intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chính sách thuế tối thiểu toàn cầu, tác động và kiến nghị đối với Việt Nam

Chia sẻ: Phó Cửu Vân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Chính sách thuế tối thiểu toàn cầu, tác động và kiến nghị đối với Việt Nam" trình bày về bối cảnh ra đời; nội dung chính của thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu; thực trạng triển khai; năm tác động chính đối với kinh tế và đầu tư toàn cầu; năm tác động đối với kinh tế và đầu tư của Việt Nam;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chính sách thuế tối thiểu toàn cầu, tác động và kiến nghị đối với Việt Nam

  1. CHÍNH SÁCH THUẾ TỐI THIỂU TOÀN CẦU, TÁC ĐỘNG VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆT NAM TS. Cấn Văn Lực và Nhóm tác giả Viện Đào tạo và Nghiên cứu, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 1. Bối cảnh ra đời Cùng với quá trình mở rộng thương mại, đầu tư và sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số toàn cầu, các hoạt động đầu tư - kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp, tinh vi, khó quản lý; một số trường hợp đã vượt khỏi phạm vi các quy định quản lý hiện hành. Các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu thuế của các công ty, tập đoàn đa quốc gia - vốn có doanh thu hàng tỷ USD trên toàn cầu, nhưng thường chỉ nộp một mức thuế không tương xứng do các biện pháp trốn, né, gian lận thuế, chuyển giá tinh vi. Điều này là động lực chính làm các quốc gia tìm kiếm sự đồng thuận trên phạm vi toàn cầu về cách thức áp thuế tối thiểu, chống gian lận, chuyển giá và trốn thuế đối với các công ty đa quốc gia, tập đoàn lớn. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, một số nước, đặc biệt là các nước mới nổi và đang phát triển (trong đó có Việt Nam) tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), chủ yếu dựa trên các ưu đãi về thuế, phí, thậm chí còn “cạnh tranh xuống đáy”. Kết quả là, mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp (TNDN) danh nghĩa tại các nước trên thế giới liên tục giảm từ mức trung bình 40,11% năm 1980 xuống còn trung bình 23,37% năm 2021 (theo khảo sát của Tax Foundation năm 2022, thuế TNDN của Việt Nam hiện nay là 20%). Trong bối cảnh thể chế và thực thi thuế chưa đồng bộ, chưa đầy đủ; chính sách ưu đãi thuế tại các quốc gia đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các tập đoàn đa quốc gia, với nhiều ưu thế về vốn và kinh nghiệm, tận dụng các kẽ hở quản lý để trốn thuế thông qua những hành vi gây xói mòn cơ sở tính thuế hoặc chuyển giá, chuyển lợi nhuận từ nơi có thuế suất cao sang nơi có thuế suất thấp (theo OECD, các tập đoàn đa quốc gia lẩn tránh khoảng 100 - 240 tỷ USD tiền thuế hằng năm của các quốc gia đang phát triển). Trong bối cảnh đó, vào tháng 6/2013, OECD đã khởi xướng và được nguyên thủ các quốc gia G20 (gồm 20 nền kinh tế lớn) thông qua Sáng kiến Chống xói mòn Cơ sở thuế và Chuyển lợi nhuận (Base erosion and profit shifting - BEPS) với hai nội dung chính: (i) phân chia quyền đánh thuế, thực hiện đánh giá về phân bổ lợi nhuận và các nguyên tắc phân bổ lợi nhuận; (ii) đảm bảo rằng tất cả các doanh nghiệp hoạt động quốc tế phải trả mức thuế tối thiểu. Đến năm 2016, với sự đề xuất 39
