Chương 1: Giới thiệu về Visual Studio .NET IDE
lượt xem 14
download
Chương I. Giới thiệu về Visual Studio .NET IDE.Outline 1.1 Giới thiệu về Visual Studio .NET 1.2 Tổng quan về môi trường phát triển tích hợp Visual Studio .NET IDE (Integrated Development Environment ) Menu Bar và Toolbar
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương 1: Giới thiệu về Visual Studio .NET IDE
- Chương I. Giới thiệu về Visual Studio .NET IDE Outline 1.1 Giới thiệu về Visual Studio .NET 1.2 Tổng quan về môi trường phát triển tích hợp Visual Studio .NET IDE (Integrated Development Environment ) 1.3 Menu Bar và Toolbar 1.4 Các cửa sổ Visual Studio .NET 2.4.1 Cửa sổ Solution Explorer 2.4.2 Thanh công cụ Toolbox 2.4.3 Cửa sổ thuộc tính Properties 1.5 Sử dụng Help 1.6 Ví dụ minh họa (chương trình hiển thị ảnh và xâu chữ)
- 1.1 Giới thiệu về Visual Studio .NET Visual Studio .NET là môi trường tích hợp phát triển phần mềm (Integrated Development Environment (IDE) ) của Microsoft ,là công cụ cho phép bạn viết mã, gỡ rối và biên dịch chương trình trong nhiều ngôn ngữ lập trình .NET khác nhau
- .NET Framework .NET được developed từ đầu năm 1998, lúc đầu có tên là Next Generation Windows Services (NGWS). Nó được thiết kế từ đầu để dùng cho Internet. Viển tượng của Microsoft là xây dựng một globally distributed system, dùng XML (chứa những databases tí hon) làm chất keo để kết hợp chức năng của những computers khác nhau trong cùng một tổ chức hay trên khắp thế giới. Những computers nầy có thể là Servers, Desktop, Notebook hay Pocket Computers, đều có thể chạy cùng một software dựa trên một platform duy nhất, độc lập với hardware và ngôn ngữ lập trình. Đó là .NET Framework. Nó sẽ trở thành một phần của MS Windows và sẽ được port qua các platform khác, có thể ngay cả Unix
- Nền tảng công nghệ .Net
- Components of .Net framework
- .Net Components .NET application được chia ra làm hai loại: cho Internet gọi là ASP.NET, gồm có Web Forms và Web Services và cho desktop gọi là Windows Forms. Windows Forms giống như Forms của VB6. Nó hổ trợ Unicode hoàn toàn, rất tiện cho chữ Việt và thật sự Object Oriented. Web Forms có những Server Controls làm việc giống như các Controls trong Windows Forms, nhất là có thể dùng codes để xử lý Events y h ệt nh ư của Windows Forms. Điểm khác biệt chính giữa ASP (Active Server Pages) và ASP.NET là trong ASP.NET, phần đại diện visual components và code nằm riêng nhau, không lộn xộn như trong ASP. Ngoài ra ASP.NET code hoàn toàn Object Oriented. Web Services giống như những Functions mà ta có thể gọi dùng từ các URL trên Internet, thí dụ như Credit Card authorisation.
- .Net Components ADO.NET là 1 cache database (gọi là disconnected database) để thay thế ADO. Thay vì application connects vĩnh viễn với database mẹ qua ADO, application trong .NET làm việc với portable database chỉ chứa một hai tables, là copy từ database mẹ. Khi nào cần, portable database này (ADO.NET) sẽ được reconciled với database mẹ để update các thay đổi. Hai tables trong ADO.NET có thể được related nhau trong Master/Details relationship. Vì ADO.NET có chứa original data lẫn data mới nhất nên Rollback trong ADO.NET rất dễ dàng và nhẹ ký. XML được yểm trợ tối đa. Nằm phía sau ADO.NET là XML. XML có thể là Table of records trong ADO.NET hay Tree of nodes trong DOM (Document Object Model).
