intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chính sách huy động và đầu tư nguồn lực tài chính cho đội ngũ trí thức - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

37
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu nhằm phát huy vai trò, tăng cường sự đóng góp của trí thức khoa học công nghệ, cần có những chính sách, giải pháp đầu tư và huy động nguồn lực tài chính để xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chính sách huy động và đầu tư nguồn lực tài chính cho đội ngũ trí thức - Thực trạng và giải pháp

  1. Nghiên cứu trao đổi Chính sách huy động và đầu tư nguồn lực tài chính cho đội ngũ trí thức - Thực trạng và giải pháp  PGS.TS Đặng Văn Thanh* công nghệ của Việt Nam đã được sở hữu trí tuệ, đãi ngộ và tôn vinh Đội ngũ trí thức là nguồn lực quan xây dựng với số lượng ngày càng xứng đáng những cống hiến của trí trọng và đặc biệt quan trọng trong cuộc cách mạng khoa học - kỹ đông đảo, chất lượng ngày càng thức. Có cơ chế, chính sách đặc thuật, trong sự nghệp công nghiệp nâng cao, phát huy mạnh mẽ vai trò biệt để thu hút nhân tài của đất hóa và hiện đại hóa đất nước, đặc trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh nước”. Đây không chỉ là phương biệt là trong Cuộc Cách mạng tế - xã hội. Nghị quyết số 27- hướng nhiệm vụ phát triển đội ngũ Công nghiệp 4.0, cách mạng công NQ/TW, ngày 06/8/2008 về xây trí thức trong giai đoạn 2016 - 2020 nghệ số, tạo nên sức mạnh của dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ mà còn là quyết tâm, là hành động quốc gia trong việc hoạch định và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện cụ thể để xây dựng và phát huy vai triển khai chiến lược phát triển đất đại hóa đất nước (gọi tắt là NQ 27) trò đội ngũ trí thức của Việt Nam. nước. Vấn đề đặt ra là, để phát huy nêu rõ: “Xây dựng đội ngũ trí thức Tuy nhiên, cho đến nay, bên cạnh vai trò, tăng cường sự đóng góp nhiều kết quả nổi bật, vẫn còn vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí của trí thức khoa học công nghệ, không ít tồn tại, hạn chế, vướng cần có những chính sách, giải tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất mắc. Đặc biệt là vấn đề đầu tư, huy pháp đầu tư và huy động nguồn nước, nâng cao năng lực lãnh đạo động và sử dụng nguồn lực, trong lực tài chính để xây dựng và phát của Đảng và chất lượng hoạt động đó có chính sách đầu tư và huy triển đội ngũ trí thức Việt Nam. của hệ thống chính trị. Đầu tư xây động nguồn lực tài chính để phát Từ khóa: Chính sách tài chính, trí dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho triển đội ngũ trí thức trong yêu cầu thức, huy động nguồn lực, Đặng phát triển bền vững,... Xây dựng mới của cách mạng khoa học - Văn Thanh đội ngũ trí thức là trách nhiệm công nghệ và hội nhập. N chung của toàn xã hội, của cả hệ Thực trạng huy động và đầu hà nước luôn luôn coi thống chính trị, trong đó trách tư nguồn lực tài chính để xây trọng và đánh giá cao nhiệm của Đảng và Nhà nước giữ dựng và phát triển đội ngũ trí vai trò, vị trí của đội vai trò quyết định”. thức Việt Nam ngũ trí thức trong sự Nghị quyết Đại hội Đảng lần Phải thấy rằng, trong 35 năm cải nghiệp xây dựng đất nước và bảo thứ XII đã nêu quan điểm: “Xây cách và đổi mới kinh tế, nhiều chủ vệ Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn trương, chính sách về khoa học đã khẳng định: “Trí thức là vốn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng công nghệ, về đội ngũ trí thức đã liếng quý báu của dân tộc ". Thấm yêu cầu phát triển đất nước. Tôn được ban hành và thực thi rất hiệu nhuần lời dạy đó, Nhà nước đã có trọng và phát huy tự do tư tưởng quả, trong đó có chủ trương, chính những chủ trương, ban hành nhiều trong hoạt động nghiên cứu, sáng sách về xây dựng đội ngũ trí thức; chính sách phù hợp trong từng giai tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở về phát triển khoa học và công đoạn phát triển của đất nước để xây đánh giá đúng phẩm chất, năng lực nghệ; về đổi mới căn bản, toàn diện dựng và phát triển đội ngũ trí thức giáo dục và đào tạo; về xây dựng và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền cả về số lượng và chất lượng. Trên thực tế, đội ngũ trí thức khoa học - * Chủ tịch Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 8/2020 11
  2. Nghiên cứu trao đổi và phát triển văn hóa, con người Về nguồn lực Ngân sách Nhà 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC) Việt Nam; về tập trung xây dựng nước (NSNN) đầu tư cho KH&CN trong lĩnh vực tài chính cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp đã có những chuyển động tích cực KH&CN đã có bước đổi mới toàn chiến lược; về đào tạo, bồi dưỡng hơn theo hướng tăng đầu tư cho diện, theo tinh thần khoán và khoán cán bộ; về chính sách thu hút, tạo các đề tài cấp quốc gia; tăng đầu tư tới sản phẩm cuối cùng. Theo tinh nguồn cán bộ. Nhà nước đã đổi mới vào khu vực trọng điểm. Bên cạnh thần đổi mới này, người giao nhiệm cơ chế quản lý hoạt động khoa học đó, sự tham gia của xã hội, huy vụ phải tự tuyển chọn, tự chịu trách công nghệ, thực hiện nhiều chính động nguồn lực xã hội cho phát nhiệm với kết quả đầu ra. Các quy sách huy động, bồi dưỡng, động triển KH &CN cũng được quan định mới rất đề cao trách nhiệm của viên, đãi ngộ, khích lệ và tôn vinh tâm nhiều hơn. các cơ quan tuyển chọn đề tài, dự trí thức, tổ chức các giải thưởng Mặc dù, phải ưu tiên ngân sách án, chủ đề tài dự án, chú trọng đơn quốc gia, phong tặng các chức cho nhiều nhiệm vụ khác nhau giản hóa thủ tục hành chính, đặt danh khoa học và các danh hiệu nhưng riêng chi cho KH&CN cơ niềm tin nhất định, trách nhiệm cao quý. Nhờ vậy, đội ngũ trí thức bản luôn được đảm bảo theo nghị nhất định vào các cơ quan, chủ đề của Việt Nam đã phát triển nhanh quyết của Quốc hội là khoảng tài dự án. Tuy nhiên, đầu tư cho về số lượng và nâng cao về chất 2%/năm/ dự toán chi NSNN. Trong KH&CN, việc huy động nguồn lực lượng, phát huy vai trò trên mọi giai đoạn 2011 – 2015, tổng chi cho KH&CN, cho phát triển đội lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã ngân sách là 4.760.500 tỷ đồng; ngũ trí thức còn nhiều hạn chế cả hội. Đội ngũ trí thức đã đóng góp trong đó, chi trực tiếp từ NSNN về nguồn lực, về chính sách và còn tích cực vào xây dựng những luận cho KH&CN là 77.342 tỷ đồng; chi không ít vướng mắc về cơ chế, cứ khoa học cho việc hoạch định KH&CN cho quốc phòng an ninh trong đó có cơ chế tài chính. đường lối, chủ trương, chính sách là 7.750 tỷ đồng và từ nguồn ưu đãi Những hạn chế của đội ngũ trí của Đảng và Nhà nước; trực tiếp thu nhập tính thuế của các DN là thức, của đầu tư và huy động nguồn đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 18.470 tỷ đồng. Tổng số chi cho lực cho phát triển đội ngũ trí thức cho đất nước, nâng cao dân trí và KH&CN là 95.812 tỷ đồng, bằng do nhiều nguyên nhân, trong đó bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu, 2,01% chi NSNN. (tương đương nguyên nhân chủ yếu do thiếu sáng tạo ra những công trình có giá khoảng 0,5% GDP). Xét cả giai chiến lược phát triển đội ngũ trí trị về tư tưởng và nghệ thuật; từng đoạn 2011 - 2015, tổng chi NSNN thức, một số chủ trương, chính sách bước nâng cao trình độ khoa học cho KH&CN cao gấp 5,6 lần so với về công tác trí thức, trong đó có và công nghệ (KH&CN) của đất giai đoạn 2001 - 2005 và gấp 2,2 chính sách đầu tư, chính sách huy nước, vươn lên tiếp cận với trình lần, so với giai đoạn 2006 - 2010. động nguồn lực chậm đi vào thực độ của khu vực và thế giới, tạo ra Tương tự, các năm 2016, 2017 và tiễn, hành lang pháp lý bảo đảm nhiều sản phẩm có chất lượng cao. 2018, mức chi đều được bố trí môi trường dân chủ và tự do học Đặc biệt, số trí thức trẻ năng động, tương đương 2% tổng chi ngân thuật chưa đồng bộ, công tác tuyển sáng tạo, thích ứng nhanh với kinh sách, đảm bảo theo nghị quyết của chọn, đánh giá, công tác tập hợp, tế thị trường và hội nhập kinh tế Quốc hội. huy động và sử dụng đội ngũ trí quốc tế ngày càng nhiều. Cùng với Về cơ chế tài chính cho thức chưa thật sự hợp lý, thiếu trí thức trong nước, có hàng nghìn KH&CN đã thường xuyên đổi mới, chính sách và cơ chế để trí thức trí thức Việt kiều đang sinh sống và đặc biệt là cơ chế tài chính cho các chuyên tâm cống hiến, phát triển và làm việc ở hơn 100 quốc gia, vùng đề tài dự án. Với sự đổi mới này, 3 được xã hội tôn vinh bằng chính lãnh thổ hướng về Tổ quốc, trong năm gần đây, cơ chế thanh toán, kết quả hoạt động chuyên môn, đó nhiều người đã về nước làm quyết toán kinh phí KH&CN đã có nghề nghiệp. Về chính sách tài việc, đóng góp tích cực, có hiệu tiến bộ rất lớn. Những khó khăn, chính trong một số lĩnh vực như quả vào sự phát triển đất nước. Tuy vướng mắc trong thanh toán, quyết khoa học công nghệ, hợp tác quốc nhiên, so với yêu cầu còn tồn tại toán các đề tài KH&CN thường tế, văn học, nghệ thuật,... còn bất một số hạn chế. Chỉ số Kinh tế tri được nhắc đến trước đây hầu như cập, dẫn đến một số trí thức làm thức (KEI) và Chỉ số tri thức (KI); không còn. Các Thông tư 55, 27 việc còn đối phó, chất lượng, hiệu năng suất lao động của người Việt (Thông tư liên tịch số: quả công việc chưa cao. Chính sách Nam còn thấp. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN và và giải pháp thu hút trí thức người 12 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 8/2020
  3. Nghiên cứu trao đổi Việt Nam ở nước ngoài, tham gia đầu tư để đổi mới công tác đào tạo, hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng giải quyết những vấn đề của đất bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng NSNN thông qua hệ thống Quỹ nước chưa đủ mạnh. lực đội ngũ trí thức. Xây dựng và Phát triển KH&CN, cần có các quy Chính sách huy động, đầu tư triển khai chiến lược, quy hoạch định khuyến khích và buộc DN nguồn lực tài chính cho đội ngũ phát triển nhân lực Việt Nam, giai Nhà nước hàng năm phải trích từ trí thức để đáp ứng yêu cầu đẩy đoạn 2021 - 2030. Hướng dẫn và 3% - 10% thu nhập tính thuế thu mạnh công nghiệp hóa, hiện đại tổ chức triển khai Luật sửa đổi, bổ nhập DN, để lập Quỹ Phát triển hóa đất nước, xây dựng nền kinh sung một số điều của Luật Giáo KH&CN của DN. Ngoài các quy tế thị trường mở cửa và hội nhập dục (năm 2018) và Luật Giáo dục định, chi phát triển tiềm lực quốc tế đại học (năm 2018). Khắc phục có KH&CN, đầu tư và hỗ trợ xây Để xây dựng và phát triển đội hiệu quả những vướng mắc trong dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh quá trình chuyển đổi mô hình các các tổ chức KH&CN, không phân trường công lập và tư thục. Tăng biệt thành phần kinh tế theo các nội công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất cường phân cấp quản lý Nhà nước dung: Xây dựng mới, nâng cấp, nước, xây dựng và phát triển kinh về giáo dục; thực hiện trao quyền tăng cường năng lực nghiên cứu tế xã hội trong nền kinh tế thị tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các của các tổ chức KH&CN; Xây trường, mở cửa hội nhập, cần triển cơ sở giáo dục và đào tạo. Cần rà dựng khu nghiên cứu và phát triển khai nhiều giải pháp, trước hết cần soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở cho các khu công nghệ cao; Xây tập trung huy động mọi nguồn lực, giáo dục, nghiên cứu gắn với quy dựng hạ tầng thông tin, cơ sở dữ tăng cường đầu tư tài chính. Muốn hoạch phát triển kinh tế - xã hội, liệu quốc gia và thống kê về vậy, cần triển khai đồng bộ các giải quy hoạch phát triển nguồn nhân KH&CN; Các hoạt động đầu tư pháp sau: lực. Xây dựng một số trường đại khác phục vụ phát triển KH&CN. Thứ nhất: Tăng cường đầu tư học ngang tầm các nước tiên tiến Cần triển khai các chính sách Chi từ NSNN, từ nguồn quỹ công để trong khu vực và thế giới. Tạo điều sự nghiệp KH&CN: Chi thực hiện xây dựng các trung tâm nghiên cứu kiện để các trường đại học, Viện, các nhiệm vụ KH&CN; Chi thường và chuyển giao khoa học - công Học viện nghiên cứu của nước xuyên và các nhiệm vụ thường nghệ hiện đại, các khu công nghệ ngoài mở cơ sở đào tạo, nghiên xuyên theo chức năng của các tổ cao quốc gia. Tập trung đầu tư, xây cứu, chuyển giao công nghệ tại chức KH&CN công lập theo quy dựng và phát triển một số trường Việt Nam. định pháp luật về cơ chế tự chủ, tự đại học trọng điểm quốc gia theo Cần rà soát, xây dựng và ban chịu trách nhiệm của các tổ chức mô hình tiên tiến của thế giới để hành hệ thống tiêu chuẩn chức KH&CN công lập; Tuyên truyền, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của trí danh nghề nghiệp; vị trí việc làm, phổ biến kiến thức, hoạt động thức trong và ngoài nước, để đào định mức lao động, chế độ làm thông tin và thống kê, KH&CN,… tạo nguồn nhân lực có chất lượng việc; nội dung và hình thức thi, xét Hiện nay, mức chi từ NSNN cao. Nhà nước cần giành sự quan nâng hạng chức danh nghề nghiệp. cho KH&CN, nhìn chung còn thấp tâm đặc biệt và tăng cường đầu tư Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng trí so với các nước. Vì vậy có thể nói, phát triển nâng cao vị thế của Liên thức trẻ, trí thức là những người đã do quy mô NSNN hạn chế nên chi hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật có cống hiến trong hoạt động thực NSNN cho hỗ trợ đổi mới công Việt Nam (VUSTA). Cần đảm bảo tiễn, trí thức người dân tộc thiểu số nghệ còn khiêm tốn. Việc phân bổ để VUSTA là tổ chức tập hợp, là và trí thức nữ. Sử dụng hiệu quả đội NSNN phát triển các yếu tố của thị diễn đàn, là mái nhà chung của trí ngũ sinh viên, nghiên cứu sinh, trường KHCN còn dàn trải và phân thực Việt Nam. VUSTA cần đổi thực tập sinh học tập và nghiên cứu tán từ các bộ, ngành tới các địa mới mạnh mẽ nội dung, phương ở nước ngoài. phương và điều đó đang trở thành thức hoạt động tạo môi trường lành Thứ ba: Đổi mới các kênh huy rào cản lớn, hạn chế phát triển mạnh, thuận lợi để phát huy năng động nguồn lực và phân bổ nguồn nguồn cung công nghệ trên thị lực sáng tạo và nâng cao phẩm chất lực cho xây dựng và phát triển tri trường. Việc phân bổ chưa đảm bảo đạo đức của đội ngũ trí thức. thức. Cùng với các quy định: Áp theo những tiêu chí rõ ràng, thiếu Thứ hai: Huy động nguồn lực dụng cơ chế khoán chi đến sản cơ chế cạnh tranh minh bạch, phân và tăng thêm nguồn lực tài chính phẩm cuối cùng; Cấp kinh phí thực tán nên hiệu quả đầu tư thấp, chế Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 8/2020 13
  4. Nghiên cứu trao đổi độ lương bổng không cao, cơ sở vật thẳng thắn, trực diện, hàm chứa Thứ sáu: Thực hiện chủ trương chất thiếu hụt,… tác động làm kìm nhiều tri thức khoa học, mang tính phân cấp và trao quyền tự chủ, tự hãm phát triển của thị trường xây dựng của đội ngũ trí thức. quản lý, tự chịu trách nhiệm của KHCN thời gian qua. Trong không ít trường hợp những các tổ chức KH&CN, các cơ sở đào Những tồn tại về sử dụng các ý kiến, mới nghe rất khó chấp tạo trong việc bổ nhiệm cán bộ lãnh công cụ tài chính trong các kênh nhận, rất trực diện, thẳng thắn, đạo và các chức danh khoa học trên dẫn vốn cần phải được khắc phục chứa đựng những luận cứ chắc cơ sở các tiêu chuẩn của Nhà nước; và có giải pháp, để phục vụ mục chắn, hàm chứa những giá trị khoa trong việc sử dụng nhân lực và tài tiêu phát triển thị trường KH&CN. học mang tính chuyên môn sâu, chính theo nhu cầu của đơn vị. Trên Vì thế, cần có những giải pháp, kịp không dễ nhận ra ngay. cơ sở phân cấp, các tổ chức thời nhằm thúc đẩy việc sử dụng Tăng cường thực thi việc bảo hộ KH&CN cần chủ động xây dựng hiệu quả các công cụ tài chính, huy quyền sở hữu trí tuệ, nhằm bảo và triển khai chính sách tài chính, động vốn cho việc phát triển thị đảm lợi ích của trí thức khi chuyển tổ chức, huy động và sử dụng trường KH&CN. giao phát minh, sáng chế và khuyến nguồn lực, có chính sách chăm lo, khích đội ngũ trí thức gia tăng sự động viên, khích lệ và sử dụng có Trước bối cảnh hoạt động cải hiệu quả đội ngũ trí thức ở mọi độ cách, chuyển đổi mô hình và cơ cấu cống hiến. tuổi có trình độ cao, có nhiều kinh tăng trưởng kinh tế của Việt Nam Thứ năm: Cần hoàn thiện hơn nghiệm, nhiều tâm huyết và có đủ tiếp tục được đẩy mạnh và hoàn nữa chính sách tài chính về sử sức khoẻ cần thiết cho từng loại thiện theo hướng phát triển bền dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức. công việc, từng loại nghề nghiệp, vững, từ tăng trưởng theo chiều Cơ chế, chính sách tài chính của từng loại hoạt dộng khoa học, đặc rộng, dựa chủ yếu vào lợi thế sẵn Nhà nước cần hoàn thiện, đổi mới biệt là trong lĩnh vực giáo dục, đào có như tài nguyên thiên nhiên và để đội ngũ trí thức có thể sống, hoạt tạo, phát triển nguồn nhân lực, lĩnh lao động trình độ thấp sang khai động và phát triển nghề nghiệp, vực nghiên cứu khoa học, phổ biến thác các yếu tố cạnh tranh trên cơ phát triển khả năng sáng tạo bằng và triển khai các kết quả nghiên sở công nghệ cao, nhân lực chất chính công sức, lao động, trình độ, cứu KH&CN. lượng cao và tính hiện đại của cơ tài năng, phẩm chất và uy tín của Cần quan tâm, tạo điều kiện làm sở hạ tầng kinh tế - xã hội. mình và tổ chức khoa học, tổ chức việc, sinh hoạt, quan tâm đổi mới Cần sớm thiết lập mạng lưới sàn nghề nghiệp của mình. Trí thức cần các chính sách ưu đãi,... đối với đội giao