  2. của OECD/nhóm G20, Hiệp định khung Chính sách Chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận đã được ký kết, với sự tham gia của 89 quốc gia. Tháng 11/2016, Công ước đa phương thực thi các biện pháp liên quan đến Hiệp định khung chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận (viết tắt là MLI), được xây dựng dựa trên Sáng kiến BEPS (Chương trình hành động số 6 về ứng phó gian lận thuế), đã được chính thức ký kết giữa hơn 100 quốc gia, bao trùm hơn 1.800 hiệp định thuế song phương. Công ước đa phương ra đời nhằm mục đích sửa đổi các hiệp định song phương hiện hành một cách đồng bộ và hiệu quả đối với Sáng kiến BEPS mà không phải đàm phán lại từng hiệp định riêng rẽ. Ngày 09/02/2022, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 100 tham gia Công ước đa phương (MLI). Đến nay, đã có 142 quốc gia là thành viên chính thức của MLI. Ngày 05/6/2021, Bộ trưởng tài chính các nước G7 đạt thỏa thuận về thuế TNDN tối thiểu toàn cầu, ấn định mức tối thiểu là 15%. Ngày 09/7/2021, Bộ trưởng tài chính và Thống đốc ngân hàng trung ương các nước G20 thống nhất về nguyên tắc 2 Trụ cột: (i) Phân bổ thuế đối với hoạt động kinh doanh kỹ thuật số; (ii) thuế TNDN tối thiểu toàn cầu là 15%. Ngày 08/10/2021, OECD ra tuyên bố khung giải pháp hai trụ cột nêu trên. Ngày 16/12/2022, Diễn đàn hợp tác toàn cầu về BEPS (IF) công bố 138 nước đồng thuận (không phản đối) đối với Khung giải pháp 2 trụ cột nêu trên. Ngày 02/02/2023, OECD đã công bố chi tiết bản hướng dẫn cuối cùng đối với chính phủ các nước về cách thức đưa thuế TNDN tối thiểu toàn cầu vào các văn bản luật, trong đó có Quy tắc Chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu (Global Anti-Base Erosion - GloBE Rules) tiến gần hơn việc triển khai cải cách thuế vào năm 2024. 2. Nội dung chính của thuế TNDN tối thiểu toàn cầu Chính sách thuế TNDN tối thiểu toàn cầu (gọi tắt là “thuế tối thiểu toàn cầu”) là nội dung thứ 2 trong 2 trụ cột chính của BEPS, bao gồm các nội dung chính: Thứ nhất, cho phép các quốc gia đánh thuế lợi nhuận từ hàng hóa và dịch vụ của các tập đoàn đa quốc gia có doanh thu hơn 20 tỷ EUR/năm (khoảng 20,7 tỷ USD/năm) và có tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng doanh thu từ 10% trở lên (mức giới hạn doanh thu có thể giảm xuống còn 10 tỷ EUR/năm sau 7 năm kể từ khi BEPS có hiệu lực chính thức). Đổi lại, các quốc gia áp thuế dịch vụ kỹ thuật số (chẳng hạn như Pháp và Anh đối với một số tập đoàn như Facebook, Apple, Google…) phải loại bỏ chúng cũng như bất kỳ biện pháp tương tự nào. Theo ước tính, có khoảng 100 tập đoàn, công ty lớn trên thế giới chịu sự điều chỉnh của trụ cột này. Thứ hai, quy định mức thuế tối thiểu toàn cầu là 15% đối với các công ty đa quốc gia có tổng doanh thu từ 750 triệu EUR (hay 800 triệu USD) trở lên trong 2 năm của 4 năm liền kề gần nhất; với ước tính thu thêm được khoảng 220 tỷ USD doanh thu thuế toàn cầu hằng năm. Các quốc gia có thể áp dụng ngưỡng thấp hơn 750 triệu EUR cho các Tập đoàn đa quốc gia lớn có trụ sở chính tại quốc gia của họ, 40
  3. nhưng chỉ cho mục đích áp dụng quy tắc Gộp thu nhập (IIR). Thuế tối thiểu toàn cầu được xây dựng nhằm ngăn chặn “cuộc đua xuống đáy” về thuế suất ưu đãi giữa các quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia mới nổi và đang phát triển chịu sức ép lớn trong việc cạnh tranh thu hút FDI thông qua các ưu đãi về thuế, do đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất của các quốc gia này để thu hút FDI của các công ty, tập đoàn đa quốc gia. Với quy tắc GloBE, một tập đoàn, công ty đa quốc gia sẽ bị đánh thuế 15% đối với các khoản lợi nhuận tạo ra tại các quốc gia (có thuế suất bằng 0% hoặc thuế suất thấp thông qua cơ chế đánh thuế bổ sung, không cho khấu trừ thuế, hoặc thuế khấu trừ tại nguồn), với mức thuế suất hiệu dụng (Effective Tax Rate - ETR) tối thiểu. Trong kỳ tính thuế, nếu ETR của một công ty con thấp hơn thuế suất tối thiểu toàn cầu, thì công ty mẹ phải trả “thuế bổ sung” trên phần thu nhập tương ứng của công ty con bị đánh thuế thấp hơn mức thuế tối thiểu toàn cầu, cho quốc gia nơi đặt trụ sở (thường được gọi là quốc gia mẹ hoặc quốc gia cư trú). Trong một số trường hợp nhất định, khoản thuế bổ sung sẽ chuyển sang một hoặc nhiều công ty thành viên khác của tập đoàn, công ty đa quốc gia. Do đó, thuế tối thiểu toàn cầu sẽ góp phần tạo ra một hệ thống thuế có sự phối hợp của nhiều quốc gia nhằm đảm bảo các công ty đa quốc gia lớn phải trả mức thuế tối thiểu đối với thu nhập phát sinh tại mỗi nước/khu vực mà công ty, tập đoàn đó có hoạt động. Đối với các tập đoàn, công ty đa quốc gia có doanh thu hàng năm thấp hơn mức 750 triệu EUR, các nước vẫn có thể lựa chọn áp dụng thuế tối thiểu nếu trụ sở chính của công ty, tập đoàn mẹ đặt tại quốc gia đó. Bên cạnh đó, các quốc gia này có thể áp dụng Thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (Qualified domestic minimum top- up taxes - QDMT). Việc áp dụng QMDT có thể đảm bảo một quốc gia có quyền thu thuế bổ sung bằng phần chênh lệch giữa mức thuế tối thiểu trong nước với mức thuế ưu đãi dành cho các công ty con của các tập đoàn đa quốc gia trước khi số thuế này bị nộp về cho chính phủ nơi công ty mẹ đặt trụ sở. Sau khi thuế tối thiểu trong nước đáp ứng các điều kiện của QDMT, bất kỳ khoản thuế theo QDMT nào do một công ty chi trả sẽ được khấu trừ toàn bộ với bất kỳ nghĩa vụ thuế nào theo các quy tắc GloBE. Điều này có nghĩa là QDMT sẽ thay đổi thứ tự mà các khu vực tài phán được quyền tính thuế bổ sung khi thuế suất thực tế của một đối tượng bị điều chỉnh bởi quy tắc GloBE thấp hơn mức tối thiểu toàn cầu 15%. Thuế TNDN tối thiểu toàn cầu sẽ không áp dụng đối với các quỹ hưu trí, quỹ đầu tư, các tổ chức phi lợi nhuận, hoặc thu nhập từ vận tải quốc tế...v.v. Thuế TNDN tối thiểu toàn cầu dự kiến sẽ có hiệu lực từ đầu năm 2024. 3. Thực trạng triển khai Mặc dù Công ước đa phương MLI đã được 142 quốc gia ký kết, song để hiệp định này có hiệu lực thì cần có sự phê duyệt và triển khai tại mỗi quốc gia. Hiện tại, theo Báo cáo mới nhất do OECD công bố tháng 9/2022 về tiến độ triển khai Sáng 41
  4. kiến BEPS đối với Chương trình hành động số 6 về đối phó gian lận thuế có liên quan tới thuế TNDN tối thiểu toàn cầu, đã có 2.300/2.400 hiệp định thuế được ký kết và được các quốc gia phê duyệt. OECD hiện chưa có báo cáo chính thức về tiến độ triển khai tại từng quốc gia. Tuy nhiên, theo truyền thông quốc tế ngày 15/12/2022, Liên minh Châu Âu (EU) đã thông qua kế hoạch áp thuế suất tối thiểu 15% từ năm 2024. Thêm vào đó, ngày 23/12/2022, Quốc hội Hàn Quốc cũng đã thông qua Đạo luật Điều chỉnh Thuế quốc tế, áp dụng mức thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 01/01/2024. Một số quốc gia khác cũng đang trong quá trình triển khai như Nhật Bản đang xây dựng Dự thảo Luật Thuế sửa đổi 2023 với các nội dung triển khai thuế tối thiểu toàn cầu, Thụy Sỹ dự kiến sẽ tổ chức trưng cầu ý dân về áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu này vào tháng 6/2023. Các quốc gia tại Đông Nam Á (như Malaysia, Indonesia, Thái Lan, …) đã có những động thái thay đổi chính sách thuế để thích ứng với các quy định của Thuế tối thiểu toàn cầu, nhằm tiếp tục giữ chân các nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể, tháng 10/2022, Malaysia đã ban hành đề xuất ngân sách năm 2023, trong đó sẽ thực hiện việc triển khai thuế tối thiểu toàn cầu trong năm tài khóa 2023. Bên cạnh đó, Chính phủ Malaysia cũng ban hành cơ chế thuế tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMT) như là một cơ chế thuế vận hành song song với chính sách thuế tối thiểu toàn cầu. Tại Indonesia, tháng 12/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 55 về triển khai thuế tối thiểu toàn cầu dựa trên Luật hài hòa các quy định thuế (Harmonization of tax regulations- HPP Law). Theo đó, thuế tối thiểu toàn cầu được triển khai dựa trên 1 hệ thống các quy định về các biện pháp chống thất thu thuế và các thỏa thuận thuế đối với hoạt động đầu tư nước ngoài. Tại Thái Lan, việc hoàn thiện các quy định pháp lý đang được thúc đẩy và cơ chế QDMT đang được ưu tiên nghiên cứu triển khai nhằm nắm quyền chủ động thu thuế. Tại Việt Nam, ngày 04/8/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 55/QĐ-TTg thành lập Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp liên quan đến thuế tối thiểu toàn cầu của OECD. Tháng 2/2023, Bộ Tài Chính đã thành lập Nhóm giúp việc Tổ công tác đặc biệt này và đang tích cực Báo cáo đánh giá tác động, đề xuất giải pháp. Đồng thời, khung pháp lý về thuế TNDN liên quan đến việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu này đang được xây dựng và hoàn thiện, song khả năng có thể luật hóa tại Việt Nam trong năm 2023 là rất thách thức, nếu không khẩn trương thì khó mà kịp áp dụng từ đầu năm 2024. 4. Năm tác động chính đối với kinh tế và đầu tư toàn cầu Thứ nhất, việc áp dụng thuế TNDN tối thiểu toàn cầu sẽ làm giảm sự cạnh tranh trong thu hút đầu tư tại các quốc gia đang phát triển vốn chủ yếu dựa vào ưu đãi thuế để thu hút FDI. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào đặc điểm của hệ thống thuế, cụ thể là hệ thống thuế TNDN tiêu chuẩn của mỗi quốc gia. Quốc gia có hiệu quả thu thuế thấp (có mức thuế suất thấp và nhiều chính sách ưu đãi khiến nguồn thu 42
  5. thuế thấp) sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn. Ngược lại, các quốc gia có thuế suất trung bình hoặc trên mức trung bình với một nguồn thu thuế lớn (mức ưu đãi thuế ít) sẽ ít bị ảnh hưởng hơn đối với việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu. Thứ hai, các quốc gia phát triển có thể là bên hưởng lợi nhiều hơn từ thuế tối thiểu toàn cầu. Việc xác lập được cơ chế thu và kiểm soát thuế toàn cầu như MLI được các chuyên gia nhận định là thắng lợi của các quốc gia phát triển khi xác lập được cơ chế thuế toàn cầu, chấm dứt sự cạnh tranh về ưu đãi thuế của các quốc gia đang phát triển cũng như gia tăng nguồn thu thuế từ các tập đoàn, công ty đa quốc gia. Theo đánh giá, trong 220 tỷ USD tăng thu từ thuế phân bổ lại cho các quốc gia mỗi năm mà OECD dự tính, phần lớn sẽ thuộc về các quốc gia phát triển, các quốc gia đang phát triển được hưởng phần nhỏ hơn rất nhiều. Theo ước tính của Tổ chức Tư vấn thuế EU (EU Tax Observatory, 2021), các quốc gia phát triển có thể thu thêm được 191,3 tỷ EUR, trong khi các quốc gia đang phát triển thu thêm được 14,2 tỷ EUR. Các quốc gia phát triển sẽ tăng 19% nguồn thu từ thuế tối thiểu toàn cầu trong khi các nước đang phát triển chỉ tăng thêm khoảng 2%. Thứ ba, việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu có thể khiến dòng vốn FDI có những xáo trộn trong ngắn hạn. Theo OECD, thuế tối thiểu toàn cầu sẽ làm chi phí đầu tư toàn cầu tăng lên và do đó có thể làm giảm 0,1 điểm % GDP toàn cầu trong ngắn hạn. Dự kiến vốn FDI một phần có thể quay lại các quốc gia phát triển khi động cơ lẩn tránh thuế giảm xuống và các tập đoàn sẽ quan tâm hơn tới môi trường đầu tư - kinh doanh và triển vọng tăng trưởng kinh tế khi lựa chọn quyết định đầu tư trong khi sẽ hạn chế vốn đầu tư vào các quốc gia đang phát triển khi các ưu đãi thuế không còn quá hấp dẫn. Thứ tư, chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu có thể có những thay đổi nhất định. Thuế tối thiểu toàn cầu sẽ khiến các tập đoàn đa quốc gia cân nhắc nhiều hơn trước khi quyết định chuyển dịch chuỗi sản xuất, cung ứng ra nước ngoài hoặc chuyển dịch sản xuất giữa các quốc gia do những thay đổi về thuế quan, trong khi ưu tiên đảm bảo ổn định chuỗi sản xuất, cung ứng trong nước. Thứ năm, thuế tối thiểu toàn cầu có thể khiến các công ty đa quốc gia có ít động lực hơn trong việc chuyển lợi nhuận tới các quốc gia là “thiên đường thuế” hoặc các quốc gia có mức thuế thu nhập doanh nghiệp thấp. Việc áp dụng các nguyên tắc Chống xói mòn cơ sở toàn cầu cho phép các quốc gia phát triển, các quốc gia có mức thuế TNDN cao nơi các tập đoàn, công ty đa quốc gia đặt trụ sở có thể tăng thu thuế bổ sung đối với phần lợi nhuận mà các công ty trên chuyển tới các thiên đường thuế trước đó. Điều này (nếu được triển khai đồng bộ và hiệu quả toàn cầu) sẽ khiến mức thuế suất hiệu dụng của các tập đoàn, công ty đa quốc gia sẽ tăng lên tối thiểu là 15%. 43
  6. 5. Năm tác động đối với kinh tế và đầu tư của Việt Nam Khi có hiệu lực (dự kiến từ đầu năm 2024), thuế tối thiểu toàn cầu sẽ tác động cả tích cực và tiêu cực đối với kinh tế và đầu tư của Việt Nam, cụ thể: Thứ nhất, việc tham gia triển khai thuế tối thiểu toàn cầu góp phần tăng cường hội nhập quốc tế của Việt Nam nói chung, cải cách hệ thống thuế theo hướng phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế nói riêng. Việc tích cực tham gia, thực hiện các công cụ, khuôn khổ pháp lý của OECD sẽ góp phần cải thiện hình ảnh của Việt Nam trong mắt các đối tác, nhà đầu tư nước ngoài. Điều này cũng sẽ góp phần hoàn thiện khung pháp lý về thuế của Việt Nam và thúc đẩy sửa đổi chính sách thu hút FDI của Việt Nam theo hướng giảm ưu đãi về thuế và tăng cường cạnh tranh bằng môi trường đầu tư – kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực...v.v. Thứ hai, thuế tối thiểu toàn cầu góp phần tăng nguồn thu từ thuế, hạn chế các hiện tượng trốn, tránh thuế, chuyển giá… của các tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam. Việt Nam có thể tận dụng nguồn thu tăng thêm từ việc áp dụng Thuế tối thiểu toàn cầu để tăng cường đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh (nhất là thể chế, cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực...) để duy trì năng lực cạnh tranh thu hút FDI. OECD ước tính, hơn 220 tỷ USD lợi nhuận dự kiến sẽ được phân bổ lại cho các quốc gia mỗi năm và Việt Nam có thể hưởng lợi 1 phần từ sự phân bổ này. Theo ước tính của Tổng Cục thuế trên cơ sở số liệu quyết toán thuế năm 2021, số thuế TNDN chênh lệch có thể thu thêm khoảng trên 10.000 tỷ đồng/năm (nếu các quốc gia có công ty mẹ đầu tư vào Việt Nam đều áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu này). Tuy nhiên, mức thuế thu thêm này có thể thấp hơn ước tính vì để thực hiện được cần có một hệ thống quản lý thuế hiệu quả, minh bạch hơn và nỗ lực, hiệu quả phối hợp giữa các quốc gia. Thứ ba, sức cạnh tranh trong thu hút FDI của Việt Nam có thể bị ảnh hưởng trong ngắn hạn khi chính sách ưu đãi thuế không còn tác dụng. Châu Á hiện nay là khu vực có mức thuế suất TNDN thấp nhất so với các khu vực khác trên thế giới và dự kiến có thể chịu tác động nhiều nhất khi các doanh nghiệp đa quốc gia phân bổ lại hoạt động, đầu tư của mình nhằm tối ưu về thuế. Ví dụ, việc Hàn Quốc áp dụng mức thuế TNDN tối thiểu toàn cầu từ ngày 1/1/2024 sẽ ảnh hưởng phần nào đến dòng vốn đầu tư của các doanh nghiệp Hàn Quốc tại các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Cụ thể, Sam Sung là DN FDI lớn của Việt Nam có thể sẽ là đối tượng chịu sự điều chỉnh của các quy định luật mới của Hàn Quốc. Tuy nhiên, các chính sách ưu đãi thuế hiện tại của Việt Nam vẫn có thể đem lại lợi ích cho các công ty không nằm trong phạm vi điều chỉnh như các công ty trong nước hoặc các công ty con của các Tập đoàn đa quốc gia có doanh thu dưới ngưỡng 750 triệu EUR. Hiện nay, thuế TNDN trung bình của Việt Nam là 20%, song Việt Nam đang áp dụng cơ chế ưu đãi thuế dựa trên địa bàn, lĩnh vực được khuyến khích đầu tư và 44
  7. quy mô dự án với: (i) mức thuế suất ưu đãi (thay đổi giữa các lĩnh vực, hạng mục) và (ii) thời gian ưu đãi (thời gian miễn thuế và thời gian được giảm thuế suất) khiến thuế suất thực tế có thể thấp đến 5%. Các ưu đãi thuế hiện nay bao gồm: Ưu đãi thuế suất (10% lên đến 15 năm và 20% lên đến 10 năm); miễn, giảm thuế có thời hạn (tối đa đến 9 năm); cho phép chuyển lỗ (trong vòng 5 năm); miễn đánh thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (không áp dụng đối với công ty được đầu tư có lỗ luỹ kế); hoàn thuế cho lợi nhuận tái đầu tư; cho phép được khấu hao nhanh...v.v. Các ưu đãi về thuế, giảm tiền thuê đất... đã góp phần giảm chi phí đầu vào, tăng năng lực cạnh tranh cho các nhà đầu tư, đồng thời tăng thu hút FDI vào Việt Nam thời gian qua. Theo Tổng Cục thuế11, các ưu đãi thuế khiến cho thuế TNDN thực tế của các DN FDI chỉ là 12,3%, trong đó các tập đoàn lớn nước ngoài chỉ chịu thuế TNDN là 2,75 - 5,95% (nhiều DN FDI lớn được áp dụng thuế suất TNDN là 10% trong cả đời dự án, miễn thuế TNDN 4 năm đầu, giảm 50% thuế suất trong 9 năm tiếp theo...). Do đó, khả năng cạnh tranh trong thu hút FDI của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng phần nào khi khung thuế ưu đãi không còn. Các công ty đa quốc gia lớn đầu tư vào Việt Nam có thể sẽ phải nộp “thuế bổ sung” tại quốc gia nơi đặt trụ sở chính hoặc tại Việt Nam nếu đang được hưởng mức thuế suất hữu dụng thực tế tại Việt Nam thấp hơn 15%. Ngoài ra, việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu có thể làm phát sinh một số bất đồng, tranh chấp với một số đối tác, từ đó phần nào ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư nước ngoài, nếu Việt Nam xử lý không hài hòa, khôn khéo. Bảng 1. Thuế TNDN theo luật định và thực tế áp dụng cho các DN FDI năm 2021 Thuế suất trung bình Thuế suất ưu đãi thực tế Khu vực (%) (%) Châu Phi 27,6 - Châu Á 19,52 - Châu Âu 19,74 - Bắc Mỹ 25,33 - Nam Mỹ 28,38 - G7 26,32 - OECD 23,57 - 11 https://www.vinacas.com.vn/chinh-sach-voi-cac-dn-fdi-nuoc-lon-ra-luat-choi-moi-viet-nam- trong-lua-chon-8217-duoc-mat-8217-bv3012.htm. 45
  8. Thuế suất trung bình Thuế suất ưu đãi thực tế Khu vực (%) (%) BRICS 27,4 - Trung Quốc 25 - Indonesia 22 11,5 Philippines 25 21,7 Thailand 20 9,5 Malaysia 24 15,5 EU27 21,16 - G20 26,77 - Thế giới 23,37 - Việt Nam 20,0 12,3 Nguồn: OECD, Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV tổng hợp Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của thỏa thuận này đối với Việt Nam còn phụ thuộc vào phạm vi và đối tượng mà Thỏa thuận thuế tối thiểu toàn cầu điều chỉnh. Đối với những đối tượng nằm ngoài phạm vi điều chỉnh, nội luật vẫn sẽ được áp dụng. Thứ tư, việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu này có thể làm phát sinh một số chi phí cải cách hệ thống quản lý thuế, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư và tiến độ triển khai phụ thuộc vào năng lực quản lý của các bộ, ngành, địa phương liên quan. Cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu và nghĩa vụ thuế của các tập đoàn đa quốc gia đòi hỏi một hệ thống quản lý thuế có năng lực và nỗ lực phối hợp ở tầm quốc tế cũng là một thách thức lớn đối với các nước đang phát triển với năng lực quản lý thuế thường còn bất cập như Việt Nam. Điều này đòi hỏi đẩy mạnh cải cách thuế, cải cách thủ tục hành chính và đổi mới cơ chế, chính sách thu hút FDI của Việt Nam để phù hợp hơn với quy tắc GloBE trong thời gian tới. Thứ năm, các nội dung về thuế tối thiểu toàn cầu được thống nhất về mặt nguyên tắc song một số nội dung vẫn được bảo lưu và chưa được quy định, hướng dẫn chi tiết có thể khiến hoạt động của các tập đoàn, doanh nghiệp đa quốc gia bị ảnh hưởng. Theo Công ước MLI mà Việt Nam đã ký kết, Việt nam có quyền không áp dụng một số nội dung (xem thêm Phụ lục 1) về Áp dụng phương pháp xóa bỏ 46