- .Net Components IO được hổ trợ bằng toàn bộ Stream kể cả Memory Stream và StreamReader/StreamWriter. Thêm vào là DataFormatting cho Serialisation để chuyển Object xuống binary file hay text file. TCP/IP và http là hai protocols thông dụng nhất trong .NET, nhưng chúng làm việc phía sau sân khấu giúp ta gọi một remote procedure (nằm trên computer khác) dễ dàng như một local procedure. Kỹ thuật ấy gọi là Remoting. Security hổ trợ Cryptography, Permissions và Policy. Diagnostics cho ta Debug và Trace. Threading rất tiện và đơn giản để implement Lightweight Process. Vấn đề Timing trong .NET program rất linh động, hiệu quả và chính xác.
- Common Language Runtime Việc thiết kế Common Language Runtime nhắm vào các mục tiêu chính sau đây: Việc triển khai đơn giản và nhanh hơn: developers sẽ dành thì giờ quyết định ráp những software components nào lại với nhau nhiều hơn là lập trình thật sự. Các công tác thiết yếu ("plumbing") như memory management, process communication .v.v. được lo liệu tự động. Các công cụ hổ trợ rất đầy đủ (no more API): .NET Framework Base classes rất phong phú cho file, network, serialisation, mã hóa, XML, database, v.v.. Cài đặt đơn giản và an toàn (no more DLL "hell"): chỉ cần xcopy files, gi ống như th ời vàng son của DOS. Lý do là .NET application chạy trên .NET framework, một khi ta đã cài .NET framework vào máy rồi thì có đầy đủ mọi .DLL cần thiết. Có lẽ trong tương lai Microsoft cài .NET framework chung với Windows. Dùng cho từ WindowsCE đến Desktop, đến Web (scalability
- Hổ trợ và phối hợp mọi ngôn ngữ lập trình Common Language Runtime (CLR) là trung tâm điểm của .NET Famework. Trong .NET, mọi NNLT đều được compiled ra Microsoft Intermediate Language (IL) giống như byte code của Java. .Net buộc mọi NNLT đều phải dùng cùng các loại data types (gọi là Common Type System) nên CLR có thể kiểm soát mọi interface, gọi giữa các components và cho phép các ngôn ngữ có thể hợp tác nhau một cách thông suốt. ( VB.NET program có thể inherit C# program và ngược lại một cách hoàn toàn tự nhiên). C# chẳng khác gì VB.NET, có thể port C# code qua VB.NET code rất dễ dàng. Vì source code VC++ và Java gần gũi C# hơn VB6 với VB.NET nên ngoài đời có nhi ều C# code hơn VB.NET. NgoaÌ ra lâu nay người ta vẫn mang ấn tượng rằng VC++ hay Java programmers mới thật sự là các cao thủ lập trình, và có khuynh hướng trả lương các guru VC++/Java cao hơn VB programmers. Khi chạy .NET application, nó sẽ được compiled bằng một JIT (Just-In-Time) compiler rất hiệu năng ra machine code để chạy. Điểm này giúp .NET application chạy nhanh hơn Java interpreted code trong Java Virtual Machine. Just-In-Time cũng có nghĩa là chỉ phần code nào cần xử lý trong lúc ấy mới được compiled.
- 1.2. Môi trường phát triển tích hợp Visual Studio .NET IDE IDE (Integrated Development Environment ) Khi bắt đầu chạy Visual Studio.Net lần đầu tiên, ta thấy màn hình Start Page
- Thanh Menu Mỗi Tab có 1 tác dụng riêng Active Tab Cửa sổ Các ẩn project gần đây Các nút kích hoạt START PAGE với VISUAL STUDIO.NET 2003
- Cho phép tra cứu tài nguyên online nếu có Internet
- Cho phép thay đổi các thiết lập về giao diện
- Thanh Menu Thanh Toolbar
- 1.3 Menu Bar và Toolbar Menu Mô tả File Các lệnh đóng, mở, in Project .... Edit Các lệnh như cut, paste, find, undo,.... View Các lệnh hiển thị cửa sổ và thanh công cụ của IDE. Project Các lệnh thêm các features, như forms vào project. Build Các lệnh để biên dịch chương trình. Debug Các lệnh gỡ lỗi và chạy chương trình. Data Các lệnh tương tác với cơ sở dữ liệu. Format Các lệnh đ ịnh dạng form. Tools Các lệnh thêm công cụ và lựa chọn của IDE để thay đ ổi môi trường. Windows Các lệnh sắp xếp và hiển thị cửa sổ. Help Các lệnh g ọi help.