dịch công nghệ kèm theo hệ được hưởng đầy đủ lợi ích vật chất, ngũ trí thức làm việc ở các vùng thống tổ chức dịch vụ KHCN hỗ tinh thần tương xứng với công sức, kinh tế - xã hội khó khăn, trí thức trợ, trọng tâm là TP. Hồ Chí Minh, với giá trị lao động sáng tạo, giá trị là người dân tộc thiểu số, người Hà Nội và Đà Nẵng. Để thực hiện từ kết quả hoạt động, kết quả lao khuyết tật,... Các tổ chức KH&CN, mô hình phát triển bền vững phải động độc lập, sáng tạo của mình các tổ chức nghề nghiệp cần xây dựa vào phát triển KH&CN, do đó hoặc của tập thể mà mình là thành dựng cơ chế hoạt động, tổ chức các cần tạo ra nhiều cơ hội cho viên. Đổi mới, nâng cao chất lượng diễn đàn để khuyến khích và bảo KH&CN và thị trường KH&CN xét chọn và nâng mức khen, đảm quyền lợi, trách nhiệm của trí phát triển. thưởng đối với các danh hiệu cao thức khi tham gia các hoạt động tư Thứ tư: Tạo lập môi trường quý và các giải thưởng Nhà nước vấn, phản biện và giám định các phát huy vai trò của trí thức. Định dành cho trí thức. có chính sách đãi chủ trương, chính sách, các dự án kỳ kiểm tra, giám sát việc thực ngộ, trọng dụng, tôn vinh đối với trí phát triển kinh tế - xã hội. hiện quy chế dân chủ trong hoạt thức đầu ngành, những người được Thứ bảy: Đổi mới hơn nữa cơ động KH&CN, giáo dục và đào giao chủ trì nhiệm vụ KH&CN chế và quy trình giao và đánh giá tạo, văn hóa và văn nghệ. Bảo đảm quan trọng của quốc gia, trí thức trẻ nghiệm thu các nhiệm vụ nghiên vấn đề tự do học thuật của đội ngũ tài năng, Có chính sách đãi ngộ, cứu khoa học. Đối với các nhiệm trí thức tại các cơ sở giáo dục và khen thưởng đối với tác giả các vụ nghiên cứu khoa học nên thực viện nghiên cứu. Không nên thành công trình được công bố quốc tế, hiện nhiều hơn theo cơ chế khoán kiến, định kiến và quy chụp đối các sáng chế được bảo hộ trong và kinh phí đến sản phẩm KH&CN với những ý kiến phản biện rất ngoài nước. cuối cùng, theo kết quả đầu ra. Đổi 14 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 8/2020
  5. Nghiên cứu trao đổi mới cách thức đánh giá và nghiệm nước đặt ra. Nhà nước ban hành Việt Nam luôn khẳng định: “Người thu kết quả nghiên cứu; giảm bớt chính sách tài chính, nhằm tạo điều Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận tối đa thủ tục hành chính trong hoạt kiện thuận lợi và khuyến khích các không tách rời và là một nguồn lực động KH&CN. Cần có cơ chế và thành phần kinh tế ngoài Nhà nước của cộng đồng dân tộc Việt Nam, phương thức giúp doanh nghiệp tham gia đóng góp các nguồn tài là nhân tố quan trọng góp phần xác lập một cách có hệ thống về chính cho phát triển thị trường tăng cường quan hệ hợp tác, hữu quyền sở hữu, sử dụng các kết quả KH&CN. Đồng thời, tạo cơ chế tài nghị giữa nước ta với các nước”. nghiên cứu khoa học có sử dụng chính hợp lý cho thị trường Cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện NSNN. Đồng thời, xác định quyền KH&CN, đảm bảo chất lượng và chính sách thu hút, chế độ đãi ngộ sở hữu các dự án nghiên cứu liên hiệu quả phục vụ yêu cầu phát triển đối với những trí thức là người Việt quan đến việc xử lý hai loại tài sản kinh tế - xã hội của quốc gia. Nam ở nước ngoài có trình độ hữu hình và vô hình, tạo cơ sở để Cần phải sử dụng có hiệu quả chuyên môn cao, có năng lực quản các tổ chức KH&CN tiếp tục phát các công cụ tài chính để tác động trị, điều hành, khả năng chuyển triển, thương mại hoá, tạo điều kiện đến thị trường