  9. thuế hai lần, áp dụng các thỏa thuận thuế để hạn chế quyền đánh thuế của tổ chức/cá nhân cư trú bên mình... 6. Bảy kiến nghị Một là, trên cơ sở Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ, đề xuất của Tổ công tác đặc biệt, Chính phủ sớm có phương án đề xuất chính sách thuế, giải pháp phù hợp. Kết quả rà soát sơ bộ của Tổng Cục thuế (dựa trên số liệu quyết toán thuế hết năm 2021) cho thấy tại Việt Nam có khoảng 1.000 DN FDI chịu ảnh hưởng, còn nếu sau loại trừ theo tiêu chí của OECD, thì số DN FDI chịu ảnh hưởng sẽ không nhiều (khoảng 70-100 DN FDI). Theo Nhóm nghiên cứu, Việt Nam nên áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu này với những bước đi chủ động, có giải pháp phù hợp để hỗ trợ một phần cho các đối tượng chịu tác động, và quan trọng hơn là, cần coi đây là cơ hội để tiếp tục cải cách thuế, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư - kinh doanh - đây mới thực sự là động lực, là giải pháp căn cơ, bền vững. Theo đó, Việt Nam cần vận dụng phù hợp các Kiến nghị dưới đây. Hai là, Bộ Tài chính/Tổ công tác sớm đề xuất Chính phủ trình Quốc hội ban hành, điều chỉnh các chính sách về thuế, về kế toán phù hợp, cũng như phù hợp với quy định trong các Hiệp định mà Việt Nam đã cam kết trước khi chính sách thuế tối thiểu toàn cầu này có hiệu lực (dự kiến từ đầu năm 2024). Theo đó, cần nội luật hóa bằng cách ban hành qui định Thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMT) như là một cơ chế phản ứng nhanh để bảo vệ quyền đánh thuế thay vì nhường quyền đánh thuế cho các quốc gia khác. Cũng theo đó, cần có hướng dẫn thực hiện (theo hướng dẫn của OECD, có điều chỉnh phù hợp hoàn cảnh của Việt Nam). Ba là, để bù lại, bù đắp một phần cho các đối tượng sẽ chịu tác động; Việt Nam cần có chính sách, biện pháp ứng xử phù hợp đối với 2 nhóm nhà đầu tư: (i) đối với những nhà đầu tư FDI đang hoạt động tại Việt Nam (có thể có hỗ trợ về tiền thuê đất, cho phép tính một số khoản được khấu trừ thuế, đào tạo nguồn nhân lực, chi phí R & D, giải phóng mặt bằng, nhà ở công nhân...; nên áp dụng mức độ khác nhau với nhóm nhà đầu tư, loại dự án khác nhau); (ii) đối với những nhà đầu tư FDI sẽ vào Việt Nam từ đầu năm 2024 (có thể áp dụng một số chính sách hỗ trợ tương tự, thậm chí cao hơn đối với các lĩnh vực ưu tiên thu hút FDI). Bốn là, Việt Nam cần sớm rà soát, cập nhật và thay đổi phù hợp qui định pháp luật liên quan (như Luật thuế TNDN, Luật NSNN, Luật đầu tư, Luật thuế VAT...), có thể xem xét một luật sửa nhiều luật?; và cơ chế, chính sách thu hút FDI theo hướng tập trung vào cải thiện mạnh mẽ, thực chất môi trường đầu tư - kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, nhất là các vấn đề về thể chế (lưu ý chất lượng và thực thi thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, năng suất lao động, cải cách thủ tục hành chính, giảm mạnh chi phí không chính thức...), vốn là các yếu tố cơ bản khi 47
  10. đưa ra các quyết định kinh doanh của nhà đầu tư, thay vì áp dụng các ưu đãi về thuế như hiện nay; tiếp tục thực thi hiệu quả những định hướng, mục tiêu, giải pháp đề ra tại Nghị quyết 50 ngày 20/08/2019 của Bộ Chính trị và Quyết định 667/QĐ-TTg ngày 2/6/2022 về Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030. Trước mắt, khi xem xét tiếp nhận đăng ký các dự án đầu tư mới, cần hết sức lưu ý các quy định và hướng dẫn về ưu đãi thuế, trong bối cảnh Thuế tối thiểu toàn cầu dự kiến sẽ có hiệu lực từ đầu năm 2024. Năm là, chủ động nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, tạo đòn bẩy cho nâng cao sức chống chịu và phát triển kinh tế bền vững: (i) tận dụng tốt hơn các cơ hội hội nhập để học hỏi và áp dụng công nghệ mới, chuyển giao công nghệ và thu hút vốn FDI, ODA một cách chủ động, sàng lọc vì mục tiêu chung thay vì cục bộ, địa phương; ưu tiên giải pháp gắn kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước, chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ; (ii) đa dạng hóa thị trường, đối tác, có tính chiến lược, chọn lọc rõ ràng nhằm tận dụng cơ hội và hạn chế rủi ro tập trung, rủi ro đứt gãy chuỗi cung ứng; (iii) chú trọng khai thác, sử dụng hiệu quả hơn vốn tri thức, đổi mới, sáng tạo, nhất là từ đội ngũ tri thức kiều bào (gồm cả việc tăng hiệu quả kết nối các nguồn lực trong và ngoài nước). Sáu là, khẩn trương ưu tiên kiện toàn và nâng cao năng lực công tác quản lý thuế, công tác cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh vì những công tác này ngày càng nhiều, ngày càng phức tạp, tinh vi, có tính hội nhập cao, xuyên biên giới, cạnh tranh (trong đó, cần ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ, đầu tư phát triển và ứng dụng CNTT, xây dựng cơ sở dữ liệu, công tác thực thi, phối hợp chính sách trong nước và quốc tế...). Cuối cùng, cần xây dựng lộ trình triển khai công tác chuẩn bị từ nay đến hết năm 2023 và sau này, bao gồm các qui định nội luật hóa, quy trình – thủ tục kê khai thuế phù hợp khi áp dụng thuế suất này theo hướng dẫn phù hợp của OECD; đồng thời có kế hoạch truyền thông, tuyên truyền, tập huấn các chính sách, qui trình liên quan, cũng như quy định về giải quyết tranh chấp liên quan, có nghiên cứu bổ sung cơ chế trọng tài để giải quyết tranh chấp...v.v. Thời gian còn rất ít, đòi hỏi rất khẩn trương, đồng bộ, đồng nhịp và vì cái chung, vì môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, trên tinh thần “lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ” như Chính phủ Việt Nam đã cam kết. 48
  11. Phụ lục 1. Danh sách các điều khoản bảo lưu dự kiến khi Việt Nam ký kết MLI STT ĐIỀU KHOẢN CỦA GHI CHÚ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH MLI CỦA VIỆT NAM 1 Điều 3 (Thực thể minh bạch) Việt Nam có quyền không áp dụng toàn bộ điều 3 cho các Hiệp định thuế được áp dụng 2 Điều 4 (Thực thể cư trú kép) Việt Nam có quyền không áp dụng toàn bộ điều 4 cho các Hiệp định thuế được áp dụng 3 Điều 5 (Áp dụng phương pháp xóa bỏ Việt Nam có quyền cho toàn bộ điều 5 không thuế hai lần) áp dụng cho các Hiệp định thuế được bảo đảm của mình 4 Điều 8 (Giao dịch chuyển nhượng cổ Việt Nam có quyền không áp dụng toàn bộ điều tức) 8 cho các Hiệp định thuế được áp dụng 5 Điều 9 (Lợi nhuận chuyển nhượng vốn Việt Nam có quyền không áp dụng điều 9(1) (b) từ việc chuyển nhượng cổ phần hoặc cho các Hiệp định thuế được áp dụng. Ngoài ra, lợi ích của các tổ chức/cá nhân mà giá Việt Nam có quyền không áp dụng Điều 9 (4) trị chủ yếu đến từ bất động sản) cho các Hiệp định thuế được áp dụng, vì đã được quy định tại Điều 9 (5) và danh sách 66 hiệp định, cùng với các điều khoản có chứa các nội dung nằm trong phạm vi bảo lưu này 6 Điều 10 (Quy tắc chống lạm dụng đối Việt Nam có quyền không áp dụng toàn bộ điều với các cơ sở thường trú nằm ở khu 10 cho các Hiệp định thuế được áp dụng. vực pháp lý thứ ba) 7 Điều 11 (Áp dụng các thỏa thuận thuế Việt Nam có quyền không áp dụng toàn bộ điều để hạn chế quyền đánh thuế của tổ 11 cho các Hiệp định thuế được áp dụng. chức/cá nhân cư trú bên mình) 8 Điều 14 (Chia tách hợp đồng) Việt Nam có quyền không áp dụng toàn bộ điều 14 cho các Hiệp định thuế được áp dụng. 9 Điều 16 (Thủ tục thỏa thuận chung) Việt Nam có quyền chọn câu đầu tiên của điều 16(1) không áp dụng cho các Hiệp định thuế được áp dụng trên cơ sở dự kiến đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu để cải thiện quá trình giải quyết tranh chấp theo Chương trình BEPS của OECD/G20. 10 Điều 17 (Điều chỉnh tương ứng) Việt Nam có quyền không áp dụng toàn bộ điều 17 cho các Hiệp định thuế được áp dụng trên cơ sở không có điều khoản được đề cập trong Điều 17 (2) trong Hiệp định thuế được áp dụng. Theo đó: o Điều khoản này sẽ được điều chỉnh phù hợp 49
  12. STT ĐIỀU KHOẢN CỦA GHI CHÚ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH MLI CỦA VIỆT NAM quy định tại khoản 1; hoặc cơ quan có thẩm quyền sẽ nỗ lực giải quyết vụ việc theo quy định của Hiệp định thuế được áp dụng liên quan đến thủ tục thỏa thuận chung. 11 Điều 35 (Có hiệu lực) Việt Nam có quyền không áp dụng Điều 35 (4) đối với các Hiệp định thuế được áp dụng. Nguồn: Deloitte (tháng 02/2022) 50
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2