- Thanh Công cụ(Toolbar) Navigate New Save & Backward, Item SaveAll Forward New Open Cut, Copy & Undo, Property Project Project Paste Redo Windows Solution Gỡ rối Tìm Object Explorer ToolBox kiếm Browser Class View
- 2.4.1 Cửa sổ Solution Explorer Liệt kê tất cả các file trong solution Hiển thị nội dung của một project mới hay một file đã mở Start up project là project được thực hiện khi ch ạy chương trình (nó được in đậm trong solution explorer) Dấu + hay - được dùng để khai triển hay rút gọn cây(cũng có thể bung hay rút gọn cây bằng cách kích đúp vào tên file). Thanh công cụ của solution explorer
- Solution Explorer Hiển thị tất Thuộc cả các file tính Refresh Tên Project Thu gọn cây Bung cây
- 2.4.2 Thanh công cụ Toolbox Bao gồm các hộp điều khiển có khả năng tái sử dụng, cho phép lập trình trực quan “kéo và thả”. Toolbox có thể ẩn tự động bên cạnh trái của IDE.Nó sẽ hiện ra khi chuột được di qua. Biểu tượng ghim cài cho phép tắt chức năng ẩn tự động này.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Mạng máy tính căn bản: Chương 1 - Phan Vĩnh Thuần
46 p | 218 | 44
-
Bài giảng VB.net - Chương 1: Giới thiệu về .net
0 p | 174 | 31
-
Bài giảng Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access chương 1: Giới thiệu về Access
19 p | 244 | 30
-
Bài giảng Thiết kế web: Chương 1 - Giới thiệu về Internet và web
33 p | 197 | 22
-
Bài giảng Tổng quan về Linux - Chương 1: Giới thiệu về Linux
41 p | 229 | 14
-
Bài giảng Chương 1: Giới thiệu chung về Công nghệ thông tin
118 p | 127 | 11
-
Bài giảng Maple - Lập trình tính toán: Chương 1 - Giới thiệu tổng quan
24 p | 106 | 10
-
Bài giảng Chương 1: Giới thiệu về mạng máy tính
181 p | 113 | 9
-
Bài giảng Quản trị dự án phần mềm - Chương 1: Giới thiệu
18 p | 107 | 8
-
Bài giảng Ngôn ngữ lập trình C - Chương 1: Giới thiệu ngôn ngữ C
4 p | 107 | 8
-
Bài giảng Lập trình nâng cao - Chương 1: Giới thiệu về C++
21 p | 96 | 6
-
Bài giảng Lập trình căn bản - Chương 1 (phần 1): Giới thiệu về cấu trúc dữ liệu và giải thuật
26 p | 72 | 5
-
Bài giảng Mạng máy tính: Chương 1 - Giới thiệu mạng máy tính
33 p | 90 | 4
-
Bài giảng Lập trình mạng - Chương 1: Giới thiệu Lập trình mạng
18 p | 65 | 4
-
Bài giảng Mạng máy tính - Chương 1: Giới thiệu
22 p | 78 | 4
-
Bài giảng Chương trình dịch - Chương 1: Giới thiệu về chương trình dịch
28 p | 55 | 4
-
Bài giảng Nhập môn về lập trình - Chương 1: Giới thiệu về máy tính và lập trình
30 p | 58 | 3
-
Bài giảng Data Visualization - Chương 1: Giới thiệu về ngôn ngữ R
16 p | 44 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn