BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN THỊ THÁI HÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CẢNG HÀNG KHÔNG VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN (ACV) ĐẾN NĂM 2030
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN THỊ THÁI HÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CẢNG HÀNG KHÔNG VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHẦN (ACV) ĐẾN NĂM 2030
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS DƯƠNG CAO THÁI NGUYÊN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Dương Cao Thái Nguyên
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 15 tháng 04 năm 2018.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT 1 2 3 4 5 Họ và tên PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ PGS.TS. Nguyễn Quyết Thắng TS. Võ Tấn Phong TS. Nguyễn Thành Long TS. Lại Tiến Dĩnh Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng 03 năm 2018.
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Thị Thái Hà Giới tính: Nữ
Nơi sinh: TP. Hồ Chí Minh
Ngày, tháng, năm sinh: 13/06/1980 Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh MSHV: 1641820021
I- Tên đề tài: Chiến lược phát triển Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP (ACV) đến năm 2030 II- Nhiệm vụ và nội dung: Luận văn có nhiệm vụ và nội dung sau: Nhiệm vụ của luận văn: Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đến chiến lược phát triển của ACV, xây dựng chiến lược phát triển ACV đến năm 2030 và đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược được lựa chọn. Nội dung của luận văn: Gồm 03 chương chính Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược. Chương 2: Giới thiệu tổng quan về công ty – phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đến chiến lược phát triển của ACV. Chương 3: Xây dựng chiến lược phát triển ACV đến năm 2030 và các giải pháp thực hiện chiến lược III- Ngày giao nhiệm vụ: IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Dương Cao Thái Nguyên
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN
NGÀNH (Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
PGS.TS Dương Cao Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn (Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Thái Hà
ii
LỜI CÁM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Công nghệ
Tp. HCM (Hutech) đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian tôi học tại trường, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Dương
Cao Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn
này nhờ vậy mà tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể
lớp đã luôn giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Trong suốt thời gian làm luận văn, tuy tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn,
luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của thầy hướng dẫn và bạn bè cũng như các anh chị
trong Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP (ACV), tuy nhiên sẽ không
tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp và phản hồi quý báu
của quý thầy, cô và bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn.
Tp.HCM, tháng 03 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Thái Hà
iii
TÓM TẮT
Chiến lược là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh doanh.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày nay, một công ty sẽ khó thành công nếu không
có sự chuẩn bị tốt cho công tác hoạch định chiến lược của đơn vị mình.
Dựa trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu đã phân tích và đánh giá các yếu tố
bên ngoài và bên trong bằng công cụ ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
(EFE), ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) và hình ảnh cạnh tranh. Trên
cơ sở phân tích môi trường kinh doanh, nghiên cứu đã xác định được danh mục
các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu của Tổng công ty cảng hàng không
Việt Nam (ACV) và đo lường hiệu quả của chiến lược công ty đối với các yếu tố
này trong thời gian qua.
Thông qua công cụ ma trận điểm mạnh - điểm yếu – cơ hội – nguy cơ
(SWOT), và ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM) và mục
tiêu đến năm 2030, nghiên cứu đã phối hợp thông tin trong ma trận EFE và IFE
để hình thành và lựa chọn chiến lược phù hợp. Kết quả có 4 chiến lược được lựa
chọn là chiến lược thâm nhập thị trường; chiến lược kết hợp theo chiều ngang,
chiến lược khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ, và chiến lược nhân sự. Nghiên cứu
cũng đã khuyến nghị một số giải pháp phù hợp để thực hiện tốt chiến lược được
lựa chọn đối với ACV.
iv
ABSTRACT
Strategy is a term widely used in many business fields. In the context of
today's competition, a company is unlikely to succeed unless it is well prepared
for its strategic planning.
Based on the theory, the research analyzed and assessed external and
internal factors using the External Factor Evaluation Matrix (EFE), Internal
Factor Evaluation Matrix (IFE) and Competive Profile matrix tools. Based on
the business environmental analysis, the research identified a list of
opportunities, threats, strengths and weaknesses of Airports Corporation of
Vietnam (ACV) and the measurement of the effectiveness of ACV company's
strategy for these factors during the past time.
Through the SWOT matrix and Quantitative Strategic Planning Matrix
(QSPM), and targets for 2030, the research coordinated the information in EFE
and IFE matrix to form and select the appropriate strategy. The research result
has four strategies chosen as market entry strategies; horizontal integration
strategy, product differentiation strategy, and personnel strategy. The research
also recommended a number of suitable measures for the successful
implementation of the selected strategy for ACV.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................ ii
TÓM TẮT ............................................................................................................. iii
ABSTRACT .......................................................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... xi
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 2
3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ............................................................. 3
4. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 5
8. Kết cấu của luận văn...................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC ................ 7
1.1. Tổng quan về chiến lược ............................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm chiến lược .................................................................................. 7
1.1.2. Các cấp chiến lược trong doanh nghiệp ...................................................... 8
1.1.2.1. Chiến lược cấp công ty ............................................................................. 8
1.1.2.2. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh ............................................................ 9
1.1.2.3. Chiến lược cấp chức năng ....................................................................... 10
1.2. Năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cốt lõi ........................ 10
1.2.1. Năng lực cạnh tranh .................................................................................. 10
1.2.2. Lợi thế cạnh tranh ...................................................................................... 11
vi
1.2.3. Năng lực cốt lõi ......................................................................................... 12
1.3. Quy trình xây dựng chiến lược .................................................................... 17
1.3.1. Phân tích môi trường bên ngoài ................................................................ 19
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô .................................................................................... 20
1.3.1.2. Môi trường vi mô .................................................................................... 22
1.3.1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ......................................... 24
1.3.2. Phân tích môi trường bên trong dựa vào chuỗi giá trị .............................. 25
1.3.2.1. Các hoạt động chủ yếu ............................................................................ 26
1.3.2.2. Các hoạt động hỗ trợ ............................................................................... 30
1.3.2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) .......................................... 32
1.3.2.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................... 33
1.3.3. Xác định tầm nhìn và sứ mạng của tổ chức .............................................. 34
1.3.3.1. Sứ mạng của doanh nghiệp ..................................................................... 34
1.3.3.2. Tầm nhìn của doanh nghiệp .................................................................... 35
1.3.3.3. Thiết lập mục tiêu hàng năm ................................................................... 35
1.3.4. Phân tích và lựa chọn chiến lươc .............................................................. 36
1.3.4.1. Hình thành chiến lược ............................................................................. 36
1.1.1.1. Lựa chọn chiến lược ................................................................................ 37
1.4. Tóm tắt chương 1 ........................................................................................ 39
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY – PHÂN TÍCH VÀ
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH ĐẾN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CẢNG HÀNG
KHÔNG VIỆT NAM – CTCP (ACV) ................................................................. 40
2.1. Giới thiệu tổng quan về ACV ...................................................................... 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 40
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động ................................................................................... 44
2.1.3. Công ty con, công ty liên kết .................................................................... 45
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................. 46
vii
2.2. Phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh
đến chiến lược phát triển của ACV ...................................................................... 47
2.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài ................................................................ 48
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô .................................................................................... 48
2.2.1.2. Môi trường vi mô .................................................................................... 57
2.2.1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ......................................... 61
2.2.2. Phân tích môi trường bên trong dựa vào chuỗi giá trị .............................. 63
2.2.2.1. Các hoạt động chủ yếu ............................................................................ 63
2.2.2.2. Các hoạt động hỗ trợ ............................................................................... 70
2.2.2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) .......................................... 71
2.2.2.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................... 74
2.3. Tóm tắt chương 2 ........................................................................................ 76
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY
CẢNG HÀNG KHÔNG VIỆT NAM – CTCP ĐẾN NĂM 2013 VÀ CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ................................................................... 77
3.1. Tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu chiến lược của ACV đến năm 2030 ......... 77
3.1.1. Tầm nhìn và sứ mạng ACV ....................................................................... 77
3.1.2. Mục tiêu chiến lược của ACV đến năm 2030 ........................................... 77
3.2. Hình thành, đánh giá và lựa chọn chiến lược cho ACV .............................. 79
3.2.1. Hình thành chiến lược có thể lựa chọn cho ACV ..................................... 79
3.2.2. Phân tích, đánh giá và lựa chọn chiến lược phù hợp ................................ 82
3.3. Các giải pháp thực hiện chiến lược được lựa chọn cho ACV ..................... 87
3.3.1. Các quan điểm xây dựng giải pháp ........................................................... 87
3.3.2. Các giải pháp thực hiện chiến lược được lựa chọn ................................... 87
3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp ................................ 87
3.3.2.2. Nâng cao hiệu quả vận hành khai thác Cảng hàng không ...................... 89
3.3.2.3. Công tác đảm bảo an ninh ....................................................................... 89
3.3.2.4. Tạo nguồn vốn đầu tư và phát triển hạ tầng ............................................ 90
3.3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực ....................................................................... 92
viii
3.4. Tóm tắt chương 3 ........................................................................................ 95
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 98
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 103
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết Nghĩa tiếng Việt Nghĩa tiếng Anh tắt
Airports Corporation of Tổng công ty Cảng hàng không ACV Vietnam Việt Nam
EFE External Factor Evaluation Ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài
IFE Internal Factor Evaluation Ma trận đánh giá các yếu tố bên
trong
QSPM Quantitative StrategicPlanning Ma trận hoạch định chiến lược có
Matrix thể định lượng
SWOT Strengths –Weaknesses – Ma trận điểm mạnh - điểm yếu –
Opportunities - Threats cơ hội – nguy cơ
LTCT Competitive Advantage Lợi thế cạnh tranh
NLCT Competitive Competence Năng lực cạnh tranh
NLCL Core Competence Năng lực cốt lõi
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các nguồn lực hữu hình của công ty ................................................... 13
Bảng 1.2: Các nguồn lực vô hình của công ty ..................................................... 14
Bảng 1.3: Minh họa các khả năng của công ty .................................................... 17
Bảng 1.4: Minh họa ma trận EFE......................................................................... 25
Bảng 1.5: Đánh giá các hoạt động chủ yếu trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp29
Bảng 1.6: Đánh giá các hoạt động chủ yếu trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp31
Bảng 1.7: Minh họa ma trận IFE .......................................................................... 32
Bảng 1.8: Mẫu minh họa ma trận hình ảnh cạnh tranh ........................................ 34
Bảng 1.9. Mẫu minh họa ma trận hình ảnh cạnh tranh. ....................................... 37
Bảng 1.10: Mẫu minh họa ma trận QSPM ........................................................... 39
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của ACV ................................................................ 47
Bảng 2.2: Danh mục các cơ hội và nguy cơ đối với ACV ................................... 60
Bảng 2.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ..................................... 61
Bảng 2.4: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) ....................................... 73
Bảng 2.5: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của ACV ................................................ 75
Bảng 3.1: Tóm tắt và diễn giải cụ thể ý nghĩa chiến lược hình thành trong SWOT80
Bảng 3.2: Ma trận SWOT của ACV .................................................................... 81
Bảng 3.3: Ma trận QSPM chiến lược cấp công ty – Nhóm tăng trưởng tập trung83
Bảng 3.4: Ma trận QSPM chiến lược cấp công ty – Nhóm chiến lược kết hợp .. 84
Bảng 3.5: Ma trận QSPM chiến lược cấp kinh doanh ......................................... 85
Bảng 3.6: Ma trận QSPM chiến lược cấp chức năng ........................................... 86
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Khung xây dựng chiến lược toàn diện ................................................. 18
Hình 1.2: Quy trình hoạch định chiến lược .......................................................... 19
Hình 1.3: Năm nguồn lực cạnh tranh ................................................................... 23
Hình 1.4: Chuỗi giá trị tổng quát doanh nghiệp ................................................... 26
Hình 2.1: Thu nhâp bình quân đầu người Việt Nam so với các nước ASEAN ... 55
Hình 2.2: Dự báo tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2016-202155
Hình 2.3: Các hoạt động kinh doanh của ACV .................................................... 57
Hình 2.4: Hiệu suất khai thác của ACV ............................................................... 64
Hình 2.5: Sản lượng hành khách năm 2016 (triệu/năm) ...................................... 67
Hình 2.6: Quy mô doanh thu năm 2015 (triệu USD) ........................................... 68
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Vận tải là ngành có đóng góp quan trong cho sự phát triển của đất nước
trong đó lĩnh vực hàng không. Vận tải hàng không là một trong những phương
thức vận tải có vai trò và tầm ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế của đất nước, vừa
trực tiếp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, vừa góp phần giao
thoa văn hóa và thúc đẩy dịch vụ du lịch.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế tạo điều kiện cho ngành vận tải hàng không
phát triển. Nhà nước và ngành có nhiều vốn hơn để đầu tư phát triển hạ tầng cơ
sở, phương tiện vận tải như sân bay, các hệ thống quản lý bay, máy bay. Thu
nhập của dân cư tăng, các ngành sản xuất phát triển làm tăng khả năng thanh
toán, yêu cầu về thời gian trở nên cần thiết, do đó nhu cầu đi lại bằng đường hàng
không vì du lịch tăng lên. Vì vậy lượng hành khách được chuyên chở bằng
đường hàng không ở các nước gia tăng mạnh. Theo số liệu thống kê của Viện
Khoa học hàng không tính trung bình hàng năm kinh tế phát triển 1% kéo theo
vận chuyển bằng đường hàng không tăng 1,95% trong đó tính riêng vận chuyển
hành khách tăng 1,45% và vận chuyển hàng hoá tăng 1,6% (Thư viện học liệu
mở Việt Nam_VOER, 2018). Theo Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế (IATA)
đưa ra dự báo, Việt Nam sẽ là một trong 7 thị trường hàng không phát triển
nhanh nhất thế giới với tốc độ tăng vận chuyển hành khách quốc tế đạt 6,9% và
vận chuyển hàng hóa quốc tế đạt 6,6% mỗi năm. Cũng theo thống kê của IATA,
ngành hàng không đóng góp 6 tỉ đô la Mỹ cho GDP Việt Nam và tạo ra hơn
230.000 việc làm cho người dân trong giai đoạn 2008-2013, đồng thời lượng
khách đi lại bằng hàng không tăng thêm 96% (Lê Anh, 2014). Có thể nói thị
trường hàng không Việt Nam năng động và phát triển nhanh chóng, sự phát triển
mạnh của hàng không sẽ mang lại lợi ích cao cho nền kinh tế, do đó lĩnh vực
hàng không cần được coi trọng như một ngành kinh tế chiến lược và sự quan tâm
đúng đắn của Nhà nước.
2
2. Tính cấp thiết của đề tài
Sự tăng trưởng nhanh chóng về nhu cầu đi lại bằng hàng không đem đến lợi
ích to lớn cho các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này, nhưng đồng thời cũng
đặt ra những thách thức to lớn đối với hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng và dịch
vụ của các quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Theo Ông Robert Cullemore, quản lý cao cấp Hiệp hội vận tải Hàng không
quốc tế, lĩnh vực vận chuyển hàng không tại Đông Dương phát triển rất nhanh và
cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được lượng khách ngày càng lớn, trong đó có Việt
Nam. Cũng theo dự báo của IATA tới năm 2035, hàng không Việt Nam sẽ
“cõng” tới 136 triệu hành khách và tạo thêm 5,3 triệu việc làm, đóng góp 23 tỷ
USD vào GDP (Vietnam+, 2017). Bên cạnh thách thức từ sự gia tăng nhu cầu đi
lại và sự tắc nghẽn cất và hạ cánh máy bay trên bầu trời sân bay Tân Sơn Nhất,
thì còn rất nhiều vấn đề khác cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực hàng không. Những thách thức đó có thể
là vấn đề như đầu tư vào các dự án cảng hàng không thông qua PPP; chiến lược
cải thiện năng lực đường bay cất hạ cánh; duy trì và đảm đảm an toàn đường
bang cất hạ cánh; công nghệ giúp các sân bay thắt chặt chính sách an ninh trong
khi không làm giảm hiệu quả của sân bay và tác động đến khách hàng; liên kết
các sân bay v.v.
ACV là công ty cổ phần hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con,
được chuyển đổi từ Công ty TNHH Một thành viên do nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ thành công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo
Quyết định số 1710/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Cảng hàng
không Việt Nam. ACV hiện đang quản lý, đầu tư, khai thác khai thác hệ thống 22
Cảng hàng không trong cả nước, bao gồm 09 Cảng hàng không quốc tế: Tân Sơn
Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng, Vinh, Cát Bi, Phú Bài, Cam Ranh, Phú Quốc, Cần Thơ
và 13 Cảng hàng không nội địa: Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Rạch Giá, Cà
Mau, Côn Đảo, Phù Cát, Pleiku, Tuy Hòa, Chu Lai, Đồng Hới, Nà Sản, Điện
Biên và Thọ Xuân; góp vốn vào các công ty con và công ty liên doanh, liên kết.
3
Để giải quyết những thách thức đang đặt ra đối với ngành hàng không hiện nay
nhằm đáp ứng cho sự phát triển trong thời gian tới luôn là những trăn trở và
mong muốn thực hiện của tập thể lãnh đạo ACV. Để giải quyết được vấn đề
thách thức này đưa ra tầm nhìn, mục tiêu phù hợp với xu hướng phát triển hàng
không trong tương lai, đồng thời xây dựng các chiến lược, giải pháp phù hợp để
đạt được mục tiêu. Xuất phát từ thực tế, đồng thời muốn đóng góp thêm kết quả
nghiên cứu để tham mưu cho lãnh đạo với tư cách là một thành viên của ACV.
Tác giả chọn đề tài "Chiến lược phát triển tổng công ty hàng không Việt Nam
– CTCP (ACV) đến năm 2030" để nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ.
3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu về hoạch định chiến lược phát triển cho doanh nghiệp cụ thể là
dạng nghiên cứu ứng dụng, vì vậy tại Việt Nam và trên thế giới đã có vô số
nghiên cứu đối với vấn đề này. Tuy nhiên, do sự khác biệt về phạm vi, địa lý và
đối tượng nghiên cứu nên tính trùng lặp trong nghiên cứu này không đáng kể,
chủ yếu là khung lý thuyết có tính tương tự nhưng riêng đối với phần thực trạng
thì khác biệt.
Theo tìm hiểu của tác giả, hiện tại chưa có nghiên cứu nào liên quan đến
vấn đề này. Những điểm mới trong nghiên cứu này hoàn toàn không trùng lặp
với các nghiên cứu khác do tính chất khác biệt về đặc điểm tổ chức. Nghiên cứu
trong luận văn này cũng cần có khảo sát để điều chỉnh mức độ đánh giá của
chuyên gia đối với các yếu tố trong ma trận.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đến
chiến lược phát triển của ACV, xây dựng chiến lược phát triển ACV đến năm
2030 và đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược được lựa chọn.
Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược.
4
Phân tích và đánh giá, nhận diện những nhóm yếu tố cơ hội, thách
thức, điểm mạnh và điểm yếu ảnh hưởng đến chiến lược phát triển hiện
tại của ACV, đồng thời xác định tầm quan trọng của mỗi yếu tố ảnh
hưởng đến các chiến lược này.
Hình thành và lựa chọn các chiến lược phát triển ACV đến năm 2030.
Đề xuất một số giải pháp thực hiện chiến lược được lựa chọn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là "chiến lược phát triển ACV đến
năm 2030".
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Chiến lược được lựa chọn và môi trường được
khảo sát và đánh giá tại Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài thu thập dữ liệu từ năm 2013 đến 2017
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu trong luận văn tác giả tiếp cận theo hướng suy diễn, nghĩa là
khái quát cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược, sau đó thu thập dữ liệu và số
liệu quan sát để phân tích, đánh giá dựa vào khung lý thuyết, từ đó đưa ra chiến
lược và khuyến nghị giải pháp thực hiện.
Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp hỗn hợp gồm định tính và định
lượng để thu thập dữ liệu.
Phương pháp định tính: Được sử dụng để phân tích các quan điểm, chủ
trương, chính sách, quy định, thủ tục của nhà nước về các vấn đề kinh
tế, chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội, khoa học công nghệ, tự
nhiên, môi trường cạnh tranh, môi trường nội bộ doanh nghiệp. Các
kết quả phân tích thông qua phương pháp này sẽ nhận diện các yếu tố
cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu tác động đến chiến lược hiện
tại của ACV.
5
Phương pháp định lượng được sử dụng thu thập số liệu để phân tích và
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng chiến lược ACV đến năm 2030. Dữ liệu
được thu thập theo phương pháp này ở hai dạng là dữ liệu sơ cấp và dữ
liệu thứ cấp.
- Các số liệu thứ cấp về tình hình môi trường bên ngoài và thực trạng
bên trong công ty để nhận ra các yếu tố cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh
và điểm yếu ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
- Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 10
chuyên gia dựa trên phiếu phỏng vấn được thiết kế sẵn. Các chuyên
gia được định nghĩa là những người làm công tác quản lý trong
công ty hoặc trong ngành với thời gian từ 5 trở lên. Các chuyên gia
sẽ cho điểm về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh
doanh đến chiến lược, cũng như mức độ hấp dẫn của chiến lược
được lựa chọn để thay thế cho chiến lược hiện tại. Thang đo sử
dụng trong bảng câu hỏi là thang đo Likert với 5 mức độ quan trọng
và thang đo đánh giá chiến lược của Fred R David. Kết quả sau khi
khảo sát chuyên gia sẽ được xử lý trên Excel.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Ý nghĩa học thuật của đề tài: Nghiên cứu trong đề tài bổ sung cơ sở lý luận
và khung phân tích xây dựng chiến lược phát triển trong lĩnh vực hàng không,
thông qua đó các doanh nghiệp trong ngành có liên quan có thể sử dụng khung
phân tích này vào doanh nghiệp cụ thể của mình.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Đề tài đánh giá môi trường kinh doanh của
ACV hiện tại cũng như tương lai để nhận diện các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh
và điểm yếu. Thông qua các yếu tố nhận diện từ môi trường kinh doanh, nghiên
cứu đã sử dụng các công cụ phân tích để xây dựng chiến lược phát triển đối với
ACV đến năm 2030 và đề xuất các giải pháp thực hiện để đạt các mục tiêu đề ra.
6
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm 3
chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về công ty – phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng
của các yếu tố môi trường kinh doanh đến chiến lược phát triển của ACV.
Chương 3: Xây dựng chiến lược phát triển ACV đến năm 2030 và các giải pháp
thực hiện chiến lược
7
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
1.1. Tổng quan về chiến lược
1.1.1. Khái niệm chiến lược
Thuật ngữ chiến lược ngày nay được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
xã hội, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Đã có nhiều khái niệm chiến lược được đưa ra
dựa trên những cách tiếp cận khác nhau.
Chiến lược là việc xác định mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp,
chọn lựa tiến trình hoạt động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các
mục tiêu đó (Chandler Jr, 1962).
Chiến lược là sự tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách và các
chuỗi hoạt động của tổ chức thành một tổng thể (Quinn, 1980). Định nghĩa có
tính cụ thể và ngắn gọn hơn cho rằng, chiến lược là những phương tiện đạt tới
những mục tiêu dài hạn (David, 2011).
Theo Johnson và Scholes, chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ
chức về dài hạn, nhằm dành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị
trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan (Johnson and Scholes,
1999). Mintzberg đã làm rõ hơn các khía cạnh chiến lược với 5 chữ P: “Plan (Kế
hoạch): chuỗi các hành động được dự định một cách nhất quán; Pattern (Mô
thức): Sự kiên định về hành vi; Position (Vị thế): Sự phù hợp giữa tổ chức và môi
trường của nó; Perspective (Quan niệm): Cách thức để nhận thức về thế giới;
Ploy (Thủ thuật, mưu lược): Con đường, kế sách, cách thức để đối phó với các
đối thủ (Mintzberg et al., 1995). Trong khi đó, trên quan điểm về cạnh tranh,
Porter cho rằng chiến lược là sự tao ra vị thế độc đáo và có giá trị bao gồm sự
khác biệt hóa, sự lựa chọn mang tính đánh đổi nhằm tập trung nhất các nguồn
lực để từ đó tạo ra ưu thế cho tổ chức (Porter, 1998b).
8
Một cách tổng quát nhất, chiến lược có thể hiểu là việc xác định phương
hướng, cách thức triển khai các chương trình hành động, phân bổ nguồn lực để
cạnh tranh thành công và đạt được các mục tiêu tổ chức đặt ra.
1.1.2. Các cấp chiến lược trong doanh nghiệp
Tùy theo mục đích hoạch định và phạm vi hoạch định chiến lược mà sẽ có
những cách phân loại khác nhau.
Wheelen and Hunger cho rằng có ba cấp chiến lược là chiến lược cấp công
ty, cấp kinh doanh và cấp chức năng (Wheelen and Hunger, 2012). Phân chia chi
tiết hơn theo phạm vi thì có các loại chiến lược gồm chiến lược cấp công ty, cấp
kinh doanh, chiến lược tái cấu trúc và sáp nhập, chiến lược quốc tế, chiến lược
hợp tác (Hitt et al., 2009). Một góc độ khác, Hill and Jones chia chiến lược doanh
nghiệp thành chiến lược công ty, chiến lược kinh doanh, chiến lược chức năng,
chiến lược trong môi trường toàn cầu (Hill and Jones, 2010).
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân chia cấp chiến lược trong
doanh nghiệp. Nhìn chung, một doanh nghiệp điển hình thường có 3 cấp chiến
lược sau:
1.1.2.1. Chiến lược cấp công ty
Chiến lược cấp công ty hướng tới các mục tiêu cơ bản dài hạn trong phạm
vi của cả công ty. Trong cấp chiến lược này, chiến lược phải trả lời được câu hỏi:
“Các hoạt động nào có thể giúp công ty đạt được khả năng sinh lợi cực đại, giúp
công ty tồn tại và phát triển?”. Nói một cách cụ thể chiến lược cấp công ty giúp
doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực kinh doanh.
Có vô số các chiến lược cấp công ty với những tên gọi khác nhau. Theo
David (2011), chiến lược cấp công ty có thể được phân thành 14 chiến lược và
được chia thành 5 nhóm: (1) nhóm chiến lược chuyên sâu gồm 3 chiến lược:
thâm nhập thị trường, phát triển thị trường và phát triển sản phẩm; (2) nhóm
chiến lược kết hợp gồm 3 chiến lược: kết hợp về phía trước, kết hợp về phía sau
và kết hợp theo chiều ngang; (3) nhóm chiến lược mở rộng hoạt động gồm 3
chiến lược: đa dạng hóa hoạt động đồng tâm, đa dạng hóa hoạt động theo chiều
9
ngang, đa dạng hóa hoạt động kiểu kết khối; (4) nhóm chiến lược suy giảm hay
chiến lược phòng thủ gồm 3 chiến lược: thu hẹp bớt hoạt động, cắt bỏ bớt hoạt
động, thanh lý; (5) nhóm chiến lược khác gồm chiến lược liên doanh và chiến
lược hỗn hợp.
1.1.2.2. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh (hay còn gọi là chiến lược kinh
doanh/chiến lược cạnh tranh) liên quan đến cách thức cạnh tranh thành công trên
thị trường/lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh bao gồm cách thức
cạnh tranh mà tổ chức lựa chọn, cách thức tổ chức định vị trên thị trường để đạt
được lợi thế cạnh tranh và các chiến lược định vị khác nhau có thể sử dụng trong
bối cảnh cụ thể của mỗi ngành.
Theo Porter (1998a) có 3 chiến lược cạnh tranh tổng quát, đó là:
Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp
Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ với
chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh, chiến lược này tạo lợi nhuận bằng cách: Bán
rẻ hơn đối thủ, chiếm được thị phần cao hoặc bán giá trung bình trên thị trường
với suất lợi nhuận cao hơn. Trong trường hợp cuộc chiến tranh giá cả xảy ra,
doanh nghiệp nào giảm thiểu được chi phí thấp nhất sẽ có lợi thế cầm cự tốt hơn
các đối thủ trong ngành.
Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và dịch vụ
Chiến lược khác biệt nhằm cung cấp cho người mua các sản phẩm và dịch
vụ có những thuộc tính: Độc đáo, duy nhất với những đặc điểm mà khách hàng
nhận biết là khác biệt, đánh giá cao và sẵn sàng trả tiền thêm cho sự khác biệt đó.
Vì vậy doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận hơn đối thủ cạnh tranh. Có hai
hướng khác biệt; đó là: khác biệt hóa về phía trên và khác biệt hóa về phía dưới.
Lợi ích của chiến lược khác biệt cho phép doanh nghiệp tự bảo vệ trước sự tấn
công của các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Chiến lược tập trung
10
Doanh nghiệp định hướng vào một khu vực đặc biệt của một ngành. Chiến
lược tập trung không giống chiến lược dẫn đầu chi phí thấp hay chiến lược tạo sự
khác biệt nhằm phục vụ một thị trường lớn mà nó chỉ tập trung vào một khu vực
nhỏ của thị trường. Sức mạnh của chiến lược tập trung thể hiện ở mức độ thích
hợp cao của doanh nghiệp trong việc tạo ra ưu thế cạnh tranh so với đối thủ trong
khu vực thị trường hẹp đó.
1.1.2.3. Chiến lược cấp chức năng
Chiến lược cấp chức năng (hay còn gọi là chiến lược hoạt động) là chiến
lược của các bộ phận chức năng (như Marketing, dịch vụ khách hàng, phát triển
sản xuất, R&D v.v…). Các chiến lược này giúp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
hoạt động trong phạm vi công ty, qua đó giúp các chiến lược kinh doanh, chiến
lược cấp công ty thực hiện một cách hữu hiệu.
1.2. Năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cốt lõi
1.2.1. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh (NLCT), khả năng cạnh tranh hay sức cạnh tranh là
những khái niệm có cùng nội dung. Thuật ngữ NLCT có liên quan mật thiết đến
cạnh tranh và ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng hiện nay vẫn chưa có sự
thống nhất (Nguyễn Viết Lâm, 2014). NLCT là cách thức các nước tạo điều kiện
tốt nhất về kinh tế, xã hội và môi trường cho phát triển kinh tế. Nó đo lường
những gì hình thành nên sự phát triển này, những thứ như chính sách, thể chế và
các yếu tố quyết định năng suất. Nói đơn giản, NLCT theo dõi những yếu tố quan
trọng giúp một nền kinh tế có năng suất lao động cao và so sánh thành quả của
mỗi quốc gia với chuẩn mực thế giới (Nguyễn Xuân Thành, 2014). Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 2014) định nghĩa NLCT là khả năng của các
công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc
tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở
bền vừng. Trên góc độ tổng quát lấy con người làm trung tâm, khái niệm NLCT
được diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) quan niệm, đối với doanh nghiệp, khả
11
năng cạnh tranh có nghĩa là tạo ra những lựa chọn tăng trưởng mới, mang lại giá
trị cho các cổ đông. Đối với xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh là tạo ra việc
làm mới và điều kiện sống tốt hơn (Schwab and Savier, 2015).
1.2.2. Lợi thế cạnh tranh
Một doanh nghiệp được cho là có lợi thế cạnh tranh (LTCT) khi nó thực
hiện một chiến lược tạo giá trị không đồng thời được thực hiện bởi bất kỳ đối thủ
cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm năng (Barney, 1991). Một công ty được cho là có
LTCT bền vững khi nó thực hiện một chiến lược tạo giá trị không đồng thời được
thực hiện bởi bất kỳ đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm năng và khi các công ty
khác không thể sao chép những lợi ích của chiến lược này. Porter cho rằng,
LTCT (theo đó là lợi nhuận cao hơn) sẽ đến với các công ty nào có thể tạo ra giá
trị vượt trội. Cách thức để tạo ra giá trị vượt trội là hướng đến việc giảm thấp chi
phí kinh doanh và/ hoặc tạo khác biệt sản phẩm vì thế khách hàng đánh giá nó
cao hơn và sẵn lòng trả một mức giá tăng thêm (Porter, 1998b) .
Dưới góc nhìn khác về LTCT và lợi nhuận, Hill and Jones (2010) cho rằng
một công ty được xem là có LTCT so với đối thủ khi lợi nhuận của nó cao hơn
lợi nhuận bình quân ngành. Công ty được xem là có LTCT bền vững khi nó có
thể duy trì mức lợi nhuận trên mức bình quân ngành trong một thời gian dài. Mục
tiêu chính của chiến lược là đạt được LTCT bền vững, ngược lại khi có LTCT
bền vững sẽ mang lại lợi nhuân và tăng trưởng lợi nhuận vượt trội. LTCT dẫn
đến lợi nhuận vượt trội. Ở cấp độ cơ bản nhất, lợi nhuận của một công ty phụ
thuộc vào ba yếu tố: (1) giá trị khách hàng nhận được từ sản phẩm công ty; (2)
giá bán sản phẩm của công ty và (3) chi phí tạo ra sản phẩm đó. Giá trị khách
hàng nhận được từ sản phẩm phản ánh mức hữu dụng họ có từ sản phẩm - sự
hạnh phúc hoặc thỏa mãn đạt được từ tiêu dùng hoặc sở hữu sản phẩm đó.
Từ các định nghĩa LTCT ở trên có thể khái quát LTCT là khả năng doanh
nghiệp cung ứng cho thị trường giá trị đặc biệt mà không đối thủ nào cung ứng
được từ đó doanh nghiệp thu được lợi nhuận vượt trội trên mức bình quân
ngành. LTCT bền vững thể hiện doanh nghiệp duy trì lợi thế trong khoảng thời
12
gian dài hoặc liên tục cung ứng giá trị cho khách hàng mà đối thủ không thực
hiện được.
1.2.3. Năng lực cốt lõi
Để có LTCT thì doanh nghiệp cần phải có năng lực cốt lõi (NLCL). NLCL
là các khả năng phục như một nguồn của LTCT cho công ty so với đối thủ của nó
(Hitt et al., 2009). NLCL phân biệt một công ty cạnh tranh và phản ánh nhân
cách của mình. NLCL xuất hiện theo thời gian thông qua quá trình tích lũy của tổ
chức và học hỏi làm cách nào để triển khai các nguồn lực và khả năng (Zott,
2003). NLCL là vốn quý của công ty, các hoạt động mà công ty thực hiện đặc
biệt tốt được so sánh với đối thủ cạnh tranh và thông qua đó công ty bổ sung
thêm giá trị độc đáo vào hàng hóa hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian dài
(Prahalad and Hamel, 1990).
NLCL là sức mạnh độc đáo cho phép công ty đạt được sự vượt về hiệu quả,
chất lượng, cải tiến và đáp ứng khách hàng, do đó tạo ra sự vượt trội và đat ưu
thế cạnh tranh. Công ty có NLCL có thể tạo ra sự khác biệt cho các sản phẩm của
nó hoặc đạt được chi phí thấp hơn so với đối thủ. Với thành tích đó, nó đã tạo ra
nhiều giá trị hơn so với đối thủ và sẽ nhận được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn trung
bình ngành. NLCL không phải là một tài sản theo nghĩa kế toán, mà NLCL là
một nguồn tài nguyên rất có giá trị không hao mòn với việc sử dụng. Nói chung,
các NLCL được sử dụng nhiều hơn, chúng sẽ được sàn lọc kỹ hơn và trở nên có
giá trị hơn. Khi NLCL vượt trội so với đối thủ cạnh tranh thì nó được gọi là năng
lực phân biệt. Sự phân biệt giữa nguồn lực và khả năng là quan trọng để hiểu cái
gì tạo ra NLCL. Một công ty có thể có nguồn tài nguyên giá trị và đặc trưng của
mình, nhưng nếu công ty không có khả năng sử dụng các nguồn lực đó hiệu quả,
các nguồn lực đó có thể không tạo ra NLCL. Điều đó cũng quan trọng để nhận
thức rằng, một công ty không nhất thiết phải có các nguồn lực độc đáo và đáng
giá để thiết lập các khả năng khác biệt, miễn là nó có khả năng mà đối thủ không
có (Hill and Jones, 2010).
13
Hill and Jones (2010) cũng cho rằng, một công ty có một NLCL, nó phải có
tối thiểu hoặc (1) nguồn lực giá trị và đặc trưng doanh nghiệp và khả năng cần
thiết để tận dụng các nguồn lực đó, (2) khả năng đặc trưng của doanh nghiệp để
quản lý nguồn lực. NLCL của công ty mạnh nhất khi nó sở hữu cả các nguồn lực
độc đáo và đánh giá cùng với năng lực quản trị nguồn lực đó. Một doanh nghiệp
sẽ có LTCT khi nó sở hữu một hoặc một số NLCL. Sở hữu NLCL giúp công ty
vượt trội hơn đối thủ trong một số yếu tố quan trọng như hiệu quả, chất lượng,
cải tiến và đáp ứng khách hàng, đây là những yếu tố quyết định đến năng lực
cạnh tranh của công ty. LTCT dựa vào NLCL, và NLCL sinh ra từ hai nguồn là
nguồn lực và khả năng.
Nguồn lực là đầu vào quá trình sản xuất của một công ty như thiết bị, kỹ
năng của nhân viên, bằng sáng chế, tài chính và các nhà quản lý tài năng (Hitt et
al., 2009). Nguồn lực được kết hợp tạo ra khả năng của tổ chức. Đổi lại, khả năng
là nguồn gốc của NLCL của công ty, mà NLCL đó là nền tảng của LTCT (Mayer
and Salomon, 2006). Nguồn lực, về phạm vi rộng, là một phổ các hiện tượng cá
nhân, xã hội và tổ chức (Ahuja and Katila, 2004).
Một vài nguồn lực của công ty là nguồn lực hữu hình trong khi số khác là
nguồn lực vô hình. Nguồn lực hữu hình là những tài sản có thề được nhìn thấy và
định lượng như thiết bị sản xuất, phương tiện sản xuất, trung tâm phân phối, và
cấu trúc báo cáo chính thức. Nguồn lực vô hình là những tài sản được bám rễ sâu
trong lịch sử công ty và được tích lũy theo thời gian. Bởi vì chúng ăn sâu văn hóa
hoạt động thường ngày của công ty nên nguồn lực vô hình khá khó khăn để đối
thủ có thể phân tích và bắt chước. Nguồn lực vô hình như kiến thức, sự tin tưởng
giữa nhà quản trị và nhân viên, năng lực quản trị, văn hóa tổ chức, năng lực khoa
học, năng lực đổi mới, thương hiệu, và danh tiếng của công ty đối với hàng hóa
hoặc dịch vụ và làm thế nào tương tác với mọi người như là nhân viên, khác hàng
và nhà cung cấp (Hitt et al., 2009).
Có 4 loại nguồn lực hữu hình là tài chính, tổ chức, vật chất và công nghệ.
Chi tiết như bảng bên dưới:
Bảng 1.1: Các nguồn lực hữu hình của công ty
14
Các nguồn lực hữu hình
Nguồn Nội dung
Các nguồn tài chính - Khả năng vay nợ - Khả năng tự tài trợ
Các nguồn lực tổ - Cấu trúc quan hệ báo cáo chính thức, hệ thống hoạch
chức định, kiểm soát sự phối hợp chính thức
- Tính phức tạp và phân bố các nhà xưởng, máy móc thiết
bị Các nguồn lực vật chất - Tiếp cận các nguồn nguyên liệu
Các nguồn công - Dự trữ về công nghệ như bản quyền, nhãn hiệu thương
Nguồn: Hitt et al. (2009, trích dẫn trong Barney, 1991, trang 101; Grant, 1991, trang 100-102)
nghệ mại, bằng sáng chế, bí mật kinh doanh.
Có 3 loại nguồn lực vô hình là nhân sự, đổi mới và danh tiếng. Chi tiết như
bảng bên dưới:
Bảng 1.2: Các nguồn lực vô hình của công ty
Các nguồn lực vô hình Nội dung Nguồn
Nhân sự
Các nguồn - Kiến thức; tin cậy - Các khả năng quản trị; thói quen tổ chức - Các ý tưởng; Khả năng khoa học - Khả năng cải tiến sáng kiến
Các nguồn
Nguồn: Hitt et al. (2009, trích dẫn trong Hall, 1992, trang 136-139; Grant, 1991, trang 100- 102)
danh tiếng - Danh tiếng với khách hàng; nhãn hiệu - Các nhận thức về độ bền, chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm. - Danh tiếng với nhà cung cấp: về tính hữu hiệu, hiệu quả, hỗ trợ, các tương tác và mối liên hệ cùng có lợi.
Nguồn lực vô hình là các nguồn khó nhận thấy, và rất khó để các đối thủ
cạnh tranh tìm hiểu, mua lại, bắt chước hay thay thế nên các doanh nghiệp thích
dựa trên các nguồn lực vô hình như là nền tảng của các khả năng hơn là nguồn
lực hữu hình (Lê Thế Giới et al., 2007). Hill and Jones (2010) cho rằng, nguồn
lực có giá trị đặc biệt khi nó cho phép công ty tạo ra nhu cầu mạnh mẽ cho sản
phẩm của mình hoặc giảm chi phí sản xuất thấp hơn. Nguồn lưc có giá trị có khả
năng dẫn đến LTCT bền vững nếu nguồn lực này hiếm, nghĩa là đối thủ cạnh
15
tranh không sở hữu chúng, khó cho đối thủ bắt chước, nghĩa là có rào cản đối với
sự bắt chước.
Khả năng tiềm tàng là khả năng phối hợp một tập hợp các nguồn lực để
thực hiện một nhiệm vụ hoặc một hoạt động trong một cách thức tích hợp (Hitt et
al., 2009). Khả năng tồn tại khi các nguồn lực được tích hợp một cách có mục
đích để đạt được các nhiệm vụ hoặc một tập hợp các nhiệm vụ cụ thể. Các nhiệm
vụ này sắp xếp có thứ tự từ lựa chọn nguồn nhân lực đến các hoạt động tiếp thị,
nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Hitt et al. (2009) cho rằng "quyết định đối với
việc xây dựng LTCT, khả năng được dựa trên sự phát triển, truyền đạt, trao đổi
thông tin và tri thức thông qua nguồn vốn con người của công ty". Khả năng xác
định cụ thể khách hàng thường phát triển từ sự tương tác lặp đi lặp lại với khách
hàng và nắm bắt nhu cầu của họ (Ethiraj et al., 2005). Kết quả là, khả năng
thường tiến hóa và phát triển theo thời gian (Jacobides and Winter, 2005, p. 395-
413). Nền tảng của nhiều khả năng nằm trong kỹ năng và kiến thức độc đáo nhân
viên công ty, và thường là chức năng chuyên môn của họ (Coff and Lee, 2003, p.
183-190). Do đó, giá trị của nguồn vốn con người trong việc phát triển và sử
dụng khả năng va cuối cùng là năng lực cạnh tranh không thể bị phóng đại. Khả
năng đề cập đến kỹ năng của công ty kết hợp các nguồn lực và đưa nó vào sử
dụng hiệu quả. Những kỹ năng này hiện diện trong các quy định của tổ chức, thói
quen, thủ tục, đó là phong cách hoặc cách thức mà qua đó tổ chức đưa ra quyết
định và quản lý các quy trình bên trong để đạt được mục tiêu của tổ chức
(Barney, 1991). Khái quát hơn, khả năng của một công ty là sản phẩm của cấu
trúc tổ chức, quy trình, hệ thống kiểm soát và hệ thống tuyển dụng, nó định rõ
các quyết định được đưa ra trong công ty như thế nào và ở đâu, loại hành vi nào
được công ty ban thưởng, các giá trị và chuẩn mực văn hóa của công ty. Khả
năng là tài sản vô hình (Hill and Jones, 2010).
Theo Hitt et al. (2009), khả năng thường được phát triển trong các lĩnh vực
chức năng cụ thể, như là sản xuất, tiếp thị và nghiên cứu phát triển, hoặc trong
một phần của lĩnh vực chức năng ví dụ như quảng cáo. Bảng bên dưới cho thấy
16
một nhóm các chức năng tổ chức và các khả năng mà một số các công ty được
cho là sở hữu toàn bộ hoặc một số phần của chức năng đó.
17
Chức năng
Khả năng
Phân phối Nguồn nhân lực Hệ thống thông tin quản trị Marketing
Quản trị
Sản xuất
Nghiên cứu và phát triển
Sử dụng hiệu quả kỹ thuật quản trị chuỗi cung ứng Động viên, phân quyền và giữ chân nhân viên Kiểm soát hiệu quả và hiệu suất tồn kho thông qua phương pháp thu thập dữ liệu điểm mua hàng Xúc tiến hiệu quả thương hiệu sản phẩm Dịch vụ khách hàng hiệu quả Bán hàng sáng tạo Khả năng hình dung tương lai Cấu trúc tổ chức hiệu quả Các kỹ năng sản xuất và thiết kế cung cấp sản phẩm tin cậy Chất lượng sản phẩm và thiết kế Thu nhỏ các thành phần và sản phẩm Công nghệ đổi mới Phát triển các giải pháp kiểm soát sản phẩm phức tạp Chuyển đổi nhanh chóng công nghệ vào trong dây chuyền và sản phẩm mới Công nghệ số
Nguồn: Hitt et al., 2009
Bảng 1.3: Minh họa các khả năng của công ty
Giống như nguồn lực, khả năng là đặc biêt giá trị nếu chúng cho phép công
ty tạo nhu cầu mạnh mẽ về sản phẩm của mình hoặc giảm chi phí của công ty
thấp hơn. Khả năng giá trị cũng có thể dẫn đến lợi thế cạnh tranh bền vững nếu
chúng là đồng thời hiếm và được bảo vệ khỏi sự sao chép bởi rào cản đối với sự
bắt chước.
1.3. Quy trình xây dựng chiến lược
David (2011) cho rằng quản trị chiến lược có ba giai đoạn gồm (1) hình
thành chiến lược; (2) thực hiện chiến lược; (3) kiểm soát chiến lược. Quy trình
xây dựng chiến lược thực chất là các bước trong giai đoạn hình thành chiến lược.
Khung phân tích hình thành chiến lược gồm ba giai đoạn như hình bên dưới:
18
GIAI ĐOẠN 1: GIAI ĐOẠN NHẬP VÀO
Ma trận EFE Ma trận IFE Ma trận CPM
GIAI ĐOẠN 2: GIAI ĐOẠN KẾT HỢP
Ma trận SWOT Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hành động (SPACE) Ma trận BCG (Boston Consulting Group) Ma trận các yếu tố bên trong – Bên ngoài (IE) Ma trận chiến lược chính
GIAI ĐOẠN 3: GIAI ĐOẠN QUYẾT ĐỊNH Ma trận QSPM
Nguồn: David (2011, p.177)
Hình 1.1: Khung xây dựng chiến lược toàn diện
Căn cứu khung xây dựng chiến lược toàn diện, nghiên cứu này khái quát lại
quy trình nghiên cứu theo hướng phân tách các bước cụ thể hơn. Trong giai đoạn
hai – giai đoạn kết hợp, nghiên cứu trong đề tài chỉ sử dụng công cụ ma trận
SWOT để phân tích cụ thể hơn.
19
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược
Phân tích môi trường bên trong
Phân tích môi trường bên ngoài
Xác định danh mục các yếu tố cơ hội và nguy cơ
Xác định danh mục các yếu tố điểm mạnh và điểm yếu
Nghiên cứu định lượng (Phỏng vấn 10 chuyên gia dựa vào bảng câu hỏi thiết kế sẵn)
Xây dựng ma trận EFE, IFE, Hình ảnh Cạnh tranh
Hình thành chiến lược (Sử dụng SWOT)
Lựa chọn chiến lược (Sử dụng QSPM)
Khuyến nghị giải pháp thực hiện chiến lược
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Hình 1.2: Quy trình hoạch định chiến lược
1.3.1. Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường vĩ mô (hay môi trường tổng
quát) và môi trường vi mô (hay môi trường ngành/môi trường cạnh tranh/môi
trường đặc thù).Môi trường bên ngoài bao gồm rất nhiều yếu tố, mục đích của
nghiên cứu môi trường bên ngoài là nhằm nhận diện những cơ hội và nguy cơ
20
ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp. Có thể chia các yếu tố bên ngoài quan
trọng ảnh hưởng đến xây dựng chiến lược của tổ chức thành hai nhóm là môi
trường vĩ mô và môi trường vi mô.
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô
Theo David (2011), môi trường vĩ mô gồm các môi trường kinh tế; văn hóa,
xã hội, nhân khẩu, môi trường tự nhiên; chính trị, luật pháp, chính phủ; công
nghệ, các yếu tố này ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động tổ chức. Khả năng tổ
chức tác động trở lại đối với nhóm nhân tố này thấp. Chi tiết các thành phần của
môi trường vĩ mô như sau:
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế phản ánh tổng quan sức khỏe của nền kinh tế. Phân tích
môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì nó bao gồm những yếu tố ảnh
hưởng đến sức mua và kết cấu tiêu dùng, trong khi đó chiến lược mà mọi doanh
nghiệp đều liên quan đến đầu ra của sản phẩm hoặc dịch vụ trong thị trường. Có
nhiều biến số kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức, trong đó các biến số
kinh tế chính cần được theo dõi gồm: Tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi
suất, thuế suất, tỷ lệ thất nghiệp, xu hướng tiêu dùng của người dân.
Môi trường chính trị và pháp luật
Mọi quyết định của tổ chức đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố
của môi trường chính trị. Để tận dụng được các cơ hội, giảm thiểu nguy cơ, các
tổ chức phải nắm bắt cho được những quan điểm, những quy định, ưu tiên,
chương trình chi tiêu của chính phủ và cũng phải thiết lập mối quan hệ tốt đẹp,
thậm chí có thể tiến hành vận động hành lang khi cần thiết nhằm tạo một môi
trường thuận lợi cho hoạt động của mình.Các biến số quan trọng của yếu tố này
như quy định và sự bãi bỏ quy định của chính phủ, sự thay đổi trong luật thuế, sự
thay đổi trong luật bằng sáng chế, luật chống độc quyền, quy định xuất nhập
khẩu, sự thay đổi chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ v.v.
21
Môi trường văn hóa – xã hội
Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa – xã hội một phần là hệ quả của sự tác
động lâu dài của các yếu tố kinh tế vĩ mô khác, vì vậy, yếu tố văn hóa – xã hội
thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác.
Phân tích môi trường văn hóa - xã hội là phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng tại mỗi thị trường cụ thể. Vì vậy, các
biến số cần đặc biệt quan tâm khi nghiên cứu môi trường văn hóa – xã hội như hệ
thống giá trị, quan điểm về chất lượng, nghề nghiệp, trình độ nhận thức và học
vấn chung trong xã hội, lao động nữ trong lực lượng xã hội, khuynh hướng tiêu
dùng v.v..
Môi trường dân số
Thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi môi
trường kinh tế và xã hội, từ đó ảnh hưởng đến chiến lược của tổ chức. Những
thông tin của môi trường dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các nhà
quản trị trong việc hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường, chiến
lược tiếp thị, phân phối và quảng cáo v.v.. Một số yếu tố quan trọng cần quan
tâm trong môi trường dân số như quy mô dân số, mật độ dân số, cơ cấu tuổi tác,
sự dịch chuyển dân số v.v.
Môi trường tự nhiên
Yếu tố điều kiện tự nhiên là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của
nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận
tải…Trong rất nhiều trường hợp chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu
tố rất quan trọng hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ.
Những biến số nghiên cứu cần quan tâm trong môi trường này như vị trí địa lý,
điều kiện thiên nhiên, khí hậu, tài nguyên, tình hình khai thác và sử dụng tài
nguyên, vấn đề môi trường, sự quan tâm của cộng đồng và chính phủ đến môi
trường v.v.
Môi trường công nghệ
Sự tiến bộ công nghệ có thể tạo ra những thị trường mới, đem lại một sự
phát triển của những sản phẩm mới, làm cho sản phẩm và dịch vụ hiện hữu trở
22
nên lỗi thời. Sự thay đổi công nghệ có thể giảm hoặc loại bỏ các rào cản chi phí
giữa các doanh nghiệp, tạo ra sự vận hành sản xuất ngắn hơn, tạo ra sự thiếu hụt
trong kỹ năng kỹ thuật, và đem lại sự thay đổi giá trị và kỳ vọng của các bên liên
quan.
1.3.1.2. Môi trường vi mô
Theo Porter (1998a), sức mạnh của các lực lượng cạnh tranh trong ngành sẽ
quyết định mức độ đầu tư, cường độ cạnh tranh và mức lợi nhuận của ngành.
Theo M.Porter, các lực lượng cạnh tranh càng mạnh, càng hạn chế khả năng của
tổ chức hiện tại trong việc tăng giá bán để thu được lợi nhuận cao hơn. Điều đó
có nghĩa là, khi các lực lượng cạnh tranh trong ngành càng mạnh thì khả năng
sinh lời và tăng giá hàng của tổ chức cùng ngành càng bị hạn chế, và ngược lại.
Chính vì vậy, các tổ chức cần nghiên cứu năm lực lượng cạnh tranh và căn cứ
vào những điều kiện bên trong của mình để quyết định chọn lựa một vị trí thích
hợp trong ngành, nhằm đối phó với các lực lượng cạnh tranh một cách tốt nhất
hoặc tác động đến chúng theo hướng có lợi cho mình.
Những đối thủ mới tiềm năng
Nguy cơ từ những đối thủ mới
Năng lực đàm phán của của nhà cung cấp
Những đối thủ cạnh tranh trong ngành
Người mua
Nhà cung cấp
Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện hữu
Năng lực đàm phán của người mua
Nguy cơ của sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế
Sản phẩm thay thế
Nguồn: Porter (1998, p.4)
23
Hình 1.3: Năm nguồn lực cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện hữu
Sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành thường là mạnh mẽ nhất trong 5
nguồn lực cạnh tranh. Sự thay đổi trong chiến lược của một tổ chức có thể bị gặp
phải sự phản ứng trả đũa của đối thủ như là giảm giá, tăng cường chất lượng,
thêm các tính năng, cung cấp dịch vụ, bảo hành mở rộng, và gia tăng quảng cáo.
Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành có khuynh hướng tăng khi số
lượng đối thủ cạnh tranh tăng. Sự cạnh tranh cũng tăng lên khi người tiêu dùng
có thể chuyển đổi thương hiệu dễ dàng, rào cản để rời khỏi thị trường cao, chi phí
cố định cao, sản phẩm dễ hỏng, tổ chức đối thủ đa dạng về chiến lược, nguồn
gốc, và văn hóa, hoạt động sáp nhập và mua bán là phổ biến trong ngành, sự cạnh
tranh giữa các tổ chức trong ngành tăng mạnh mẽ, lợi nhuận ngành sụt giảm,
trong một số trường hợp đến thời điểm ngành trở nên kém hấp dẫn.
Người mua
Áp lực từ phía người mua chủ yếu tập trung vào dạng yêu cầu giảm giá và
đòi hỏi chất lượng dịch vụ tốt hơn, áp lực từ phía khách hàng thúc đẩy đối thủ
cạnh tranh thực hiện các chiến lược đáp ứng vì vậy làm lợi nhuận ngành giảm
sút. Áp lực từ phía khách hàng xuất phát từ một số điều kiện như (1) Mua số
lượng lớn sản phẩm và tập trung (2) Người mua chiếm tỷ trọng lớn trong sản
lượng của của người bán (3) Sản phẩm không có tính khác biệt (4) Người mua
nguy cơ hội nhập về phía sau (5) Số lượng người mua là nhỏ (6) Người mua có
đầy đủ thông tin.
Nhà cung cấp
Năng lực đàm phán của nhà cung cấp ảnh hưởng đến cường độ cạnh tranh
trong ngành, nhà cung cấp có thể tạo ra nguy cơ cho các tổ chức của một ngành
kinh doanh bằng cách tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm/dịch vụ khi ngành
đó không làm chủ được chí phí sản xuất khi có biến động. Áp lực từ nhà cung
cấp tăng lên phụ thuộc vào các yếu tố như: chỉ có một số ít nhà cung ứng, khi sản
phẩm thay thế không có sẵn, sản phẩm đầu vào của nhà cung ứng quan trọng đối
với hoạt động của ngành, sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác biệt và được
24
đánh giá cao bởi đối thủ của người mua, chi phí phải gánh chịu cao khi thay đổi
nhà cung ứng, các nhà cung ứng nguy cơ hội nhập về phía trước.
Sản phẩm thay thế
Trong nhiều ngành, các tổ chức cạnh tranh mạnh mẽ mới các nhà sản xuất
sản phẩm thay thế ở các ngành khác. Áp lực cạnh tranh phát sinh từ các sản
phẩm thay thế tăng lên khi giá tương đối của các sản phẩm thay thế sụt giảm và
khi chi phí chuyển đổi của khách hàng giảm xuống. Sức mạnh cạnh tranh của các
sản phẩm thay thế được đo lường tốt nhất bằng sự thâm nhập vào thị phần các
sản phẩm đó có được, cũng như kế hoạch của tổ chức đó đối với việc tăng công
suất và thâm nhập thị trường.
Những đối thủ mới tiềm năng
Bất cứ khi nào các tổ chức mới dễ dàng gia nhập một ngành cụ thể thì
cường độ cạnh tranh trong các doanh nghiệp tăng lên. Rào cản để gia nhập có thể
bao gồm sự cần thiết để đạt được kinh tế theo quy mô một cách nhanh chóng,
nhu cầu để đạt được công nghệ và bí quyết sản xuất chuyên dụng, thiếu kinh
nghiệm, lòng trung thành khách hàng mạnh mẽ, sở thích thương hiệu mạnh mẽ,
yêu cầu nguồn vốn lớn, thiếu hụt kênh phân phối đầy đủ, chính sách quy định của
chính phủ, thuế quan, thiết sự tiếp cận nguyên liệu, sở hữu bằng sáng chế, địa
điểm không mong muốn, tấn công bởi các tổ chức cố thủ, và sự bão hòa thị
trường tiềm năng.
1.3.1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
David (2011) cho rằng, ma trận EFE cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và
đánh giá các thông tin một cách toàn diện hơn. Có 5 bước trong việc phát triển
một ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài:
Bước 1: Lập danh mục gồm tổng cộng từ 10 – 20 yếu tố, bao gồm cả cơ
hội và nguy cơ ảnh hưởng đến doanh nghiệp và ngành;
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng của mỗi yếu tố từ 0.0 (không quan
trọng) đến 1.0 (rất quan trọng). Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng
25
tương ứng của yếu tố đó đối với sự thành công của doanh nghiệp. Tổng
các mức quan trọng đối với các yếu tố phải bằng 1.0;
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để
chỉ các chiến lược hiện hành của doanh nghiệp phản ứng có hiệu quả như
thế nào đối với các yếu tố này, trong đó 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng
trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình và 1 là phản ứng yếu. Mức này
dựa trên sự hiệu quả của chiến lược doanh nghiệp;
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó để xác
định điểm về tầm quan trọng;
Bước 5: Tổng cộng điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng
điểm quan trọng cho tổ chức
Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một tổ chức có thể có là 4.0 và thấp
nhất là 1.0, tổng số điểm quan trọng trung bình là 2.5. Tổng số điểm quan trọng
là 4 cho thấy rằng tổ chức đang phản ứng rất tốt với các cơ hội và mối nguy cơ
hiện tại trong môi trường của họ. Nói cách khác, các chiến lược của tổ chức tận
dụng có hiệu quả các cơ hội hiện có và tối thiểu hóa các ảnh hưởng tiêu cực có
thể có của các mối nguy cơ bên ngoài. Tổng số điểm là 1 cho thấy rằng những
chiến lược mà tổ chức đề ra không tận dụng được các cơ hội hoặc tránh được các
mối nguy cơ bên ngoài.
Bảng 1.4: Minh họa ma trận EFE
Yếu tố bên ngoài chủ Mức độ quan Hệ số phân Số điểm quan
yếu trọng loại trọng
… … …. ….
… … …. ….
Tổng cộng 1.00 …
1.3.2. Phân tích môi trường bên trong dựa vào chuỗi giá trị
Phân tích môi trường bên trong của tổ chức dựa trên chuỗi giá trị. Theo
Porter (1998b), chuỗi giá trị của tổ chức nói chung là tập hợp các hoạt động của
26
tổ chức có liên quan đến việc làm tăng giá trị cho khách hàng. Trong chuỗi giá
trị, các hoạt động của chuỗi giá trị được được chia thành hai nhóm gồm các hoạt
động chủ yếu và các hoạt động hỗ trợ.
Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Các Mua sắm/thu mua/cung ứng hoạt Dịch động Các hoạt Các hoạt Marketing vụ hỗ động đầu động đầu và bán Vận hành trợ vào ra hàng
Các hoạt động chủ yếu
Nguồn: Porter (1998b, p.37)
Hình 1.4: Chuỗi giá trị tổng quát doanh nghiệp
1.3.2.1. Các hoạt động chủ yếu
Các hoạt động chủ yếu là các hoạt động liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức bao gồm: Các hoạt động
đầu vào, vận hành, các hoạt động đầu ra, marketing và bán hàng, dịch vụ.
Các hoạt động đầu vào
Các hoạt động đầu vào gắn liền với các hoạt động logistics như đặt hàng,
vận chuyển, giao nhận vật tư – máy móc trang thiết bị, nguyên nhiên liệu, quản
lý vật tư, kiểm soát tồn kho, thu gom và trả lại nhà cung cấp những vật tư không
đạt yêu cầu v.v… Bất cứ cải tiến, hoàn thiện nào trong quá trình này đều dẫn tới
việc tăng năng suất, giảm chi phí, vì vậy hiện nay các giải pháp Logistics rất
được tổ chức quan tâm.
Vận hành
27
Sản xuất/vận hành bao gồm tất cả các hoạt động nhằm biến các yếu tố đầu
vào thành sản phẩm cuối cùng, như hoạt động của quá trình sản xuất – vận hành
máy móc thiết bị, kiểm tra chất lượng, đóng gói v.v…Đây là bộ phận cơ bản của
chuỗi giá trị, nên việc cải tiến, hoàn thiện những hoạt động này góp phần quan
trọng làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
nguyên vật liệu, điện nước v.v.
Các hoạt động đầu ra
Các hoạt động đầu ra bao gồm những hoạt động liên quan đến quá trình
phân phối sản phẩm đến khách hàng của tổ chức như bảo quản, dự trữ, quản lý
hàng hóa – sản phẩm, xử lý các đơn đặt hàng, vận chuyển, giao nhận sản phẩm
cho khách hàng. Các hoạt động này ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hài lòng và
mức độ gắn bó của khách hàng với tổ chức.
Marketing và bán hàng
Các hoạt động marketing và bán hàng của doanh nghiệp xoay quanh 4 vấn
đề chủ yếu: sản phẩm, giá cả, xúc tiến và kênh phân phối. Bốn vấn đề chủ yếu
gồm các hoạt động như phân tích khách hàng, hoạch định sản phẩm/dịch vụ, định
giá, phân phối, nghiên cứu thị trường, thực hiện các hoạt động quảng cáo, khuyến
mãi, hoạt động hỗ trợ cho đại lý, nhà bán lẻ và hoạt động của lực lượng bán
hàng.
Dịch vụ
Dịch vụ khách hàng bao gồm các hoạt động như lắp đặt, sửa chữa, hướng
dẫn kỹ thuật cho khách hàng, cung cấp các linh kiện, phụ kiện, hiệu chỉnh sản
phẩm, giải quyết nhanh chóng các khiếu nại và yêu cầu của khách hàng.
Mỗi một thành phần của hoạt động chính quan trọng như thế nào đối với
từng chiến lược của phụ thuộc vào từng ngành, từng tổ chức cụ thể. Đối với lĩnh
vực phân phối, hoạt động đầu vào và đầu ra là quan trọng nhất. Đối với lĩnh vực
dịch vụ cung cấp dịch vụ trên cơ sở của mình như nhà hàng hoặc bán lẻ thì hoạt
động đầu ra không quan trọng và vận hành là quan trọng. Đối với ngân hàng kinh
doanh hoạt động cho vay doanh nghiệp, Marketing và bán hàng là then chốt
thông qua hiệu quả của nhân viên phục vụ và cách thức mà những khoảng cho
28
vay được thực hiện và lãi suất cho vay. Tuy nhiên, trong bất kỳ loại hình tổ chức,
tất cả các thành phần của hoạt động chính sẽ được thực hiện theo từng mức độ và
đóng góp trong chiến lược.
29
Bảng 1.5: Đánh giá các hoạt động chủ yếu trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp
CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
Các hoạt động đầu vào Tính chính xác của hệ thống kiểm soát tồn kho và nguyên vật liệu
Hiệu suất của các hoạt động tồn trữ nguyên vật liệu
Vận hành Năng suất của máy móc thiết bị so với năng suất của các đối thủ cạnh tranh chủ
yếu
Sự phù hợp của quá trình tự động hóa sản xuất
Hiệu quả của hệ thống kiểm soát để nâng cao chất lượng và giảm chi phí sản
xuất.
Hiệu suất của việc bố trí mặt bằng sản xuất và thiết kế các bước công việc
Các hoạt động đầu ra Tính đúng lúc và hiệu suất của việc phân phối sản phẩm và dịch vụ
Hiệu suất của các hoạt động tồn trữ thành phẩm
Marketing và bán hàng
Hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường trong nhận dạng các nhu cầu và các
phân khúc khách hàng
Sự đổi mới các hoạt động khuyến mãi và quảng cáo
Lượng giá các kênh phân phối khác nhau
Mức độ động viên và năng lực của lực lượng bán hàng
Sự phát triển của hình ảnh về chất lượng và danh tiếng
Mức độ trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu
Mức độ thống trị trong một phân khúc thị trường hay toàn bộ thị trường
Dịch vụ khách hàng Các phương tiện của việc thu hút những đóng góp của khách hàng trong việc
hoàn thiện sản phẩm
Sự sẵn sàng, nhanh chóng giải quyết những khiếu nại của khách hàng
Sự phù hợp của chính sách bảo hành và bảo đảm
Chất lượng của việc huấn luyện khách hàng
Ghi chú: Mối yếu tố có thể được đánh giá là mạnh, trung bình hoặc yếu
Nguồn: Dess and Miller (1996, được trích trong Ngô Kim Thanh, 2013, trang 129)
Năng lực trong việc cung cấp các bộ phận thay thế và các dịch vụ sửa chữa
30
1.3.2.2. Các hoạt động hỗ trợ
Các hoạt động tác động một cách gián tiếp đến sản phẩm và dịch vụ, được
gọi là hoạt động hỗ trợ. Nhờ các hoạt động này mà các hoạt động chủ yếu được
thực hiện một cách trôi chảy và hiệu quả.
Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp/Hoạt động tổng quát
Cấu trúc hạ tầng của tổ chức bao gồm các hoạt động như tài chính, kế toán,
những vấn đề liên quan đến luật pháp và chính quyền, hệ thống thông tin và bộ
máy tổ chức. Cấu trúc hạ tầng đóng vai trò hỗ trợ cho toàn bộ các hoạt động
trong chuỗi giá trị, từ các hoạt động chủ yếu đến các hoạt động hỗ trợ khác còn
lại trong chuỗi.
Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động tuyển dụng, huấn luyện
đào tạo, bố trí và đãi ngộ cho tất cả lao động. Quản trị nguồn nhân lực có ảnh
hưởng đến tất cả các hoạt động trong chuỗi giá trị. Nâng cao kỹ năng của người
lao động và duy trì những quan hệ lao động tốt có ý nghĩa quyết định trong việc
tạo ra giá trị và giảm các chi phí.
Phát triển công nghệ
Công nghệ là một hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến sản
phẩm vật chất hay thông tin. Phát triển công nghệ gắn với tất cả các khâu trong
chuỗi giá trị của tổ chức, từ đầu vào cho tới đầu ra, từ phát triển sản phẩm và quá
trình tới việc nhận đơn hàng, phân phối sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng.
Thu mua
Thu mua là những hoạt động đầu vào trong chuối giá trị của tổ chức, bao
gồm nhiều hoạt động cụ thể như: Xác định nhu cầu nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị v.v… cần cung cấp; tổng hợp nhu cầu, xác định lượng hàng hóa thực sự
cần mua; xác định các nhà cung cấp tiềm năng v.v..
31
Bảng 1.6: Đánh giá các hoạt động chủ yếu trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp
CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
Quản trị nguồn nhân lực Hiệu quả của các thủ tục tuyển dụng, huấn luyện và đề bạt ở tất cả các cấp quản trị nhân sự Sự phù hợp của hệ thống khen thưởng động viên và thử thách nhân viên Môi trường làm việc nhằm ổn định nguồn nhân lực ở mức độ mong đợi Những quan hệ với công đoàn và các tổ chức xã hội, quần chúng khác Sự tham gia tích cực của các nhà quản trị và các chuyên gia kỹ thuật trong các tổ chuyên môn Mức độ động viên và sự thỏa mãn của người lao động Phát triển công nghệ Sự thành công của các hoạt động nghiên cứu và phát triển để đổi mới quy trình và sản phẩm Chất lượng của quan hệ trong công việc giữa các nhân viên của bộ phận nghiên cứu và phát triển với các bộ phận khác Tính kịp thời của các hoạt động phát triển công nghệ để đáp ứng thời hạn cho phép Chất lượng của phòng thí nghiệm và các phương tiện khác Trình độ và kinh nghiệm của các nhà khoa học và của các kỹ thuật viên Điều kiện của môi trường làm việc trong việc khuyến khích sáng tạo và đổi mới Thu mua/cung ứng Phát triển các nguồn đầu vào khác nhau nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào một nhà cung cấp duy nhất Khả năng cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp dựa trên tiêu chí đúng lúc, chi phí thấp nhất hay chất lượng phù hợp Thủ tục cho việc mua sắm nhà xưởng, máy móc và xây dựng Phát triển các tiêu chí phục vụ cho việc đưa ra các quyết định thuê hoặc mua vật tư, tài sản Những quan hệ tốt và lâu dài với các nhà cung cấp tin cậy Quản trị tổng quát Khả năng nhận diện các cơ hội kinh doanh sản phẩm mới và những đe dọa tiềm ẩn của môi trường Chất lượng của hệ thống hoạch định chiến lược để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp Sự phối hợp và hội nhập của tất cả các hoạt động có liên quan tới chuỗi giá trị giữa các bộ phận của doanh nghiệp Khả năng của hệ thống thông tin hỗ trợ cho việc ra các quyết định chiến lược và hàng ngày Tính kịp thời và chính xác của thông tin quản lý về môi trường tổng quát và môi trường cạnh tranh Mối quan hệ với những người ban hành chính sách và các nhóm lợi ích Hình ảnh trong cộng đồng và sự gắn bó của cộng đồng với doanh nghiệp Ghi chú: Mối yếu tố có thể được đánh giá là mạnh, trung bình hoặc yếu
Nguồn: Dess and Miller (1996, được trích trong Ngô Kim Thanh, 2013, trang 131)
32
1.3.2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
Theo David (2011, p. 122-123), phán đoán trực giác được yêu cầu trong
việc phát triển ma trận IFE, sự hiểu biết sâu sắc các yếu tố đi kèm là quan trọng
hơn những con số thực tế. Phát triển ma trận đánh giá yếu tố bên trong theo 5
bước:
Bước 1: Lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố bao gồm những điểm mạnh và
điểm yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp như đã được xác định
trong quy trình phân tích nội bộ;
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0.0 (không quan
trọng) tới 1.0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Tầm quan trọng được ấn định
cho mỗi yếu tố nhất định cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố đó đối
với sự thành công của doanh nghiệp trong ngành. Tổng cộng của tất cả các mức
độ quan trọng này phải bằng 1.0;
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện cho điểm yếu lớn nhất
(phân loại bằng 1), điểm yếu nhỏ nhất (phân loại bằng 2), điểm mạnh nhỏ nhất
(phân loại bằng 3), hay điểm mạnh lớn nhất (phân loại bằng 4);
Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó để
xác định điểm số quan trọng cho mỗi biến số;
Bước 5: Cộng tất cả số điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác định số
điểm quan trọng tổng cộng của công ty.
Số điểm quan trọng tổng cộng có thể được phân loại từ thấp nhất là 1.0 cho
đến cao nhất là 4.0 và số điểm trung bình là 2.5. Số điểm quan trọng tổng cộng
thấp hơn 2.5 cho thấy công ty yếu về nội bộ và số điểm cao hơn 2.5 cho thấy
công ty mạnh về nội bộ.
Bảng 1.7: Minh họa ma trận IFE
Mức độ quan Hệ số phân Số điểm quan Yếu tố bên trong chủ yếu trọng loại trọng
… … …. ….
Tổng cộng … …
33
1.3.2.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh so sánh doanh nghiệp với các đối thủ cạnh
tranh chủ yếu dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong ngành, qua đó giúp nhà quản trị chiến lược nhận diện được
những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp cùng những điểm mạnh và
điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh, xác định lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp và các điểm yếu doanh nghiệp cần khắc phục.
Theo Ngô Kim Thanh (2013), phát triển ma trận hìnhảnh cạnh tranh được
thực hiện qua 5 bước:
Bước 1: Lập danh mục khoảng 10 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành;
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0.0 (không quan trọng) đến 1.0 (rất
quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng
của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong ngành, tổng số tầm quan trọng của tất cả các
yếu tố phải bằng 1.0;
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, phân loại của mỗi yếu tố tùy
thuộc vào khả năng của doanh nghiệp đối với yếu tố, trong đó 4 là mạnh, 3 là
trên trung bình, 2 là trung bình và 1 là yếu. Thực tế thì có thể phân loại theo
phạm vi rộng hơn như từ 1 đến 5 với 1 là rất yếu và 5 là rất mạnh (nghiên cứu
này sử dụng 5 mức độ, 1-5);
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác
định điểm số của các yếu tố;
Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của
ma trận.So sánh tổng số điểm của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh chủ
yếu trong ngành để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nếu tổng số điểm của toàn bộ danh mục các yếu tố được đưa vào ma trận từ
3 trở lên thì doanh nghiệp có NLCT trên mức trung bình, và ngược lại. Việc so
sánh điểm số của các công ty còn giúp định vị công ty về NLCT. Thông qua
khung đánh giá này sẽ xác định những NLCT nào cần được duy trì, cũng như cần
34
được củng cố thêm và những năng lực nào cần phải xây dựng. Từ đó đề ra các
biện pháp nhằm duy trì, củng cố và xây dựng các NLCT cho doanh nghiệp.
Bảng 1.8: Mẫu minh họa ma trận hình ảnh cạnh tranh
Các yếu tố Mức độ Công ty mẫu Công ty cạnh Công ty cạnh thành công quan tranh 1 tranh 2 quan trọng trọng
Hệ số Điểm Hệ số Điểm Hệ số Điểm
phân quan phân quan phân quan
loại trọng loại trọng loại trọng
…. … …. … …. … …. …
Tổng … … … …. … …. …
1.3.3. Xác định tầm nhìn và sứ mạng của tổ chức
1.3.3.1. Sứ mạng của doanh nghiệp
Tuyên bố sứ mạng là một phát biểu có giá trị lâu dài, có mục đích để phân
biệt một đơn vị kinh doanh này với một đơn vị kinh doanh tương tự khác, đồng
thời công khai về lý do tồn tại của công ty. Tuyên bố sứ mạng là phần dễ thấy
nhất và công khai của quá trình quản trị chiến lược. Theo David (2011), một
tuyên bố sứ mạng hiệu quả phải làm nổi bật 9 đặc điểm hoặc thành phần: (1)
Khách hàng: Khách hàng của doanh nghiệp là ai? (2) Sản phẩm hoặc dịch vụ:
Sản phẩm, dịch vụ chính của doanh nghiệp là gì? (3) Thị trường: Doanh nghiệp
cạnh tranh ở đâu? (4) Công nghệ: Công nghệ hiện tại của doanh nghiêp? (5) Mối
quan tâm cho sự tồn tại, tăng trưởng và lợi nhuận: Doanh nghiệp cam kết tăng
trưởng và sự lành mạnh về tài chính? (6) Triết lý: Niền tin cơ bản, giá trị, khát
vọng và các ưu tiên đạo đức của doanh nghiệp là gì? (7) Tự ý niệm chung: Năng
lực đặc biệt hoặc lợi thế cạnh tranh chính của doanh nghiệp là gì? (8) Sự quan
tâm đến hình ảnh cộng đồng: Phản ứng của doanh nghiệp đối với mối quan tâm
môi trường, cộng đồng và xã hội? (9) Sự quan tâm đến nhân viên: Nhân viên là
tài sản quý giá của doanh nghiệp?.
35
1.3.3.2. Tầm nhìn của doanh nghiệp
Tầm nhìn (hay Viễn cảnh) thể hiện các mong muốn, khát vọng cao nhất,
khái quát nhất mà công ty muốn đạt được. Nói cách khác, tầm nhìn là vẽ lên bức
trách của đích đến cùng những lý do, cách thức để đi đến đó.
Theo James Collins và Jerry Porras (1996), cấu trúc của một bản tuyên bố
tầm nhìn gồm hai phần chính là (1) Tư tưởng cốt lõi và (2) Hình dung về tương
lai:
Tư tưởng cốt lõi: Tư tưởng cốt lõi xác định đặc tính lâu dài của công ty,
đặc tính này có tính nhất quán, bền vững, vượt trên mọi chu kỳ sống của
sản phẩm hay thị trường, các đột phá về công nghệ, các phong cách quản
lý và cá nhân các nhà lãnh đạo. Tư tưởng cốt lõi lại bao gồm các giá trị cốt
lõi và mục đích cốt lõi:
Các giá trị cốt lõi: là các nguyên tắc, nguyên lý nền tảng và bền
vững của công ty.
Mục đích cốt lõi: thể hiện các lý do tồn tại của công ty.
Hình dung về tương lai: Gồm mục tiêu thách thức và các mô tả sinh động
về những gì mục tiêu cần đạt được. Trong đó, mục tiêu thách thức nói cho
chính xác là mục tiêu Lớn – Thách thức và Táo bạo (BHAG – Big, Hairy,
Audacious Goal) là phần rất quan trọng.
1.3.3.3. Thiết lập mục tiêu hàng năm
Các mục tiêu là cần thiết cho sự thành công của công ty bởi vì chúng cung
cấp sự hướng dẫn, hỗ trợ đánh giá, tạo sức mạnh tổng hợp, phát hiện các điểm
mạnh, và cung cấp cơ sở cho các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, động viên, và
kiểm soát hiệu quả. Có hai loại mục tiêu trong quá trình quản trị chiến lược của
doanh nghiệp đó là mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn hay mục tiêu hàng
năm. Mục tiêu dài hạn là kết quả cụ thể mà một công ty tìm kiếm đạt được trong
việc theo đuổi sứ mạng cơ bản của nó, dài hạn có nghĩa là hơn một năm.
Mục tiêu được thành lập tốt cần tuân theo nguyên tắc SMART, chữ
SMART là tên viết tắt được lấy ra từ 5 chữ cái đầu của 5 chữ:Specific: Cụ thể, dễ
36
hiểu; Measurable: Mục tiệu đặt ra phải đo lường được; Assignable: Phân chia rõ
ràng cho cá nhân hoặc nhóm, thực hiện trọng tâm; Realistic: Khả thi nhưng phải
có tính thách thức; Timely: Thời hạn để đạt được mục tiêu.
1.3.4. Phân tích và lựa chọn chiến lươc
1.3.4.1. Hình thành chiến lược
Có nhiều công cụ có thể sử dụng trong giai đoạn này để kết hợp các yếu tố
cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu đã phân tích. Sử dụng ma trận SWOT
để hình thành các phương án chiến lược khả thi vì việc sử dụng ma trận này dễ
dàng và bao quát vấn đề, đồng thời phù hợp với đặc điểm xây dựng chiến lược
địa phương.
Ma trận SWOT là một công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp các nhà quản
trị phát triển bốn loại chiến lược sau: Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO),
chiến lược điểm mạnh – điểm yếu (SW), chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST),
và (WT) chiến lược điểm yếu – nguy cơ. Để lập ma trận SWOT có thể thực hiện
thông qua 8 bước:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội bên ngoài quan trọng của công ty (trong ma trận
EFE)
Bước 2: Liệt kê các mối nguy cơ quan trọng bên ngoài công ty (trong ma trận
EFE)
Bước 3: Liệt kê những điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty (trong ma trận
IFE)
Bước 4: Liệt kê những điểm yếu chủ yếu bên trong công ty (trong ma trận
IFE)
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài, ghi kết quả chiến
lược SO vào ô thích hợp.
Bước 6: Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài, ghi
kết quả chiến lược WO vào ô thích hợp.
Bước 7: Kết hợp những điểm mạnh bên trong với mối nguy cơ bên ngoài, ghi
kết quả chiến lược ST vào ô thích hợp.
37
Bước 8: Kết hợp những điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài, ghi kết quả
chiến lược WT vào ô thích hợp.
Mục đích giai đoạn hình thành chiến lược là tạo ra các chiến lược thay thế
khả thi, không nhằm mục đích lựa chọn hay xác định chiến lược nào là tốt nhất.
Do đó, không phải tất cả các chiến lược được phát triển trong ma trận SWOT
được lựa chọn thực hiện.
Bảng 1.9. Mẫu minh họa ma trận hình ảnh cạnh tranh.
SWO S: Những điểm mạnh W: Những điểm yếu
T
O: Những cơ Các chiến lược SO Các chiến lược WO
Sử dụng các điểm mạnh Hạn chế các mặt yếu để tận hội
để tận dụng cơ hội dụng các cơ hội
T: Những Các chiến lược ST Các chiến lược WT
Sử dụng những điểm Tối thiểu hóa những điểm nguy cơ
mạnh để tránh các nguy yếu và tránh các mối nguy
cơ cơ
1.1.1.1. Lựa chọn chiến lược
Theo David (2011), phân tích và trực giác cung cấp cơ sở cho việc ra quyết
định xây dựng chiến lược. Nhiều chiến lược có thể sẽ được đề xuất bởi những
người quản lý và nhân viên tham gia vào hoạt động phân tích và lựa chọn chiến
lược. Bất kỳ chiến lược bổ sung có kết quả từ phân tích kết hợp có thể được thảo
luận và bổ sung vào danh sách các lựa chọn thay thế khả thi. Những người tham
gia có thể đánh giá các chiến lược này trên thang điểm để có một danh sách ưu
tiên các chiến lược tốt nhất có thể đạt được. Ma trận QSPM xác định tính hấp dẫn
tương đối của các chiến lược khác nhau bằng cách tận dụng hay cải thiện các yếu
tố thành công then chốt bên trong và bên ngoài. Ma trận QSPM có thể bao gồm
bất cứ số lượng nhóm các chiến lược thay thế nào, và trong một nhóm chiến lược
nhất định có thể bao gồm bất cứ số lượng chiến lược nào. Nhưng chỉ những chiến
lược trong một nhóm nhất định mới được đánh giá với nhau. Ba thành phần
38
được giới thiệu: (1) Số điểm hấp dẫn (2) Tổng số điểm hấp dẫn (3) Cộng tổng số
điểm hấp dẫn.
Ngô Kim Thanh (2013) kiến nghị sáu bước để hình thành ma trận QSPM:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội/mối nguy cơ bên ngoài và các điểm yếu/điểm
mạnh quan trọng bên trong, các thông tin này nên được lấy trực tiếp từ ma trận
EFE và ma trận IFE;
Bước 2: Ấn định mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố thành công bên trong
và bên ngoài;
Bước 3: Nghiên cứu các ma trận ở giai đoạn hình thành chiến lược và xác
định các chiến lược có thể thay thế mà công ty nên xem xét thực hiện. Ghi lại các
chiến lược này trên hàng đầu tiên của ma trận QSPM. Tập hợp các chiến lược
thành các nhóm riêng biệt nhau nếu có thể;
Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn (AS), đó là những giá trị bằng số biểu
thị tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược trong nhóm các chiến lược có thể
thay thế nhất định. Số điểm hấp dẫn được xác định bằng cách xem xét mỗi yếu tố
thành công quan trọng bên trong hoặc bên ngoài, từng cái một, và đặt câu hỏi “
Có phải yếu tố này ảnh hưởng đến sự lựa chọn các chiến lược đã được đánh giá?”
Nếu câu trả lời là phải thì các chiến lược nên được so sánh có liên quan đến các
yếu tố quan trọng này. Số điểm hấp dẫn được phân từ 1 = không hấp dẫn, 2 = có
hấp dẫn đôi chút, 3 = khá hấp dẫn và 4 = rất hấp dẫn. Nếu câu trả lời đối với câu
hỏi bên trên là không phải, nghĩa là yếu tố thành công quan trọng tương ứng
không có ảnh hưởng đối với sự lựa chọn, thì không chấm điểm hấp dẫn đối với
các chiến lược trong nhóm chiến lược này;
Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn. Tổng số điểm hấp dẫn là kết quả của
việc nhân số điểm phân loại (Bước 2) với số điểm hấp dẫn (Bước 4) trong mỗi
hàng. Tổng số điểm hấp dẫn càng cao thì chiến lược có thể thay thế càng hấp dẫn
hơn;
Bước 6: Tính cộng tổng số điểm hấp dẫn. Xét tất cả các yếu tố bên trong
và bên ngoài thích hợp có thể ảnh hưởng đến các quyết định chiến lược thì số
điểm càng cao biểu thị chiến lược càng hấp dẫn.
39
Bảng 1.10: Mẫu minh họa ma trận QSPM
Các chiến lược có thể thay thế
Các yếu tố quan trọng Phân loại Chiến lược lược Chiến 3
1 Chiến lược 2
Các yếu tố bên ngoài quan trọng (Ma trận EFE) Các nhân tố bên trong quan trọng (Ma trận IFE)
Trong ma trận QSPM, chiến lược được lựa chọn là chiến lược nào có tổng
số điểm hấp dẫn cao nhất.
1.4. Tóm tắt chương 1
Chương này giới thiệu tổng quan các quan điểm chiến lược, lợi thế cạnh
tranh và năng lực cốt lõi.
Quy trình xây dựng chiến lược được cụ thể hóa thành sơ đồ các bước tiến
hành đồng thời cũng trình bày chi tiết các công cụ hỗ trợ xây dựng chiến lược
như ma trận EFE, IFE, hình ảnh cạnh tranh, SWOT, QSPM, đây là những công
cụ hết sức quan trọng giúp các nhà quản trị lựa chọn chiến lược phù hợp nhất với
doanh nghiệp của mình.
Trên cơ sở lý luận chiến lược được đề cập ở chương 1, trong chương 2 sẽ đi
sâu vào phân tích môi trường hoạt động của doanh nghiệp để xác định các yếu tố
ảnh hưởng quan trọng từ đó xác định được các cơ hội và nguy cơ do môi trường
bên ngoài đem lại và những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp làm
cơ sở cho việc hình thành các nhóm chiến lược có thể chọn lựa.
40
CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY – PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CẢNG HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM – CTCP (ACV)
2.1. Giới thiệu tổng quan về ACV
Phần này sẽ khái quát về ACV để thiết lập định hướng cho phân tích môi
trường kinh doanh của ACV.
ACV là công ty cổ phần hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con,
được chuyển đổi từ Công ty TNHH Một thành viên do nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ thành công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo
Quyết định số 1710/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Cảng hàng
không Việt Nam.
ACV hiện đang quản lý, đầu tư, khai thác khai thác hệ thống 22 Cảng hàng
không trong cả nước, bao gồm 09 Cảng hàng không quốc tế: Tân Sơn Nhất, Nội
Bài, Đà Nẵng, Vinh, Cát Bi, Phú Bài, Cam Ranh, Phú Quốc, Cần Thơ và 13
Cảng hàng không nội địa: Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Rạch Giá, Cà Mau,
Côn Đảo, Phù Cát, Pleiku, Tuy Hòa, Chu Lai, Đồng Hới, Nà Sản, Điện Biên và
Thọ Xuân; góp vốn vào các công ty con và công ty liên doanh, liên kết.
ACV có vốn điều lệ 21.771.732.360.000 đồng (Hai mươi mốt nghìn bảy
trăm bảy mươi mốt tỷ, bảy trăm ba mươi hai triệu, ba trăm sáu mươi nghìn
đồng), tương ứng 2.177.173.236 cổ phần, mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần. Trong
đó: Cổ phần Nhà nước nắm giữ 95,4%; các cổ đông khác nắm giữ 4,6%.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Giai đoạn từ năm 1975 đến tháng 3 năm 1993
Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước hòa bình và bước vào
công cuộc khôi phục kinh tế, ngày 11/02/1976, Chính phủ đã ra Nghị định số
41
28/CP về việc thành lập Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam trên cơ sở
Cục Hàng không dân dụng được tổ chức theo Nghị định 666/TTg ngày
15/11/1956 của Chính phủ. Với mục đích bắt nhịp nhiệm vụ của thời bình, đáp
ứng nhu cầu vận chuyển bằng đường hàng không, 03 sân bay Nội Bài, Đà Nẵng
và Tân Sơn Nhất đã được sửa chữa, nâng cấp để trở thành các sân bay quốc tế tại
3 miền đất nước. Thời điểm này, các sân bay trực tiếp thuộc sự quản lý của Tổng
cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Giai đoạn từ tháng 4 năm 1993 đến tháng 6 năm 1998
Chính sách “Đổi Mới” của Đảng đã từng bước giúp nền kinh tế đất nước ổn
định, đời sống nhân dân được nâng cao, thị trường hàng không đã có dấu hiệu
khởi sắc. Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng cường quản lý các sân bay có
hoạt động khai thác hàng không dân dụng, Cục trưởng Cục Hàng không dân
dụng Việt Nam đã ký Quyết định số 202/CAAV, 203/CAAV và 204/CAAV ngày
02/4/1993 về việc thành lập Cụm cảng hàng không sân bay miền Bắc, miền
Trung, miền Nam, hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Giai đoạn này, các Cụm cảng hàng không
khu vực cũng là đơn vị thực hiện một số chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành tại Cảng hàng không – Sân bay.
Giai đoạn từ tháng 7 năm 1998 đến năm 2006
Ngày 31/12/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 113/1998/QĐ-
TTg chuyển đổi các Cụm cảng hàng không sân bay miền Bắc, miền Trung, miền
Nam thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích và đổi tên thành ba Cụm
cảng hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Các Cụm cảng hàng không
khu vực vẫn tiếp tục vừa thực hiện chức năng kinh doanh, cung cấp các dịch vụ
công ích, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại các Cảng hàng không –
Sân bay.
Giai đoạn từ năm 2007 đến tháng 01 năm 2012
Quá trình hội nhập kinh tế của đất nước được đánh dấu bằng sự kiện Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Luật Hàng không dân dụng 2006 có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã phản ánh
42
đầy đủ các chuyển biến về cơ chế quản lý ngành Hàng không nói chung và các
doanh nghiệp cảng hàng không nói riêng. Năm 2007, Bộ Giao thông vận tải đã
quyết định thành lập các Tổng công ty Cảng hàng không miền Bắc, miền Trung
và miền Nam. Đồng thời, ba Cảng vụ hàng không miền Bắc, miền Trung, miền
Nam được thành lập từ một bộ phận của ba Tổng công ty Cảng hàng không, trực
thuộc Cục Hàng không Việt Nam, có nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về hàng không tại các Cảng hàng không - Sân bay.
Từ tháng 7/2010, ba Tổng công ty Cảng hàng không miền Bắc, miền Trung,
miền Nam tiếp tục được chuyển đổi theo mô hình các Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên, hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Giai đoạn từ tháng 2 năm 2012 đến tháng 3 năm 2016
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (Airports Corporation of
Vietnam – ACV) được thành lập theo Quyết định số 238/QĐ-BGTVT ngày
08/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở hợp nhất ba Tổng
công ty: Tổng công ty Cảng hàng không miền Bắc, Tổng công ty Cảng hàng
không miền Trung và Tổng công ty Cảng hàng không miền Nam.
Mục tiêu thành lập Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam nhằm tập
trung nguồn lực, trí tuệ, thực hiện nhất quán chiến lược phát triển Tổng công ty
thành doanh nghiệp mạnh trong ngành hàng không khu vực và thế giới, bảo đảm
an ninh an toàn, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển nhanh và bền vững, góp
phần củng cố an ninh quốc phòng, đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, hội nhập với khu vực và thế giới.
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam hoạt động theo mô hình Công ty
mẹ - công ty con, quản lý 22 Cảng hàng không trên cả nước trong đó có 21 Cảng
hàng không đang khai thác, đồng thời góp vốn đầu tư vào các công ty con và các
công ty liên kết.
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam đã đầu tư hàng chục ngàn tỷ
đồng để mở rộng, nâng cấp hoàn chỉnh và đồng bộ kết cấu hạ tầng, tạo thành hệ
thống các Cảng hàng không hiện đại theo tiêu chuẩn ICAO; thực hiện văn hóa
doanh nghiệp, văn hóa trong giao tiếp và ứng xử với khách hàng, nâng cao chất
43
lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của hành khách; hội
nhập tốt với khu vực và thế giới.
Giai đoạn từ tháng 4 năm 2016 đến nay
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP (tên giao dịch quốc tế:
Airports Corporation of Vietnam - Viết tắt: ACV) là công ty cổ phần hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, được chuyển đổi từ Công ty TNHH Một
thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần do nhà
nước nắm giữ cổ phần chi phối theo Quyết định số 1710/QĐ-TTg ngày 06 tháng
10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công
ty mẹ - Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam.
Ngày 16/3/2016, tại TP.Hồ Chí Minh, Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP, nhiệm kỳ 2016 – 2020, đã
thành công tốt đẹp. Đại hội đã biểu quyết thông qua Biên bản và Nghị quyết đại
hội với các nội dung:
- Thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động của ACVP;
- Thông qua kết quả bầu Bầu cử Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát ACV,
nhiệm kỳ 2016 - 2020;
- Thông qua định hướng chiến lược phát triển ACV giai đoạn 2016 – 2020
và Kế hoạch kinh doanh năm 2016;
- Thông qua Dự toán ngân sách và tiền lương, thù lao của Hội đồng quản trị
và Ban Kiểm soát năm 2016;
- Thông qua việc lựa chọn công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán
báo cáo tài chính năm 2016;
- Thông qua Phương án chào bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược.
Đại hội đã bầu Hội đồng quản trị gồm 04 thành viên và bầu Ban Kiểm soát
gồm 03 thành viên.
Hội đồng quản trị đã họp và bầu ông Nguyễn Nguyên Hùng - Chủ tịch Hội
đồng thành viên Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam làm Chủ tịch Hội
đồng quản trị ACV.
44
Hội đồng quản trị đã bổ nhiệm ông Lê Mạnh Hùng – Tổng Giám đốc Tổng
công ty Cảng hàng không Việt Nam làm Tổng Giám đốc ACV.
Ban Kiểm soát đã họp và bầu bà Huỳnh Thị Diệu - Phó Trưởng ban Tài
chính – Kế toán, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam làm Trưởng ban
Kiểm soát ACV.
ACV hoạt động theo loại hình công ty cổ phần từ 01/4/2016, hiện đang
quản lý, đầu tư, khai thác 22 Cảng hàng không trên cả nước (trong đó có 21 Cảng
hàng không đang khai thác), bao gồm 7 Cảng hàng không quốc tế và 15 Cảng
hàng không quốc nội, góp vốn đầu tư vào một số công ty con và công ty liên
doanh, liên kết.
Từ nay đến 2020, ACV tiếp tục thực hiện chiến lược đầu tư, nâng cấp, hiện
đại hóa hạ tầng cảng hàng không trong cả nước theo hướng hiện đại, đạt tiêu
chuẩn quốc tế; đảm bảo an ninh an toàn, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững;
mở rộng hợp tác đầu tư, thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa thu hút vốn đầu tư
phát triển hạ tầng cảng hàng không; đẩy mạnh hoạt động thương mại, phát triển
các loại hình dịch vụ hàng không và phi hàng không chất lượng cao; nâng cao
chất lượng phục vụ hành khách; đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của ngành Hàng
không, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng của đất nước.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động
Ngành nghề kinh doanh chính của ACV:
- Đầu tư và quản lý vốn đầu tư, trực tiếp sản xuất kinh doanh tại cảng hàng
không, sân bay;
- Đầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị cảng hàng không, sân
bay;
- Cung ứng dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không;
- Cung ứng các dịch vụ bảo dưỡng tàu bay, phụ tùng, thiết bị hàng không và
các trang thiết bị kỹ thuật khác;
45
- Cung ứng các dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ khoa học, công nghệ trong nước
và ngoài nước;
- Cung ứng các dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; các dịch vụ
tại nhà ga hành khách, ga hàng hóa;
- Xuất nhập khẩu, mua bán vật tư, phụ tùng, thiết bị hàng không;
- Dịch vụ đại lý cho các hãng hàng không, các công ty vận tải, du lịch, các
nhà sản xuất, cung ứng tàu bay, vật tư, phụ tùng, thiết bị tàu bay và các
trang thiết bị chuyên ngành hàng không;
- Cung ứng dịch vụ thương nghiệp, bán hàng miễn thuế; các dịch vụ phục
vụ sân đỗ tại các cảng hàng không, sân bay;
- Cung ứng xăng dầu, mỡ hàng không (bao gồm nhiên liệu, dầu mỡ bôi trơn
và chất lỏng chuyên dùng) và xăng dầu khác tại cảng hàng không, sân bay;
- Dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa; kho hàng hóa; giao
nhận hàng hóa; nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ;
- Và các ngành, nghề phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.3. Công ty con, công ty liên kết
1. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn
Nhất (SASCO). Địa chỉ: Sân bay quốc tế tân Sơn Nhất, Phường 2, Quận Tân
Bình, TP.Hồ Chí Minh
2. Công ty cổ phần dịch vụ nhiên liệu hàng không Nội Bài (NAFSC). Địa
chỉ: Sân bay quốc tế Nội bài, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội
3. Công ty cổ phần phục vụ mặt đất Sài Gòn (SAGS). Địa chỉ: Sân bay
quốc tế tân Sơn Nhất, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
4. Công ty TNHH dịch vụ bảo dưỡng máy bay Cảng hàng không Việt Nam
(SAAM). Địa chỉ: Phòng 401, Tòa nhà SCSC, 30 Phan Thúc Duyện, Phường 4,
Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
5. Công ty cổ phần thương mại hàng không Miền Nam (SATCO). Địa chỉ:
112B Hồng Hà, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
46
6. Công ty cổ phần vận tải hàng không Miền Nam (SATSCO). Địa chỉ: 1A
Hồng Hà, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
7. Công ty cổ phần phục vụ mặt đất Hà Nội (HGS). Địa chỉ: Cảng HKQT
Nội bi, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội
8. Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa hàng không (ACSV). Địa chỉ: Cảng
HKQT Nội Bài, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội
9. Công ty cổ phần dịch vụ hàng hóa Sài Gòn (SCSC). Địa chỉ: Tòa nhà
SCSC, 30 Phan Thúc Duyện, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
10. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng TCP. Địa chỉ: Tầng 1, Tòa nhà văn
phòng Chi nhánh cảng HKQT Tân Sơn Nhất, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.Hồ
Chí Minh
11. Công ty cổ phần đầu tư khai thác nhà ga quốc tế Đà Nẵng (AHT). Địa
chỉ: Cảng HKQT Đà Nẵng, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
12. Công ty cổ phần Nhà ga quốc tế Cam Ranh (CRTC). Địa chỉ: Cảng
HKQT Cam Ranh, Phường Cam Nghĩa, Thành phố Cam Ranh, Tỉnh Khánh Hòa
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình kinh doanh của ACV trong 5 năm qua luôn thu được kết quả khả
quan. Doanh thu thuần năm 2017 đạt hơn 13.849.380 triệu đồng, tăng 30,1%
tương đương tăng gần 3.202.960 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế (LNST) thu
nhập doanh nghiệp (DN) năm 2017 đạt 4.203.580 triệu đồng, tương đương tăng
54,7%, tương đương tăng 1.485.552 triệu đồng so với năm 2016.
Lợi nhuận tăng hàng năm góp phần làm tăng tài sản công ty, phần tăng này
diễn ra ở cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn năm 2017 đạt
26.667.182 triệu đồng, tăng 20,4% tương đương tăng 4.515.690 triệu đồng, tài
sản ngắn hạn tăng kéo theo đó tổng tài sản tăng, năm 2017 tổng tài sản của ACV
đạt 49.161.461 triệu đồng, tăng 3,9% tương đương tăng 1.824.747 triệu đồng so
với năm 2016.
47
Vốn chủ sở hữu của ACV năm 2017 đạt 27.435.544 triệu đồng, tăng 9,5%
tương đương tăng 2.381.858 triệu đồng so với năm 2016. So với năm 2013, vốn
chủ sở hữu của ACV tăng 61,6% tương đương tăng 10.457.859 triệu đồng.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của ACV
ĐVT
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
3.516.738
3.009.141
3.919.469
Tr.Đồng 2.096.501
2.054.646
3.273.020
Tr.Đồng 3.125.928
3.455.146
5.340.538
Tr.Đồng 2.301.214
2.718.028
2.511.186
1.753.101
4.203.580
Tr.Đồng 2.297.073
2.572.546
2.509.541
1.712.230
4.182.361
8.254.717
KẾT QUẢ KINH DOANH Doanh thu thuần Tr.Đồng 9.548.496 10.554.711 13.172.759 10.646.420 13.849.380 5.692.697 Lợi nhuận gộp LN thuần từ HĐKD LNST thu nhập DN LNST của CĐ cty mẹ CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tài sản ngắn hạn Tr.Đồng 18.884.657 18.944.771 21.815.378 22.151.492 26.667.182 Tr.Đồng 34.661.362 43.692.211 44.851.706 47.336.714 49.161.461 Tổng tài sản Tr.Đồng 17.593.153 23.030.366 24.237.054 22.283.027 21.725.917 Nợ phải trả 7.314.645 Tr.Đồng 8.906.302 10.741.984 8.151.140 Nợ ngắn hạn Vốn chủ sở hữu Tr.Đồng 16.977.685 19.833.732 20.614.652 25.053.686 27.435.544
Đồng
2.165
2.254
1.182
1.985
1.002
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH EPS của 4 quý gần nhất BVPS cơ bản P/E cơ bản ROS
Đồng Lần Lần
16 - 24,1
17.817 - 23,79
12.06 - 13,31
11.507 41,13 25,53
12.601 56,74 30,35
Nguồn: Vietstock, 2018
Một cách tổng quát chung, tình hình kinh doanh của ACV trong 5 năm qua
đạt kết quả tốt, các chỉ số kết quả kinh doanh, kế toán, chỉ số tài chính đều tích
cực. Đây là một tín hiệu tốt cho doanh nghiệp trong chặng đường sắp tới.
2.2. Phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh
doanh đến chiến lược phát triển của ACV
Phần này sẽ phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
kinh doanh đến chiến lược phát triển của ACV để tìm ra danh mục các cơ hội,
nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu. Đồng thời, nội dung phần phân tích sẽ xác
định chiến lược hiện tại của ACV đã và đang tận dụng các cơ hội và khắc chế
nguy cơ trên cơ sở cải thiện điểm yếu và phát huy điểm mạnh như thế nào.
48
2.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài của ACV gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi
mô, đây là môi trường có ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp lên hoạt động của công
ty. Phân tích môi trường bên ngoài giúp ACV nhận diện được các cơ hội và nguy
cơ của mình.
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Kinh tế Thế giới dự báo sẽ có nhiều triển vọng trong thời gian tới với nhiều
tín hiệu khả quan trong nhiều lĩnh vực kinh tế (Trung tâm Thông tin và Dự báo
Kinh tế - xã hội Quốc gia, 2015). Theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) về tình hình kinh tế thế giới giai đoạn 2011-2020, khối lượng
GDP thế giới sẽ tăng khoảng 1,4 lần, từ mức 32 nghìn tỷ USD hiện nay lên tới 42
nghìn tỷ USD vào năm 2010 và 53 nghìn tỷ USD năm 2020 (tính theo giá năm
2000). Theo dự báo của Cơ quan tình báo kinh tế Anh (EIU), đến năm 2020, quy
mô nền kinh tế thế giới dự báo sẽ tăng thêm khoảng 2/3 so với năm 2005 với tốc
độ tăng trưởng GDP trung bình 3,5%/năm trong giai đoạn 2006-2020.
Thương mại thế giới giai đoạn 2011-2020 được dự báo sẽ tăng trưởng
nhanh hơn sản lượng, đạt tốc độ trung bình 7,5%/năm, chiếm 45% GDP thế giới
vào năm 2020. Tự do hoá thương mại, chi phí vận tải và viễn thông giảm, các
luồng vốn di chuyển giữa các quốc gia ngày càng dễ dàng hơn là những nguyên
nhân chính thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển. Thương mại dịch vụ ngày
càng khẳng định vai trò của mình, trở thành một trong những nhân tố chính thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của các quốc gia nói riêng và thế giới nói chung trong
giai đoạn 2011-2020. Nhiều hình thức thương mại mới như thương mại điện tử
được dự báo sẽ chiếm từ 10-15% kim ngạch thương mại toàn thế giới. Các rào
cản trong thương mại quốc tế mặc dù tiếp tục được hạ thấp nhưng vẫn còn ở mức
cao trong một số lĩnh vực (nông nghiệp, dịch vụ…) và ở một số nước. Các biện
pháp bảo hộ thương mại có thể được áp dụng dưới những hình thức khác, tinh vi
hơn như chống bán phá giá, qui định về các tiêu chuẩn kỹ thuật v.v. Tiến trình
49
mở cửa thị trường ở cấp độ quốc tế sẽ gặp một số trở ngại, nhưng ở cấp độ quốc
gia sẽ tiếp tục được đẩy mạnh thông qua các thoả thuận thương mại song phương
và khu vực.
Trong giai đoạn 2011-2020, sự dịch chuyển các luồng vốn giữa các quốc
gia tăng mạnh, đặc biệt là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trung
Quốc, Ấn Độ sẽ tiếp tục nằm trong số những nước nhận FDI nhiều nhất thế giới;
Mỹ và các nước phát triển vẫn là những nhà đầu tư chủ yếu. Bên cạnh đó, đầu tư
ra bên ngoài của các nước đang phát triển cũng có xu hướng tăng mạnh, chủ yếu
là đầu tư giữa các nước có cùng trình độ phát triển với nhau. Đầu tư vào các nước
phát triển chủ yếu thông qua hình thức sáp nhập và mua lại (M&A) giữa các tập
đoàn, công ty xuyên quốc gia (TNC) lớn, trong khi đó đầu tư vào các nước đang
phát triển đa phần là đầu tư mới - đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư gián tiếp cũng
tiếp tục tăng trong giai đoạn 2011-2020, chủ yếu thông qua hình thức đầu tư vào
thị trường chứng khoán.
Trên thị trường tiền tệ, tỷ giá giữa các đồng tiền chính không có nhiều biến
động do các nền kinh tế chính trên thế giới đều tăng trưởng khả quan. Đồng USD
tiếp tục là đồng tiền dự trữ chủ yếu, bên cạnh các đồng tiền quan trọng khác như
đồng EUR, JPY, NDT. Có nhiều khả năng sẽ xuất hiện một đồng tiền chung châu
Á có tầm ảnh hưởng quan trọng trên thị trường tiền tệ thế giới do vị thế của các
nền kinh tế trong khu vực này tăng lên trên trường quốc tế. Lãi suất thực tế trên
thế giới trong giai đoạn 2011-2020 tiếp tục giảm và xu hướng này được dự báo sẽ
còn tiếp tục đến năm 2050. Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư ở nhóm các nước dân số già
tăng lên như Nhật Bản, EU v.v. sẽ giảm, trong khi đó, ở các nước có dân số trẻ
như các nước đang phát triển ở khu vực Châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh, tỷ
lệ này sẽ tăng lên.
Sự phát triển tích cực của nền kinh tế Thế giới có tác động và tạo nên nhu
cầu rất lớn đối với sự phát triển trong lĩnh vực hàng không, đặc biệt là khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương nơi các nền kinh tế lớn phát triển nhanh và năng
động nhất thế giới, trong đó có Việt Nam.
50
Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã hồi phục và có mức tăng
trưởng khá tốt. Dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam trong 5 năm tới sẽ ở mức
6,5 – 7%; kiểm soát lạm phát trong khoảng 5 – 7% và bội chi ngân sách nhà nước
đến năm 2020 cũng giảm còn 4,8% GDP (Thanh Hà, 2015). Chia sẽ tại hội thảo,
Đặng Đức Anh thuộc Ban Phân tích và Dự báo, Trung tâm thông tin và Dự báo
kinh tế - xã hội quốc gia đã đưa ra 3 kịch bản về triển vọng kinh tế Việt Nam
2016 – 2020. Cụ thể, theo kịch bản cơ sở, giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam sẽ đạt mức 6,67%/năm và lạm phát khoảng 4,58%. Tăng
trưởng kinh tế thế giới tiếp tục ổn định ở mức trung bình 4%; đầu tư khu vực nhà
nước được cải thiện hơn cả về tốc độ và hiệu quả; tốc độ tăng đầu tư trung bình
giai đoạn 7%, mô hình kinh tế Việt Nam phần nào được chuyển đổi nhưng về cơ
bản vẫn là nền kinh tế tăng trưởng dựa vào vốn với hệ thống tài chính khá ổn
định, điều hành chính sách và tiền tệ linh hoạt. Ở kịch bản cao, tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam sẽ đạt mức 7,04% và lạm phát khoảng 6,1%. Các chỉ tiêu đạt
được tương như như kịch bản cơ sở. Nguy cơ đe dọa nền kinh tế từ nợ công hay
rủi ro hệ thống tài chính (cụ thể là nợ xấu) được giải quyết triệt để và tiến trình
cải cách kinh tế diễn ra mạnh mẽ hơn. Ở kịch bản thấp, Việt Nam sẽ phải đối mặt
với tác động tiêu cực từ kinh tế thế giới; rủi ro nợ công và hệ thống tài chính
ngày một lớn và tiếp tục mô hình tăng trưởng kinh tế theo kiểu cũ. Theo đó, tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam và lạm phát có kết quả lần lượt là 6% và 7% - mức
thấp nhất trong ba kịch bản.
Một số tổ chức đánh giá rất cao triển vọng phát triển của Việt Nam. Theo
PricewaterhouseCoopers (PwC), đến năm 2050, GDP của Việt Nam sẽ đứng thứ
20 của thế giới tính theo sức mua tương đương (purchasing power parity - PPP)
lên đến 3.176 tỉ USD. Cũng theo cách tính trên, đến 2030 sẽ đứng thứ 29 thế giới
với 1.303 tỉ USD. Bảng xếp hạng này cho thấy, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng
trung bình được dự báo là nhanh nhất thế giới trong giai đoạn 2016 - 2050, tương
đương là 5,1% mỗi năm, theo đó thứ hạng của VN sẽ liên tục được cải thiện. Dự
đoán kinh tế Việt Nam của PwC cho thấy, đến năm 2050, ở vị trí 20 của thế giới,
kinh tế VN vượt mặt cả các quốc gia đã phát triển hiện nay như: Ý (21), Canada
51
(22), Tây Ban Nha (26), Hà Lan (32)... và ở châu Á cũng qua mặt Thái Lan (xếp
thứ 25), Malaysia (24) v.v. (Hằng Nga and Thanh Xuân, 2017).
Tổng quan chung cho thấy rằng các yếu tố kinh tế vĩ mô của Thế giới và
Việt Nam trong trung và dài hạn khá tốt, kết quả này sẽ góp phần vào sự phát
triển ngành hàng không Việt Nam.
Yếu tố chính trị - pháp luật
Việt Nam là một nước có chính trị ổn định, theo Economist Intelligence
Unit năm 2010, Việt Nam đứng đầu Đông nam Á về chỉ số ổn định chính trị.
Trong ASEAN, nhiều thương hiệu quốc tế đã chọn Việt Nam để đầu tư và những
công ty này đã kéo theo các công ty vệ tinh khác vào đầu tư ở các khu công
nghiệp Việt Nam (H.Mạnh, 2011).
Trong những năm qua, đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện đường lối
đổi mới kinh tế nhằm phát huy nội lực của các thành phần kinh tế, tăng cường
hiệu
quả và vai trò chủ ñạo của hệ thống các DNNN, thúc đẩy cổ phần hoá, tiếp tục
cải
tổ một cách toàn diện các lĩnh vực luật pháp, hành chính, tài chính - ngân hàng.
Việt
Nam tiếp tục khẳng định đường lối hội nhập, tăng cường quan hệ đa phương và
song phương trong khuôn khổ khu vực và toàn cầu, phù hợp với xu thế toàn cầu
hoá
của kinh tế thế giới thông qua việc ngày càng nâng cao uy tín và ảnh hưởng trong
khối Hiệp hội các quốc gia khu vực đông Nam Á (ASEAN), tham gia Hợp tác
kinh
tế châu Á – Thái bình dương (APEC), gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), bình thường hóa quan hệ vĩnh viễn với Mỹ, tham gia các hiệp định
thương mại tự do với Liên minh Kinh tế Á Âu, Hàn Quốc, và Hiệp định Đối tác
Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Đồng thời, Cộng đồng
Kinh tế ASEAN cũng được thành lập ngày 31/12/2015 và sẽ mở ra nhiều cơ hội
giúp Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
52
Song song với tiến trình hội nhập quốc tế, Nhà nước tiếp tục có các chính
sách cải thiện môi trường đầu tư, tăng sự hấp dẫn đầu tư nước ngoài, chú trọng
đầu tư của các công ty đa quốc gia; khuyến khích thúc đẩy phát triển du lịch,
chuyển từ kinh doanh du lịch khám phá sang xây dựng ngành công nghiệp du
lịch thực sự, coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. Các chính sách hội nhập và
cải cách đem đến cho Việt Nam những tính hiệu tích cực về đầu tư, cụ thể theo
số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho biết, năm 2017,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đạt 35,88 tỷ USD, tăng
44,4% so với cùng kỳ 2016 và tăng cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Cùng với
đó, vốn FDI giải ngân đạt 17,5 tỷ USD, tăng cao nhất từ trước đến nay.
Môi trường chính trị ổn định, cùng với chính sách phát triển du lịch hợp lý
hơn đã thúc đẩy nhu cầu du lịch trong nước và quốc tế. Thu hút khách du lịch
quốc tế trong những năm qua có mức tăng trưởng tốt, năm 2017 là năm thành
công, phát triển ấn tượng của du lịch Việt Nam. Lượng khách quốc tế đến Việt
Nam đã đạt mốc kỷ lục mới, chưa từng có từ trước đến nay. Tổng cục trưởng
Tổng cục Du lịch Nguyễn Văn Tuấn đã có nhiều chia sẻ với Phóng viên Báo
Điện tử Chính phủ về thành tựu của du lịch Việt Nam trong năm 2017, theo đó
chúng ta đón 13 triệu lượt khách quốc tế, tăng 30% và 74 triệu lượt khách du lịch
nội địa, tăng xấp xỉ 20% và tổng thu trực tiếp từ khách du lịch đạt trên 500.000 tỷ
đồng, tương đương với 23 tỷ USD và đóng góp khoảng 7,5% vào GDP của Việt
Nam năm 2017. Bên cạnh đó, lượng khác nội địa có nhu cầu đi du lịch và công
tác nước ngoài cũng tăng lên đáng kể.
Tình hình chính trị và chính sách phát triển hội nhập quốc tế rộng rãi thúc
đẩy kinh tế Việt Nam phát triển tốt và ổn định. Điều này mang đến nhiều cơ hội
cho lĩnh vực hàng không trong đó có hoạt động khai thác cảng hàng không trong
nước.
Yếu tố Văn hóa – Xã hội
Kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập nên nhu cầu giao thương, đi lại
làm việc, giải trí, du lịch tăng mạnh. Lực lượng trí thứ tham gia lực lượng lao
động ngày càng nhiều và những lĩnh vực họ làm việc có thu nhập tốt nên việc sử
53
dụng phương tiện đi lại bằng đường không tăng nhanh và phương tiện này trở
nên phổ biến không chỉ trên thế giới mà còn tại Việt Nam trong những năm gần
đây.
Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) cho biết nhu cầu đi máy bay
trong tháng 1/2017 của hành khách trên toàn thế giới tăng đạt mức đỉnh trong 5
năm gần đây. Theo báo cáo của IATA, mức tăng tháng 1/2017 là 9,3% so với
cùng kỳ năm 2016, Các hãng hàng không Trung Đông có mức tăng về nhu cầu đi
lại bằng máy bay trong tháng Một mạnh nhất: 14,4%. Các hãng hàng không châu
Á - Thái Bình Dương chứng kiến mức tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2016, nhờ
du lịch lữ hành nhộn nhịp trong dịp Năm mới và các tuyến đường bay nội vùng ở
châu Á giữ vững đà tăng (Kim Dung, 2017).
Việt Nam cũng đang chứng kiến sự tăng trưởng vượt bật về nhu cầu đi lại
bằng đường hàng không khi kinh tế đang có mức tăng trưởng tốt và tầng lớp
trung lưu ngày càng tăng. Theo Cục Hàng không, 6 tháng đầu năm 2016, các
hãng hàng không Việt Nam đã chuyên chở 25 triệu khách trong và ngoài nước,
tăng trên 30% so với cùng kỳ 2015. Trong đó, hành khách nội địa là 14 triệu,
tăng 33%. Hành khách qua các cảng hàng không đạt gần 38 triệu, tăng 31%. Các
năm trước, mức tăng trưởng lượng khách bình quân đạt 15-20%.
Nhận thức về việc đi lại bằng đường không không chỉ dành cho người giàu
mà ai cũng có thể sử dụng phương tiện này. Bên cạnh đó, sự tham gia của các
hãng hàng không giá rẽ làm cho việc đi lại bằng hàng không trở nên phổ biến
hơn. Nhu cầu đi lại bằng đường không cao sẽ đem lại nhiều cơ hội cho các công
ty khai thác đường bay, và các công ty cung cấp hạ tầng phục vụ như sân bay,
bến bãi, an ninh, logistics v.v. nhưng đồng thời đây cũng là áp lực phải tăng công
suất đáp ứng ngày càng cao và khắc khe hơn do đòi hỏi của khách hàng ngày cào
cao.
Một vấn đề liên quan đến văn hóa – xã hội cũng cần được quan tâm đó là
tuy tầng lớp trung lưu và trí thức ngày càng nhiều nhưng mặt bằng chung thì lực
lượng lao động Việt Nam vẫn còn yếu về kiến thức và kỹ năng so với các nước
đang phát triển khác trong khu vực ASEAN như Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
54
và còn khoảng cách rất xa so với các nước phát triển. Bên cạnh đó tính chuyên
nghiệp trong công việc cũng đang là một thách thức cho các doanh nghiệp nói
chung và ngành hàng không Việt Nam nói riêng.
Yếu tố dân số
Thị trường lao động thế giới giai đoạn 2011-2020 sẽ chịu ảnh hưởng của xu
thế toàn cầu hoá kinh tế và sự thay đổi về nhân khẩu học. Toàn cầu hoá khiến
cho lao động dễ dàng di chuyển giữa các quốc gia, khu vực. Khu vực châu Á -
Thái Bình Dương vẫn là khu vực có lực lượng lao động lớn nhất trên thế giới.
Bên cạnh đó, dân số thế giới trong giai đoạn 2011-2020 tăng chậm lại và chủ yếu
gia tăng tại các nước đang phát triển, vì thế, lực lượng lao động của kinh tế thế
giới chủ yếu tập trung ở các nước này; từ đó làm gia tăng tình trạng di dân từ các
nền kinh tế có trình độ phát triển thấp sang các nền kinh tế có trình độ phát triển
cao hơn (Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia, 2015).
Việt Nam là một nước đông dân số, tỷ lệ người trẻ vẫn chiếm lệ cao, với vị
trí thứ 3 Đông Nam á, thứ 8 châu Á và thứ 14 Thế giới. Đến năm 2020, Việt Nam
đạt mức dân số 98 triệu người và 105 triệu vào năm 2034 (Tổng cục Thống Kê,
2009). Bên cạnh dân số đông và người trẻ chiếm tỷ lệ cao sẽ kích thích nhu cầu
luân chuyển hàng không tăng mạnh trong tương lai.
So với khu vực GDP bình quân đầu người Việt Nam khá thấp chỉ bằng 1/5
Malaysia và 1/3 Thái Lan, nhu cầu tiêu dùng trong đó có lĩnh vực hàng không
còn dư địa phát triển lớn.
55
Hình 2.1: Thu nhâp bình quân đầu người Việt Nam so với các nước ASEAN
Theo số liệu báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), thu nhập bình quân đầu
người Việt Nam sẽ tăng bình quân 6%/năm và thuộc nhóm các nước có tốc độ
tăng trưởng thu nhập nhanh nhất Đông Nam Á giai đoạn 2016-2021 (Rongviet
Securities, 2017).
Hình 2.2: Dự báo tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2016-2021
Yếu tố tự nhiên
Việt Nam nằm ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, khu vực có số lượng
dân cư đông nhất, tiềm lực kinh tế mạnh và đặc biệt là khu vực có các hoạt động
kinh tế năng động và phát triển. Bên cạnh đó, với lợi thế nằm trên trục giao thông
56
đông - Tây và Bắc - Nam, là những trục giao thông quan trọng và đông đúc nhất
trên thế giới, Việt Nam có tiềm năng rất lớn về giao thông, trong đó có giao
thông
hàng không. Hiện nay, tiềm năng về vị trí địa lý mới chỉ được khai thác một
phần,
chủ yếu là phục vụ điều hành các chuyến bay quá cảnh, trong khi đó việc tổ chức
khai thác lợi thế về khả năng tạo lập các trung tâm trung chuyển (hub) hành
khách,
hàng hóa như Singapore, Bangkok… chưa thực hiện được.
Dân số nước ta đông, được phân bố tập trung tạicác khu vực đồng bằng
sông Hồng, duyên hải Trung bộ và đồng bằng Nam bộ. Mạng lưới các trung tâm
ñô thị được phân bổ tương đối đều, mức độ đô thị hoá nhanh trên toàn lãnh thổ
với 3 trung tâm lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một
tiềm năng rất lớn trong việc phát triển giao thông hàng không giữa các trung tâm
này với nhau, giữa các trung tâm này với các vùng miền trên toàn quốc cũng như
với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới. Với vị trí địa lý dài
và hẹp, kết hợp với việc phân bổ dân số và mạng lưới trung tâm đô thị, Việt Nam
thích hợp cho việc xây dựng mạng đường bay nội địa theo kiểu trục nan với các
trục tụ điểm là Hà Nội, Đà nẵng và TP Hồ Chí Minh. Yếu tố tự nhiên về mặt địa
lý cũng tạo cho nước ta có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, bên cạnh đó nền văn
hóa đặc sắc, phong phú, đa dạng và lịch sử đấu tranh anh dũng, hào hùng của dân
tộc cũng tạo nên sự hấp dẫn của nước ngoài. Tuy nhiên do hạn chế về phát triển
đồng bộ và đầu tư nên sức thu hút vẫn chưa cao.
Yếu tố công nghệ
Sự phát triển của công nghệ đang mang lại những cơ hội lớn cho ngành
hàng không giảm sự gián đoạn chuyến bay, tiết kiệm chi phí bảo trì, tối ưu hóa
hoạt động bay. Bên cạnh đó cuộc cách mạng 4.0 đem đến cơ hội ứng dụng công
nghệ và chuyển đổi kỹ thuật số để giải quyết thách thức.
Bên cạnh cơ hội đem lại từ sự phát triển công nghệ thì những nguy cơ cũng
đi kèm, đó là vấn đề an ninh hàng không đang đặt ra những thách thức cho cơ
57
quan chức năng tại Sân Bay. Điều này đòi hỏi sự đầu tư công nghệ soi chiếu an
ninh, kiểm soát an ninh mạng liên quan đến điều hành bay v.v.
2.2.1.2. Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh hiện hữu trong ngành
ACV hoạt động theo hình thức công ty cổ phần vào ngày 01/04/2016. Tiền
thân là doanh nghiệp nhà nước, ACV nắm ưu thế độc quyền khai thác 22 sân bay
thương mại tại Việt Nam. Công ty có 02 Công ty con (sau khi giảm sở hữu tại
SGN xuống còn 48%), 05 Công ty liên kết hoạt động trong cùng lĩnh vực hàng
không. Cơ cấu cổ đông của ACV cô đặc với Bộ GTVT nắm chi phối 95,4% và
dự kiến giảm còn 75% sau khi Bộ này bán bớt một lượng cổ phần (khoảng 382
triệu cổ phần) và ACV phát hành tăng vốn (66 triệu cổ phần) cho đối tác chiến
lược trong năm 2017.
Nguồn thu chủ lực của ACV đến từ (1) Dịch vụ hàng không, (2) Phi hàng
không và (3) Bán hàng tại các sân bay. Trong đó, các dịch vụ hàng không đóng
góp 80% trong cơ cấu doanh thu.
Nguồn: ACV và RongViet Research
Hình 2.3: Các hoạt động kinh doanh của ACV
58
Do đặc điểm lĩnh vực kinh doanh cũng như một số lợi thế có tính lịch sử, có
thể nói tại Việt Nam không có đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh cốt
lõi của công ty. Tuy nhiên, xét trên phạm vi khu vực và quốc tế thì việc các hãng
hàng không chọn cảng hàng không nước khác để chuẩn chuyển mà không chọn
Việt Nam sẽ gây nguy cơ giảm doanh thu đối với ACV. Hiện các cảng hàng
không các nước không ngừng nâng cấp để trở thành hoặc tiếp tục duy trì vị thế
cảng trung chuyển quốc tế của khu vực ASEAN của các nước như Singapore,
Thái Lan, Malaysia, Indonesia đang đặt ra thách thức thực sự với công ty ACV.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Hiện tại đối thủ tiềm ẩn trong nước chưa có nhiều, nhưng trong xu hướng
hội nhập mở cửa thì sẽ có nhiều doanh nghiệp trong nước sẽ tham gia cạnh tranh
trong các lĩnh vực kinh doanh chính của ACV. Bên cạnh đó, sự tham gia của các
nhà đầu tư quốc tế vào khai thác hàng không có thể sẽ hình thành các liên doanh
đủ năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý để cạnh tranh với ACV.
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp ở đây được hiểu là những doanh nghiệp cung ứng các yếu tố
đầu vào cho ACV như mua sắm các thiết bị, thông tin, giám sát, dẫn đường;
thiết bị khí tượng; thông báo tin tức khách hàng v.v. Đây là thị trường đặc thù và
số lượng khách hàng ít (trường hợp này ACV là khách hàng) nên công ty có
quyền thương lượng cao hơn so với nhà cung cấp.
Khách hàng
Với khách hàng nội địa đóng góp gần 2/3 tổng sản lượng, Việt Nam có cơ
cấu dân số trẻ và gia tăng thu nhập của người dân sẽ kích thích nhu cầu luân
chuyển hàng không tăng mạnh mẽ trong tương lai. Sản lượng hành khách qua
cảng, động lực tăng trưởng chính của doanh thu dịch vụ hàng không (chiếm 80%
tổng doanh thu), tăng bình quân khoảng 16%/năm. Bên cạnh đó, sự phát triển của
mạnh mẽ của loại hình hàng không giá rẻ đang cung cấp cho số đông cơ hội di
chuyển nhanh chóng với chi phí hợp lý. Hiện tại, ba khách hàng đóng góp gần
50% doanh thu của ACV gồm Vietnam Airlines, Jetstar Pacific và VietJet Air
đều lên kế hoạch mở rộng đội bay. Theo kế hoạch, Việt Nam Airlines dự kiến sẽ
59
mở rộng năng lực đội bay 7%/năm giai đoạn 2015-2020. Ấn tượng hơn, Vietjet
có kế hoạch gia tăng quy mô đội bay lên 78 máy bay vào cuối năm 2018 từ con
số hiện tại 42 máy bay (tức trung bình 1 máy bay/tháng). Theo số liệu của
CAPA, mặc dù đối mặt với khủng hoảng toàn cầu và sự cạnh tranh gay gắt, tốc
độ mở rộng đội bay giá rẻ ở Đông Nam Á dự báo sẽ duy trì 9-10%/năm.
Do ACV độc quyền khai thác cảng hàng không tại Việt Nam nên quyền
thương lượng của các hãng hàng không đối với ACV thấp vì họ không có nhiều
lựa chọn đối với cảng trong nước. Tuy nhiên, khách hàng là người dân thì họ có
tác động gián tiếp lên ACV vì khi họ không hài lòng họ sẽ phản đối tẩy chay
hoặc sử dụng các phương tiện khác thay thế thì khi đó các hãng hàng không giảm
doanh thu, kéo theo đó là nhu cầu sử dụng kho cảng của ACV giảm theo.
Trong điều kiện kinh doanh hàng không hiện nay, các hãng đang tích cực
thay đổi cung cách phục vụ và chất lượng dịch vụ nói chung để đáp ứng nhu cầu
dịch vụ ngày càng cao và khắc khe hơn của khách hàng. Khách hàng có thể sử
dụng các phương tiện trên nền công nghệ để phản đối hoặc phàn nàn về dịch vụ
hàng không khi đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến ACV.
Ngành hàng không Việt Nam và ACV nói riêng đang đối mặt với áp lực
phải nhanh chóng mở rộng để phục vụ tiến trình phát triển này. IATA dự báo
ngành hàng không Việt Nam sẽ tăng trưởng với tốc độ 7,3%/năm từ 2015-2030,
nhanh hơn tốc độ của khu vực là 5,7% và thế giới 2,3%. Thực tế, hiệu suất khai
thác trung bình các sân bay trong hệ thống ACV dự báo đạt mức trên 90%, trong
đó, các sân bay Tân Sơn Nhất, Nội Bài và Cam Ranh sẽ hoạt động 130% suất
thiết kế cuối năm 2016. Số liệu này nói lên thực tế rằng thị trường hàng không
tăng trưởng quá nhanh so với khả năng phục vụ.
Sản phẩm thay thế
Nhu cầu vận chuyển hàng không có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động về
cảng hàng không của ACV. Các phương tiện vận tải như đường sắt, đường bộ và
đường thủy có ưu thế về dung lượng, chi phí vận chuyển thấp, thích hợp với việc
vận chuyển các hàng hóa nặng, cồng kềnh và các hành khách có thu nhập thấp,
có nhiều thời gian đi lại v.v. Tuy nhiên vận tải hàng không lại có ưu thế về thời
60
gian vận chuyển, an toàn, tiện nghi v.v. nên thích hợp với việc vận chuyển ở cự
ly dài, người có thu nhập cao và vận chuyển các hàng hóa gọn nhẹ, có giá trị lớn,
đòi hỏi thời gian vận chuyển ngắn. Vì vậy, trong các thị trường mục tiêu mà vận
tải hàng không đã lựa chọn thì khả năng thay thế của các sản phẩm này là không
cao, đặc biệt là trên các đường bay quốc tế.
Tổng quan chung có thể thấy sản phẩm thay thế của ACV tại thị trường
trong nước khá nhiều đó là dịch vụ cho thuê kho bãi, mặt bằng, quảng cáo, các
dịch vụ. Trong khi sản phẩm thay thế của ACV từ thị trường quốc tế có áp lực
cạnh tranh không đáng kể do khác biệt về địa lý dẫn đến chi phí cao.
Tóm lại: Từ phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến
ACV trong thời gian tới, kết hợp với sự phán đoán dựa trên kinh nghiệm của bản
thân đang làm việc tại doanh nghiệp. Tác giả đề xuất danh mục các yếu tố được
xem là cơ hội và nguy cơ đối ACV.
Bảng 2.2: Danh mục các cơ hội và nguy cơ đối với ACV
Danh mục cơ hội
Danh mục nguy cơ
Ký hiệu
Ký hiệu
O1
T1
O2
T2
Kinh tế Thế giới và Việt Nam có mức tăng trưởng khá cao trong trung và dài hạn Lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp (5-7%)
O3
T3
Lãi suất cho vay trên thị trường có xu hướng giảm
O4
T4
Việt Nam tham gia nhiều hiệp định, cộng đồng ASEAN giúp nền kinh tế hội nhập tốt
O5
T5
Vốn đầu tư FDI vào Việt Nam ngày càng cao
O6
T6
Khách du lich quốc tế đến Việt Nam và ngược lại tăng cao hàng năm
O7
T7
Nhận thức đi lại bằng máy bay chỉ dành cho người giàu đã thay đổi
Lực lượng lao động Việt Nam vẫn còn yếu kiến thức, kỹ năng và tính chuyên nghiệp trong công việc Yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngày càng cao Tội phạm công nghệ gia tăng gây áp lực cao cho an ninh hàng không Cạnh tranh cảng hàng không trong phạm vi khu vực và quốc tế đang gia tăng Đối thủ tiềm ẩn trong lĩnh vực cảng hàng không sẽ nhiều lên khi Việt Nam đang hội nhập sâu rộng Sản phẩm thay thế các lĩnh vực kinh doanh của ACV nhiều Thị tăng trường hàng không trưởng quá nhanh so với năng lực phục vụ của doanh nghiệp
O8
O9
Thu nhập bình quân đầu người còn thấp nên còn nhiều dư địa phát triển Việt Nam nằm trong khu vực có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển cảng hàng không
O10
Quyền thương lượng của nhà cung cấp đầu không đáng kể
61
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.2.1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Từ khung lý thuyết về xây dựng ma trận trong chương 1 và phân tích các cơ
hội và nguy cơ, tác giả đưa các yếu tố cơ hội và nguy cơ vào bảng câu hỏi phỏng
vấn 20 chuyên gia (có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong ngành) trong ngành dịch
vụ vệ sinh công nghiệp đối với tầm quan trọng của các yếu tố đối với sự thành
công của các doanh nghiệp trong lĩnh vực cảng hàng không và hệ số phân loại
đánh giá chiến lược hiện tại của ACV đối với các yếu tố này thời gian qua như
thế nào. Kết quả nghiên cứu được tác giả sử lý trên công cụ Excel và rút ra được
kết quả ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) như bên dưới:
Bảng 2.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
Mức độ quan trọng
Hệ số phân loại
Số điểm quan trọng
0,07
3,1
0,21
0,05 0,05
2,7 2,8
0,14 0,15
0,07
2,3
0,15
0,06
3,2
0,21
0,07
3,3
0,22
0,06
2,7
0,17
0,06
3,2
0,18
0,05
3,0
0,16
0,04
3,0
0,11
0,05
2,8
0,15
0,07
2,7
0,18
Cơ hội O1: Kinh tế Thế giới và Việt Nam có mức tăng trưởng khá cao trong trung và dài hạn O2: Lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp (5-7%) O3: Lãi suất cho vay trên thị trường có xu hướng giảm O4: Việt Nam tham gia nhiều hiệp định, cộng đồng ASEAN giúp nền kinh tế hội nhập tốt O5: Vốn đầu tư FDI vào Việt Nam ngày càng cao O6: Khách du lich quốc tế đến Việt Nam và ngược lại tăng cao hàng năm O7: Nhận thức đi lại bằng máy bay chỉ dành cho người giàu đã thay đổi O8: Thu nhập bình quân đầu người còn nên còn nhiều dư địa phát triển O9: Việt Nam nằm trong khu vực có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển cảng hàng không O10: Quyền thương lượng của nhà cung cấp đầu không đáng kể Nguy cơ T1: Lực lượng lao động Việt Nam vẫn còn yếu kiến thức, kỹ năng và tính chuyên nghiệp trong công việc T2: Yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngày càng cao
62
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
Mức độ quan trọng
Hệ số phân loại
Số điểm quan trọng
0,06
2,6
0,16
0,06
2,8
0,16
0,07
3,1
0,21
0,06
3,1
0,20
0,05
2,8
0,15
T3: Tội phạm công nghệ gia tăng gây áp lực cao cho an ninh hàng không T4: Cạnh tranh cảng hàng không trong phạm vi khu vực và quốc tế đang gia tăng T5: Đối thủ tiềm ẩn trong lĩnh vực cảng hàng không sẽ nhiều lên khi Việt Nam đang hội nhập sâu rộng T6: Sản phẩm thay thế các lĩnh vực kinh doanh của ACV nhiều T7: Thị trường hàng không tăng trưởng quá nhanh so với năng lực phục vụ của doanh nghiệp
Tổng
1,00
2,90 Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả nghiên cứu trong ma trận EFE cho thấy số điểm quan trọng của
ACV được các chuyên gia đánh giá là trên trung bình với 2.93 điểm. Điều này có
nghĩa là các chuyên gia cho rằng ACV đã có chiến lược kinh doanh tận dụng cơ
hội và khắc chế các nguy cơ quan trọng ở mức trên trung bình. Tuy nhiên, số
điểm quan trọng so với thang điểm 4 cho thấy ACV cần phải có những chuyển
biến tích cực hơn nữa trong chiến lược phát triển của mình để nâng số điểm quan
trọng lên.
Xét về mức độ quan trọng, có 05 yếu tố gồm có mức độ quan trong bằng 0,07
và tổng điểm quan trọng của ba yếu tố này là 0,35, nghĩa là các yếu tố này
quyết định đến 35% sự thành công của các công ty trong ngành cảng hàng
không trong đó có ACV. Đây là những yếu tố quan trọng cao nên công ty cần
phải quan tâm để tận dụng yếu tố cơ hội, khắc chế nguy cơ nhằm gia tăng cơ
hội thành công cho công ty. Các yếu tố này gồm: O1: Kinh tế Thế giới và
Việt Nam có mức tăng trưởng khá cao trong trung và dài hạn; O4: Việt Nam
tham gia nhiều hiệp định, cộng đồng ASEAN giúp nền kinh tế hội nhập tốt;
O6: Khách du lich quốc tế đến Việt Nam và ngược lại tăng cao hàng năm;
T2: Yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngày càng cao; T5: Đối
thủ tiềm ẩn trong lĩnh vực cảng hàng không sẽ nhiều lên khi Việt Nam đang
hội nhập sâu rộng. Nhóm yếu tố có mức độ quan trọng thứ hai (nhóm có mức
độ quan trọng – 0,06) gồm 5 yếu tố, tổng điểm quan trọng của các yếu tố này
63
là 0.30, nghĩa là quyết định 30% sự thành công của các công ty trong ngành
cảng hàng không. Bảy yếu tố còn lại trong ma trận quyết định được 35%
(=100% - 35% - 25%) sự thành công của các công ty trong ngành cảng hàng
không.
Xét về mức độ phân loại, đây là tiêu chí đánh giá xem chiến lược thời gian
vừa qua của ACV đã tận dụng các cơ hội và khắc chế các nguy cơ trong ma
trận này ở mức nào. Có 8/17 yếu tố công ty phản ứng từ 3.0 điểm trở lên, kết
quả cho thấy chiến lược phản ứng với các yếu tố này khá tốt. 8/17 yếu tố còn
lại trên mức trung bình 2.5, nhưng kết quả này phần nào nêu ra những nhu
cầu cần thay đổi trong chiến lược để có kết quả tốt hơn của công ty và 1/17
yếu tố có điểm phản ứng dưới trung bình, đây là yếu tố cơ hội nhưng tận
dụng chưa tốt, vì vậy trong thời gian tới cần phải có chiến lược phát triển tận
dụng hiệu quả yếu tố này.
2.2.2. Phân tích môi trường bên trong dựa vào chuỗi giá trị
2.2.2.1. Các hoạt động chủ yếu
Hoạt động đầu vào
Hoạt động đầu vào của ACV gồm những hoạt động cơ bản như dịch vụ xe
buýt/taxi; bãi đỗ xe; nhà hàng/cửa hàng tiện lợi. So với trước đây thì các hoạt
động này đã được cải thiện theo chiều hướng gia tăng số lượng và mật độ phục
vụ, tại một số cảng lớn như Tân Sơn Nhất và Nội Bài đã đầu tư những bãi đỗ xe
tốt hơn về hạ tầng tuy nhiên sự đồng đều trên toàn quốc là chưa cao. Các dịch vụ
xe buýt/taxi tuy đã vận hành từ lâu nhưng chưa có nhiều đổi mới, công tác quản
lý hoạt động này vào những thời gian cao điểm vẫn chưa hiệu quả. Bên cạnh đó,
nhà hàng/cửa hàng tiện lợi xuất hiện nhiều hơn nhưng việc bố trí mặt bằng là
chưa phù hợp, nhiều vị trí nghiên về thương mại quá mức trong khi cần mặt bằng
cho hoạt động chính về hàng không.
Hoạt động vận hành
Thị trường hàng không tăng trưởng quá nhanh tạo áp lực đáng kể lên khả
năng phục vụ của hãng. Hiệu suất khai thác trung bình các sân bay trong hệ
64
thống ACV đạt trên 90%, trong đó sân bay Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Cam Ranh
hoạt động gần 130% công suất thiết kế cho năm 2016. Để giải tỏa áp lực, trong
năm 2016, ACV đã đưa vào khai thác hai công trình mở rộng lớn là nhà ga Tân
Sơn Nhất (Giai đoạn 1) và xây mới ga quốc tế Cát Bi giúp năng lực tăng 10% lên
82 triệu khách. Đến cuối năm 2020, công suất phục vụ hành khách của ACV dự
kiến sẽ nâng lên 132 triệu khách/năm, tương ứng mức tăng trung bình 12%/năm
sau khi đưa vào khai thác nhiều hạng mục mở rộng tại sân bay TSN (có thể mở
rộng lên 50 triệu khách/năm), ga quốc tế Cam Ranh (tăng 2,5 triệu khách/năm)
và ga Đà Nẵng (tăng 4 triệu khách/năm), Phú Quốc (tăng 2,2 triệu khách/năm).
Việc đầu tư này sẽ đòi một nguồn lực tài chính lớn. Theo kế hoạch, tổng nguồn
vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng cảng hàng không giai đoạn 2016-2018 là
gần 17.000 tỷ đồng. Trong đó, vốn của ACV đầu tư các hạng mục ngoài khu bay
(sân đỗ, nhà ga hành khách, bãi ô tô) là 8.000 -10.000 tỷ đồng. Với dòng tiền
hoạt động kinh doanh mạnh (9.000 tỷ /năm) và thời gian thanh toán nợ ODA đến
gần 30 năm (dự nợ cuối năm 2016 khoảng 14,8 nghìn tỷ đồng), khoản tiền khấu
hao tích lũy sẽ là nguồn lực cho ACV đầu tư các hạng mục mở rộng trong trung
hạn.
Nguồn: Rongviet Securities, 2017
Hình 2.4: Hiệu suất khai thác của ACV
65
Trong năm 2017, ACV đã thực hiện đầu tư các dự án nâng cấp, mở rộng cơ
sở hạ tầng: Nhà ga hành khách tại các Cảng: Phú Quốc (5 triệu khách), Phù Cát
(1,2 triệu), Chu Lai (1,5 triệu), Mở rộng nhà ga T2 - TSN, Nhà ga Tl- Nội Bài
(10 triệu); Mở rộng, nâng cấp hệ thống sân đỗ máy bay tại các Cảng: Phú Quốc,
Đà Nang, Phú Bài (02 vị trí), Đồng Hới (02 vị trí), Pleiku (03 vị trí) v.v.; Tiếp tục
tập trung đầu tư mới, thay thế đồng bộ hệ thống trang thiết bị an ninh khẩn nguy,
phục vụ mặt đất, thiết bị ga v.v. Công tác đầu tư cơ sở hạ tầng để nâng cao chất
lượng dịch vụ của ACV trong thời gian qua đã cải thiện nhiều so với trước đây,
nhiều dự án đã hoàn thành đúng tiến độ đưa vào sử dụng góp phần giải quyết ùn
ứ. ACV cùng các cảng hàng không đã bổ sung và tăng cường trang thiết bị hoạt
động khai thác để hạn chế đến mức thấp nhất việc dừng hoạt động vì lý do kỹ
thuật đối với các trang thiết bị kỹ thuật; bố trí hợp lý hệ thống bảng chỉ dẫn, biển
báo, và các thiết bị trực tiếp phục vụ hành khách đặc biệt là các đối tượng hành
khách là người khuyết tật; rà soát và bố trí mặt bằng cung cấp dịch vụ phi hàng
không đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp thuê mặt bằng, phù hợp với
quy mô và điều kiện cơ sở hạ tầng của cảng, đảm bảo sự bố trí hợp lý, thuận tiện
cho hành khách sử dụng cũng như đảm bảo mỹ quan cho các khu vực trong nhà
ga hành khách; đổi mới và tăng cường công tác đảm bảo vệ sinh môi trường;
quản lý, giám sát hoạt động điều hành taxi của các hãng taxi; lắp đặt thêm hệ
thống camera giám sát tại tất cả các khu vực quan trọng, nhạy cảm như khu vực
làm tủ tục hàng không (check-in), băng tải hành lý, các cửa lên tàu bay, khu vực
công cộng, sân đỗ ô tô... để quản lý và giám sát tất cả các hoạt động tại cảng. Có
thể nói đầu tư cơ sở hạ tầng cảng hàng không thời gian qua đã được đẩy mạnh
nhưng so với cảng hàng không các nước trong khu vực thì việc đầu tư của ACV
vẫn mang tính chất rời rạc, thiếu chiến lược mang tính dài hạn và quy mô đầu tư
còn hạn chế nên rất khó khăn khi nhu cầu đi lại bằng đường không của người
dân ngày càng tăng.
Liên quan đến công an ninh, an toàn hàng không: Năm 2017, ACV đảm bảo
an ninh, an toàn hàng không tuyệt đối cho hơn 94 triệu hành khách, 605 ngàn
lượt HCC, 1.397 tấn hàng hóa; Thực hiện tốt các công tác phối hợp với các cơ
66
quan, đơn vị trong ngành hàng không để đảm bảo duy trì an ninh trật tự, văn
minh tại các cảng hàng không, sân bay. Đặc biệt công tác bảo đảm an ninh phục
vụ APEC 2017 tại Cảng HKQT Đà Nẵng. Đảm bảo an ninh cho 533 chuyến bay
chuyên cơ, hơn 3.300 chuyến bay ưu tiên đi và đến tại các cảng hàng không; Các
cảng hàng không đã phối hợp, hỗ trợ 116 trường họp lực lượng công an áp giải
tội phạm, hỗ trợ 53 trường hợp lực lượng công an ký gửi vũ khí trên chuyến bay.
Nhìn chung, công tác an ninh tại cảng hàng không đảm bảo khá tốt nhưng một số
sự việc gần đây như hacker xâm nhập vào website của ngành hàng không, hành
khách không có lịch trình bay vẫn vượt qua hàng rào an ninh, nhiều hàng hóa có
tính chất nguy hiểm trong một số trường hợp vẫn vượt qua các công tác an ninh,
điều này đòi hởi công tác này cần phải nâng cao để đáp ứng tình hình mới.
Hoạt động đầu ra
Các hoạt động đầu ra trong ngành này như dịch vụ hạ cất cánh; hỗ trợ kỹ
thuật máy bay; sân đỗ máy bay; taxi máy bay, nhiên liệu. Các hoạt động này thời
gian qua đã có nhiều thay đổi tích cực. Tuy nhiên, trong bối cảnh quá tải hàng
không hiện nay và số lượng máy bay tăng lên thì vấn đề sân đỗ cũng cần được
quan tâm nhiều hơn.
Dịch vụ cất và hạ cánh có ý nghĩa quan trọng trong việc điều phối và quản
lý bay, tuy nhiên tần suất cất và hạ cánh chưa được sắp xếp một cách khoa học,
điều này thể hiện ở năng lực quản trị chưa tốt, chính vì vậy làm cho tần suất khai
thác chưa được tối ưu, gia tăng chi phí quản lý. Đây là một nhược điểm cần phải
khác phục của ACV.
Hoạt động Marketing và bán hàng
Hoạt động Marketing và bán hàng được ACV quan tâm và đẩy mạnh trong
thời gian gần đây. Việc phối hợp với các tập đoàn trong ngành trong đó có tập
đoàn hàng không Việt Nam (VNA) để quảng bá hình ảnh và thương hiệu hàng
không Việt Nam đến khách hàng trong nước và quốc tế. Hoạt động Marketing
của ACV cũng liên kết với các đơn vị liên quan trong đó có khu vực du lịch, tài
chính ngân hàng, truyền thông, các tổ chức quốc tế để thu hút khách đến Việt
Nam hoặc trong nước đi ra nước ngoài. Những tín hiệu gần về nhu cầu đi lại
67
cũng phản ảnh phần nào hình ảnh thương hiệu của ngành hàng không thông qua
công tác marketing và bán hàng.
Hình ảnh thương hiệu công ty được nhiều người biết đến, công suất phục vụ
tăng lên nhưng chỉ tiêu doanh thu thấp hơn rất nhiều so với các đối thủ trong khu
vực có đặc điểm và vị trí tương đồng với ACV.
Nguồn: Rongviet Securities, 2017
Hình 2.5: Sản lượng hành khách năm 2016 (triệu/năm)
Về quy mô hành khách qua cảng, hệ thống cảng của ACV đang đứng trong
nhóm đầu các sân bay có lượng hành khách lớn nhất tại Châu Á. Nếu tiếp tục
tăng trưởng với tốc độ 15-20%/năm, sản lượng hành khách qua cảng của ACV
hoàn toàn có thể bắt kịp Thái Lan và Malaysia trong 5 năm tới.
Tuy nhiên, về chỉ tiêu doanh thu, so sánh với Thái Lan có đặc điểm và vị trí
địa lý tương đồng thì doanh thu của ACV lại đang bị tụt lại khá xa. Cụ thể, doanh
thu đơn vị quản lý các sân bay Thái Lan cao hơn 140% (hay 2,4 lần) con số
đạt được của ACV trong năm 2015 mặc dù lượng hành khách của Thái Lan chỉ
cao hơn 48%.
68
Nguồn: Rongviet Securities, 2017
Hình 2.6: Quy mô doanh thu năm 2015 (triệu USD)
Doanh thu dịch vụ của ACV thấp nguyên nhân vì cơ chế giá dịch vụ hàng
không tại Việt Nam vẫn bị quản lý bởi nhà và các sân bay trong khu vực cạnh
tranh nhau để thu hút hãng bay, vì vậy cần đẩy mạnh kinh doanh các dịch vụ phi
hàng không (cho thuê mặt bằng, bán thức ăn, kinh doanh quảng cáo, bãi giữ xe)
sẽ giúp ACV tăng nguồn thu và lợi nhuận. Những hoạt động như đẩy các dịch vụ
cho thuê quảng cáo vẫn còn khiêm tốn, các cửa hàng và nhà hàng miễn thuế gần
như không có. Thực tế doanh thu dịch vụ phi hàng không của ACV rất thấp so
với các công ty khai thác cảng hàng không khác trong khu vực và quốc tế.
Trong hình dưới cho thấy doanh thu phi dịch vụ trên hành khách của ACV
thấp nhất với chỉ 1 USD, thấp hơn 4 lần so với cảng hàng không Malaysia, 5 lần
so với Thái Lan, và 16 lần so với Changi của Singapore. Nếu so với các đối thủ
quốc tế khác thì ACV cũng còn thấp hơn đáng kể.
69
Nguồn: Rongviet Securities, 2017
Hình 2.7: Doanh thu dịch vụ phi hàng không/hành khách (USD)
Doanh thu dịch vụ phi hàng không so với doanh thu hàng không của ACV
chỉ ở mức 21% trong khi của Thái Lan 75%, Malaysia 102%, Changi Singapore
167%.
Nguồn: Rongviet Securities, 2017
Hình 2.8: Doanh thu dịch vụ phi hàng không/doanh thu hàng không
Kết quả phân tích trên đưa đến nhận định rằng tuy Marketing dưới góc độ
hình ảnh và thương hiệu khá tốt nhưng hiệu quả quản trị và phương án khai thác
kinh doanh chưa tốt.
Dịch vụ
70
ACV, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không và các Cảng
vụ hàng không khu vực đã tích cực triển khai nhiều giải pháp để hoàn thiện và
nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, đặc biệt chú ý đến vấn đề hoàn thiện
các quy định, quy trình phục vụ, huấn luyện, đào tạo về kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp với hành khách, kỹ năng giải quyết các vấn đề, đầu
tư và nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị, tăng cường kiểm tra giám
sát hoạt động kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại các cảng hàng không và đặc
biệt là triển khai sâu rộng trong toàn ngành phong trào thi đua “4 xin, 4 luôn”.
Tuy nhiên, một cách tổng quát có thể thấy chất lượng dịch vụ hiện nay chưa đáp
ứng được yêu cầu mới của khách hàng đang tăng lên và so với các đối thủ cạnh
tranh trong khu vực có thể thấy chất lượng dịch vụ của ACV vẫn còn khoảng
cách quá xa. Các vấn đề hủy chuyến, chậm chuyến, vấn đề giao tiếp với khách
khi có sự cố vẫn chậm và chưa chuyên nghiệp, các hướng dẫn và chỉ dẫn còn gây
rối cho khách hàng v.v.
2.2.2.2. Các hoạt động hỗ trợ
Cấu trúc hạ tầng doanh nghiệp
Tình hình tài chính công ty rất tích cực, doanh thu và lợi nhuận tăng hàng
năm khá cao. Doanh thu thuần năm 2017 đạt hơn 13.849.380 triệu đồng, tăng
30,1% tương đương tăng gần 3.202.960 triệu đồng so với năm 2016. Xét giai
đoạn 2013-2017, mức tăng trưởng bình quân là 10%/năm. Lợi nhuận sau thuế
(LNST) thu nhập doanh nghiệp (DN) năm 2017 đạt 4.203.580 triệu đồng, tương
đương tăng 54,7%, tương đương tăng 1.485.552 triệu đồng so với năm 2016,
bình quân giai đoạn 2013-2017, LNST tăng bình quân 16%/năm. Lợi nhuận tăng
trưởng cao dẫn đến tài sản cũng gia tăng, tính đến cuối năm 2017, tổng tài sản
của ACV là 49.161.461 triệu đồng. Tuy doanh thu, lợi nhuận và tài sản tăng
nhưng quy mô vốn của ACV tại khu vực Đông Dương lớn hơn các hãng khác
nhưng so với các nước như Thái Lan, Malaysia và Singapore thì quy mô vốn của
ACV ở mức trung bình.
71
Liên quan đến công tác quản trị tổng quát, có thể nói công tác quản trị hiện
nay chưa tốt cần phải nâng cao, đó là nhận định của Tổ công tác của Thủ tướng
Chính phủ vào ngày 03/10/2017. Trong buổi công tác này, Tổ công tác nhận định
chi phí sản xuất kinh doanh còn cao, đặc biệt là chi phí gián tiếp trong hoạt động
tại ACV, bên cạnh đó công tác cổ phần hóa và thoái vốn còn quá chậm, điều này
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nâng tầm ngành hàng
không Việt Nam.
Quản trị nguồn nhân lực
Trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế và thực hiện được mục tiêu chính phủ
giao cho thì đội ngũ nhân lực của ACV phải đổi cần nâng cao chất lượng. Hiện
tại công tác tuyển dụng và bổ nhiệm tại ACV đối với nhiều vị trí trung và cao cấp
vẫn còn chưa minh bạch, công tác đào tạo chưa đáp ứng được mục tiêu chiến
lược đặt ra.
Tổng số nhân sự của ACV tính đến hết năm 2017 là 8,576 người, trong đó
Nữ chiếm 41% và Nam chiếm 49%. Tỷ lệ lao động trên có trình độ trên đại học
5%, đại học chiếm 40%, cao đẳng chiếm 34%, trung cấp và công nhân kỹ thuật
và sơ cấp chiếm 21%. Lực lượng lao động hiện nay được bố trí chưa đúng ngành
nghề đào tạo còn nhiều, điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động của ACV.
Phát triển công nghệ
Hiện nay ACV đang đẩy mạnh triển khai công nghệ trong hoạt động vận
hành của mình ở hầu hết các hoạt động. ACV đang khẩn trương hoàn tất chương
trình New CNS/ATM theo lộ trình chung của toàn ngành hàng không, bên cạnh
đó áp dụng nhiều công nghệ trong quản lý kho bãi như sân đậu ô tô, nhà ga, để
tối ưu hóa hoạt động của đơn vị.
2.2.2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (IFE)
Sau khi phân tích môi trường bên trong dựa vào chuỗi giá trị của công ty,
kết hợp với kết quả phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi đối với 20 chuyên gia.
Nghiên cứu trong luận văn đã xây dựng được ma trận IFE để đánh giá sức mạnh
nội bộ của công ty dưới góc độ chuyên gia, đồng thời tìm ra được danh mục các
72
yếu tố điểm mạnh điểm – điểm yếu. Một điểm đáng lưu ý là câu hỏi trong bảng
phỏng vấn chưa phân biệt được điểm mạnh, điểm yếu, chỉ có thể đánh giá mạnh
yếu khi đã tính toán được điểm phân loại từ kết quả phỏng vấn. Theo đó, nếu yếu
tố có điểm từ 2.5 – dưới 3.5 được gọi là khá mạnh, từ 3.5 trở lên là mạnh, từ 1.5
đến dưới 2.5 là yếu, dưới 1.5 là rất yếu. Kết quả ma trận IFE được phân loại
thành nhóm yếu tố mạnh và yếu như bên dưới.
73
Bảng 2.4: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
Stt Yếu tố bên trong chủ yếu
Điểm Mạnh
1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khá tốt 2 Tiềm lực tài chính khá mạnh 3 Hiệu quả công tác quản trị đang cải thiện 4 Đảm bảo an ninh hàng không khá tốt 5 Tần suất cất và hạ cánh khá ổn định Mức độ quan trọng 0,06 0,08 0,09 0,08 0,05 Hệ số phân loại 3,5 3,3 3,0 3,0 2,9 Số điểm quan trọng 0,20 0,27 0,26 0,23 0,16
6 0,08 2,9 0,24 Công nghệ áp dụng trong quản lý vận hành khá hiện đại
7 Hình ảnh và danh tiếng công ty khá cao 8 Chi phí sản xuất kinh doanh khá thấp 0,07 0,06 3,0 2,7 0,20 0,17
9 0,08 2,6 0,21 Tình hình đầu tư, nâng cao hiệu quả hạ tầng hàng không chưa tốt
Điểm yếu
10 Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp 11 Chất lượng dịch vụ chưa tốt 12 Công tác cổ phần hóa, thoái vốn còn chậm 0,08 0,07 0,07 2,4 2,4 2,4 0,19 0,18 0,17
13 0,06 2,3 0,15 Mức độ linh động giá dịch vụ hàng không còn thấp
14 Doanh thu dịch vụ phi hàng không còn quá nhỏ 1,9
Tổng 0,07 1,00 0,12 2,74
Nguồn: Tính toán của tác giả
Điểm số quan trọng của ACV là 2.74 (>2.5), điểm số này phản ánh đánh giá
của chuyên gia cho rằng ACV có sức mạnh nội bộ chỉ trên trung bình nhưng
chưa đạt được mức khá mạnh.
Trong các yếu tố nội bộ, yếu tố "Hiệu quả công tác quản trị" có mức độ
quan trọng cao nhất 0,09; có 05 yếu tố có điểm số quan trọng 0,08. Đây là những
yếu tố được các chuyên gia cho là quan trong nhất, tổng 6/14 yếu tố có điểm
quan trọng 0,08-0,09 quyết định đến 49% sức mạnh nội bộ của một công ty. Tám
yếu tố còn lại quyết định 51% sức mạnh nội bộ còn lại của ACV.
Trong 14 yếu tố được đưa vào ma trận IFE, có năm yếu tố có hệ số phân
loại từ 3 điểm trở lên, đây là điểm số này phản ánh ACV khá mạnh ở những khía
74
cạnh này trong tương đối so với các đối thủ trong khu vực. Các yếu tố có hệ số
phân loại từ 2,5-dưới 3,0 được xem là trên trung bình chứ chưa được xem làm
mạnh.
Trong 14 yếu tố được đưa vào đánh giá, có 6 yếu tố được chuyên gia cho
rằng đó là điểm yếu của công ty. Các điểm yếu này có hệ số phân loại dưới 2,5.
2.2.2.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Trên cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh, phân tích môi trường bên ngoài
và bên trong và dựa trên kinh nghiệm, tác giả chọn ra 08 yếu tố được xem là
quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành cảng hàng
không. 08 yếu tố được chọn khi thực hiện phỏng vấn ý kiến chuyên gia thông qua
bảng câu hỏi soạn sẵn (phụ lục 1) để tham khảo ý kiến về mức độ quan trọng của
từng yếu tố và sức cạnh tranh của ACV với các đối thủ cạnh tranh được xem
tương đồng về đặc điểm và vị trí.
Đối thủ cạnh tranh trong bảng ma trận này là 3 đối thủ trong khu vực
ASEAN và được xem là có sự tương đồng về đặc điểm và vị trí với ACV. Kết
quả ma trận bên dưới đánh giá năng lực cạnh tranh của ACV so với đối thủ.
75
Bảng 2.5: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của ACV
ACV
Malaysia Airport
Thailand Airport
Changi Airport
Yếu tố thành công quan trọng
Mức động quan trọng
Hệ số phân loại
Hệ số phân loại
Hệ số phân loại
Số điểm quan trọng
Hệ số phân loại
Số điểm quan trọng
Số điểm quan trọng
Số điểm quan trọn g
0,12
3,0
0,36
3,6
0,43
3,9
0,47
4,2
0,50
0,11
3,2
0,35
3,7
0,41
3,9
0,43
4,2
0,46
Chất lượng dịch vụ Hình ảnh và danh tiếng công ty Chất lượng nguồn nhân lực
0,12
2,9
0,35
3,7
0,44
4,1
0,49
4,1
0,49
Hiệu quả quản trị
0,14
3,4
0,48
4,0
0,56
3,9
0,55
4,2
0,59
0,13
3,2
0,42
3,9
0,51
4,0
0,52
4,1
0,53
0,13
3,5
0,46
3,5
0,46
3,9
0,51
4,0
0,52
0,12
3,2
0,38
3,7
0,44
3,6
0,43
4,1
0,49
Tiềm lực tài chính Đảm bảo an ninh hàng không Đầu tư và nâng cao hiệu quả hạ tầng hàng không Cổ phần hóa và thoái vốn
0,13
2,8
0,36
3,8
0,49
3,7
0,48
4,1
0,53
Tổng
1,00
3,16
3,74
3,88
4,12
Nguồn: Tính toán của tác giả
Thông qua bảng điểm trong ma trận, tại cột tổng cộng số điểm phân loại
cho thấy ACV có năng lực cạnh tranh đứng thứ 4 trong bảng với số điểm quan
trọng là 3,16. Đứng đầu là Changi Airport với 4.12 điểm, Thailand Airport đứng
thứ hai với 3,88 điểm, công ty Malaysia đứng thứ 3 với 3,74 điểm.
Trong các yếu tố góp phần tạo ra năng lực cạnh tranh của công ty, yếu tố
hiệu quả quản trị có mức độ quan trọng cao nhất 0,14. Tại yếu tố này, ACV có
điểm số thấp nhất là 3,2 so với cao nhất là Changi 4,2, điều này đặt ra vấn đề cần
nâng cao hiệu quả quản trị của ACV.
Một cách tổng quan thì ACV gần như thua kém đối thủ trong ma trận về
mọi phương diện, ngoại trừ yếu tố đảm bảo an ninh hàng không tương đương với
Malaysia Airport, trong khi so với Changi và Thailand airport ACV thấp hơn
trong tất cả các yếu tố.
76
2.3. Tóm tắt chương 2
Chương này đã phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong
của ACV để xác định danh mục các yếu tố cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm
yếu. Thông qua công cụ ma trận EFE và IFE được thiết lập trên cơ sở khảo sát 20
chuyên gia trong ngành. Kết quả đã đưa ra một đánh giá tổng quan về chiến lược
hiện tại của ACV đối với các yếu tố này.
Chiến lược ACV phản ứng với các yếu tố bên ngoài trên mức trung bình
nhưng chưa thật sự cao trong khi sức mạnh nội bộ của ACV cũng trên mức trung
bình nhưng chưa đạt được mức khá mạnh là 3.0.
Phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh để đánh giá sức cạnh tranh của ACV
với các đối thủ. Kết quả đánh giá của chuyên gia cho rằng khả năng cạnh tranh
của ACV đang đứng thứ 4 sau 3 công ty là Malaysia Airport, Thailand Airport,
Changi Airport.
Phân tích trong chương 2 có ý nghĩa nền tảng cho việc hình thành và lựa
chọn chiến lược trong chương 3. Thông qua kết hợp ma trận IFE và EFE để tạo
ra ma trận SWOT và từ chiến lược được hình thành từ SWOT sẽ lựa chọn chiến
lược thông qua ma trận QSPM.
77
CHƯƠNG 3:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY CẢNG
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 VÀ CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
3.1. Tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu chiến lược của ACV đến năm 2030
3.1.1. Tầm nhìn và sứ mạng ACV
Tầm nhìn
ACV tiếp tục thực hiện chiến lược đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hạ tầng
Cảng hàng không trong cả nước theo hướng hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế; đảm
bảo an ninh an toàn, phát triển hiệu quả và bền vững; mở rộng hợp tác đầu tư,
thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa thu hút vốn đầu tư phát triển hạ tầng cảng
hàng không; nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ hành khách, phát triển các loại
hình dịch vụ hàng không và phi hàng không chất lượng cao; đáp ứng nhu cầu
phát triển của ngành hàng không, góp phần đưa Việt Nam trở thành điểm đến an
toàn, năng động, hấp dẫn hàng đầu khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Sứ mạng
"Với sứ mạng giới thiệu hình ảnh đất nước – con người Việt Nam: "Hòa
bình – Văn minh – Thân thiện – Năng động", Tổng công ty Cảng hàng không
Việt Nam – CTCP tiếp tục xác định nhiệm vụ giữ vững an ninh, an toàn, hiện đại
hóa các cảng hàng không, đẩy mạnh hoạt động thương mại, mở rộng hợp tác đầu
tư, xây dựng và phát triển các loại hình dịch vụ hàng không và phi hàng không
chất lượng cao, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước là nhiệm vụ chính trị và văn hóa
doanh nghiệp của ACV".
3.1.2. Mục tiêu chiến lược của ACV đến năm 2030
Quan điểm xây dựng chiến lược phát triển ACV
- Tiếp tục phát triển ACV giữ vững vai trò chủ đạo, nòng cốt của Nhà nước trong việc đầu tư, quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng hàng không, đặc biệt là khu bay đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước,
78
đảm bảo sự phát triển bền vững của ACV.
- ACV đảm bảo vai trò của Người khai thác cảng hàng không đối với các
cảng hàng không được giao quản lý theo quy định của Luật Hàng không.
- Tiếp tục thực hiện Phương án thoái vốn ACV theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, phục vụ cho việc phát
triển kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay.
- Đảm bảo tuyệt đối an toàn, an ninh hàng không; từng bước hiện đại hóa,
nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng nguồn thu, tiết giảm chi phí.
Đảm bảo hiệu quả, lợi ích của việc đầu tư vốn vào các doanh nghiệp thành
viên, đặc biệt đối với các dịch vụ cốt lõi của ACV. Chống lợi ích nhóm
trong việc cổ phàn hóa, thành lập doanh nghiệp thành viên.
- Tích cực phát triển nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, tham gia
tích cực vào phát triển công nghiệp hàng không; bảo vệ môi trường, chống
biến đổi khí hậu.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững môi trường lao động lành mạnh,
nâng cao đời sống người lao động; đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước,
cổ đông và người lao động.
Mục tiêu chung của ACV
Phát triển ACV là doanh nghiệp có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và
chuyên môn hóa cao; kinh doanh đa ngành theo quy định của pháp luật, trong đó
đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác cảng hàng không, sân bay là ngành kinh
doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học công nghệ,
nghiên cứu triển khai và đào tạo; có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; là
một nòng cốt để ngành công nghiệp hàng không Việt Nam phát triển bền vững,
có khả năng cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả và bảo đảm an ninh,
an toàn hàng không, an ninh quốc phòng, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Mục tiêu cụ thể của ACV đến năm 2030
79
- Xây dựng Cảng Hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 01: Đầu tư xây
dựng 1 đường cất hạ cánh và 1 nhà ga hành khách cùng các hạng mục phụ
trợ đồng bộ với công suất 25 triệu hành khách/năm và 1,2 triệu tấn hàng
hóa/năm.
- Xây dựng mở rộng Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài đạt công suất 50
triệu hành khách/năm.
- Hoàn thành mục tiêu thoái vốn theo quy định của Chính phủ, đồng thời
hoàn thành cổ phần hóa tất cả các công ty liên doanh liên kết trước năm
2024.
- Đến năm 2030, sản lượng hành khách thông quan là 270 triệu người, trong
đó khách quốc tế chiếm 35%. Tổng hàng hóa bưu kiện đến năm 2030 đạt
hơn 2 triệu tấn, trong đó hàng hóa và bưu kiện quốc tế chiếm 62%.
- Doanh thu phi hàng không đạt 50%/Tổng doanh thu.
- Đến năm 2030, doanh thu đạt khoảng 36.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
bình quân 6%/năm. LNST đạt khoảng 13.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
bình quân 10%/năm.
3.2. Hình thành, đánh giá và lựa chọn chiến lược cho ACV
3.2.1. Hình thành chiến lược có thể lựa chọn cho ACV
Hình thành chiến lược trong bước này thông qua ma trận SWOT trên cơ sở
sử dụng các yếu tố cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu từ các ma trận EFE
và IFE. Thông quan phân tích ma trận SWOT đã hình thành được các chiến lược
phân theo cấp chiến lược công ty, cấp kinh doanh và cấp chức năng. Các chiến
lược ở các phối hợp giống nhau nhưng có ý nghĩa giống nhau thì chọn 1 tên
chiến lược:
80
Bảng 3.1: Tóm tắt và diễn giải cụ thể ý nghĩa chiến lược hình thành trong SWOT
Ý nghĩa chiến lược
Cấp chiến lược
Tên chiến lược
Nhóm chiến lược
Thâm nhập thị trường
Tăng trưởng tập trung
Phát triển thị trường
Cấp công ty
Kết hợp theo chiều ngang
Kết hợp
Kết hợp về phía trước
lược Chiến khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ
Cấp đơn vị kinh doanh
lược
Chiến chi phí thấp
Chiến lược Marketing
Chiến lược Cấp chức năng
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Đẩy mạnh quảng bá, thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ hàng không và phi hàng không của mình đang có, tối ưu hóa các sản phẩm chưa khai thác hiệu quả để tăng doanh thu Phát triển thị trường để bán các dịch vụ hàng không và phi hàng không của ACV cho các khách hàng ngoài Việt Nam Đẩy mạnh cổ phần hóa để liên kết với các đối tác có kinh nghiệm và tiềm lực tài chính trong lĩnh vực hàng không ACV mua cổ phần, hoặc nắm quyền kiểm soát đối với các hãng hàng không mà trước nay là khách hàng, hoặc tự sở hữu hãng hàng không mới, bên cạnh đó tăng quyền sở hữu đối với khách hàng trong mảng kinh doanh khác của ACV Cạnh tranh dự trên chất lượng phục vụ cao như cơ sở hạ tầng thuận lợi, cung cách phục vụ của nhân viên chuyên nghiệp, thân thiện, dịch vụ tiện lợi cho khách hàng để khách hàng thấy chi phí bỏ ra hoàn toàn thỏa mãn nhu cầu của họ Cạnh tranh dựa trên giá dịch vụ hàng không và phi hàng không rẻ hơn tương đối so với các đối thủ trong ngành và đối thủ có sản phẩm thay thế Quảng bá hình ảnh và thương hiệu của ACV, gia tăng mức độ trung thành khách hàng, tìm hiểu nhu cầu khách hàng để đáp ứng Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về ngành nghề chuyên môn, kỹ năng hội nhập và các kỹ năng khác để đạt mục tiêu công ty đưa ra
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
81
Bảng 3.2: Ma trận SWOT của ACV
SWOT
CÁC CƠ HỘI (O) O1: Kinh tế Thế giới và Việt Nam có mức tăng trưởng khá cao trong trung và dài hạn O2: Lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp (5-7%) O3: Lãi suất cho vay trên thị trường có xu hướng giảm O4: Việt Nam tham gia nhiều hiệp định, cộng đồng ASEAN giúp nền kinh tế hội nhập tốt O5: Vốn đầu tư FDI vào Việt Nam ngày càng cao O6: Khách du lich quốc tế đến Việt Nam và ngược lại tăng cao hàng năm O7: Nhận thức đi lại bằng máy bay chỉ dành cho người giàu đã thay đổi O8: Thu nhập bình quân đầu người còn nên còn nhiều dư địa phát triển O9: Việt Nam nằm trong khu vực có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển cảng hàng không O10: Quyền thương lượng của nhà cung cấp đầu không đáng kể
CÁC NGUY CƠ (T) T1: Lực lượng lao động Việt Nam vẫn còn yếu kiến thức, kỹ năng và tính chuyên nghiệp trong công việc T2: Yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngày càng cao T3: Tội phạm công nghệ gia tăng gây áp lực cao cho an ninh hàng không T4: Cạnh tranh cảng hàng không trong phạm vi khu vực và quốc tế đang gia tăng T5: Đối thủ tiềm ẩn trong lĩnh vực cảng hàng không sẽ nhiều lên khi Việt Nam đang hội nhập sâu rộng T6: Sản phẩm thay thế các lĩnh vực kinh doanh của ACV nhiều T7: Thị trường hàng không tăng trưởng quá nhanh so với năng lực phục vụ của doanh nghiệp
Nhóm chiến lược ST
+ O1,3,4,6,7,9
Nhóm chiến lược SO S1,2,3,4,5,6,7,8,9 + O1,2,3,4,5,6,7,8 Thâm nhập thị trường S1,2,3,4,5,6,7,8,9 Phát triển thị trường
S1,2,3,4,5,6,7 + T2,4,5,6 Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ S1,2,3,4,5,6,7,8 + T1,4,5,6 Chiến lược chi phí thấp nhất S2,3,7 + T2,4,5,6,7 Chiến lược marketing
Nhóm chiến lược WO
Nhóm chiến lược WT
W3,4,5,6 + O3,4,5 Chiến lược kết hợp theo chiều ngang W3,5 + O1,3,4,5,6,7,8 Chiến lược kết hợp về phía trước
CÁC ĐIỂM MẠNH (S) S1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khá tốt S2: Tiềm lực tài chính khá mạnh S3: Hiệu quả công tác quản trị đang cải thiện S4: Đảm bảo an ninh hàng không khá tốt S5: Tần suất cất và hạ cánh khá ổn định S6: Công nghệ áp dụng trong quản lý vận hành khá hiện đại S7: Hình ảnh và danh tiếng công ty khá cao S8: Chi phí sản xuất kinh doanh khá thấp S9: Tình hình đầu tư, nâng cao hiệu quả hạ tầng hàng không khá tốt CÁC ĐIỂM YẾU (W) W1: Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp W2: Chất lượng dịch vụ chưa tốt W3: Công tác cổ phần hóa, thoái vốn còn chậm W4: Mức độ linh động giá dịch vụ hàng không còn thấp W5: Doanh thu dịch vụ phi hàng không còn quá nhỏ
W1,2,4,5 + T1,3,4,5,6 Chiến lược chi phí thấp W1,2,4,5 + T1,2,3,4,5,6 Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ W1+T1 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Nguồn: Kết hợp tác giả tự thực hiện
82
3.2.2. Phân tích, đánh giá và lựa chọn chiến lược phù hợp
Các chiến lược sau khi được hình thành thông qua ma trận SWOT sẽ tiếp
tục được đánh giá lựa chọn thông qua công cụ ma trận QSPM. Trong QSPM, các
chiến lược trong cùng một nhóm sẽ được so sánh với nhau. Nếu trong cùng nhóm
có các nhóm nhỏ phân biệt thì tiếp tục so sánh từng nhóm nhỏ. Tuy nhiên, trong
luận văn này các chiến lược được gom theo nhóm là cấp chiến lược công ty, cấp
kinh doanh và cấp chức năng. Chiến lược cấp công ty được chia thành hai nhóm,
như vậy sẽ có 4 ma trận QSPM được phân tích và đánh giá.
Đánh giá ma trận QSPM dựa trên khung lý thuyết là giai đoạn nhập vào sử
dụng ma trận gồm EFE và IFE (trong 2 ma trận này sẽ sử dụng các yếu tố và
mức độ quan trọng), và ma trận SWOT để hình thành các chiến lược lựa chọn.
Trong bước này, các kết quả đánh giá điểm hấp dẫn sẽ dựa trên kinh nghiệm hiểu
biết về công ty và ngành với vai trò là người công tác nhiều năm trong lĩnh vực
cảng hàng không. Sau khi đánh giá, chiến lược nào có tổng điểm hấp dẫn cao
nhất trong mỗi nhóm sẽ được chọn. Có một số trường hợp các chiến lược trong
cùng nhóm bằng điểm nhau hoặc chênh lệch điểm không đáng kể thì việc chọn
chiến lược nào phụ thuộc vào lựa chọn mang tính trực giác của người đánh giá.
83
Bảng 3.3: Ma trận QSPM chiến lược cấp công ty – Nhóm tăng trưởng tập trung
Nguồn: Tác giả tính toán
Chọn chiến lược thâm nhập thị trường vì có TAS cao nhất (7,18).
84
Bảng 3.4: Ma trận QSPM chiến lược cấp công ty – Nhóm chiến lược kết hợp
Nguồn: Tác giả tính toán
Chọn chiến lược kết hợp theo chiều ngang vì có TAS cao nhất (6,28).
85
Bảng 3.5: Ma trận QSPM chiến lược cấp kinh doanh
Nguồn: Tác giả tính toán
Chọn chiến lược khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ vì có TAS cao nhất (6,75).
86
Bảng 3.6: Ma trận QSPM chiến lược cấp chức năng
Nguồn: Tác giả tính toán
Chọn chiến lược phát triển nguồn nhân lực vì có TAS cao nhất (5,68).
87
Kết quả phân tích QSPM có tổng cộng 4 chiến lược được lựa chọn, theo đó
chiến lược cấp công ty có hai chiến lược là:
(1) Chiến lược thâm nhập thị trường (TAS = 7,18)
(2) Chiến lược kết hợp theo chiều ngang (TAS = 6,28)
(3) Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ (TAS = 6,75)
(4) Chiến lược phát triển nguồn nhân lực (TAS = 5,68)
3.3. Các giải pháp thực hiện chiến lược được lựa chọn cho ACV
3.3.1. Các quan điểm xây dựng giải pháp
- Giải pháp đưa ra phải phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu chiến lược
của ACV đến năm 2030.
- Giải pháp phải xuất phát từ tình hình thực tế đã phân tích về công ty, thực tế
và triển vọng ngành và các yếu tố vĩ mô. Trên cơ sở các yếu tố cơ hội, nguy
cơ, điểm mạnh và điểm yếu đề đề xuất các giải pháp nhằm đạt được mục
tiêu.
- Các giải pháp phải phù hợp với chiến lược được lựa chọn cho giai đoạn từ
nay đến 2030.
3.3.2. Các giải pháp thực hiện chiến lược được lựa chọn
Các giải pháp đề cập sau đây có mối quan hệ hữu cơ với nhau, một số giải
pháp chức năng có vai trò hỗ trợ thực hiện một hoặc nhiều chiến lược được chọn.
3.3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp
Hiệu quả quản trị quyết định rất lớn đến sự thành công trong lĩnh vực cảng
hàng không. Trong bối cảnh cạnh tranh và áp lực đáp ứng nhu cầu ngày một tăng
về đi lại và vận chuyển hàng hóa, ACV cần nâng cao năng lực dự báo và hoạch
định chiến lược trong trung và dài hạn.
Các kế hoạch trung hạn công ty đã thực hiện nhưng cơ sở thực hiện chưa
thuyết phục và việc khai thác thông tin thị trường và các nghiên cứu bài bản liên
quan đến phân tích môi trường kinh doanh vẫn còn đơn giản, chưa thấy hết được
88
các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu thật sự của mình so với đối thủ cạnh
tranh. Theo đó các công việc liên quan đến nâng cao công tác quản trị gồm:
- Triển khai việc hoạch định dài hạn 10-15 năm đối với Cảng hàng không,
đồng thời thành lập và nâng cao đơn vị chuyên về công tác chiến lược để
tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty.
- Xây dựng hệ thống thông tin ngành có chất lượng cao, cập nhật liên tục
các thay đổi trong thị trường để có Database đa dạng và độ tin cậy cao.
- Thay đổi theo hướng rút gọn thời gian ra quyết định để đáp ứng nhu cầu
thị trường đang thay đổi nhanh chóng, hạn chế các thủ tục hành chính và
tăng tính chịu trách nhiệm cá nhân.
- Tạo lập môi trường có tính tương tác cao giữa các cá nhân để chia sẽ
thông tin và tăng tính phối hợp thực hiện. Ban lãnh đạo cần xây dựng môi
trường làm việc chuyên nghiệp, liêm chính, minh bạch và tuân thủ các quy
định của công ty và pháp luật một cách nghiêm túc để tăng tính thực thi
trong tổ chức. Nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp, ý thức kỹ luật của
nhân viên.
- Phong cách lãnh đạo của công ty trong thời đại mới phải mang tính hội
nhập, đa dạng hóa hình thức sở hữu, nâng cao hiệu quả quản trị thông qua
hội nhập.
- Chủ động rà soát quy hoạch cảng hàng không sân bay, dự báo thị trường
để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng, điều
chỉnh quy hoạch cảng hàng không sân bay, quy hoạch hệ thống giao thông
tiếp cận.
- Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp để nâng cao tính giám sát, thực hiện
và tiến tới hoạt động theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thoái vốn, phá sản đối với doanh nghiệp
hoạt động không hiệu quả, thua lỗ.
89
3.3.2.2. Nâng cao hiệu quả vận hành khai thác Cảng hàng không
- Hoàn thiện hệ thống hợp đồng giao kết đối với các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ tại cảng hàng không sân bay, trong đó đảm bảo quyền kiểm soát
của ACV với tư cách là Người khai thác cảng hàng không sân bay.
- Tiếp tục phát triển các doanh nghiệp thành viên cung cấp dịch vụ tại cảng
hàng không sân bay trên cơ sở đảm bảo quyền kiểm soát và lợi ích của
ACV. ACV chiếm tỷ lệ chi phối hoặc giữ quyền biểu quyết chi phốỉ đối
với doanh nghiệp thành viên cung cấp các dịch vụ cốt lõi của ACV bao
gồm: hạ tầng cung cấp xăng dầu trong khu bay; nhà ga; dịch vụ mặt đất;
dịch vụ phi hàng không
- Rà soát, ký kết lại hệ thống hợp đồng nhượng quyền, liên doanh, liên kết
với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại
cảng hàng không sân bay trên cơ sở phân bổ lợi nhuận hợp lý, đảm bảo lợi
ích của ACV. Dần nâng tỷ trọng thu từ dịch vụ phi hàng không lên mức
50% trong cơ cấu nguồn thu của ACV.
- Rà soát, kiểm soát chặt chẽ hệ thống thu, chi; công tác quản lý dự án đầu
tư, bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm từ khâu lập kế hoạch, dự toán, chọn lựa
nhà thầu, thanh quyết toán; đảm bảo đúng pháp luật, công khai, minh
bạch. Hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật đối vơi việc đầu tư
xây dựng, bảo sưỡng, sửa chữa. Đảm bảo tính đồng bộ, đấu thầu rộng rãi
đối với các dự án mua sắm trang thiết bị, đặc biệt là các trang thiết bị mua
của nước ngoài. Từng bước kiến nghị Bộ GTVT tăng giá dịch vụ chuyên
ngành hàng không một cách hợp lý.
3.3.2.3. Công tác đảm bảo an ninh
- Duy trì tiêu chuẩn khai thác cảng hàng khồng sân bay theo tiêu chuẩn
ICAO. Rà soát, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống bảo đảm an
toàn hàng không, đặc biệt là Hệ thống quản lý an toàn (SMS) và Tổ an
toàn đường cất hạ cánh, Tăng cường kiểm soát đủ điều kiện kỹ thuật của
phương tiện và hệ thống kỹ thuật của khu bay, ý thức chấp hành kỷ luật
90
của nhân viên hàng không. Hoàn thiện hệ thống hàng rào khu bay. Nghiên
cứu xây dựng bản đồ số Cảng hàng không sân bay.
- Duy trì tiêu chuẩn an ninh hàng không theo quy định của pháp luật Việt
Nam và tiêu chuẩn ICAO. Rà soát, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
việc thực hiện Chương trình an ninh hàng không, Đe án nâng cao năng lực
bảo đảm an ninh hàng khồng. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm
an toàn, an ninh mạng, đặc biệt là hệ thống trực tiếp phục vụ dây chuyền
vận chuyển hàng không. Xây dựng Trung tâm an ninh-khẩn nguy; hoàn
thiện hệ thống nhân lực, quy trình, trang thiết bị, diễn tập đảm bảo ứng
phó kịp thời các trường hợp can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng. Chậm nhất đến quý 1/2018 hoàn thành việc thành lập
Công ty TNHH một thành việc bảo đảm an ninh hàng không trực thuộc
ACV theo hướng chuyên nghiệp, độc lập, thống nhất; đảm bảo sự kiểm
soát chặt chẽ của Nhà nước.
3.3.2.4. Tạo nguồn vốn đầu tư và phát triển hạ tầng
- Xây dựng Phương án thoái vốn ACV theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, trong đó cân nhắc phương án thoái 20% vốn cho Nhà đầu tư
chiến lược nước ngoài hoặc thoái vốn trên thị trường chứng khoán. Nguồn
thu từ thoái vốn được Nhà nước đầu tư trở lại vào hệ thống kết cấu hạ
tầng hàng không, trong đó có kinh phí cho giải phóng mặt bằng để đầu tư
xây dựng Cảng Hàng không quốc tế Long Thành, mở rộng Cảng Hàng
không quốc tế Nội Bài.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, tận dụng tối đa lợi thế, ưu điểm của
từng loại hình đầu tư để bố trí vào các chương trình, dự án đầu tư một
cách hợp lý, hiệu quả. Khuyến khích phương án hợp vốn đầu tư trong
nước đối với tất cả các thành phần kinh tế, mở rộng đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài bằng nhiều hình thức khác nhau. Cho phép các nhà đầu tư
trong và ngoài nước thành lập các công ty tham gia kinh doanh trong các
lĩnh vực khác nhau của Ngành Hàng không dân dụng. Cụ thể
91
(1) Khuyến khích nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), các
dạng đầu tư như BT, BOT, BOO, PPP... cho việc phát triển Cảng
hàng không Chu Lai, Long Thành, các Cảng hàng không, sân bay
mới, phát triển công nghiệp HK (sửa chữa, bảo dưỡng máy bay, chế
tạo linh kiện, khí tài, vật tư...), các cơ sở kỹ thuật thương mại khác
tại các Cảng hàng không.
(2) Tận dụng các nguồn vốn ODA đầu tư cho các dự án trọng điểm, đòi
hỏi vốn đầu tư lớn tại các Cảng hàng không và chương trình đào tạo
phi công cho các hãng hàng không.
- Công bố rộng rãi danh mục, chương trình đầu tư dài hạn, chương trình
đầu tư đến năm 2030, kể cả danh mục kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp của
nước
ngoài và vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để định hướng cho các
nhà đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn và làm cơ sở cho việc huy động
các nguồn vốn đưa vào đầu tư phát triển.
- Tập trung rà soát, sắp xếp lại đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo hướng đầu tư tập trung, ưu tiên cho các công
trình chuyển tiếp, công trình trọng điểm.
- Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn từ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá
nhân v.v., từ các hình thức cổ phần hóa, phát hành cổ phiếu, trái phiếu
công trình
- phục vụ cho chương trình phát triển đội bay, mở rộng sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
- Hoàn thành việc xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ Đề án thành lập
quỹ tập trung của Nhà nước cho bảo trì và đầu tư cơ sở hạ tầng tại các
Cảng hàng không huy động từ một phần nguồn nộp ngân sách của các
doanh nghiệp thuộc Cục Hàng không Việt Nam, từ thu phí các đối tượng
sử dụng trực tiếp kết cấu hạ tầng giao thông hàng không thông qua giá vé
máy bay, lệ phí SB, phụ thu qua giá bán xăng dầu hàng không v.v.
92
3.3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực
Công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực Cảng Hàng không phải được xây
dựng trên cơ sở xác định năng lực và nhu cầu thực tế, nghĩa là các bộ phận ban
phòng tại các Cảng Hàng không phải chủ động xác định nhu cầu năng lực trong
bộ phận của mình rồi sau đó báo cáo lên cấp trên yêu cầu cân đối theo số lượng
và chất lượng để đề ra để xây dựng chính sách phù hợp. Đối với các lao động
gián tiếp thì khó có thể đánh giá năng suất lao động qua chỉ tiêu doanh thu, giá trị
hiện vật để xác định nhu cầu nhân lực mà các Cảng Hàng không nên căn cứ vào
yêu cầu khối lượng và chất lượng công việc tại các bộ phận để lập kế hoạch nhân
lực cho phù hợp. Để hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảng Hàng
không có thể áp dụng một số giải pháp cụ thể sau:
Sắp xếp, tổ chức định mức lao động Cảng Hàng không
Tiếp tục thực hiện việc tinh giảm biên chế của các khối văn phòng chức
năng, tăng cường khối điều hành khai thác. Cần áp dụng các biện pháp sau:
- Thuyên chuyển: khi thuyên chuyển cần đảm bảo sự phù hợp giữa trình độ
người lao động và vị trí làm việc mới, thực hiện các hoạt động đào tạo và
phát triển cung cấp các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho người lao động,
cần lưu ý mối quan hệ giữa mức tiền lương hiện tại và tiền lương ở vị trí
mới.
- Đề bạt (đề bạt thăng, đề bạt ngang): về việc đề bạt cần khách quan đánh
giá năng lực, trình độ , tiềm năng của người lao động, đồng thời phân
tích yêu cầu công việc của vị trí mới để đề bạt hợp lý, hiệu quả.
- Xuống chức: là biện pháp áp dụng khi giảm biên chế, kỷ luật hay sửa chữa
việc bố trí lao động không đúng trước đó.
- Thôi việc: giãn thợ, sa thải, tự thôi việc, nghỉ hưu nhằm mục đích giảm
biên chế lao động khi doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng nữa hoặc
lao động không còn muốn làm việc tại doanh nghiệp hay hết độ tuổi lao
động.
Nâng cao hiệu quả thu hút nhân lực cho công ty
93
- Chủ động đưa ra các chính sách tìm kiếm, thu hút nhân tài về cảng hàng
không với môi trường làm viêc, quyền lợi, cơ hội thăng tiến. thực hiện các
chương trình tuyển mộ khối lao động được đào tạo cơ bản từ các trường
đại học trong và ngoài nước, từ các doanh nghiệp khác.
- Có chính sách đãi ngộ và chế độ lương hưởng hấp dẫn, hợp lý, tương
xứng với kết quả lao động đạt được nhằm mục đích giữ chân người lao
động chủ chốt, quan trọng và thu hút nguồn lao động chất lượng từ bên
ngoài vào làm việc.
- Ưu tiên sử dụng, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ và thực hiện chế độ ưu
đãi đối với các đối tượng lao động tại các Cảng Hàng không nội địa, vùng
sâu, vùng xa, hải đảo.
Nâng cao hiệu quả cân đối cung – cầu nhân lực trong Cảng hàng không
- Để đảm bảo chất lượng lao động, ngay từ đầu vào, các Cảng Hàng không
cần tiến hành tổ chức tuyển dụng và thi tuyển công khai trên cơ sở hệ
thống tiêu chuẩn chặt chẽ , khoa học và công bằng đố với mọi đố tượng
nhằm thu hút được nhiều đối tượng lao động tham gia thi tuyển và đảm
bảo chọn lọc được những đối tượng lao động có chất lượng tốt, phù hợp
với công việc đề ra.
- Thường xuyên kiểm tra trình độ cán bộ, công nhân viên trong các đơn vị
nhằm mục đích tiêu chuẩn hoá các cán bộ để xếp vào vị trí chuyên môn
phù hợp, đồng thời có kế hoạch đào tạo kịp thời đáp ứng khả năng phát
triển như vũ bão của nền khoa học công nghệ, nếu cần thiết có thể cho
thôi việc những đối tượng lao động trì trệ, không đủ khả năng đáp ứng yêu
cầu công việc được giao.
- Các Cảng Hàng không cần nắm vững luật Lao động để có những hợp
đồng lao động linh hoạt., ngắn, trung và dài hạn với những công việc
không mang tính ổn định, tạm thời để vừa đảm bảo đáp ứng yêu cầu công
việc trong từng giai đoạn, thời kỳ, vừa tiết kiệm được chi phí nhân công.
- Tuỳ theo từng loại lao động, từng trình độ cụ thể mà có các hình thức trả
lương theo thời gian, theo sản phẩm, theo chức danh v.v. không thực hiện
94
việc trả lương mang tính chất bình quân xã hội chủ nghĩa như thời bao
cấp. Dù trả lương theo hình thức nào thì cũng luôn có biện pháp thưởng,
thích hợp nhằm đảm bảo công bằng, bù đắp đúng sức lao động mà từng cá
nhân người lao động bỏ ra.
- Liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp, xí nghiệp dịch vụ hoạt động trong
và ngoài Cảng để đảm bảo hoạt động của Cảng được thuận lợi. Cảng có
thể thuê lao động hoặc chia sẻ công việc với các doanh nghiệp nếu sản
phẩm, dịch vụ nằm ngoài phạm vi cung cấp hoặc vượt quá khả năng phục
vụ trong thời gian ngắn mang tính chất tạm thời.
Xây dựng chương trình đào tạo, huấn luyện cho các Cảng Hàng không
- Đa dạng hoá các hình thức, phương thức đào tạo: ngắn hạn, dài hạn, đào
tạo trong nước, đào tạo ngoài nước, đào tạo theo trường lớp và tự đào tạo.
Song với sự phát triển hợp lý các cơ sở đào tạo trong ngành, phải tận dụng
tối đa năng lực, khả năng đào tạo của các cơ sở đào tạo trong nươc, đặc
biệt là đối với các ngành mở.
- Xác định mục tiêu đào tạo huấn luyện: Trước khi xây dựng chương trình
đào tạo, các Cảng Hàng không phải xác định rõ mục tiêu đào tạo của
mình, cụ thể như: Nội dung, chương trình đào tạo là gì? Cần đào tạo
những đối tượng lao động nào? Thời gian đào tạo trong bao lâu?. Để đạt
được những mục tiêu trên, các Cảng Hàng không cần tiến hành khảo sát
nhân lực hiện có chia làm 3 loại:
(1) Số lao động trẻ và khả năng sử dụng lâu dài: những đối tượng này
thường năng động, nhạy bến, có ý chi phấn đấu, dẽ dàng tiếp thu
những cái mới. Do đó, cần tập trung đào tạo những đối tượng này
nhằm phục vụ cho mục đích lâu dài.
(2) Số lao động có thâm niên, thời gian sử dung lao động trên 15 năm:
những đối tượng này có điểm mạnh là có kinh nghiệm, chuyên môn,
nghiệp vụ vững vàng. Tuy nhiên, khả năng học hỏi tiếp thu những cái
mới còn hạn chế. Do đó cần đào tạo một cách có chọn lọc nhằm tránh
gây lãng phí.
95
(3) Số lao động cao tuổi, không đủ lao động đào tạo lại thì bố trí công việc
sao cho phù hợp hơn.
- Trên cơ sở xác định những lao động cần đào tạo, tiến hành phân loại cho
phù hơp nhóm những đối tượng đào tạo lại, đào tạo mới, đào tạo cơ bản
dài lâu.
3.4. Tóm tắt chương 3
Chương này tập trung xây dựng chiến lược phát triển của ACV đến năm
2030. Trên cơ sở mục tiêu chiến lược đến năm 2030, sử dụng các thông tin đầu
vào từ các nghiên cứu trong ma trận IFE và EFE, nghiên cứu đã phối hợp ma trận
SWOT và QSPM để đề xuất chiến lược phù hợp, đồng thời đưa ra các giải pháp
thực hiện. Kết quả phân tích đã lựa chọn được các chiến lược sau:
(1) Chiến lược thâm nhập thị trường
(2) Chiến lược kết hợp theo chiều ngang
(3) Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ
(4) Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Chiến lược đề ra dựa trên cơ sở khách quan về phân tích môi trường bên
trong và bên ngoài, kết hợp với phán đoán dựa trên kinh nghiệm của tác giả trong
ma trận SWOT và QSPM, chiến lược đề ra chưa chắc đảm bảo hoàn toàn thành
công mà nó còn phụ thuộc vào giai đoạn thực hiện chiến lược. Vì vậy, để thực
hiện thành công các chiến lược được đưa ra đòi hỏi phải có sự phối hợp tốt và
đồng bộ các giải pháp.
96
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trong đề tài này nhằm mục tiêu chính là xây dựng được chiến
lược phát triển mới thay thế cho chiến lược hiện tại để đạt được mục tiêu của
ACV đến năm 2030. Chiến lược sẽ không thành công nếu khâu thực hiện không
tốt, thiếu chỉ dẫn cụ thể. Chính vì vậy, nghiên cứu đã đề xuất ra một số khuyến
nghị nhằm giúp cho chiến lược sẽ khả thi hơn nếu được lựa chọn thực hiện.
Nghiên cứu trong đề tài này chủ yếu phục vụ cho học thuật, tuy nhiên điều đó
không có nghĩa đề tài không ý nghĩa thực tế và tính hữu ích trong việc tham khảo
nó.
Những đóng góp ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn:
Những đóng góp về mặt lý luận:
Nghiên cứu đã góp phần hệ thống hóa lý luận về hoạch định chiến lược
theo một khung phân tích khoa học trên cơ sở hệ thống từ nhiều tài liệu quản trị
chiến lược của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Nghiên cứu cũng đã đưa ra đề
xuất được các yếu tố xây dựng ma trận đánh giá, hình thành và lựa chọn chiến
lược trong lĩnh vực vệ sinh công nghiệp. Nghiên cứu này sẽ khung tham khảo giá
trị cho các nghiên cứu ứng dụng trong cùng lĩnh vực tại một đơn vị cụ thể hoặc
khái quát sâu hơn cho ngành này.
Những đóng góp về mặt thực tiễn:
Nghiên cứu trong đề tài giúp ACV đánh giá lại chiến lược của doanh
nghiệp mình đối với các yếu tố cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu như thế
nào. Từ các phân tích này làm cơ sở cho việc hình thành và lựa chọn chiến lược
choACV đến năm 2030. Kết quả nghiên cứu trên cơ sở tham khảo ý kiến đánh
giá của 20 chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành và xử lý số liệu trên phần
mềm Microsoft Excel cho thấy, có 4 chiến lược được chọn để thực hiện gồm
chiến lược thâm nhập thị trường; kết hợp theo chiều ngang; khác biệt hóa sản
phẩm dịch vụ; phát triển nguồn nhân lực. Trên cơ sở các chiến lược được lựa
chọn, một số giải pháp phù hợp được khuyến nghị để thực hiện chiến lược.
97
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo:
Hạn chế đầu tiên cần đề cập là số liệu cho nghiên cứu khá hạn chế, đặc biệt
là các số liệu dự báo vĩ mô và dự báo ngành.
Hạn chế tiếp theo đó là việc đánh giá các yếu tố bên ngoài và bên trong
được tham khảo ý kiến chuyên gia. Các chuyên gia cho kết quả cũng hoàn toàn
theo trực giác do đó chất lượng đánh giá phụ thuộc vào phán đoán và kinh
nghiệm của chuyên gia đó.
Trong phần QSPM, tác giả căn cứ vào trực giác và kinh nghiệm cho điểm
nên có phần chủ quan vì vậy kết quả nghiên cứu có thể ảnh hưởng tương đối đến
tính chính xác.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
(1) Lê Anh (2014). VN sẽ là thị trường hàng không phát triển nhanh thứ 7 thế
giới [online], viewed 11 March, 2018, from:
phat-trien-nhanh-thu-7-the-gioi.html>. (2) Kim Dung (2017). Nhu cầu đi lại bằng máy bay trên toàn cầu tăng cao [online], viewed 02 Jan, 2018, from: may-bay-tren-toan-cau-tang-cao/37538.html>. (3) Lê Thế Giới & Nguyễn Thanh Liêm & Trần Hữu Hải (2007). Quản trị chiến lược. Nhà xuất bản Thống kê, Đà Nẵng. (4) Thanh Hà (2015). Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2020 có thể ở 6,67% [online], viewed 12 March, 2018, from: giai-doan-2016-2020-co-the-o-667.html>. (5) Nguyễn Viết Lâm (2014). 'Bàn về phương pháp xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam'. Kinh tế & Phát triển, 206(8/2014), 47- 53, viewed from: (6) H.Mạnh (2011). Ổn định chính trị hấp dẫn nhà đầu tư vào Việt Nam [online], viewed 15 Jan, 2017, from: chinh-tri-hap-dan-nha-dau-tu-vao-viet-nam-319984.html>. (7) Hằng Nga & Thanh Xuân (2017). Dự báo kinh tế Việt Nam sẽ đứng thứ 20 thế giới?! [online], viewed 12 March, 2018, from: thu-20-the-gioi-789522.html>. (8) Rongviet Securities (2017). TCT Cảng Hàng Không Việt Nam – CTCP (ACV-UPCOM), http://images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoC ao/ACV_200117_VDSC.pdf 99 (9) Tổng cục Thống Kê (2009). Dự báo dân số Việt Nam 2009-2034, https://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=13086 (10) Ngô Kim Thanh (2013). Giáo trình Quản trị chiến lược. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. (11) Nguyễn Xuân Thành (2014). Khung lý thuyết: Định nghĩa năng lực cạnh tranh và các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh [online], viewed 14 Feb, 2017, from: (12) Thư viện học liệu mở Việt Nam_VOER (2018). Ảnh hưởng qua lại giữa hàng không và sự phát triển của thương mại thế giới [online], viewed 11 March, 2018, from: khong-va-su-phat-trien-cua-thuong-mai-the-gioi/ae1bf1aa>. (13) Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội Quốc gia (2015). Dự báo kinh tế thế giới đến năm 2020 và tác động tới triển vọng kinh tế Việt Nam [online], viewed 12 March, 2018, from: View_Detail.aspx?ItemID=46>. (14) Vietnam+ (2017). Ngành hàng không Việt sẽ đóng góp 23 tỷ USD vào GDP năm 2035 [online], viewed 11 March, 2018, from: khong-viet-se-dong-gop-23-ty-usd-vao-gdp-nam-2035.aspx>. (15) Vietstock (2018). Thông tin tài chính ACV [online], viewed 11 March, 2018, from: nam-ctcp.htm>. (16) Ahuja, G. & Katila, R. (2004). 'Where do resources come from? The role of idiosyncratic situations'. Strategic management journal, 25(8‐9), 887-907, viewed 26 Feb, 2018, from: 100 2027.42/34618/401_ftp.pdf%3Bjsessionid%3D602950CBF8669B1E607D5 C77BF352BDE?sequence%3D1> (17) Barney, J. (1991). 'Firm resources and sustained competitive advantage'. Journal of management, 17, 99-120, viewed from: (18) Coff, R. W. & Lee, P. M. (2003). 'Insider trading as a vehicle to appropriate rent from R&D'. Strategic management journal, 24(2), 183-190, viewed 26 Feb, 2018, from: 10.1.1.201.8425&rep=rep1&type=pdf> (19) Chandler Jr, A. D. (1962). 1998, Strategy and Structure: Chapters in the History of the American Industrial Enterprise: Cambridge, MA: MIT Press. (20) David, F. R. (2011). Strategic Management: Concepts and Cases. Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey. (21) Ethiraj, S. K. & Kale, P. & Krishnan, M. S. & Singh, J. V. (2005). 'Where do capabilities come from and how do they matter? A study in the software services industry'. Strategic management journal, 26(1), 25-45, viewed 26 Feb, 2017, from: 2027.42/34619/433_ftp.pdf?sequence=1&isAllowed=y> (22) Grant, R. M. (1991). 'The resource-based theory of competitive advantage: implications for strategy formulation'. California Management Review, 33(3), 114-135, viewed 20 July 2017, from: /profile/Robert_Grant12/publication/228314373_The_Resource- Based_Theory_of_Competitive_Advantage/links/549178cc0cf222ada859ad 7c/The-Resource-Based-Theory-of-Competitive-Advantage.pdf> (23) Hill, C. W. L. & Jones, G. R. (2010). Strategic Management Theory: An Integrated Approach. 9th ed, Cengage Learning, South-Western. (24) Hitt, M. A. & Ireland, R. D. & Hoskisson, R. E. (2009). Strategic Management: Competitiveness and Globalization (Concepts and Cases). 8th ed, South-Western Cengage Learning, USA. (25) Jacobides, M. G. & Winter, S. G. (2005). 'The co‐ evolution of capabilities and transaction costs: Explaining the institutional structure of production'. 101 Strategic management journal, 26(5), 395-413, viewed 26 Feb, 2018, from: gmt_papers> (26) Johnson, G. & Scholes, K. (1999). Exploring Corporate Strategy. 5th ed, Prentice Hall, Europe. (27) Mayer, K. J. & Salomon, R. M. (2006). 'Capabilities, contractual hazards, and governance: Integrating resource-based and transaction cost perspectives'. Academy of Management Journal, 49(5), 942-959, viewed 15 Jan, 2017, from: (28) Mintzberg, H. & Quinn, J. B. & Voyer, J. (1995). The Strategy Process. Collegiate Ed, Prentice Hall. (29) OECD (2014). Competency Framework [online], viewed 14 Feb, 2017, from: (30) Porter, M. E. (1998b). The Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance. 2nd ed, The Free Press, New York. (31) Prahalad, C. K. & Hamel, G. (1990). 'The core competence of the corporation'. Harvard Business Review, 68(3), viewed 15 Jan 2017, from: 6d4b5.pdf> (32) Quinn, J. B. (1980). Strategies for change: Logical inscrementalism. Irwin, Homewood, Illinois. (33) Schwab, K. & Savier, S. (2015). The Global Competitive Report 2015- 2016, www3.weforum.org/docs/gcr/20152016/Global_Competitiveness_Report_2 015-2016.pdf (34) Wheelen, T. L. & Hunger, J. D. (2012). Strategic Management and Business Policy Toward Global Sustainability. 13th ed, Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey. (35) Zott, C. (2003). 'Dynamic capabilities and the emergence of intraindustry differential firm performance: insights from a simulation study'. Strategic 102 management journal, 24(2), 97-125, viewed 22 Feb, 2018, from: PHỤ LỤC Q1. Xin ông/bà cho biết:
Mức độ quan trọng của mỗi yếu tố bên ngoài dưới đây đối với sự thành công của tất cả các doanh nghiệp trong ngành cảng hàng không. Phân loại mức phản ứng của ACV đối với mỗi yếu tố bên ngoài tương ứng.
Ứng với mỗi mức phản ứng được chọn sẽ cho biết chiến lược kinh doanh
hiện tại của công ty có tận dụng được cơ hội (nếu yếu tố ông/bà đang đọc là
cơ hội) hoặc khắc chế nguy cơ (nếu yếu tố ông/bà đang đọc là nguy cơ) hiệu
quả như thế nào. Mức độ quan trọng Phân loại 1 Phản ứng ít
2 Phản ứng trung bình
3 Phản ứng trên trung bình
4 Phản ứng tốt Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Phân loại 1 Không quan trọng
2
Ít quan trọng
3 Tương đối quan trọng
4 Khá quan trọng
5 Rất quan trọng
Mức độ quan
trọng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 O3: Lãi suất cho vay trên thị trường có xu hướng 1 2 3 4 Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Phân loại Mức độ quan
trọng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 giảm
O4: Việt Nam tham gia nhiều hiệp định, cộng
đồng ASEAN giúp nền kinh tế hội nhập tốt
O5: Vốn đầu tư FDI vào Việt Nam ngày càng
cao
O6: Khách du lich quốc tế đến Việt Nam và
ngược lại tăng cao hàng năm
O7: Nhận thức đi lại bằng máy bay chỉ dành cho
người giàu đã thay đổi
O8: Thu nhập bình quân đầu người còn nên còn
nhiều dư địa phát triển
O9: Việt Nam nằm trong khu vực có vị trí địa lý
thuận lợi cho phát triển cảng hàng không
O10: Quyền thương lượng của nhà cung cấp đầu
không đáng kể 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 Q2. Xin ông/bà cho biết: Mức độ quan trọng của mỗi yếu tố bên trong đối với sự thành công của tất cả các doanh nghiệp trong ngành cảng hàng không. Phân loại: Điểm yếu – Điểm mạnh của ACV đối với mỗi yếu tố tương ứng. Mức độ quan trọng Phân loại
1 Điểm yếu lớn nhất
2 Điểm yếu nhỏ nhất
3 Điểm mạnh nhỏ nhất
4 Điểm mạnh lớn nhất Các yếu tố bên trong chủ yếu 1 Không quan trọng
2
Ít quan trọng
3 Tương đối quan trọng
4 Khá quan trọng
5 Rất quan trọng
Mức độ quan
trọng Hệ số phân
loại 1 2 3 4 5 YT1: Đảm bảo an ninh hàng không 1 2 3 4 1 2 3 4 5 YT2: Tần suất cất và hạ cánh 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 YT3: Tình hình đầu tư, nâng cao hiệu quả hạ tầng
hàng không 1 2 3 4 5 YT4: Công tác cổ phần hóa, thoái vốn 1 2 3 4 1 2 3 4 5 YT5: Hiệu quả công tác quản trị 1 2 3 4 1 2 3 4 5 YT6: Chất lượng nguồn nhân lực 1 2 3 4 1 2 3 4 5 YT7: Chất lượng dịch vụ 1 2 3 4 1 2 3 4 5 YT8: Chi phí sản xuất kinh doanh 1 2 3 4 1 2 3 4 5 YT9: Tiềm lực tài chính 1 2 3 4 1 2 3 4 5 YT10: Mức độ linh động giá dịch vụ hàng không 1 2 3 4 1 2 3 4 5 YT11: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1 2 3 4 1 2 3 4 5 YT12: Hình ảnh và danh tiếng công ty 1 2 3 4 1 2 3 4 5 YT13: Doanh thu dịch vụ phi hàng không 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 YT14: Công nghệ áp dụng trong quản lý vận
hành mối yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành đó). Hệ số phân loại mức phản ứng của các công ty đối với mỗi yếu tố quan
trọng tương ứng. Hệ số phân loại mức phản ứng này phản ánh chiến lược
hiện tại của của các công ty tận dụng hoặc cải thiện các yếu tố đó hiệu quả
như thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh. Mức độ quan trọng Hệ số phân loại 1 Rất yếu
2 Yếu
3 Trung bình
4 Mạnh
5 Rất mạnh 1 Không quan trọng
2
Ít quan trọng
3 Tương đối quan trọng
4 Khá quan trọng
5 Rất quan trọng Mức độ quan
trọng Các yếu tố thành công quan
trọng ACV
(1-5) Hệ số phân loại
Thailand
Malaysia
Airport
Airport
(1-5)
(1-5) 1 2 3 4 5 Chất lượng dịch vụ 1 2 3 4 5 Hình ảnh và danh tiếng công
ty 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Chất lượng nguồn nhân lực
1 2 3 4 5 Hiệu quả quản trị
1 2 3 4 5 Tiềm lực tài chính
1 2 3 4 5 Đảm bảo an ninh hàng không
Đầu tư và nâng cao hiệu quả
hạ tầng hàng không 1 2 3 4 5 Cổ phần hóa và thoái vốn Chân thành cảm ơn Quý ông/bà Trần Thị Kim Xuyến 3 Nguyễn Đức Việt 0903 242 383 4
Trần Thị Hiền Anh
5 Hoàng Thị Thanh Thảo 0987 026 181
0963 094 311 6 Nguyễn Thị Lan Anh 0909 263 878 7 Nguyễn Quốc Tuấn 0949 618 396 8 Trần Đăng Khoa 0902 426 826 9 Trần Thị Thu Thủy 0906 788 567 10 Trần Đăng Quân 0938 098 789 11 Đinh Quốc Cường 0909 740 918 12 Nguyễn Hải Đức 0913 426 427 13 Nguyễn Sỹ Kiên 0906 883 456 14 Đặng Bằng Lăng 0985 455 223 0903 090 999
0938 705 366
0908 705 225
0934 662 828
0983 478 345
0933 767 077 15 Nguyễn Chiến Thắng
16 Trần Lê Hoàng Việt
17 Lê Ngọc Anh
18 Đào Khánh Tuyền
19 Lâm Quốc Hoàng
20 Trần Quang Hạnh Dung Chuyên viên Tài chính Kế toánTài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN ĐỐI TƯỢNG CHUYÊN
GIA
Kính thưa Quí ông/bà, tôi là …………………….. Hiện tại tôi đang thực
hiện luận văn “Chiến lược phát triển tổng công ty cảng hàng không Việt Nam –
CTCP (ACV) đến năm 2030”. Kết quả khảo sát chỉ phục vụ cho việc học thuật
mà không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác. Rất mong quí ông/bà giúp tôi
bằng cách đọc kỹ và điền các thông tin cần thiết vào các câu hỏi dưới đây. Tôi
xin chân thành cảm ơn.
Cơ hội
O1: Kinh tế Thế giới và Việt Nam có mức tăng
trưởng khá cao trong trung và dài hạn
O2: Lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp (5-
7%)
Nguy Cơ
T1: Lực lượng lao động Việt Nam vẫn còn yếu
kiến thức, kỹ năng và tính chuyên nghiệp trong
công việc
T2: Yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch
vụ ngày càng cao
T3: Tội phạm công nghệ gia tăng gây áp lực cao
cho an ninh hàng không
T4: Cạnh tranh cảng hàng không trong phạm vi
khu vực và quốc tế đang gia tăng
T5: Đối thủ tiềm ẩn trong lĩnh vực cảng hàng
không sẽ nhiều lên khi Việt Nam đang hội nhập
sâu rộng
T6: Sản phẩm thay thế các lĩnh vực kinh doanh
của ACV nhiều
T7: Thị trường hàng không tăng trưởng quá
nhanh so với năng lực phục vụ của doanh nghiệp
Q3. Xin ông/bà cho biết:
Mức độ quan trọng của mỗi yếu tố dưới đây đối với sự thành công của tất
cả các doanh nghiệp trong ngành cảng hàng không (Mức độ quan trọng của
Changi
Airport
(1-5)
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU MA TRẬN EFE, IFE, HÌNH ẢNH
CẠNH TRANH TỪ PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN GIA
Bảng tính điểm mức độ quan trọng (Ma trận EFE)
Bảng tính điểm mức độ phân loại (Ma trận EFE)
Bảng tính điểm mức độ quan trọng (Ma trận IFE)
Bảng tính điểm mức độ phân loại (Ma trận IFE)
Bảng tính điểm mức độ quan trọng (Ma trận Hình ảnh cạnh tranh)
Bảng tính điểm hệ số phân loại của ACV
Bảng tính điểm hệ số phân loại của Malaysia Airport
Bảng tính điểm hệ số phân loại của Thailand Airport
Bảng tính điểm hệ số phân loại của Changi Airport
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CHUYÊN GIA
Họ và tên
Chức vụ
STT
1
2 Nguyễn Thành Tài
Điện thoại
Chánh VP Cảng
0965 867 299
Cán bộ Khai thác cảng hàng không 0903 919 275
Chuyên viên Khai thác cảng hàng
không
Cán bộ An ninh hàng không
Nhân viên An ninh hàng không
Cán bộ Kết cấu hạ tầng cảng hàng
không
Chuyên viên Kết cấu hạ tầng cảng
hàng không
Cán bộ Tài chính Cảng vụ HKVN
Cán bộ Quản lý Cảng – Cảng vụ
HKVN
Cán bộ Kinh doanh & Phát triển
thị trường
Chuyên viên Kinh doanh & Phát
triển thị trường
Phó Giám đốc Cảng hàng không
Ban Quản lý dự án nhà ga hành
khách cảng hàng không
Ban Quản lý dự án nhà ga hành
khách cảng hàng không
Cán bộ Kế hoạch Đầu tư
Chuyên viên Kế hoạch Đầu tư
Cán bộ Pháp chế
Chuyên viên Pháp chế
Cán bộ Tài chính Kế toán