KH&CN, đó là chi giao công nghệ, kỹ thuật cho Việt cho các tổ chức này phát huy thế NSNN (đầu tư, đặt hàng), thuế, phí, Nam. Có cơ chế, chính sách mạnh, từ đó có thể tự chủ mạnh mẽ ưu đãi thuế, tín dụng, lãi suất, quỹ khuyến khích các cơ sở KH&CN, hơn trong thời gian tới. giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, đầu tư, quỹ chuyên dùng. Cần phải Thứ tám: Đổi mới chính sách sử dụng các công cụ tài chính phải nghệ thuật,... ở trong nước hợp tác, tài chính cho phát triển thị trường trao đổi với chuyên gia, thu hút trí hướng tới mục tiêu rõ ràng và tăng KH&CN. Cần tạo dựng và tăng thức là người Việt Nam ở nước cường sự phối hợp giữa các công cường phát triển thị trường ngoài. Tạo điều kiện thuận lợi, để cụ tài chính, nhằm thúc đẩy sự phát KH&CN trên cả 5 yếu tố cơ bản, trí thức Việt kiều sinh sống và làm triển đồng bộ các yếu tố của thị Khung pháp lý cho các giao dịch việc tại Việt Nam. Tăng cường trường KH&CN. trên thị trường, bên mua, bên bán, biểu dương, khen thưởng các tổ Có thể thấy, hệ thống văn bản chức và cá nhân người Việt Nam ở cơ sở hình thành giá cả và các hoạt pháp luật hiện hành về thuế đã có nước ngoài có thành tích trong vận động hỗ trợ dịch vụ xúc tác giữa những ưu đãi nhất định về mặt động xây dựng cộng đồng, đóng người mua và người bán. chính sách thuế dành cho thị trường góp xây dựng đất nước. Tạo lập và vận hành chính sách công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế phát triển thị trường KH&CN là thể thị trường vẫn chưa phát triển được hiện thái độ, trách nhiệm và những như kỳ vọng. Cơ chế để tiếp cận hành động ứng xử của Nhà nước Tài liệu tham khảo nguồn vốn đầu tư nghiên cứu và với những quá trình xây dựng và phát triển công nghệ còn nhiều khó phát triển thị trường KH&CN, bao gồm hệ thống các chính sách khăn do quy định vay vốn, hỗ trợ lãi suất hoặc bảo lãnh tín dụng còn 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, NXB. Chính hướng tới mục tiêu tạo động lực nhiều bất cập. trị quốc gia, Hà Nội, 1995. khuyến khích thị trường KH&CN Các quỹ KHCN cấp quốc gia, 2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc phát triển, thỏa mãn nhu cầu tỉnh/thành, bộ/ngành được sử dụng lần XII. KH&CN trình độ cao của nhân dân và yêu cầu phát triển đất nước. chủ yếu là để tài trợ, cho vay với lãi 3. Luật Khoa học công nghệ. số Chính sách tài chính cũng nằm suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất, bảo 29/2013/QH13. trong hệ thống các chính sách được lãnh,... đối với các tổ chức, cá nhân 4. Nghị quyết 27-NQ/TW, ngày Nhà nước ban hành, để thực hiện tham gia hoạt động phát triển công 06/8/2008. mục tiêu này. nghệ. Thực tế, mức trích lập các 5. Bộ Tài chính (2012), Chiến lược Tài Chính sách tài chính cho thị quỹ còn thấp chưa đạt quy định. chính đến năm 2020, NXB Tài chính, 2012. trường KH&CN là chính sách của Thứ chín: Có chính sách, trong 6. GS.TS Đinh Xuân Khoa: Cần có cơ Nhà nước nhằm huy động, quản lý đó có chính sách tài chính tăng chế chính sách cho đội ngũ trí thức. Tạp và sử dụng tiền tệ để phát triển thị cường thu hút nguồn lực, nguồn trí chí Cộng sản. trường KH&CN theo các mục tiêu tuệ, thu hút đội ngũ trí thức người 7. Trần Thị Thu Hà, Cơ chế tài chính và định hướng phát triển của Nhà Việt Nam ở nước ngoài. Nhà nước với KH&CN- Luận án. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 8/2020 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0