm dò hiện đại khác như: các loại
siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ hạt nhân chụp mạch... trong đó
phải kể đến vai trò của siêu âm Doppler liên tục loại bỏ túi để thăm dò mạch
ngoại vi, phân tích tín hiệu và đo huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay để tính
ABI là phương pháp được nhiều tác giả trên thế giới sử dụng [61]. Ở Mỹ việc sử
dụng siêu âm Doppler liên tục loại bỏ túi để thăm dò mạch máu ngoại vi được
coi là dụng cụ hàng đầu trong những trường hợp còn sờ thấy mạch [42] .
Áp lực tâm thu đo tại ĐM cánh tay
Đầu dòDoppler
Băng quấn HA Áp lực tâm thu đo tại vị trí cổ chân
ĐMCT
Đầu dòDoppler
Hình 1.5: Minh họa vị trí đặt đầu dò Doppler khi đo ABI
Ngoài vai trò của siêu âm Doppler liên tục loại bỏ túi, ngày nay người ta
còn tiến hành đo chỉ số ABI bằng máy dao động ký mạch máu Omron VP
1000 plus (huyết áp kế tự động) để chẩn đoán BĐMCD [37]. Tại Việt Nam
Trần Hồng Nghị và cộng sự cũng đã xác định chỉ số ABI bằng máy đo huyết
áp kế tự động để chẩn đoán BĐMCD kết quả cho thấy phương pháp mới đơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
giản này để xác định chỉ số ABI thể hiện sự tương đồng với phương pháp cổ
22
điển Doppler và có hiệu quả thực tế nhằm phát hiện BĐMCD [23]. Thiết bị
không xâm lấn này tỏ ra chính xác và chỉ cần kỹ năng kỹ thuật tối thiểu,
không mất nhiều thời gian, dễ thực hiện không cần phương tiện đặc biệt (đầu
dò Doppler), phương pháp này cung cấp một phương tiện thực hành cho các
bác sĩ chưa sử dụng được phương pháp Doppler đánh giá một cách hệ thống
hơn chỉ số mắt cá chân cánh tay trong bất kỳ loại thăm khám nào để xác định
bệnh động mạch ngoại vi ở toàn thể cộng đồng, có tiềm năng tốt là một thiết
bị tầm soát để đánh giá BĐMCD. Việc sử dụng thiết bị này bị hạn chế trong
trường hợp thiếu máu cục bộ nghiêm trọng tại chi [33].
Hình 1.6: Hình ảnh máy Omron VP 1000 plus
Đo ABI cung cấp số liệu khách quan dự đoán khả năng hồi phục của chi
dưới và tiên lượng bệnh. ABI có thể sử dụng như một công cụ sàng lọc
BĐMCD và theo dõi kết quả của can thiệp điều trị.
Nhược điểm: Phương pháp đo ABI có nhược điểm không phát hiện được
hẹp đơn thuần động mạch chậu trong hoặc động mạch đùi sâu.
1.6.3. Phương pháp tính ABI
Phương pháp tính ABI là đo huyết áp tâm thu từ động mạch cánh tay và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
động mạch chày trước hoặc chày sau của cẳng chân. ABI dựa vào số đo huyết
23
áp cao nhất ở cổ chân chia cho trị số huyết áp cao nhất ở cánh tay. Đa số các
tác giả lấy giá trị ABI ≤ 0,9 có tắc nghẽn lòng động mạch chi dưới [9] .
Công thức:
HATT cổ chân
ABI =
HATT cánh tay (bên trái hoặc bên phải cao hơn)
Bảng 1.3: Bảng phân độ lâm sàng theo ABI của Cristol Robert
Ý nghĩa ABI
Xơ cứng động mạch ≥ 1,10
Bình thường 1,00 – 1,09
Thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ 0,9 – 0,99
Thiếu máu chi dưới mức độ vừa 0,7 – 0,89
0,50 – 0,69 Thiếu máu chi dưới rõ ràng
< 0,50 Thiếu máu chi dưới mức độ trầm trọng
1.6.4. Một số nghiên cứu sử dụng ABI trên thế giới và ở Việt Nam
Đo ABI không những là kỹ thuật thăm dò quan trọng giúp thầy thuốc dự
đoán BĐMCD mà còn là phương pháp giúp nghiên cứu sàng lọc trên một
quần thể rộng lớn. Người ta nhận thấy ABI thấp trong vữa xơ động mạch và
có vai trò trong dự đoán bệnh mạch vành [41].
ABI đã được các tác giả trên thế giới nghiên cứu sử dụng như một
phương pháp để dự đoán các biến cố về tim mạch trên bệnh nhân có BĐMCD
và trên bệnh nhân đái tháo đường type II, chỉ số này bình thường lớn hơn
hoặc bằng 1, chỉ số này nhỏ hơn 0,9 cho biết sự giảm tưới máu của động mạch
chi dưới [49], [57].
Nghiên cứu của Newman và cộng sự xác nhận mối quan hệ giữa ABI và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
hiện diện các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành cũng như sự có mặt của
24
bệnh tim mạch khác và bệnh mạch não, mối quan hệ này đặc biệt với nhóm
nguy cơ cao. Trong một nghiên cứu theo dõi huyết áp động mạch trong
chương trình THA người già ở một quần thể 1537 người cả nam và nữ,
Newman chỉ ra ABI có thể dự đoán được tỷ lệ tử vong chung và tỷ lệ tử vong
do bệnh tim mạch, sự liên quan nguy cơ tử vong của bệnh tim mạch khi ABI
thấp trong quần thể nghiên cứu tăng xấp xỉ gấp 3-4 lần và không tìm thấy
những điều lệ thuộc khác ngoài ABI thấp [69]. Trong nghiên cứu của
Monteiro ở quần thể bệnh nhân tăng huyết áp tuổi ≥ 65 tuổi thì có tỷ lệ
BĐMCD là 18%, một ABI thấp là dự đoán các tổn thương cơ quan đích trong
tăng huyết áp và cần đưa vào kiểm tra tim mạch thường xuyên của bệnh nhân
THA [76].
Kannel W.B. và cộng sự đã chứng minh sau 5 năm tỷ lệ tử vong xấp xỉ
30% ở bệnh nhân có ABI là 0,7 và 50 % ở bệnh nhân có ABI là 0,4. Điều này
có ý nghĩa tiên lượng, cung cấp chỉ số sống sót giống như đường kính cuối
tâm trương thất trái và phân số tống máu ở bệnh nhân suy tim nặng [58].
Trong một nghiên cứu dọc theo dõi 247 bệnh nhân trong 6 năm, Howell
và cộng sự đã nhận thấy tỷ lệ tử vong của bệnh nhân thuộc nhóm có ABI <
0,3 là 64%, còn tỷ lệ cắt cụt chi ở nhóm này là 32%, nhóm có ABI thuộc
khoảng 0,3 đến 0,5 là 13%.
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về BĐMCD nhưng việc nghiên cứu
sử dụng về ABI còn chưa nhiều. Trần Hồng Nghị đã nghiên cứu giá trị ABI
trong chẩn đoán sớm BĐMCD và tiên lượng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân
THA, tác giả kết luận “ ABI có liên quan tỷ lệ nghịch với các yếu tố nguy cơ
tim mạch và các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân THA, ABI giảm rõ rệt ở
bệnh nhân THA, ABI càng giảm nguy cơ tim mạch càng tăng. ABI là một chỉ
số đáng tin cậy trong chẩn đoán BĐMCD ”. Trong nghiên cứu này với ABI ≤
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
0,9 tỷ lệ BĐMCD ở bệnh nhân THA là 10,8% [24].
25
Lê Hoàng Bảo, Nguyễn Thị Bích Đào nghiên cứu chỉ số ABI trên bệnh
nhân đái tháo đường type II cũng đưa ra kết luận “ ABI ở bệnh nhân đái tháo
đường type II thấp hơn rõ rệt so với nhóm người bình thường ” và nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ BĐMCD dựa vào ABI là 23,5% [4].
Như vậy ABI là một chỉ số có giá trị trong chẩn đoán BĐMCD và nên
được áp dụng rộng rãi tại cộng đồng vì kỹ thuật đơn giản, rẻ tiền để sàng lọc
những người có nguy cơ cao mắc BĐMCD đồng thời cũng có vai trò quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
trọng theo dõi tiến triển hay đáp ứng với điều trị của bệnh
26
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những bệnh nhân là người cao tuổi (≥ 60 tuổi) được chẩn đoán là THA
đang điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh Bệnh Viện A Thái Nguyên.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng
Bệnh nhân được chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế
giới, THA khi huyết áp tối đa (HATT) ≥ 140 mmHg và/ hoặc HA tối thiểu
≥ 90 mmHg [7] .
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Tắc động mạch chi dưới cấp
- Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới
- Các bệnh lý động mạch ngoại biên không phải do nguyên nhân xơ vữa
mạch máu gây ra (ví dụ: hội chứng Takayasu, bệnh Buerger, hội chứng
Raynaud,...).
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 11/2012 đến tháng 07/2013.
- Địa điểm: Khoa khám bệnh - Bệnh Viện A Thái Nguyên.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
2.3.2. Kỹ thuật chọn mẫu
- Cỡ mẫu: Tỷ lệ bệnh động mạch chi dưới ở người bệnh cao tuổi THA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
dựa vào ABI.
27
Công thức:
Trong đó:
n: Số bệnh nhân tối thiểu cần nghiên cứu
Z: Hệ số giới hạn tin cậy (với α = 0,05 = 1,96).
p: Tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi THA mắc bệnh động mạch chi dưới khoảng
50% ( lấ 0,5) [26].
d: Sai số mong muốn (chọn d = 0,05)
Theo công thức cỡ mẫu cần mô tả là:
n = 384: Số bệnh nhân tối thiểu cần đưa vào nghiên cứu mô tả.
Thực tế là nghiên cứu tiến hành trên 430 bệnh nhân người cao tuổi THA.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích.
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Thông tin chung
- Tuổi
- Giới
- Nghề nghiệp
- Dân tộc
- Địa chỉ
2.4.2. Chỉ tiêu lâm sàng
- Triệu chứng lâm sàng chính của BĐMCD:
+ Cơn đau cách hồi theo phân loại của Fontaine Rhutherford.
+ Thăm khám thực thể chủ yếu là bắt mạch ở hai chân theo phân độ nảy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
của mạch, đặc biệt là các động mạch chày sau.
28
- Chỉ số ABI
- Chỉ số BMI
- Huyết áp: Tối đa, tối thiểu
* Tiền sử:
- THA, đái đường, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, béo phì, bệnh thận
(suy thận mạn tính).
* Chỉ tiêu cận lâm sàng
- Điện tim
- Glucose máu lúc đói
- Sinh hóa máu: Cholesterol TP (CT); Triglycerid (TG); HDL-C;
LDL-C; ure; creatinin.
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Khi bệnh nhân vào khoa phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn sẽ được hỏi
bệnh và thăm khám lâm sàng toàn diện, tỉ mỉ, khai thác kỹ tền sử, các yếu tố
nguy cơ, làm các xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản và đánh giá ABI. Những
thông số nghiên cứu của bệnh nhân sẽ được thu thập vào bệnh án nghiên cứu
theo mẫu riêng.
2.5.1. Khám lâm sàng
- Các triệu chứng về biểu hiện thiếu máu chi dưới trên lâm sàng được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
dựa vào thang phân loại Fontaine (hoặc Rhutherford) .
29
Bảng 2.1. Phân loại của Fontaine và Rhutherford theo triệu chứng
lâm sàng [14] .
Fontaine Rutherford
Giai đoạn Lâm sàng Độ Loại Lâm sàng
I Không triệu chứng 0 0 Không triệu chứng
IIa Đau cách hồi nhẹ I 1 Đau cách hồi nhẹ
I 2 Đau cách hồi vừa Đau cách hồi vừa đến IIb nặng I 3 Đau cách hồi nặng
III Đau chi khi nghỉ II 4 Đau chi khi nghỉ
III 5 Mất tổ chức ít IV Loét hoặc hoại tử chi III 6 Mất tổ chức nhiều
- Đặc điểm về bắt mạch chi dưới trên lâm sàng được phân chia thành 4
mức độ:
Bảng 2.2. Phân độ nảy của mạch trên thăm khám lâm sàng [14]
Phân độ Biểu hiện
Độ 0 Không có mạch
Độ 1 Mạch yếu
Độ 2 Mạch bình thường
Độ 3 Mạch nảy căng hơn bình thường
2.5.2. Đo chỉ số HATT cổ chân - cánh tay (ABI)
* Chuẩn bị bệnh nhân và dụng cụ:
Giải thích cho bệnh nhân trước khi đo để bệnh nhân yên tâm và hợp tác.
Bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, nghỉ ngơi ít nhất 5 phút, hai tay, hai chân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
duỗi thẳng.
30
Xác định vị trí giải phẫu
Máy dao động ký Omron VP- 1000 plus
Bốn băng quấn huyết áp có kích thước phù hợp.
* Tiến hành:
Đặt bao quấn ở ngay trên mắt cá chân và trên nếp gấp khuỷu cánh tay hai
bên sau đó bơm phồng cùng một lúc. Áp suất được đo bằng kỹ thuật dao động
ký không cần đến cảm biến dòng máu doppler [33].
Hình 2.1: Mô tả cách đo ABI bằng máy Omron VP 1000 plus
* Cách tính ABI [31]
ABI ≤ 0,9 . Ở cùng một người, chọn chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
số nhỏ hơn để đưa vào phân tích [14].
31
Bảng 2.3: Bảng phân độ lâm sàng theo ABI của Cristol Robert [28]
ABI Ý nghĩa
≥ 1,10 Xơ cứng động mạch
1,00 – 1,09 Bình thường
0,9 – 0,99 Thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ
0,7 – 0,89 Thiếu máu chi dưới mức độ vừa
< 0,50 – 0,69 Thiếu máu chi dưới rõ ràng
< 0,50 Thiếu máu chi dưới mức độ trầm trọng
2.5.3. Xác định các yếu tố nguy cơ của BĐMCD
2.5.3.1. Huyết áp
- Sử dụng ống nghe và huyết áp kế đồng hồ Nhật Bản. Đo theo phương
pháp Korotkoff.
- Cách đo: Buổi sáng khi bệnh nhân đến khám bệnh theo định kỳ, không
dùng các chất ảnh hưởng đến huyết áp như bia, rượu, cà phê, thuốc lá và các
chất kích thích khác, bệnh nhân nghỉ ngơi ít nhất 5 phút trước khi đo. Bệnh
nhân được đo ở tư thế nằm hoặc ngồi. Huyết áp được đo ở cánh tay, cởi bỏ áo
chật, cánh tay để tựa trên bàn ngang mức tim, thả lỏng tay và không nói
chuyện trong khi đo. Quấn băng huyết áp sao cho mép dưới băng trên lằn
khuỷu 3cm. Sau khi áp lực hơi trong băng quấn làm mất mạch quay, bơm hơi
lên tiếp 30mmHg nữa sau đó xả từ từ 2mmHg/giây. Sử dụng âm thanh pha I
và pha V của Korotkoff để xác định huyết áp.
- Chẩn đoán THA dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp của Tổ
chức Y tế Thế giới và hội THA quốc tế: huyết áp tâm thu > 140 mmHg, huyết
áp tâm trương ≥ 90mmHg [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Phân độ tăng huyết áp theo JNC-VI [7]
32
Bảng 2.4. Phân độ tăng huyết áp theo JNC-VI (1997)
HA tâm thu HA tâm trƣơng Phân loại (mmHg) (mmHg)
Huyết áp tối ưu < 120 Và < 80
Và < 85 Bình thường < 130
Và 85-89 Bình thường cao 130-139
Hoặc 90-99 THA độ 1 140-159
Hoặc 100-109 THA độ 2 160-179
Hoặc ≥ 110 THA độ 3 ≥ 180
2.5.3.2. Chỉ số BMI
* Đo chiều cao, cân nặng [2]:
- Cân bệnh nhân: sử dụng bàn cân Trung Quốc có gắn thước đo chiều
cao. Được tiến hành vào buổi sáng, bệnh nhân nhịn ăn sáng, mặc một bộ quần
áo mỏng, cởi bỏ giầy dép, không đội mũ. Kết quả được ghi bằng (kg), sai số
không quá 100g.
- Đo chiều cao: được đo bằng thước đo chiều cao gắn liền với cân. Bệnh
nhân đứng thẳng đứng, bốn điểm phía sau là chẩm, lưng, mông và gót chân
sát thước đo. Từ từ hạ xuống thành ngang của thước đo chạm điểm cao nhất
của đỉnh đầu thì dừng lại và đọc kết quả. Đơn vị của chiều cao được tính bằng
mét (m) và sai số không quá 0,5 cm.
- Tính chỉ số khối cơ thể BMI theo công thức:
Trong đó: P Cân nặng (kg); h Chiều cao (m)
Đánh giá chỉ số BMI theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới đề nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
cho khu vực Châu Á-Thái Bình Dương tháng 2/2000 như sau [30] :
33
Bảng 2.5: Bảng xếp loại BMI
Xếp loại BMI
Gầy < 18,5
Bình thường 18,5 – 22,9
Thừa cân 23 – 24,9
Béo phì độ 1 25 – 29,9
Béo phì độ 2 > 30
2.5.3.3. Đái tháo đường
Chẩn đoán xác định ĐTĐ: Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) 1998, người được chẩn đoán là ĐTĐ khi có ít nhất 1 trong 3 tiêu
chuẩn sau [19]:
1. Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng), mức glucose huyết
tương ở thời điểm bất kỳ kỳ 11,1 mmol/l (200 mg/ dl).
2. Mức glucose huyết tương lúc đói (nhịn đói ít nhất 6h đến 8h) 7
mmol/l (126 mg/ dl).
3. Mức glucose huyết tương 11,1 mmol/l (200 mg/ dl) ở thời điểm 2
giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose.
2.5.3.4. Rối loạn chuyển hóa lipid máu
Chẩn đoán RLCHLP theo tiêu chuẩn của Chương trình giáo dục Quốc
gia Cholesterol tại Mỹ (1993) [30]:
o Khi cholesterol (toàn phần) > 5,2 mmol/l
o Và/hoặc Triglycerid > 2,3 mmol/l
o Và/hoặc HDL - C < 0,9 mmol/l
o Và/hoặc LDL - C > 3,4 mmol/l
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Được gọi là rối loạn chuyển hóa lipid khi một hoặc nhiều chỉ số thay đổi.
34
2.5.3.5. Hút thuốc lá
Theo TCYTTG 1996 khi hút thuốc trên 5 điếu / ngày trong thời gian liên
tục trên 2 năm, trong tiền sử họăc hiện tại. Tình trạng hút thuốc được tính
bằng số bao thuốc hút một ngày nhân với số năm hút thuốc [30].
2.6. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu bệnh án nghiên cứu
- Máy dao động ký Omron VP 1000 plus
- Huyết áp kế đồng hồ, ống nghe Nhật Bản
- Bàn cân Trung Quốc có gắn thước đo chiều cao
- Bơm kim tiêm 10ml lấy máu, ống nghiệm
- Máy phân tích sinh hoá máu AU 400 – Olympus
2.7. Xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học
với phần mềm SPSS.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu này chỉ nhằm mục đích bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho
bệnh nhân, không vì bất kỳ mục đích nào khác.
- Nghiên cứu này được thực hiện với sự đồng ý của đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu được thông báo về kết quả nghiên cứu cũng
như được tư vấn về tình trạng bệnh tật, tiên lượng và điều trị nếu có vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
về sức khỏe.
35
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
3.1.
Nhóm tuổi Số lƣợng Tỉ lệ (%)
61 – 69 51,4 221
70 - 79 35,8 154
> 80 12,8 55
Tổng số 100 430
70,78 6,95 SD
* Nhận xét:
Sự phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi được chia thành 3 nhóm trong đó
tuổi của đối tượng nghiên cứu tập trung cao nhất ở nhóm từ 61 - 69 tuổi
(51,4%), tiếp đến là 2 nhóm tuổi 70 - 79 tuổi (35,8%) và > 80 tuổi (12,8%).
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là: 70,78 6,95. Tuổi thấp nhất của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm nghiên cứu là 61 tuổi, cao nhất là 91 tuổi.
36
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới
* Nhận xét:
Về giới tính, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam (53,3%)
chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (46,7%), trong tổng số 430 bệnh nhân tham gia vào
nghiên cứu.
Bảng 3.2. bệnh nhân phân bố theo địa dư và nghề nghiệp
Địa dƣ T. phố - Thị trấn Nông thôn Tổng số
Nghề nghiệp Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng %
184 77,3 22,7 238 54 55,3 Nghỉ hưu
3 50 3 50 6 1,4 Cán bộ
91 53,2 80 46,8 171 39,8 Làm ruộng
8 53,3 7 46,7 15 3,5 Khác
286 66,5 144 33,5 430 100 Tổng số
* Nhận xét:
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi phần lớn là bệnh nhân nghỉ hưu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
đang sinh sống tại thành phố - thị trấn chiếm tỉ lệ cao 77,3%.
37
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm về mức độ tăng huyết áp
* Nhận xét: Phần lớn là bệnh nhân tăng huyết áp độ I (64,2 %), còn lại là bệnh nhân tăng huyết áp độ II (27,9 %). Bệnh nhân tăng huyết áp độ III chiếm tỉ lệ thấp hơn (7,9 %). Bệnh nhân có huyết áp cao nhất là: 220 / 120mmHg. Trong số 430 bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú thì có 20 bệnh nhân hiện tại huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương trong giới hạn bình thường.
Bảng 3.3. Đặc điểm về thể trạng của nhóm nghiên cứu theo chỉ số BMI
Thể trạng
Gầy Số lƣợng 34 Tỷ lệ (%) 7,9
Trung bình 223 51,9
Thừa cân 115 26,7
Béo phì độ 1 57 13.3
Béo phì độ 2 1 0,2
Tổng 430 100
22,2 2,64 SD
* Nhận xét:
- Bệnh nhân có chiếm tỉ lệ cao nhất: 51,9%
- Bệnh nhân có nguy cơ cao béo phì: 26,7 %
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
- Bệnh nhân béo phì: 13,5%
38
3.2. Đặc điểm chỉ số ABI ở ngƣời cao tuổi tăng huyết áp
3.2.1. Đặc điểm ABI theo phân độ lâm sàng của Cristol Robert
Bảng 3.4. hân độ lâm sàng theo ABI của Cristol Robert
ABI Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
≥ 1,10 615 71,5
171 19,9 1,00 – 1,09
45 5,2 0,9 – 0,99
28 3,3 0,7 – 0,89
1 0,1 0,50 – 0,69
0 0 < 0,50
860 100 Tổng
* Nhận xét:
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm 430 bệnh nhân, tổng số chi
dưới là 860. Qua nghiên cứu cho kết quả như sau:
- Tỷ lệ xơ cứng động mạch ABI ≥ 1,10: 71,5%
- ABI bình thường (1,00 – 1,09): 19,9%
- Thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ (0,9 – 0,99) là: 5,2%
- Thiếu máu chi dưới mức độ vừa (0,7 – 0,89) là: 3,3%
- Thiếu máu chi dưới rõ ràng (0,50 – 0,69) là: 0,1%
- Không có bệnh nhân nào trong nghiên cứu thiếu máu chi dưới mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
trầm trọng.
39
Bảng 3.5. So sánh giá trị ABI theo phân độ lâm sàng giữa 2 bên
Chân Trái p ABI
p>0,05 p>0,05 p>0,05 p>0,05
≥ 1,10 1,00 – 1,09 0,9 – 0,99 0,7 – 0,89 0,50 – 0,69 < 0,50
Chân phải % SL 69,5 299 21,6 93 5,1 22 3,5 15 0,2 1 0 0 100 430 SL 316 78 23 13 0 0 430 % 73,5 18,1 5,3 3,0 0 0 100 Tổng
* Nhận xét:
Khi so sánh mức độ thiếu máu chi dưới theo ABI giữa chân phải và
chân trái sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Bảng 3.6. Đặc điểm phân độ lâm sàng ABI của Cristol Robert theo giới
Giới Nam Nữ
ABI Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)
≥ 1,10 1,00 – 1,09 0,9 – 0,99 0,7 – 0,89 0,50 – 0,69 0,50
Tổng số 334 79 26 18 1 0 458 72,9 17,2 5,7 3,9 0,2 0 100 281 92 19 10 0 0 402 69,9 22,9 4,7 2,5 0 0 100
* Nhận xét: - Thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ ở nam
nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
4,7%. - Thiếu máu chi dưới - vừa ở nam 3,9 % cao hơn nữ 2,5%. 0,2%
40
Bảng 3.7. Đặc điểm phân độ lâm sàng ABI của Cristol Robert theo
nhóm tuổi
Nhóm tuổi 60 - 69 70 - 79 ≥ 80
ABI SL % SL % SL %
≥ 1,10 321 72,6 220 71,4 74 67,3
89 20,1 61 19,8 21 19,1 1,00 – 1,09
21 4,8 17 5,5 7 6,4 0,9 – 0,99
11 2,5 9 2,9 8 7,3 0,7 – 0,89
0 0 1 0,3 0 0 0,50 – 0,69
0 0 0 0 0 0 < 0,50
Tổng số 442 100 308 100 110 100
* Nhận xét:
- Thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ ABI (0,9 – 0,99) nhóm tuổi ≥ 80
là 6,4% so với nhóm tuổi 60 - 69 tuổi là 4,8%.
- Thiếu máu chi dưới mức độ vừa ABI (0,7 – 0,89) nhóm tuổi ≥ 80 tỷ
lệ 7,3% tăng gần gấp 2,92 lần so với nhóm tuổi 60 – 69 là 2,5%.
- Thiếu máu chi dưới rõ ràng trong đối tượng nghiên cứu của chúng tôi
chỉ gặp 1 bệnh nhân ở nhóm tuổi 70 - 79 tuổi.
Tỷ lệ ABI thấp tăng theo nhóm tuổi, tuổi càng cao thì tỷ lệ ABI thấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
càng tăng.
41
Bảng 3.8. Đặc điểm phân độ lâm sàng ABI của Cristol Robert theo
mức độ tăng huyết áp
Mức độ THA Độ I Độ II Độ III
ABI SL % SL % SL %
≥ 1,10 356 70,6 183 73,8 42 61,8
108 21,4 42 16,9 15 22,1 1,00 – 1,09
26 5,2 15 6,0 4 5,9 0,9 – 0,99
13 2,6 8 3,2 7 10,3 0,7 – 0,89
1 0,2 0 0 0 0 0,50 – 0,69
0 0 0 0 0 0 < 0,50
504 100 248 100 68 100 Tổng số
* Nhận xét:
Bệnh nhân thiếu máu chi dưới trong đối tượng nghiên cứu của chúng tôi
thường gặp tăng huyết áp độ III:
- Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ II
3,2%.
- Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ III
i 10,3% tăng gấp 3,96 lần so với tăng huyết áp
độ 2,6%.
Tỷ lệ ABI thấp tăng theo mức độ tăng huyết áp, huyết áp càng tăng thì tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
lệ ABI thấp càng cao.
42
3.2.2. Đặc điểm lâm sàng BĐMCD theo ABI
Bảng 3.9. Tỷ lệ bệnh động mạch chi dưới theo ABI
ABI Số Lƣợng Tỉ lệ (%)
ABI ≤ 0,9 ( có BĐMCD) 54 12,6
ABI > 0,9 ( không có 376 87,4
BĐMCD
Tổng 430 100
* Nhận xét:
Với ABI ≤ 0,9 thì tỷ lệ bệnh động mạch chi dưới theo ABI là 12,6%.
Bảng 3.10. Giá trị ABI trung bình
Chỉ số ABI
p ABI ≤ 0,9 ABI > 0,9
Bên trái 0,896 ± 0,05 1,17 ± 0,85 < 0,05
1,15 ± 0,87 Bên phải 0,895 ± 0,067
p > 0,05 > 0,05
* Nhận xét:
Giá trị ABI trung bình bên phải và bên trái giữa nhóm ABI ≤ 0,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm ABI > 0,9 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
43
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ đau cách hồ ABI ≤ 0,9
* Nhận xét:
Trong số 54 bệnh nhân có ABI ≤ tỷ lệ khập khiễng đau cách hồi
là 31,5% và không có triệu chứng khập khiễng đau cách hồi là 68,5%.
Bảng 3.11. Phân độ nảy của mạch trên lâm sàng ở nhóm có ABI ≤ 0,9
Chân trái Chân phải Phân độ % SL % SL
0 0 0 0 Độ 0
0 3 0,7 0 Độ 1
427 99,3 430 100 Độ 2
0 0 0 0 Độ 3
* Nhận xét:
Trong nhóm ABI ≤ 0,9 có 3 bệnh nhân mạch yếu bên chân trái chiếm tỷ
lệ 0,7% còn lại không có bệnh nhân nào không bắt được mạch, chủ yếu là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
mạch bình thường.
44
3.3. Mối liên quan giữa ABI với một số yếu tố nguy cơ của BĐMCD
Bảng 3.12. Liên quan giữa ABI với một số yếu tố nguy cơ của BĐMCD
ABI
YTNC ABI ≤ 0,9 ABI > 0,9 p
% SL SL %
59,3 32 ≥ 5 năm 166 > 0,05 44,1
Tăng HA OR=1,8 40,7 22 < 5 năm 210 55,9
22,2 12 Có 18 4,8 < 0,001
ĐTĐ OR= 5,7 77,8 42 Không 358 95,2
< 0,05 18,6 33,3 18 Có 70 RLCH
OR=2,2 lipid 66,7 36 306 81,4 Không
> 0,05 18,5 10 Có 52 13,8 Bệnh thận
81,5 44 Không 324 86,2 mạn
* Nhận xét:
- Tỷ lệ đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa lipid giữa nhóm ABI ≤ 0,9 và
ABI > 0,9 khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, p < 0,05. Bệnh nhân
ĐTĐ, RLCH lipid ở nhóm ABI ≤ 0,9 có nguy cơ mắc BĐMCD cao gấp 5,7 lần,
2,2 lần so với bệnh nhân không ĐTĐ, không RLCH lipid ở nhóm ABI > 0,9.
- Yếu tố nguy cơ về thời gian tăng huyết áp và bệnh thận mạn giữa nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
có và không có BĐMCD sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
45
Bảng 3.13. Liên quan giữa ABI với tuổi
ABI
ABI ≤ 0,9 ABI > 0,9 Nhóm tuổi p
SL % SL %
20 37,0 201 53,5 60 – 69
22 40,7 132 35,1 70 - 79
< 0,05 12 22,2 43 11,4 > 80
54 100 376 100 Tổng
* Nhận xét:
Ở nhóm tuổi > 80 có tỷ lệ ABI ≤ 0,9 là 22,2% cao hơn nhóm ABI > 0,9
là 11,4%. Sự khác biệt về tuổi giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.14. Liên quan giữa ABI với giới
ABI
Giới ABI ≤ 0,9 ABI > 0,9 p
SL % SL %
32 59,3 197 52,4 Nam > 0,05 22 40,7 179 47,6 Nữ
54 100 376 100 Tổng
* Nhận xét:
Tỷ lệ nam và nữ ở nhóm có ABI ≤ 0,9 và nhóm ABI > 0,9 là tương
đương nhau. Sự khác biệt về giới giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và nhóm ABI > 0,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
46
Bảng 3.15. Liên quan giữa ABI với chỉ số BMI
ABI p BMI ABI ≤ 0,9 ABI > 0,9
SL % SL %
6 11,1 28 7,4 < 18,5
33 61,1 190 50,5 18,5 – 22,9
> 0,05 7 13,0 108 28,7 23 – 24,9
49 13,0 8 14,8 25 – 29,9
0 0 1 0,3 > 30
54 100 376 100 Tổng
* Nhận xét:
Sự khác biệt về chỉ số BMI giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 không
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3.16. Liên quan giữa ABI với hút thuốc lá
ABI
Hút thuốc lá ABI ≤ 0,9 ABI > 0,9 p
SL % SL %
22 40,7 81 21,5 Có hút thuốc < 0,05 32 59,3 295 78,5 Không hút thuốc OR = 2,5 54 100 376 100 Tổng
* Nhận xét:
Tỷ lệ nhóm hút thuốc lá có ABI ≤ 0,9 là 40,7% cao hơn nhóm hút thuốc
có ABI > 0,9 là 21,5%, sự khác biệt giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9
có ý nghĩa thông kê với p < 0,05. Bệnh nhân hút thuốc lá ở nhóm ABI ≤ 0,9
có nguy cơ mắc BĐMCD cao gấp 2,5 lần so với bệnh nhân không hút thuốc lá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
ở nhóm ABI > 0,9.
47
Bảng 3.17. Liên quan giữa ABI với mức độ THA
ABI
ABI ≤ 0,9 ABI > 0,9 Mức độ THA p
SL % SL %
Độ 1 30 55,6 275 77,3
Độ 2 17 31,5 62 17,4 p < 0,05 Độ 3 7 13,0 19 5,3
Tổng 54 100 356 100
* Nhận xét:
Tỷ lệ tăng huyết áp độ II, độ III nhóm có ABI ≤ 0,9 là 31,5%; 13,0% cao hơn
nhóm ABI > 0,9 lần lược là 17,4%; 5,3%. Sự khác biệt về mức độ tăng huyết áp
độ II, III giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 3.18. Liên quan giữa ABI với số lượng các yếu tố nguy cơ của
BĐMCD
ABI
Số lƣợng YTNC p ABI ≤ 0,9 ABI > 0,9
Không có YTNC SL 2 % 3,7 SL 11 % 2,9
>0,05 Có 1 YTNC 25 46,3 233 62,0
Có 2 YTNC 24 44,4 120 31,9
3 5,6 12 3,2 Có ≥ 3 YTNC
54 100 376 100 Tổng
* Nhận xét:
Tỷ lệ ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 ở người bệnh không có yếu tố nguy cơ, có
1, 2 hay 3 yếu tố nguy cơ là tương đương nhau, chúng tôi nhận thấy sự khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)..
48
Bảng 3.19. Liên quan giữa ABI với rối loạn các thành phần Lipid máu
ABI ≤ 0,9 ABI > 0,9 ABI p Lipid máu SL % SL %
Tăng(>2,3mmol/l) 40,7 93 22 24,7 p <0,05 Triglycerid OR = 6,2 BT(< 2,3mmol/l) 59,3 283 75,3 32
Tăng(> 5,2 mmol/l) 64,8 171 35 45,5 p <0,05 Cholesterol OR = 7,1 BT(< 5,2 mmol/l) 35,2 205 54,4 19
Giảm(<0,9 mmol/l) 1,9 15 4,0 1 HDL - C p > 0,05 BT(>0,9 mmol/l) 98,1 361 96,0 53
Tăng(> 3,4 mmol/l) 13,0 42 11,2 7 LDL - C p > 0,05 BT(< 3,4 mmol/l) 87,0 334 88,8 47
* Nhận xét:
- Tỷ lệ triglycerid và cholesterol có ABI ≤ 0,9 tăng lần lượt là 40,7%;
64,8% cao hơn nhóm có ABI > 0,9 là 24,7%; 45,5%. Sự khác biệt giữa nhóm
có ABI ≤ 0,9 và nhóm ABI > 0,9 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bệnh nhân
tăng triglycerid, cholesterol ở nhóm ABI ≤ 0,9 có nguy cơ mắc BĐMCD lần
lượt cao gấp 6,2 lần; 7,1 lần những bệnh nhân không tăng triglycerid,
cholesterol ở nhóm ABI > 0,9.
- Tỷ lệ HDL - C, LDL - C giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
49
Bảng 3.20. Liên quan giữa ABI với glucose huyết lúc đói
ABI ≤ 0,9 ABI > 0,9 ABI p SL % SL % Glucose máu
11 20,4 47 12,5 Tăng ( 7 mmol/l ) Glucose > 0,05 43 BT ( < 7 mmol/l ) 79,6 329 87,5
* Nhận xét:
Tỷ lệ tăng Glucose huyết lúc đói ở nhóm có ABI ≤ 0,9 là 20,4% cao hơn
nhóm ABI > 0,9 là 12,5% nhưng sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
nghĩa thống kê (p > 0,05).
50
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 430 đối tượng là người cao tuổi
tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh viện A Thái
Nguyên cho thấy tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là (bảng 3.1):
70,78 6,95. Trong đó tuổi thấp nhất là 61 tuổi và cao nhất 91 tuổi, đối tượng
nghiên cứu tập chung cao nhất ở nhóm tuổi từ 61 - 69 tuổi (51,4%), tiếp đến
là 2 nhóm tuổi 70 - 79 tuổi (35,8%) và > 80 tuổi (12,8%), nghiên cứu của
Nguyễn Thành Ngọc, Tạ Mạnh Cường: tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm 60 – 69
tuổi là 31,7%, nhóm 70 – 79 tuổi là 47,1% sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa so với người cao tuổi trên 80 tuổi
[25]; nghiên cứu của Trần Hữu Dàng cho thấy đặc điểm tăng huyết áp nhóm
tuổi 60 - 69 là 45,81%, 70 -79 tuổi là 39,65%, ≥ 80 tuổi là 14,2% [8]. Như
vậy đặc điểm phân bố nhóm tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương
đương với nghiên cứu của Trần Hữu Dàng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam (53,3%)
chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (46,7%), trong tổng số 430 bệnh nhân tham gia vào
nghiên cứu (biểu đồ 3.1), cũng phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thắng và
Dương Đức Hoàng ở nam là 46,0% so với nữ là 45,4% [32]. Điều này cũng
phù hợp với nhận định của các tác giả nước ngoài là ở các nhóm tuổi trẻ thì
nam giới có tỷ lệ bị tăng huyết áp cao hơn hẳn so với nữ giới, nhưng ở người
già thì tỷ lệ tăng huyết áp ở nam và nữ là tương đương nhau. Nguyên nhân có
lẽ liên quan đến mất tác dụng bảo vệ của Etrogen ở phụ nữ sau khi mãn kinh.
Tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi thay đổi theo địa dư và nghề nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
(bảng 3.2). Trong nghiên cứu của chúng tôi đối tượng phần lớn là nghỉ hưu và
51
sinh sống ở thành phố - thị trấn chiếm tỷ lệ cao 77,3% phù hợp với nghiên
cứu của Vương Hồng Hải với tỷ lệ bệnh nhân sống ở thành phố là 88,3%, hưu
trí là 41,7% [13]. Qua đó thấy người bệnh sống ở thành phố - thị trấn có điều
kiện tiếp cận với cơ sở y tế nhiều hơn. Chính vì vậy trong đối tượng nghiên
cứu của chúng tôi là những bệnh nhân cao tuổi đang điều trị ngoại trú tăng
huyết áp tại khoa khám bệnh bệnh viện A thì phần lớn là bệnh nhân tăng
huyết áp độ I(64,2%), còn lại là bệnh nhân tăng huyết áp độ II (27,9 %), bệnh
nhân tăng huyết áp độ III chiếm tỉ lệ thấp hơn (7,9 %) trong đó có 20 bệnh
nhân hiện tại huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương trong giới hạn bình
thường (biểu đồ 3.2 ). Vì đây là đối tượng bệnh nhân đang điều trị ngoại trú
nên trước khi đến viện có thể người bệnh đã uống thuốc hạ áp.
Bệnh nhân thừa cân và béo phì (BMI ≥ 23) trong nghiên cứu của chúng
tôi chiếm tỷ lệ 40,2% (bảng 3.3 ). Kết quả này phù hợp với đặc điểm của bệnh
nhân cao tuổi tăng huyết áp trong nghiên cứu của Nguyễn Thành Ngọc và
Nguyễn Mạnh Cường là 41,0% [25].
4.2. Đặc điểm chỉ số ABI ở ngƣời cao tuổi tăng huyết áp
4.2.1. Đặc điểm ABI theo phân độ lâm sàng của Cristol Robert
ABI là chỉ số đánh giá mức độ tiên lượng và tổn thương xơ vữa động
mạch chi dưới. Chỉ số này thay đổi tùy theo nhóm nghiên cứu. Theo Inserm:
ABI bất thường là 1,10 ± 0,1; theo Creager Mark A là 1,0; theo Jacote E là
1,10; theo Leriche là 1- 1,3 và Broccalon H là 0,90 - 1,13. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi áp dụng theo đánh giá của Cristol Robert: chỉ số bình thường
của ABI là 1,00 - 1,09, thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ 0,9 - 0,99; mức độ vừa
là 0,7 – 0,89; thiếu máu chi dưới rõ ràng khi ABI 0,50 - 0,69 và < 0,5 là thiếu
máu chi dưới mức độ trầm trọng. Nếu ABI > 1,10 được xem là xơ cứng động
mạch. Dựa vào phân loại và đánh giá của Cristol Robert, chúng tôi ghi nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
kết quả của ABI như sau:
52
Theo phân độ lâm sàng ABI của Cristol Robert trong nghiên cứu của
chúng tôi thấy (bảng 3.4 ): Thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ ABI (0,9 - 0,99)
là: 5,2%, thiếu máu chi dưới mức độ vừa ABI (0,7 - 0,89) là: 3,3%, thiếu máu
chi dưới rõ ràng ABI (0,50 - 0,69) là: 0,1%, đặc biệt không có bệnh nhân nào
trong nghiên cứu của chúng tôi thiếu máu chi dưới mức độ trầm trọng. Theo
Gornik MD một ABI thực sự bình thường ABI (1,10 - 1,13) mặc dù PAD
thường được định nghĩa là một ABI < 0,9 cũng như PAD biên giới ABI (0,90
- 0,99) và bất kỳ ABI thấp (ABI 1,00 - 1,09). Các đối tượng có ABI < 0,9 có
nhiều khả năng để tăng khuyết tật vận động trong thời gian theo dõi hơn là
các đối tượng có ABI bình thường. Các đối tượng có ABI bình thường thấp
và ABI biên giới cũng có nhiều nguy cơ tim mạch và khả năng xơ vữa động
mạch, trong 5 năm theo dõi 50% đối tượng với ABI biên giới và 17% ABI
(1,00 -1,09) đã có một sự suy giảm trong ABI giá trị < 0,90 [53].
Khi so sánh giá trị ABI theo phân độ lâm sàng giữa 2 bên (bảng 3.5 ) thì
chúng tôi nhận thấy ABI giữa 2 bên là tương đương nhau và khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả này cũng tương đương với kết quả
của Nguyễn Văn Phong [29].
Kết quả ABI theo giới (bảng 3.6 ) cho thấy: thiếu máu chi dưới mức độ
nhẹ ở cả nam và nữ là 10,4%, nam chiếm tỉ lệ cao hơn nữ 5,7% so 4,7%. Mức
độ thiếu máu chi dưới vừa và nặng trở lên ở nam 4,1% cũng cao hơn so với
nữ 2,5%, thiếu máu chi dướ
0,2%. Nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Đức Hùng,
Đoàn Văn Đệ và cộng sự [15]. Nhưng trong nghiên cứu của Nguyễn Hoài
Mạnh, Nguyễn Thị Nhạn cho thấy mức độ thiếu máu chi dưới nhẹ, vừa và
nặng ở nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới [20].
Đặc điểm ABI theo nhóm tuổi (bảng 3.7) trong nghiên cứu của chúng tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
cho thấy: Tỷ lệ ABI thấp tăng theo nhóm tuổi, tuổi càng cao thì tỷ lệ ABI thấp
53
càng tăng: thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ ABI (0,9 – 0,99) ở nhóm tuổi ≥ 80
là 6,4% so với nhóm tuổi 60 - 69 tuổi là 4,8%. Thiếu máu chi dưới mức độ
vừa ABI (0,7 - 0,89) nhóm tuổi ≥ 80 tỷ lệ 7,3% tăng gần gấp 2,92 lần so với
nhóm tuổi 60 - 69 là 2,5%. Thiếu máu chi dưới rõ ràng trong đối tượng
nghiên cứu của chúng tôi chỉ gặp 1 bệnh nhân ở nhóm tuổi 70 - 79 tuổi.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với một số nghiên cứu: Trong nghiên
cứu của Nguyễn Trường Sơn tuổi càng cao thì ABI có xu hướng giảm đi song
sự chệnh lệch ABI ở các nhóm tuổi không đáng kể với p > 0,05 [30]. Kết quả
của Nguyễn Văn Phong nhận thấy rằng khi tuổi càng cao thì ABI có xu hướng
càng giảm đi và sự thay đổi này chưa có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của
Syvanen K và cộng sự khi nghiên cứu trên 1028 bệnh nhân tuổi từ 45 đến 70
tuổi ở Harjavalta Phần Lan có kết quả tương tự, ABI cũng giảm dần theo tuổi
nhưng sự ảnh hưởng của tuổi không có ý nghĩa thống kê [81].
Vậy tuổi cũng là yếu tố ảnh hưởng tới chức năng nội mạc mạch máu làm
tăng tiến triển vữa xơ động mạch vì vậy khi tuổi càng cao thì ABI giảm là phù
hợp với quy luật phát triển vữa xơ động mạch.
Tỷ lệ ABI thấp cũng tỷ lệ nghịch với mức độ tăng huyết áp, huyết áp
càng tăng thì tỷ lệ ABI thấp càng cao (bảng 3.8), nghiên cứu của chúng tôi
cho kết quả như sau: Bệnh nhân thiếu máu chi dưới trong đối tượng nghiên
cứu của chúng tôi thường gặp tăng huyết áp độ II và độ III: Tỷ lệ bệnh nhân
tăng huyết áp độ II
3,2%. Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ III
10,3% tăng gấp 3,96 lần so với
tăng huyết áp độ 2,6%. Đại đa số các nghiên cứu phát hiện chỉ số ABI giảm
ở bệnh nhân tăng huyết áp do giảm tính đàn hồi của các động mạch lớn ở
trung tâm (động mạch chủ, động mạch cảnh) kèm theo THA ở động mạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
cánh tay, trong khi huyết áp các động mạch ngoại vi (động mạch chi dưới)
54
tăng nhẹ hoặc thay đổi không nhiều. Điều quan trọng hơn, sự suy giảm ABI ở
bệnh nhân THA còn liên quan đặc biệt đến BĐMCD do những tổn thương
hẹp động mạch chi dưới gây cản trở tuần hoàn đã làm sức cản tại chỗ tăng
lên, hiện tượng đó được bù trừ bằng giảm một cách tương ứng sức cản của
các tiểu động mạch dưới chỗ hẹp (do giãn mạch) để duy trì lưu lượng tuần
hoàn gần mức bình thường. Do đó sự giảm huyết áp động mạch xa gây lên
giảm chỉ số ABI phản ánh chính xác mức độ suy động mạch do các tổn
thương động mạch [77]. Không chỉ chỉ số ABI thay đổi theo chều hướng
giảm dần mà độ dày các thành mạch máu cũng có những thay đổi quan trọng,
đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển các biến chứng tim mạch.
4.2.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh động mạch chi dƣới theo ABI
Chưa có sự đồng thuận về giá trị ngưỡng của ABI để xác định BĐMCD.
Tuy nhiên hầu hết các điều tra và nghiên cứu đã sử dụng giá trị ngưỡng của
ABI trong khoảng 0,8 - 0,99. Giá trị ngưỡng khác nhau góp phần làm cho tỷ
lệ BĐMCD khác nhau giữa các nghiên cứu. Lý do khác gây ra khác biệt giữa
các tỷ lệ này là do sự phân bố khác nhau về tuổi, giới của đối tượng nghiên
cứu hoặc trong đối tượng nghiên cứu có yếu tố nguy cơ BĐMCD cao như rối
loạn lipid máu, tăng huyết áp, hay đái tháo đường. Trong hầu hết các nghiên
cứu người ta thấy có mối liên quan giữa ABI thấp với tăng nguy cơ bệnh tim
mạch, bao gồm bệnh gây tử vong và không gây tử vong [22]. Điểm cắt để
chẩn đoán bệnh có khác nhau tùy theo từng tác giả, nghiên cứu của chúng tôi
chọn điểm cắt là ABI ≤ 0,9 giống nghiên cứu của đại đa số các tác giả trong
và ngoài nước như nghiên cứu của Trần Hồng Nghị, nghiên cứu của Bùi Cao
Mỹ Ái, nghiên cứu của Gornik MD và cộng sự để chẩn đoán BĐMCD [1],
[24], [53]. Cũng như trong nghiên cứu dịch tễ khác sử dụng ABI ≤ 0,9 làm
tiêu chí đánh giá BĐMCD, trong nghiên cứu của chúng tôi có 54 bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
có ABI ≤ 0,9 (bảng 3.9) trong tổng số 430 đối tượng nghiên cứu, trong đó có
55
34 bệnh nhân có ABI bên trái hoặc bên phải ≤ 0,9 có 20 bệnh nhân có ABI ≤
0,9 cả 2 bên. Khảo sát ABI (bảng 3.10) chúng tôi nhận thấy giá trị ABI trung
bình bên trái là 0,896 và bên phải là 0,895 giá trị trung bình của ABI phải trái
của nhóm bệnh không có ý nghĩa thống kê nhưng giá trị ABI trung bình bên
phải và bên trái của nhóm có BĐMCD thấp hơn nhóm không bệnh có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).
Tỷ lệ BĐMCD trong nghiên cứu của chúng tôi theo ABI là 12,6% (bảng
3.9), một số nghiên cứu khác trên thế giới và Việt Nam cho thấy: Trong một
nghiên cứu của Newman AB và cộng sự (1993) tiến hành trên 1537 người cao
tuổi bị THA tâm thu đơn độc và tham gia vào chương trình nghiên cứu THA
người có tuổi, được theo dõi trong thời gian trung bình là 16 tháng, kết quả
cho thấy tỷ lệ BĐMCD khá cao là 23,5% [70]. Một nghiên cứu khác của
Newman và cộng sự năm 1999 có số đối tượng trên 5084 người tiến hành trên
quần thể lớn tuổi (trên 65 tuổi) thấy 12,4% có BĐMCD [69]. Nghiên cứu của
Newman AB 1991 trên 187 bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp, tỉ lệ BĐMCD
là 26,7% [71]. Nghiên cứu cắt ngang của Monteiro tiến hành với 65 bệnh
nhân THA ≥ 65 tuổi, đối tượng này chủ yếu là phụ nữ (76%) có yếu tố nguy
cơ đái tháo đường, bệnh tim mạch, hội chứng chuyển hóa, kết quả cho thấy tỷ
lệ BĐMCD là 18% [76]. Nghiên cứu của Trần Hồng Nghị (2004) tiến hành
nghiên cứu trên 216 bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định tăng huyết áp tuổi
từ 43 - 81 tuổi có 10,8% bệnh nhân có BĐMCD [24].
Qua so sánh với những nghiên cứu trên thì tỷ lệ BĐMCD trong nghiên
cứu của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu của Newman 1999, Trần
Hồng Nghị. Nhưng tỷ lệ BĐMCD có thấp hơn so với nghiên cứu của
Newman 1993 và Monteiro.
Trong một số nghiên cứu khác: Nghiên cứu của Oksala và cộng sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu trên 817 bệnh nhân có độ tuổi từ 50 - 69 có một hoặc nhiều yếu tố
56
nguy cơ tim mạch và tuổi ≥ 70 tuổi có đau bắp chân khi tập thể dục cho thấy
tỷ lệ BĐMCD là 47,7% [68]. Tương tự nghiên cứu của Pujia A ở Ý trên 368
người, có 21 người (5,7%) có BĐMCD [74]. Nghiên cứu của Bùi cao Mỹ Ái
″ Khảo sát tỉ lệ BĐMCD ở bệnh nhân bệnh động mạch vành bằng chỉ số mắt
cá chân - cánh tay" tiến hành trên 73 bệnh nhân, tỷ lệ BĐMCD dựa trên bất
thường ABI là 12,8% [1]. Nghiên cứu của Trần Bảo Nghi tiến hành trên 101
bệnh nhân ĐTĐ cho thấy tỉ lệ BĐMCD là 18,9% [22].
Các kết quả trên cho thấy những nghiên cứu tiến hành trên những nhóm
đối tượng nguy cơ thì tỉ lệ BĐMCD dựa vào ABI có vẻ hơi cao hơn trên
nhóm đối tượng được chọn ngẫu nhiên, dù vậy tỉ lệ BĐMCD vẫn nằm trong
khoảng từ 5,7 - 47,7% như kết quả của hầu hết các nghiên cứu dịch tễ về
BĐMCD ở các nước trên thế giới.
Trong số 54 bệnh nhân có ABI ≤ 0,9 trong nghiên cứu của chúng tôi thì
tỷ lệ đau cách hồi là 31,5% và không đau cách hồi là 68,5% (biểu đồ 3.3).
Nghiên cứu của Newman AB 1991 trên 187 bệnh nhân tỉ lệ đau cách hồi ở
bệnh nhân có ABI thấp là 6,4% [71]. Nghiên cứu của Bùi Cao Mỹ Ái trên 78
bệnh nhân, tỷ lệ đau cách hồi trong đối tượng bệnh nhân có BĐMCD là 0%
[1]. Một số nghiên cứu khác cũng tương tự cho thấy chỉ có 1/10 bệnh nhân có
triệu chứng lâm sàng điển hình của BĐMCD là đi khập khiễng cách hồi [28].
Theo Beatrice A và cộng sự mặc dù BĐMCD có triệu chứng trực tiếp
ảnh hưởng đến chức năng cũng như chất lượng cuộc sống bằng cách hạn chế
đi lại, bệnh không có triệu chứng cũng rất quan trọng không chỉ vì nó báo
trước nguy cơ của tương lai đi lại bị tổn thương, loét, cắt cụt chi. Nhưng có lẽ
quan trọng nhất BĐMCD không có triệu chứng và có triệu chứng là yếu tố dự
báo độc lập thống nhất và mạnh mẽ của bệnh mạch vành, các bệnh mạch máu
não, tim mạch và tử vong [51]. Trong một nghiên cứu của SanDiego dựa trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
dân số tỷ lệ tử vong trong 10 năm dần dần tăng từ những người bình thường
57
với những người có BĐMCD không có triệu chứng, với những người có triệu
chứng nghiêm trọng, các con số tử vong tương ứng 15%, 45%, và 75%. Với ý
nghĩa tiên lượng mạnh mẽ của BĐMCD, đánh giá ABI có thể xứng đáng với
vai trò trung tâm trong đánh giá rủi ro của bệnh tim mạch [51].
Trong số 54 bệnh nhân có ABI ≤ 0,9 trong nghiên cứu của chúng tôi có 3
bệnh nhân khi tiến hành bắt mạch (bảng 3.11) có mạch yếu bên chân trái
chiếm tỷ lệ 0,7%, còn lại không có bệnh nhân nào không bắt được mạch, chủ
yếu là mạch bình thường. Sự khác biệt khi bắt mạch giữa 2 chân không có ý
nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Phong trên 31 bệnh nhân có
chụp mạch vành cho thấy có 19 bệnh nhân bị BĐMCD, khi thăm khám mạch
chi dưới, có tới 39% số chi không bắt được mạch, 16% số chi bắt mạch yếu,
45% số chi có mạch bình thường [29].
Như vậy có thể thấy trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Phong những
bệnh nhân đến viện thường khi các triệu chứng của bệnh đã ở giai đoạn rất
nặng, qua đây cũng cho thấy những những bệnh nhân mạch vành có nguy cơ
tổn thương mạch chi dưới cao hơn đối tượng bệnh nhân tăng huyết áp người
cao tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi.
4.3. Mối liên quan giữa ABI với một số yếu tố nguy cơ của BĐMCD
Tăng huyết áp được coi là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng
nhất đối với bệnh tim mạch, đặc biệt là trong sự hiện diện của các yếu tố khác
góp phần như tăng cholesterol máu, hút thuốc lá, đái tháo đường. Nhiều
nghiên cứu dịch tễ học cũng đã làm việc để thiết lập dự báo biến cố tim mạch trong
tương lai. Một số nghiên cứu cho thấy chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay
(ABI) một biện pháp không xâm lấn của bệnh động mạch ngoại biên là dự báo
nguy cơ tử vong tim mạch sau đó và bệnh xuất hiện ở những bệnh nhân có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
tăng huyết áp [38].
58
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 430 bệnh nhân người cao tuổi
đang điều trị tăng huyết áp ngoại trú (bảng 3.12 ) trong đó có 198 bệnh nhân
tăng huyết áp có thời gian ≥ 5 năm, 232 bệnh nhân tăng huyết áp có thời gian
< 5 năm. Nghiên cứu cho thấy thời gian tăng huyết áp giữa nhóm có ABI ≤
0,9 và nhóm có ABI > 0,9 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê vơi p >
0,05. Thời gian THA từ 5 năm trở lên người bệnh có nguy cơ mắc BĐMCD
gấp 1,8 lần so với thời gian tăng huyết áp dưới 5 năm.
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ (bảng 3.12) có ABI ≤ 0,9 là 22,2% cao hơn nhóm
bệnh nhân đái tháo đường có ABI > 0,9 là 4,8%, sự khác biệt giữa nhóm có
ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 có ý nghĩa thống kê vơi p < 0,001. Nghiên cứu của
chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả: Nghiên cứu của
Diehm C tỉ lệ ĐTĐ là 36,6% [44], của Cadiovascular Health Study, nguy cơ
phát triển BĐMCD ở bệnh nhân đái tháo đường tăng gấp 4 lần [73], Nghiên
cứu của Hooi J.D là 21% bệnh nhân đái tháo đường có ABI < 0,9 và gần 42%
có bất thường về ABI [56]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trường Sơn ở
bệnh nhân nhồi máu cơ tim tỷ lệ đái tháo đường là 39,7%, ABI trung bình của
nhóm đái tháo đường là 0,88 ± 0,03 so với giá trị trung bình ABI không ĐTĐ
là 0,92 ± 0,05 với p < 0,0001[30]. Nhưng bên cạnh đó cũng có một số nghiên
cứu không ghi nhận mối liên quan giữa đái tháo đường và BĐMCD như
nghiên cứu của: Bùi Cao Mỹ Ái tỷ lệ BĐMCD có đái tháo đường ở bệnh nhân
mạch vành là 10% [1].
Qua một số nghiên cứu trên cho thấy nghiên cứu của chúng tôi cũng như
nghiên cứu của một số tác giả trên, bệnh nhân đái tháo đường ở nhóm ABI ≤
0,9 làm tăng nguy cơ mắc BĐMCD lên 5,7 lần so với bệnh nhân không ĐTĐ
nhóm ABI > 0,9 ở người cao tuổi tăng huyết áp. Điều này là phù hợp vì các
tổn thương mạch máu ở người bệnh đái tháo đường sẽ tăng lên nếu kèm theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid hoặc hút
59
thuốc lá. Một trong những biến chứng quan trọng của tình trạng tăng nồng độ
glucose máu là tổn thương các mạch máu nhỏ diễn ra âm thầm không triệu
chứng, trong đó bệnh lý bàn chân là biến chứng điển hình nhất của bệnh lý
mạch máu ngoại vi ở bệnh nhân tiểu đường. Nguy cơ của bệnh vi mạch luôn
gắn chặt với tình trạng quản lý bệnh đái tháo đường. Tỷ lệ các nguy cơ bệnh
lý vi mạch tăng cao luôn song hành với khả năng kiểm soát kém nồng độ
glucose máu [19].
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ tăng Glucose huyết
lúc đói ở nhóm có ABI ≤ 0,9 là 20,4% cao hơn nhóm ABI > 0,9 là 12,5%
nhưng sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (bảng
3.20). Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu của Eiji
Kimoto và cộng sự, trong nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ Glucose
máu và tỷ lệ mắc bệnh động mạch ngoại biên đã đưa ra kết quả: với những
bệnh nhân dung nạp Glucose bình thường, tỷ lệ mắc BĐMCD là 12,5%, bệnh
nhân có giảm dung nạp Glucose tỷ lệ mắc là 19,9%, nhưng với bệnh nhân
mắc bệnh đái tháo đường, tỷ lệ mắc BĐMCD lên đến 22, 4% [46].
Trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân có tăng Glucose máu lúc
đói bao gồm cả những bệnh nhân đã có tiền sử đái tháo đường đang điều trị
nhưng kiểm soát đường huyết chưa tốt và cả bệnh nhân lần đầu tiên phát hiện
tăng Glucose huyết. Điều này cho thấy một số bệnh nhân chưa quan tâm đến
việc thăm khám sức khỏe và làm xét nghiệm máu định kỳ nên không biết là
mình có bị đái tháo đường hay không.
Tỷ lệ bệnh nhân có ABI ≤ 0,9 có rối loạn chuyển hoá lipid (bảng 3.12)
trong nghiên cứu của chúng tôi là 33,3% cao hơn nhóm có ABI > 0,9 là
18,6%, tỷ lệ này trong nghiên cứu của Diehm C là 57,2 % [44], của Robert S.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Dieter là 92,5% [45] và của V.Bertomeu là 85,7% [84]. Nghiên cứu của Bùi
60
Cao Mỹ Ái tỷ lệ bệnh nhân BĐMCD có rối loạn chuyển hoá lipid là 60% [1],
nghiên cứu của Nguyễn Văn Phong là 41,9% [29].
Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử rối loạn chuyển hoá lipid
giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Những bệnh nhân có tiền sử RLCH lipid nguy cơ mắc BĐMCD gấp 2,2
lần những bệnh nhân không có RLCH lipid. Nghiên cứu của Diehm C, Robert
S. Dieter, V.Bertomeu và Bùi Cao Mỹ Ái, Nguyễn Văn Phong cũng có kết
quả tương tự như vậy. Khác với chúng tôi là nhận định của Pujia A [74].
Khi xem xét mối liên quan của từng thành phần lipid máu ( bảng 3.19 )
lên BĐMCD chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
của HDL - C, LDL - C giữa nhóm có BĐMCD và nhóm không có BĐMCD.
Tuy nhiên tỷ lệ Triglycerid và Cholesterol có ABI ≤ 0,9 tăng lần lượt là
40,7%; 64,8% cao hơn nhóm có ABI > 0,9 là 24,7%; 45,5%. Sự khác biệt
giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và nhóm ABI ≤ 0,9 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Những bệnh nhân tăng Triglycerid và Cholesterol ở nhóm ABI ≤ 0,9 nguy cơ
mắc BĐMCD lần lượt gấp 6,2 lần; 7,1 lần những bệnh nhân không tăng
Triglycerid và Cholesterol ở nhóm ABI ≤ 0,9. Cũng có một số nghiên cứu cho
thấy chỉ có sự tăng Cholesterol hoặc Triglycerid như: Trong nghiên cứu về tỷ
lệ mắc bệnh động mạch chi dưới ở đối tượng nghiên cứu trên 40 tuổi (9000
người) tại Mỹ năm 1999 - 2000, tác giả Elizabeth Selvin và Thomas P.
Erlinger nhận thấy số bệnh nhân bị BĐMCD có mức Cholesterol toàn phần
tăng 60% [47]. Tương tự như vậy, tác giả T. Maca cũng có tỷ lệ bệnh nhân bị
tăng Cholesterol toàn phần là 66% khi nghiên cứu trên 700 bệnh nhân [62].
Nghiên cứu của Bùi Cao Mỹ Ái khi xem xét giữa các thành phần của lipid
cho kết quả như sau: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Cholesterol toàn phần , HDL- C và LDL- C giữa 2 nhóm có và không có
61
BĐMCD, nhưng cũng có sự khác biệt về Triglycerid có ý nghĩa thống kê (p =
0.03) [1], tương tự như trong nghiên cứu của chúng tôi.
Bên cạnh đó một số nghiên cứu khác không tìm thấy mối liên quan giữa
các thành phần lipid như: nghiên cứu của Nguyễn Văn Phong trên 31 bệnh
nhân có thể do cỡ mẫu quá nhỏ.
Liên quan giữa ABI và bệnh thận mạn (bảng 3.12), kết quả nghiên cứu
của chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh thận mạn có ABI ≤ 0,9 là
18,5% tương đương với nhóm có ABI > 0,9 là 13,8%. Yếu tố nguy cơ về
bệnh thận mạn giữa nhóm có và không có BĐMCD sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Hiện nay có rất ít nghiên cứu dịch tễ học xem xét
đến vai trò của bệnh thận mạn đối với BĐMCD. Theo kết quả nghiên cứu
NHANES của Elizabeth Selvin và cộng sự 24% bệnh nhân 40 tuổi trở lên có
bệnh thận mạn có BĐMCD, tỷ lệ này 3,7% ở những người có creatinin >
60ml/p/1,73m2, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê [47]. Có lẽ đa phần
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân có chức năng
thận còn tốt, vì vậy nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận sự liên quan
giữa BĐMCD và bệnh thận mạn.
Liên quan giữa ABI với tuổi (bảng 3.13): Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy bệnh nhân ở nhóm tuổi > 80 có tỷ lệ ABI ≤ 0,9 là 22,2% cao hơn
nhóm ABI > 0,9 là 11,4%. Sự khác biệt về tuổi giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và
ABI > 0,9 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Bùi Cao Mỹ Ái là tuổi trung bình của
nhóm có BĐMCD cao hơn nhóm không có bệnh ĐMCD có ý nghĩa thống kê,
bệnh nhân 70 tuổi trở lên nguy cơ mắc BĐMCD gấp 0,16 lần bệnh nhân dưới
70 tuổi [1]. Chúng tôi cũng tìm thấy một số nghiên cứu có kết quả khác, đó là
nghiên cứu của Pujia A ở Ý, trong đó tuổi không có mối liên quan với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
BĐMCD [74].
62
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nam nữ (bảng 3.14) ở nhóm có ABI
≤ 0,9 và nhóm ABI > 0,9 là tương đương nhau và khi khảo sát mối liên quan
thì cho thấy sự khác biệt về giới giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và nhóm có ABI >
0,9 không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tương tự như kết quả nghiên cứu
của chúng tôi là nghiên cứu của Bùi Cao Mỹ Ái cũng cho thấy sự khác biệt về
tỷ lệ giới tính ở hai nhóm có và không có BĐMCD không có ý nghĩa thống kê
[1]. Về vấn đề ảnh hưởng của giới tính lên BĐMCD hiện vẫn chưa được
chứng minh qua các nghiên cứu lớn.
Liên quan giữa ABI với chỉ số BMI (bảng 3.15). Trong nghiên cứu của
chúng tôi sự khác biệt về chỉ số BMI giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả này cũng tương tự như nghiên
cứu của Pujia A [74], của Bùi Cao Mỹ Ái cũng cho kết quả BMI trung bình
giữa hai nhóm có và không có BĐMCD khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
Nhưng cũng có một số nghiên cứu tìm thấy mối tương quan giữa BMI và
BĐMCD như nghiên cứu của Ruth E và cộng sự trên 1017 người lớn 60 - 69
tuổi cho thấy mối liên quan giữa BMI giữa nhóm có bệnh và không mắc
BĐMCD sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,03 [78] , nghiên cứu của
Nguyễn Trường Sơn có kết quả ABI nhóm béo phì là 0,88 ± 0,03 so với ABI
nhóm không béo phì là 0,92 ± 0,05 với p < 0,05 [30].
Tuy nghiên cứu của chúng tôi và một số nghiên cứu trên không tìm thấy
mối liên quan giữa ABI và chỉ số BMI nhưng cũng không thể phủ nhận được
nguy cơ của thừa cân và béo phì đối với bệnh tim mạch. Vì béo phì làm tăng
nguy cơ béo bụng nơi tích trữ nhiều mô mỡ có hại do tiết nhiều hormone,
nhiều cytokin gây tăng đề kháng Insulin, tăng huyết áp, tăng glucose máu do
đó làm tăng nguy cơ mắc BĐMCD [28].
Liên quan giữa ABI và hút thuốc lá (bảng 3.16). Kết quả nghiên cứu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
chúng tôi thấy rằng tỷ lệ nhóm hút thuốc lá có ABI ≤ 0,9 là 40,7% cao hơn
63
nhóm hút thuốc có ABI > 0,9 là 21,5%, sự khác biệt giữa nhóm có ABI ≤ 0,9
và ABI > 0,9 có ý nghĩa thông kê với p < 0,05. Bệnh nhân hút thuốc lá ở
nhóm ABI ≤ 0,9 có nguy cơ mắc BĐMCD cao gấp 2,5 lần so với bệnh nhân
không hút thuốc lá ở nhóm ABI > 0,9. Khi so sánh với một số nghiên cứu
như: Syvanen K và cộng sự nghiên cứu trên 1028 bệnh nhân tuổi từ 45 - 70 ở
Harjavalta Phần Lan có kết quả tương tự cũng nhận thấy ABI giảm rõ rệt ở
nhóm bệnh nhân hút thuốc lá [81].
Trong nghiên cứu của Cardiovascular Heath Study nghiên cứu nguy cơ
tương đối của sự phát triển BĐMCD ở người hút thuốc lá cao hơn người
không hút thuốc lá là 7,5 lần [73]. Trong một nghiên cứu khác của Lu JT,
Creager MA nhận thấy rằng nguy cơ này tăng gấp 7 lần ở nhóm đã từng hút
thuốc lá và 16 lần ở nhóm đang hút thuốc lá [60].
Hirsch AT và cộng sự, trong nghiên cứu về sức khỏe dinh dưỡng quốc
gia, cho thấy nguy cơ mắc BĐMCD ở những người hút thuốc lá tăng 3 - 6 lần
so với nhóm không hút thuốc lá [55].
Tại Việt Nam nghiên cứu của Nguyễn Văn Phong cũng cho thấy ABI ở
nhóm hút thuốc thấp hơn rất có ý nghĩa thống kê so với nhóm không hút
thuốc (p < 0,0001) [29].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết quả nghiên cứu
của các tác giả trên. Do nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên đối tượng
người cao tuổi và tỷ lệ nam nữ là tương đương nhau, hầu như những đối
tượng này đều có tiền sử hút thuốc lá và đang hút thuốc, có những bệnh nhân
có thời gian tiếp xúc với thuốc lá có khi kéo dài tới hơn 50 năm hiện tại vẫn
đang hút.
Nhưng cũng có một số nghiên cứu không tìm thấy mối tương quan giữa
hút thuốc với BĐMCD như nghiên cứu của Bùi Cao Mỹ Ái nhận thấy giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm có bệnh và không mắc BĐMCD, tỷ lệ hút thuốc lá khác nhau không có
64
ý nghĩa thống kê [1]. Nghiên cứu của Trần Hồng Nghị 2004 cũng không thấy
mối liên quan rõ nét giữa hút thuốc lá và BĐMCD [24].
Mặc dù có một số nghiên cứu chưa thấy rõ mối liên quan giữa hút thuốc
với ABI thấp nhưng đã có rất nhiều nghiên cứu của châu Âu chứng minh hút
thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ nguy hiểm nhất cho sự giảm sút
chỉ số ABI [31]. Do hút thuốc lá làm tổn thương nội mạc mạch máu, làm tăng
đông máu và tăng tiến triển của mảng xơ vữa [21].
Khi xét về mối liên quan giữa ABI với mức độ tăng huyết áp(bảng 3.17)
chúng tôi nhận thấy: Tỷ lệ tăng huyết áp độ II, độ III nhóm có ABI ≤ 0,9 là
31,5%; 13,0% cao hơn nhóm ABI > 0,9 lần lược là 17,4%; 5,3%. Sự khác biệt
về mức độ tăng huyết áp độ II, III giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Nghiên cứu của Nguyễn Trường Sơn cũng cho thấy
giá trị trung bình ABI của nhóm THA là 0.90 ± 0,04, so với giá trị trung bình
của ABI không THA là 0,93 ± 0,04, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p = 0,001 [30], như vậy sự hiện diện của THA đã làm cho ABI giảm. Theo
Trần Hồng Nghị đã nghiên cứu giá trị ABI trong chẩn đoán sớm BĐMCD và
tiên lượng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp cũng cho kết quả
tương tự: " Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay có mối liên quan tỷ lệ
nghịch với các yếu tố nguy cơ tim mạch và các biểu hiện lâm sàng cũng như
tiền lâm sàng tim mạch ở bệnh nhân THA. Chỉ số ABI giảm rõ rệt ở bệnh
nhân THA. Chỉ số ABI càng giảm, nguy cơ tim mạch càng tăng. Chỉ số ABI
là một chỉ số tin cậy trong chẩn đoán BĐMCD. Chỉ số ABI ngay với mốc nhỏ
hơn 1 đã là yếu tố nguy cơ liên quan chặt chẽ với các biến chứng xơ vữa động
mạch của bệnh THA" [24]. Nghiên cứu của Lê Hoàng Bảo và Nguyễn Thị
Bích Đào tỷ lệ THA trong nhóm bệnh nhân có và không có BĐMCD lần lượt
là 86,1% và 87,6 % (với p > 0,05) [4]. Mặc dù một số nghiên cứu trên không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
thấy sự khác biệt về THA giữa nhóm có và không có BĐMCD như trong
65
nghiên cứu của chúng tôi nhưng cũng không thể phủ nhận được vai trò của
THA đối với BĐMCD vì có rất nhiều bằng chứng ủng hộ cho mối liên quan này.
Theo UKPDS, THA là một yếu tố nguy cơ độc lập của BĐMCD, huyết áp tâm thu
tăng mỗi 10 mmHg sẽ làm tăng nguy cơ bệnh thêm 25% [4].
Nghiên cứu của Framingham theo dõi trong 26 năm cho thấy nguy cơ
tương đối của BĐMCD ở người tăng huyết áp là 2,5 với nam và 3,9 với nữ,
mức độ tăng tỉ lệ thuận với mức độ trầm trọng của tăng HA [14].
Điều này cho thấy sự cần thiết phải khống chế tốt huyết áp không những
ở bệnh nhân THA đã có BĐMCD mà còn ở những bệnh nhân chưa bị
BĐMCD. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân không được phát
hiện THA sớm hoặc đã được phát hiện THA nhưng không điều trị hay điều trị
không đúng có tỷ lệ không nhỏ vì vậy việc tuyên truyền và tư vấn cho bệnh
nhân đặc biệt là người cao tuổi là một biện pháp rất cần thiết để giảm bớt tỷ lệ
biến chứng của THA.
Số lượng yếu tố nguy cơ (bảng 3.18) ở một bệnh nhân không ảnh hưởng
đến khả năng mắc hay không mắc BĐMCD của bệnh nhân đó. Tỷ lệ ABI ≤
0,9 và ABI > 0,9 ở người bệnh không có yếu tố nguy cơ, có 1, 2 hay 3 yếu tố
nguy cơ là tương đương nhau, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt giữa 2 nhóm
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nhều nghiên cứu dịch tễ khác cũng đã
chứng minh sự ảnh hưởng độc lập của từng yếu tố nguy cơ lên BĐMCD,
nhưng sự kết hợp giữa nhiều yếu tố nguy cơ trên cùng một bệnh nhân có làm
ảnh hưởng lên khả năng mắc bệnh hay không thì tôi chưa tìm thấy thống kê.
Cần có thêm nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn để xác định mối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
liên quan này.
66
4.4. Tính khả thi và hạn chế của nghiên cứu
* Tính khả thi:
Bệnh nhân tăng huyết áp thường có sự phối hợp với các yếu tố nguy cơ
tim mạch khác như: tuổi cao, rối loạn chuyển hóa lipid, đái tháo đường, hút
thuốc lá... nên nguy cơ tổn thương các động mạch là rất cao, nguy hiểm nhất
là tổn thương động mạch vành, động mạch não. Tuy vậy không thể chụp động
mạch vành rộng rãi ở bệnh nhân THA nguy cơ cao để phát hiện các tổn
thương được nên chỉ số HATT cổ chân - cánh tay (ABI) là công cụ có giá trị
trong chẩn đoán sớm BĐMCD và dự báo tiên lượng các biến chứng tim mạch.
Cho đến nay chỉ số này cũng chưa được quan tâm đúng mức trong bệnh lý tim
mạch ở Việt Nam. Vì vậy nghiên cứu của chúng tôi nhằm đóng góp trong
việc nhấn mạnh hơn nữa vai trò của chỉ số ABI trong lâm sàng tim mạch.
* Hạn chế của nghiên cứu:
- Bệnh nhân tham gia nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là bệnh nhân
THA người cao tuổi điều trị ngoại trú nên chưa nhất thiết đại diện cho cả cộng đồng.
- Tại bệnh viện chúng tôi tiến hành nghiên cứu chưa có đầy đủ các
phương pháp cận lâm sàng như chụp động mạch chi dưới. Nên nếu có điều
kiện chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu tiếp trên những đối tượng này để so
sánh chỉ số ABI với phương pháp chụp động mạch chi dưới để khẳng định rõ
được độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số ABI trong nghiên cứu của chúng tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
với một số nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước.
67
KẾT LUẬN
Với nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 430 bệnh nhân ≥ 60 tuổi
tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh viện A - Thái
Nguyên từ tháng 11/ 2012 đến tháng 7/2013. Chúng tôi thu được những kết
quả sau:
- Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 70,8 ± 6,95. Trong đó tuổi
thấp nhất là 61, cao nhất là 91 tuổi.
- Tỷ lệ nam nữ trong nhóm nghiên cứu là tương đương nhau: nam 53,3%,
nữ 46,7 %.
- Phần lớn bệnh nhân THA độ I (64,2%), còn lại THA độ II (27,9%,
THA độ III (7,9%).
1. Đặc điểm chỉ số ABI ở ngƣời cao tuổi tăng huyết áp
* Đặc điểm ABI theo phân độ lâm sàng của Cristol Robert
- Thiếu máu chi dưới mức độ nhẹ là 5,2%, mức độ vừa 3,3%, thiếu máu
chi dưới rõ ràng là 0,1%.
- ABI phải và ABI trái khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
- Tỷ lệ ABI thấp tăng theo nhóm tuổi, tuổi càng cao thì tỷ lệ ABI thấp
càng tăng.
- Tỷ lệ ABI thấp tăng theo mức độ tăng huyết áp, huyết áp càng tăng thì
tỷ lệ ABI thấp càng cao.
* Đặc điểm lâm sàng bệnh động mạch chi dƣới theo ABI
- Tỷ lệ BĐMCD theo ABI là 12,6%. Có 31,5% bệnh nhân khập khiễng
đau cách hồi, 68,5% không đau cách hồi.
- Khi bắt mạch chi dưới ở bệnh nhân ABI ≤ 0,9 có 3 bệnh nhân mạch yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
bên chân trái, còn lại mạch bình thường.
68
2. Mối liên quan giữa ABI với một số yếu tố nguy cơ của BĐMCD
- Đái tháo đường và RLCH lipid giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân đái tháo đường và RLCH lipid
nguy cơ mắc BĐMCD tăng lần lượt là 5,7 lần, 2,2 lần.
- Sự khác biệt về nhóm tuổi giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Hút thuốc lá ở nhóm ABI ≤ 0,9 tăng nguy cơ mắc BĐMCD lên 2,5 lần
so với không hút thuốc ở nhóm ABI > 0,9.
- Có mối liên quan giữa tăng huyết áp độ II, III giữa nhóm có ABI ≤ 0,9
cao hơn nhóm có ABI > 0,9 có ý nghĩa thống kê.
- Triglycerid và Cholesterol giữa nhóm có ABI ≤ 0,9 và ABI > 0,9 sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Không có mối liên quan giữa giới, chỉ số BMI, thời gian THA, bệnh
thận mạn và số lượng yếu tố nguy cơ với chỉ số ABI trong nghiên cứu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
chúng tôi.
69
KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi xin đưa ra khuyến nghị sau:
- Khi thăm khám bệnh nhân tăng huyết áp, nhất là các bệnh nhân có nguy
cơ tim mạch cao nên đo chỉ số ABI để xác định sớm bệnh động mạch ngoại
biên chi dưới và tiên lượng nguy cơ tổn thương động mạch vành, động mạch
não. Ở người bệnh THA đặc biệt là đối tượng cao tuổi chỉ số ABI ngay từ
mức < 1 (càng rõ khi ABI ≤ 0,9) nên được xem là có nguy cơ cao bị bệnh tim
mạch, mạch vành và tai biến mạch máu não.
- Chính vì vậy qua nghiên cứu của chúng tôi cũng mong muốn được đưa
chỉ số HATT cổ chân - cánh tay (ABI) một phương pháp sàng lọc không xâm
lấn, đơn giản, hiệu quả, ít tốn kém vào ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
cộng đồng.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bùi Cao Mỹ Ái, Võ Thành Nhân (2010), Khảo sát chỉ số mắt cá chân -
cánh tay ở bệnh nhân bệnh động mạch vành, Y học Thành phố Hồ Chí
Minh, tập 14.
2. Nguyễn Trường An (2003), Phương pháp đo đạc một số chỉ tiêu nhân trắc
cơ bản, Chuyên đề nội tiết - Đái tháo đường, tr. 381-387.
3. Nguyễn Quốc Anh, Ngô Hải Châu (2011), Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh học nội khoa. Nxb Y học, tập 1.
4. Lê Hoàng Bảo, Nguyễn Thị Bích Đào (2011), Tỷ lệ bệnh động mạch ngoại
biên chi dưới trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 xác định bằng chỉ số cổ
chân - cánh tay và các yếu tố có liên quan, Kỷ yếu hội nghị nội tiết – đái
tháo đường toàn quốc lần VI, tr. 508 - 509.
5. Bộ môn giải phẫu học - Trường Đại học Y Thái Nguyên (2008), Giải phẫu
học, NXB Y Học Hà Nội.
6. Bộ môn mô học và phôi thai học – Trường Đại học Y Hà Nội (2002), Mô
học, NXB Y Học Hà Nội.
7. Bộ môn nội - Trường Đại học Y Hà Nội (2011), Tăng huyết áp. Bài Giảng
bệnh học nội khoa, Nxb Y học.
8. Trần Hữu Dàng và cộng sự (2008), Nghiên cứu tỉ lệ Tăng Huyết áp người
cao tuổi tại xã Hương Vân huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế, Đại
học y Huế.
9. Nguyễn Ngọc Dung (2012), Thiết bị tầm soát xơ vữa động mạch, Trung
tâm y tế Phước An.
10. Nguyễn Hữu Trâm Em (2010), Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới.
Những vấn đề lâm sàng, Tổng hợp nghiên cứu lâm sàng, Hội tim mạch
học TPHCM.
11. Nguyễn Hữu Trâm Em (2010), Khuyến cáo trong điều trị bệnh lý động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
mạch ngoại biên chi dưới.
71
12. Giáo dục sức khoẻ (2010), Những biến chứng tim mạch của bệnh tăng
huyết áp.
13. Vương Thị Hồng Hải (2007), Nghiên cứu kết quả điều trị ngoại trú tăng
huyết áp bằng thuốc Enalapril và Nifedipin tại Thành phố Thái Nguyên,
Đại học Y Thái Nguyên, tr. 52 - 54.
14. Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2010), Khuyến cáo của Hội Tim Mạch Học
Việt Nam về chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch chi dưới.
15. Trần Đức Hùng, Đoàn Văn Đệ và cộng sự (2010), Đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và điều trị bệnh động mạch chi dưới tại bệnh viện 103, Tạp
chí y học Việt Nam, tr. 8-12.
16. Phạm Khuê (2008), Tăng huyết áp, Bách khoa thư bệnh học, Nxb giáo
dục, tập 1.
17. Phạm Khuê (2008), Vữa xơ động mạch, Bách khoa thư bệnh học, Nxb
giáo dục, tập 2.
18. Nguyễn Ngọc Lanh, Văn Đình Hoa (2012), Vữa xơ động mạch, Sinh lý
bệnh học, Nxb Y học.
19. Nguyễn Kim Lương (2011), Bệnh đái tháo đường trong thực hành lâm
sàng, Nhà xuất bản Y học.
20. Nguyễn Hoài Mạnh, Nguyễn Thị Nhạn ( 2011), Nghiên cưú tổn thương
động mạch 2 chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 qua đo chỉ số
huyết áp tâm thu cổ chân- cánh tay, Kỷ yếu hội nghị nội tiết, đái tháo
đường lần thứ VI.
21. Nguyễn Hoài Nam (2011), Thuốc lá và viêm tắc động mạch, vietbao.vn.
22. Trần Bảo Nghi, Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên (2011), Đánh giá chỉ
số mắt cá chân - cánh tay trong chẩn đoán bệnh động mạch ngoại biên
chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, Tạp chí Tim Mạch học Việt
Nam, tập 9, tr. 719 – 722.
23. Trần Hồng Nghị (2003), Đánh giá hiệu lực của một phương pháp mới xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
định chỉ số huyết áp tâm thu mắt cá chân cánh tay bằng máy đo huyết áp
72
tự động để chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới, Tạp chí tim mạch học
Việt Nam, tr. 17- 21.
24. Trần Hồng Nghị (2004), Giá trị của chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân-cánh
tay trong chẩn đoán sớm bệnh động mạch chi dưới và tiên lượng nguy cơ
tim mạch ở bệnh nhân tăng hyết áp, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học,
Đại hội tim mạch Quốc gia Việt Nam, lần thư IX, tr. 3-12.
25. Nguyễn Thanh Ngọc, Nguyễn Mạnh Cường (2007), Cập nhập về thực trạng
và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người cao tuổi tại phường
Phương Mai, quận Đống Đa Hà Nội, Tạp chí Tim Mạch Việt Nam.
26. Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên (2012), Phương pháp nghiên cứu
khoa học trong y hoc.
27. Nhà xuất bản Y học (2008 ), Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và bệnh
chuyển hoá.
28. Nguyễn Thị Nhạn (2012), Bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2, Chuyên đề nội tiết - đái tháo đường.
29. Nguyễn Văn Phong (2009), Vai trò của chỉ số cổ chân cánh tay trong
chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới mạn tính ở bệnh nhân có chụp động
mạch vành, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường ĐHY Hà Nội.
30. Nguyễn Trường Sơn (2008), Nghiên cứu sự biến đổi của chỉ số huyết áp
tâm thu cổ chân - cánh tay (ABI) ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim,
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y.
31. Phạm Thắng (1999), Bệnh động mạch chi dưới, Nhà xuất bản Y học.
32. Phạm Thắng, Dương Đức Hoàng (2003), Tỉ lệ tăng huyết áp ở người già
tại một số vùng thành thị và nông thôn Việt Nam, Kỷ yếu công trình
nghiên cứu khoa học viện Lão Khoa, tr. 186 - 189.
33. Thời sự y học (2010), So sánh độ chính xác và tin cậy của việc đo chỉ số
cổ chân - cánh tay bằng máu dao động ký mạch máu VP- 1000 plus với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
phương pháp thủ công trên bệnh nhân mạch máu, số 48.
73
34. Hồ Huỳnh Quang Trí (2010), Một số vấn đề cập nhập về bệnh động mạch
chi dưới, Tổng hợp nghiên cứu lâm sàng, Viện Tim Mạch TPHCM.
35. Nguyễn Hữu Tuấn (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
ở bệnh nhận bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính, Luận văn tốt nghiệp
bác sĩ nội trú, Trường ĐHY Hà Nội.
36. Nguyễn Lân Việt (2011), Tăng Huyết áp vấn đề cần được quan tâm,
Chương trình mục tiêu Quốc Gia phòng chống Tăng huyết áp.
Tiếng Anh
37. Adrian Jones (2011), New non-invasive vascular monitoring system
prompts widespread adoption of vascular profiling The total burden of
cardiovascular disease, Medical Division of Omron Healthcare.
38. Alanna C, Morrison, Molly S et al (2002), ADD1 460W Allele Associated
With Cardiovascular Disease in Hypertensive Individuals, University of
Texas–Houston Health Science Center.
39. Anand V. Doobay, Sonia S. Anand (2005), Sensitivity and Specificity of
the Ankle-Brachial Index to Predict Future Cardiovascular Outcomes, A
Systematic Review, vol 25, pp. 1463-1469.
40. Annette L. Hogh, Jette Joensen et al (2008), C-Reactive Protein predicts
future Arterial and Cardiovascular Events in Patients with symptomatic
Peripheral Arterial disease, Vascular and Endovascular Surgery, vol 42,
pp. 341-347.
41. Beth D Weatherley, Jeanenne J Nelson, Gerardo Heiss, Lloyd E
Chambless (2007), The association of the ankle-brachial index with
incident coronary heart disease: the Atherosclerosis Risk In
Communities (ARIC) study, BMC Cardiovasc Disord.
42. Carser DG (2001), Do we need to reappraise our method of interpreting
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
the ankle brachial pressure index, J Care. Mar, vol 10(3), pp. 59-62.
74
43. Criqui MH, Langer RD, Fronek A et al (1985), The sensitivity, specificity,
and predictive value of traditional clinical evaluation of peripheral
arterial disease: results from noninvasive testing in a defined
population, Circulation, vol 71, pp. 516-522.
44. Diehm C et al (2006), Association of low ankle brachial index with high
mortality in primary care, Atherosclerosis, vol 172, pp. 1743-1749.
45. Dieter RS, Tomasson J et al (2003 ), Lower extremity Peripheral arterial
disease in hospitalized patients with coronary artery disease, Vascular
Medicine, vol 8(4), pp. 233 – 236.
46. Eiji Kimoto, Tetsuo Shoji et al (2003), Preferential Stiffening of central over
Perippheral Arteries in Type 2 Diabetes, Diabetes,vol 52, pp. 448-452.
47. Elizabeth Selvin, Thomas P. Erlinger (2004), Prevalence of and risk
Factors for Peripheral Arterial Disease in the United States. Results
From the National Health and Nutrition Examination Survey, Circulation
August, pp. 110.
48. ESH and ESC Guidelines (2013), ESH/ESC Guidelines for the
management of arterial hypertension, Journal of Hypertension, vol 31,
pp. 1281–1357.
49. Fillippellam M, Lillaze, Giardina S, Massimetti E et al (2007), Ankle
brachial pressure index usefulness as predictor factor for coronary heart
disease in diabetic patients, Journal of endocrinological investigation,
vol 30, pp 721-725.
50. Fowkes F.G, Housley E, Riemersma R.A (1992), Smoking, lipids, glucose
intolerance and blood pressure as risk factors for peripheral
atherosclerosis compared with ischemic heart disease in the Edinburgh
Artery Study, Am J Epidemiol, vol 15, pp. 331-340.
51. Golomb, Beatrice A, Tram T. Dang, Micheal H, Criqui (2006), Peripheral
Arterial Disease: Morbidity and Mortality Implications, Circulation, vol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
114, pp. 688-699.
75
52. Gregorio Brevetti. MD, Giuseppe Giugliano. MD, Linda Brevetti. MD et
al (2010), Contemporary Reviews in Cardiovascular Medicine
Inflammation in Peripheral Artery Disease, American Heart Association,
vol 122, pp. 1862-1875.
53. Heather L, Gornik MD, MHS (2009), Morbidity of Peripheral Arterial
Disease and the “Normal” Ankle-Brachial Index, Journal of the
American College of Cardiology by the American College of Cardiology
Foundation Published by Elsevier Inc. 53.
54. Hirsch AT, Criqui MH, Treart Jacobson D et al (2001), Peripheral
arterial disease, detection, awarness, and treatment in primacy care,
JAMA, vol 286, pp. 1317-1324.
55. Hirsch AT, Haskal ZJ, Hertzer NR et al (2006), ACC/AHA 2005
guidelines for the management of patients with peripheral arterial
disease (lower extremity, renal, mesenteric, and abdominal aortic):
executive summary, J Am Coll Cardiol, vol 47, pp. 239-312.
56. Hooi J.D, Stoffers H.E (1998), Risk factors and cardiovascular disease
associated with asymtomatic peripheral arterial occulusive disease. The
Limburg PAOD study peripheral arterial occlusive disease, Scand J.
Prim Healthecare.
57. J. Beks, A. J. C. Mackaay, J. N. D, et al (1995), The interventional
therapy for diabetic peripheral artery disease, Diabetologia, vol 38, pp.
86 - 96.
58. Kannel WB, Skinner JJ, Schwartz MJ, Shurtleff D (1970), Intermittent
claudication: incidence in the Framingham Study, Circulation, vol 41,
pp. 875-883.
59. Leonella Pasqualini, Giuseppe Schillaci, Matteo Pirro et al (2012), Prognostic
value of low and high ankle-brachial index in hospitalize medical patients,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
European Journal of Internal Medicine, vol 23, pp. 240 - 244.
76
60. Lu JT, Creager MA (2004), The relatioship of cigarette smoking to
peripheral arterial disease, Rev Cardiovasc Med.
61. Jose´ M, Baena-Dı´ez, Marı´a T. Alzamora et al (2011), Ankle-Brachial
Index Improves the Classification of Cardiovascular Risk, Published
Elsevier Espana, pp. 187- 191.
62. Maca T, Mlekusch W et al (2007), Influence and interaction of diabetes
and lipoprotein (a) serum levels on mortality of patients with Peripheral
Artery Disease, European Journal of Clinical Investigation, vol 37, pp.
180-186.
63. MacNeill BD, Rosenfied K (2005), Angiography of the aorta and
peripheral arteries. In: Baim BS, ed. Cardiac Catheterization
Angiography, and Intervention. 7thed. Philadelphia: Lippincott,
Williams, and Wilkins, pp. 254-75.
64. Mark A Espeland, Judith G Regensteiner, Sarah A Jaramillo et al (2008),
Measurement characteristics of the ankle–brachial index: results from the
Action for Health in Diabetes study, Vascular Medicine, vol 13, pp. 225 - 233.
65. MarkA, Creager, Daniel H et al (1996), Noninvasive Vascular testing.
Vascular Medicine, Second Edition, vol 19, pp. 415 - 422, 432 - 434.
66. MarkA , Creager, Victor J et al (1998), Vascular Diasease of the
Extremities, Harrison, vol 248, pp. 1398 - 1399.
67. MoAl-Qaisi, David M Nott, David H King et al (2009 ), Ankle Brachial
Pressure Index (ABPI), Vasc Health Risk Manag, vol 5, pp. 833 - 841.
68. N.K.J. Oksala, J. Viljamaa et al (2009), ModifiedAnkle brachial Index Detects
More Patients at Risk in a Finnish Primary Health Care, European Society
for Vascular Surgery, Published by Elsevier Ltd, pp. 227- 233.
69. Newman AB, Lynn Shemanski, Teri A. Manolio et al (1999), Ankle-Arm
Index as a Predictor of Cardiovascular Diseaseand Mortality in the
Cardiovascular Health Study, Thrombosis and vascular biology, vol 19,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
pp. 538 – 545.
77
70. Newman AB, Sutton- Tyrrell K, Vogt MT et al (1993), Morbidity and
mortality in hypertensive adults with a low ankle/ arm blood pressure
index, Jama, vol 270(4), pp 487 – 489.
71. Newman AB, Sutton-Tyrrell K, Rutan GH (1991), Lower extremity
arterial disease in elderly subjects with systolic hypertension, J Clin
Epidemiol, vol 44, pp. 15-20.
72. Nikolaj Eldrup, Henrik Sillesen, Børge G et al (2006), Ankle brachial
index, C-reactive protein, and central augmentation index to identify
individuals with severe atherosclerosis, European Heart Journal, vol 27,
pp. 316 – 322.
73. O’Hare AM, Cushman M, Newman AB et al (2006), Mortality and
cardiovascular risk across the ankle-arm index spectrum: results from
the Cardiovascular Health Study, Circulation, vol 113, pp. 388-393.
74. Pujia A, Gnasso A, Mancuso G et al (1993), Asymptomatic arteriopathy of
the lower limbs. Prevalence and risk factors in a population of southern
Italy, Minerva Cardioangiol, vol 41(4), pp. 133 – 138.
75. R. Ramos, M. Quesada, P. Solanas et al (2009), Prevalence of
Symptomatic and Asymptomatic Peripheral Arterial Disease and the
Value of the Ankle-brachial Index to Stratify Cardiovascular Risk,
Published by Elsevier Ltd, pp. 306 – 310.
76. Raphael Monteiro, Renata Marto et al State University of Rio de Janeiro
Brazil (2012), Risk Factors Related to Low Ankle-Brachial Index
Measured by Traditional and Modified Definition in Hypertensive
Elderly Patients, International Journal of Hypertension.
77. Rober Cristol (1987), Les arteriopathies des membres inferieurs PIL,
France
78. Ruth E, Taylor-Piliae et al (2011), Ankle brachial index screening in
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
asymptomatic older adults, American Heart Journal, pp. 979 – 984.
78
79. Saurabh Aggarwal. MD, Rohit Seth Loomba et al (2012), Preventive Aspects
in Peripheral Artery Disease, Ther Adv Cardiovasc Dis, pp. 53-70.
80. Scott Haugen, Ivan P, Casserly, Judith G et al (2007), Risk assessment in
the patient with established peripheral arterial disease, Vascular
Medicine, vol 12, pp. 343–350.
81. Syvanen K. , P Aarnio et al (2007), Effects of age, sex and smoking on
ankle-brachial index in a Finnish population at risk for cardiovascular
disease, Int J Angiol, vol 16(4), pp. 128-130.
82. Tavintharan Subramaniam, Ei Khaing Nang, Su Chi Liml, và et al (2011),
Distribution of ankle–brachial index and the risk factors of peripheral
artery disease in a multi-ethnic Asian population, Vascular Medicine,
vol 16, pp. 87–95.
83. Tomio H., Chisa H et al (2004), Ankle-brachial pressure index and
carotid intima-media thicknessá atherosclerosis markers in Japanese
diabetics, Diabetes Research and Clinical Practice, vol 66, pp. 269-275.
84. V. Bertomeu, P. Morillas, J. Quiles et al (2008), Prevalence and
Prognostic Influence of Peripheral arterial disease in patients ≥ 40 years
old admitted into Hospital Following an Acute coronary Event, Eur J
Vasc Endovasc Surg, pp 1- 8.
85. Van der Meer IM, Bots ML, Hofman A et al (2004), Predictive value of
noninvasive measures of atherosclerosis for incident myocardial
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
infarction: the Rotterdam Study, Circulation, vol 109(9), pp. 1089-1094.
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Bệnh viện A Thái Nguyên Mã số...........................
I. Hành chính:
- Họ và tên………………………..….
...................................................................
- Tuổi:................. Giới: ( 1=Nam;2=Nữ)
- Nghề nghiệp: (1= Làm ruộng ; 2=cán bộ; 3= hưu trí ; 4= khác)
- Dân tộc: (1= kinh; 2= Thiểu số)
- Địa
chỉ:……...………..…………………………………………………………
- Điện thoại:
...........................................................................................................
- Ngày
khám:..........................................................................................................
II. Lâm sàng:
1. Lý do
khám:.....................................................................................................
2. Tiền sử:
Tiền sử bệnh tim mạch:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
- Tăng huyết áp: Thời gian phát hiện..............năm (< 6 tháng= 0,5 năm) Điều trị (1= đều; 2 = Không đều, 3=Không điều trị ). HA thường ngày: ................ - Đau thắt ngực: ( 1= Không đau; 2 = Không điển hình; 3= Điển hình)
- Nhồi máu cơ tim: (1= Có; 2= Không )
- TBMN: (1= Có; 2 = Không )
Các yếu tố nguy cơ
Hút thuốc lá: (1=Không; 2=Đã ngừng; 3= Đang hút )
Số lượng điếu/ ngày……......Thời gian hút thuốc ...…… năm => .............
bao/năm Tiểu đường: (1=Không; 2=Có;3= không biết ) Thời gian phát hiện ...................năm (< 6 tháng=0,5 năm) Điều trị: (1=đều; 2=Không đều). Đường huyết hiện duy trì:.....
Rối loạn chuyển hoá Lipid: (1=Không; 2= Có; 3= Không biết)
Thời gian phát hiện............ năm (< 6 tháng= 0,5 năm)
Điều trị (1= đều; 2= Không đều; 3=Không điều trị)
3. Cơ năng: Triệu chứng đau cách hồi: (1= Không; 2= có)
Giai đoạn: (1= không triệu chứng; 2a= Đau cách hồi nhẹ ; 2b= Đau
cách hồi vừa đến nặng; 3= Đau chi khi nghỉ ; 4 = Loét hoặc hoại tử chi )
Đau ngực: khi ................... kéo dài..............phút, hướng
lan................................
Triệu chứng
khác:…………………………………………………………….....
4. Khám toàn thân
- Chiều cao:………. Cân nặng:……..
BMI:............................................
- Vòng bụng: ....... Vòng mông: ...... Vòng bụng/ Vòng mông:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
...........
- Huyết áp: .............Phân độ THA: (1=THA độ 1; 2=THA độ 2; 3=THA độ 3)
- Nhịp mạch: ………
- Triệu chứng
khác:…………………………………………………….................
5. Khám thực thể
a. Khám tuần hoàn
- Khám tim:
+ Tần số tim:………ck/phút: đều ; không đều
+ Tiếng tim bệnh lý: (1= không có; 2= có)
- Phân độ nảy của mạch chi dưới
Chân trái: Chân phải:
(0= Không có mạch; 1= Mạch yếu; 2= Mạch bình thường; 3= Mạch nảy
căng hơn bình thường)
HATT đo ở cổ chân trái
- Chỉ số ABI chân T = =
HATT đo ở cánh tay trái
HATT đo ở cổ chân phải
- Chỉ số ABI chân P = =
HATT đo ở cánh tay phải
b. Khám cơ quan khác:
………………………………………….....……………………............
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
III. Cận lâm sàng:
1. Sinh hóa máu:
Sinh hóa máu Triglycerid Cholesterol toàn phần
STT 1 2 3 4 5 6 7 HDL- C LDL- C Glucose Ure Creatinin Kết quả
2. Xét nghiệm khác:
BÁC SĨ KẾT LUẬN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn