intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuong 10

Chia sẻ: Nguyen Thai Hang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

78
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Chương 10 Keo dán Keo dán còn gọi là dung dịch liên kết, nó chỉ một loại vật liệu có tính năng liên kết nhất định mà có thể liên kết bền chặt

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuong 10

  1. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chương 10 Keo dán Keo dán còn gọi là dung dịch liên kết, nó chỉ một loại vật liệu có tính năng liên kết nhất định mà có thể liên kết bền chặt 2 hoặc nhiều vật thể không cùng chất với nhau bền chặt. Keo dán so với các phương thức liên kết khác thì không phụ thuộc tình trạng của mặt tiếp xúc, chất liệu. Phương pháp thao tác đơn giản, hầu như không làm tăng thêm trọng lượng vật được dán. Công dụng của nó rất rộng rãi. Đ1. Sự tổ thành và phân loại keo dán I. Sự tổ thành của keo dán Keo dán thông thường tổ thành do keo dán, dung môi, chất đóng rắn, chất độn và các chất phụ gia khác. Đối với một loại keo cụ thể nào đó thì từ tính năng và công dụng của nó có thể xác định được thành phần. 1. Vật liệu keo dán Đây là thành phần chủ yếu của keo dán. Tính chất của nó quyết định tính năng của keo dán, công dụng và công nghệ sử dụng. Tên của keo dán thường là tên của thành phần này. 2. Dung môi hoà tan Nó có thể hoà tan keo dán điều chỉnh độ nhớt, từ đó làm cho thuận lợi trong thi công. 3. Chất đóng rắn Chất đóng rắn thường không có phản ứng hoá học, nó có thể cải thiện tính năng cơ học của keo dán, giảm giá thành. 5. Các chất phụ gia khác Những chất này cho vào nhằm cải thiện một số tính năng của nó, ví dụ như tính ổn định, tính chống lão hoá, tăng tính dẻo. 225
  2. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n II. Phân loại keo dán Phương pháp phân loại keo dán rất khác nhau, thông thường có thể căn cứ vào tính chất của keo, hình thức đóng rắn và tình trạng ngoại quan. 1. Căn cứ vào thành phần của keo Phương pháp phân loại dựa vào thành phần khác nhau tạo nên keo được chỉ ra ở bảng 10.1. Bảng 10.1: Phân loại keo dán Nhiệt Keo Phenol, Resorcine, Ure formaldehyde, Epoxy Cao rắn Keo hữu cơ Silic, keo PU, keo Ethyl acrylic Loạ Nhiệt Keo Vinyl axetate, Keo PVC – Vinyl axetate, Keo phân tử i dẻo Cellulose, Keo đa tụ Ethyl propionate... Loạ tổng Cao su tái sinh, Cao su butin, Cao su Silicat, Cao su lưu Cao su i huỳnh... hợp Hỗn Phenol formaldehyde, Vinyl alchol – formaldehyde, Phenol hữu hợp formalin – cao su chlorobutan, Epoxy - nilon cơ Đường gluco đơn giản Tinh bột, tinh bột hoà tan, Sodium alginate... Amino acid đơn giản Albumin thực vật, máu, xương, sữa... Nhựa thiên nhiên Tanin, lignine, tùng hương Nhựa đường Nhựa đường Nhóm muối axít Silic Nhóm muối axít Photphoric Vô Nhóm muối axít Boric cơ Keo lưu hoàng Keo dung dịch Silic (dạng keo Oxít Silic) 2. Căn cứ vào điều kiện đóng rắn Căn cứ vào điều kiện đóng rắn có thể phân keo thành kiểu dung dịch bay hơi, kiểu phản ứng hoá học và kiểu tiếp xúc nhiệt. 3. Căn cứ vào trạng thái ngoại quan 226
  3. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Căn cứ vào trạng thái ngoại quan keo dán phân thành dạng dung dịch, dạng nhũ, dạng cao, dạng bột, dạng màng mỏng và dạng chất rắn. 4. Căn cứ vào đặc tính cường độ sau khi đóng rắn Căn cứ vào cường độ sau khi đóng rắn keo được phân thành dạng kết cấu, dạng kết cấu thứ cấp và phi kết cấu. Loại keo kết cấu thường được dùng trong bộ phận chịu lực của các bộ phận kết cấu, loại keo phi kết cấu thường được dùng cho những vật chịu lực nhỏ hoặc chỉ mang tính chất định vị. Loại kết cấu thứ cấp về mặt tính chất cơ lý là trung gian của 2 loại trên. Đ2. Tính năng và phương thức giao kết chủ yếu của keo dán I. Tính năng chủ yếu của keo dán Yêu cầu tính năng của keo dán với thành phần tổ thành nên nó, đối tượng sử dụng và những yêu cầu sử dụng có liên quan khác. Chủ yếu gồm những điểm cơ bản sau: 1. Tính công nghệ Tính công nghệ của keo dán là chỉ trong quá trình sử dụng keo dán những tính năng của phương diện thao tác gắn kết hữu quan như pha chế keo dán, xoa quét, hong phơi và điều kiện cứng hoá. Tính công nghệ là đánh giá quan trọng về mức độ khó dễ trong thao tác gắn kết hữu quan. 2. Cường độ bám dính Cường độ bám dính là chỉ hai loại vật liệu khi qua gắn kết thành 1 khối qua 1 số điều kiện nhất định mà đạt được cường độ của yêu cầu sử dụng mà không bị tách rời, nó là chỉ tiêu tính năng chủ yếu của gắn kết. Cường độ dán dính tuỳ thuộc vào loại keo khác nhau mà khác nhau, cường độ bám dính của keo kết cấu rất cao, tiếp đến là keo kết cấu thứ cấp và keo phi kết cấu. 3. Tính ổn định Vật được dán kết trong môi trường nhất định về nhiệt độ cường độ của nó được thay đổi. Sau một thời gian liên kết đến độ ổn định nhất định. Nó có thẻ được biểu thị bằng số đo thực tiễn hoặc cường độ được duy trì. 227
  4. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 4. Tính bền lâu Màng liên kết được hình thành trong quá trình dán theo thời gian dần dần bị lão hoá mất đi cường độ liên kết, về tính năng này gọi là tính bền lâu. 5. Tính chịu nhiệt độ Keo dán trong phạm vi nhiệt độ quy định cũng phát sinh những biến hoá, trong đó bao gồm tính chịu nhiệt, chịu lạnh, tính chịu nóng lạnh thay đổi. Keo dán trong môi trường nhiệt độ khác nhau thì tính năng của nó sẽ thay đổi nhất định. 6. Tính chịu thời tiết Đó là chỉ yêu cầu của keo dán đối với các cấu kiện được dán ghép lộ rõ ra ngoại thất. Dùng keo dán liên kết mẫu thử lộ ra ngoại thất thì phải có thể chịu đựng được mưa gió, ánh mặt trời, nhiệt ẩm. Tính năng của keo dán chịu đựng được các nhân tố này được gọi là tính chịu thời tiết. Tính chịu thời tiết là dưới tác dụng phức tạp và lâu dài của điều kiện tự nhiên đối với chi tiết được dán ghép, đặc tính chống chịu lão hoá của lớp keo dán. 7. Tính chịu hoá học Đại đa số nhựa tổng hợp và một số nhựa thiên nhiên dưới sự tác động của dung môi hoá học sẽ phát sinh hoà tan, trương nở, lão hoá, hoặc ăn mòn. Cho nên yêu cầu keo dán ở mức độ nào đó có thể chống được tác dụng của tác nhân hoá học trên. Keo dán có được tính năng này gọi là có tính chịu hoá học. 8. Tính năng khác Các tính năng khác của keo bao gồm màu sắc, mùi vị kích thích, độ độc tính, tính ổn định khi cất giữ. II. Cơ chế dính kết và yếu điểm sử dụng của keo dán Nguyên nhân của keo dán có thể làm cho vật bị dán liên kết với nhau thành một khối chủ yếu có liên quan đến lực kết hợp giữa mặt được dán với 228
  5. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n keo dán. Lực kết hợp giữa chúng có lực kết hợp cơ giới, lực hút dẫn vật lý và lực liên kết hoá học. Lực kết hợp cơ giới có quan hệ với trạng thái bề mặt của vật được dán. Với vật liệu, đa khổng như hải miên, chất dẻo xốp, vải vóc, sự dán dính của keo chủ yếu là lực cơ giới. Lực hút dẫn vật lý chủ yếu là chỉ lực hút dẫn giữa chúng và cầu nối hydro: Thuỷ tinh, sứ, oxyt kim loại với keo dán giữa chúng dễ hình thành lực hút vật lý, nhưng lực kết hợp này dễ bị nước và không khí tác dụng mà bị hoá giải. Lực kết hợp cầu hoá học là thông qua sự liên kết lẫn nhau giữa keo dán với vật được dán trên các chất điểm mà thực hiện dán kết, cường độ của lực kết hợp này và độ ổn định của nó tương đối tốt. Nhân tố ảnh hưởng đến cường độ liên kết của keo dán thường là: Tính chất của keo dán, tình trạng bề mặt của vật được dán. Tính thấm ướt của keo dán đối với bề mặt vật được dán, công nghệ dán, nhân tố môi trường. Trong thi công, thường sử dụng biện pháp sau để bảo đảm cường độ dán kết của keo dán. 1. Bề mặt của vật bị dán phải bảo đảm độ sạch sẽ nhất định, độ thô và nhiệt độ. 2. Khi xoa quét keo phải đồng đều, có đủ thời gian hong nhằm cho chất lượng dung môi bay hơi. Cứng hoá của keo dán phải hoàn toàn đồng thời phải đảm bảo yêu cầu về thời gian, nhiệt độ, áp lực trong quá trình cứng hoá của keo. 3. Cố gắng nâng diện tích kết dính lên cao, duy trì độ ẩm và độ sạch của môi trường thi công. Đ3. Keo thường dùng I. Keo dán giấy tường, vải tường Loại keo này chủ yếu dùng để dán giấy tường hoặc vải tường hình thái của nó cũng có dạng lỏng và dạng bột. 229
  6. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 1. Keo Vinyl alchol Nó là loại keo do Vinyl alchol sau khi được hoà tan trong nước mà thành, vì vậy còn được gọi là keo nước. Ngoại quan màu trắng hay vàng nhạt, mùi thơm thoang thoảng, không độc, xoa quét tiện lợi. Có thể dán được trên nền gỗ dán, vữa cát ximăng, kính. 2. Vinyl alchol đa tụ với Formol Keo này còn được gọi là “keo 107”, nó được đa tụ giữa Vinyl alchol với Formol trong môi trường axit mà thành một dung dịch keo trong suốt, không mùi vị, không độc, có tính năng dán dính tốt, cường độ dán dính có thể đến 0,9MPa. ở nhiệt độ thường có thể cất giữ lâu dài, nhưng khi gặp lạnh dễ bị đóng kết. Loại keo này dùng để dán giấy, vải lên tường, sàn nội ngoại thất. Trong vữa ximăng nếu có thêm keo 107 sẽ làm tăng thêm lực liên kết của vữa. 3. Keo Vinyl axetate Loại keo này còn được gọi là keo nhũ trắng. Pha chế thuận tiện, ở nhiệt độ thường tốc độ đóng rắn nhanh, độ dẻo dai và tính bền lâu của màng keo tốt, không dễ bị lão hoá, không có mùi kích thích. Nó có thể được dùng để liên kết dán dính đồ gỗ, dán giấy, vải chống nước, cũng có thể làm chất tăng cường cho vữa ximăng. 4. Keo 801 Keo 801 được đa tụ giữa Vinyl alchol với Formol trong môi trường axit sau đó đưa amino hóa mà thành. Nó là loại keo hơi vàng không tron suốt, không độc, không cháy, không có mùi vị kích thích. Tính chịu mài mòn, cường độ bóc và các tính năng khác đều tốt hơn keo 107. 5. Bột keo dán tường chuyên dùng Nó là thể rắn dạng bột, có thể tan trong nước lạnh, trước khi dùng có thể pha chế tỷ lệ 1/17 trộn đều, sau 10 phút là có thể sử dụng. Độ nhớt của keo này là vừa phải, không độc, không mùi, chống ẩm, chống nấm, sau khi 230
  7. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n khô không có màu, không làm ô nhiễm giấy dán tường, có thể làm keo dán cho các loại giấy và vải dán trên các loại nền, tường. II. Keo dán cho vải sàn chất dẻo Keo dán ván sàn chất dẻo là loại keo dán phi kết cấu, nó có lực bám kết nhất định, có thể làm cho ván sàn chất dẻo bám chặt lên các loại nền khác nhau, thi công thuận tiện. Nó không có tác dụng làm hoà tan hay trương giãn đối với ván sàn chất dẻo mà luôn luôn dán kết, đồng thời có tính chịu nhiệt nhất định, chịu nước và ổn định khi cất giữ. Keo dán thường dùng cho ván sàn chất dẻo có họ keo Vinyl axetate hoặc keo cao su tổng hợp, hay keo PU, Epoxy. 1. Họ keo Vinyl axetate . Keo dán ván sàn chất dẻo số 10 tan trong nước Loại keo số 10 này có thành phần chủ yếu là nhũ Vinyl axetate được pha chế mà thành. Nó là loại dung dịch keo tan trong nước một thành phần, có độ bám cao mà giá thành tương đối rẻ, thi công an toàn, thuận tiện, cất giữ ổn định, nhưng nhiệt độ không nên thấp hơn 30C. Nó có thể dùng để dán ván sàn chất dẻo PVC, gỗ, trên mặt bê tông. . Keo dán PAA Keo dán PAA là một nhánh của quá trình chế tạo keo Vinyl axetate được cho thêm một số chất độn thích hợp mà thành, nó là dung dịch keo dán ván sàn, có cường độ bám dính cao, thi công giản tiện, khô nhanh, giá thành hạ, chịu nhiệt (600C), chịu lạnh, (-150C). Nó thích hợp để dính kết ván sàn chất dẻo lên nền ximăng hay gỗ. 2. Keo dán cao su tổng hợp . Keo dán ván sàn chất dẻo PVC - 8123 Nó là loại dung dịch nhũ tan trong nước, màu trắng xám ở dạng hồ phân tán đều, không độc, không mùi, không cháy, thi công thuận tiện, ban đầu cường độ dán dính cao, chịu nước tót, thích hợp cho việc dán dính các loại 231
  8. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n ván sàn PVC cứng và mềm trên nền bê tông cũng thích hợp cho việc dính kết ghép hoa ván sàn gỗ cứng trên nền bê tông. . Keo dán CX.401 Loại keo này là một dung dịch được chế từ keo 8123 đa tụ với Formol mà thành, có màu vàng, sử dụng giản tiện, cứng hoá nhanh. Trong các công trình kiến trúc có thể làm chất kết dính cho kim loại, cao su thuỷ tinh, gỗ, ximăng, chất dẻo, sành sứ. Thường dùng nhất là để dán gỗ, chất dẻo, cao su lên bề mặt bê tông. Loại keo này phải được bảo quản kín, nhiệt độ thấp. Kích thước đóng gói vào chai hay thùng, tránh sự chiếu dọi của ánh sáng mặt trời, cách ly nguồn lửa, thời gian tồn trữ 3 tháng, sau 3 tháng có hiện tượng đóng kết nhưng vẫn có thể sử dụng. . Keo 202 Đây cũng là loại keo thuộc họ cao su 2 thành phần. Nó có thể được sử dụng ở nhiệt độ từ -200C÷ 600C, khô nhanh, cường độ bám ban đầu lớn, màng keo mềm mại, chịu nước nhất định, chịu kiềm, axit. Thích hợp dán kết tấm PVC với ximăng, gỗ hoặc kim loại, cường độ chống cắt sau 1 ngày và 7 ngày là 0,58MPa và 0,94MPa. . Keo dán họ Chlorobutan (Ludingjiao) Loại keo 801 cường độ cao là dung dịch 1 thành phần nó có khả năng đóng rắn ở ngay nhiệt độ trong phòng, sử dụng thuận tiện, lực liên kết ban đầu lớn, màng keo mềm mại, chịu xung kích, chịu dầu, có thể sử dụng dưới 800C. Thích hợp cho việc dán kết chất dẻo, gỗ, da, cao su, vải, giấy. 4. Keo CBJ – 84 Loại keo này là cao su tổng hợp mà thành. Thi công thuận tiện, cường độ ban đầu cao, chịu axit, kiềm, chịu dung môi thông thường. Thích hợp để dán ván sàn PVC với nền bê tông, còn có thể được dùng để dán tấm lót trần và vải dán tường. 5. Keo JY – 7 232
  9. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Keo JY – 7 thành phần chủ yếu là cao su và nhựa thông. Ngoại quan có màu tro nhạt, có tính chịu nước tốt, chịu lão hoá, chịu axit và kiềm, có độ độc nhẹ, mùi nhẹ, thi công thuận tiện. Loại keo này có cường độ cắt sau 1 ngày và 3 ngày là 0,32MPa và 0,44MPa. Keo JY – 7 thích ứng cho việc dán kết ván sàn cứng PVC và tấm lót PVC. III. Keo họ Amino – PU Keo 405 là 1 dạng của keo này, nó có thể được cứng hoá dưới nhiệt độ phòng, có độ dán kết lớn, cường độ cắt khi dán với kính đạt đến 2,5MPa. Ván chất dẻo với bê tông sau 1 giờ là 1,3MPa. Với kim loại càng cao, dán sắt với sắt là 4,5MPa. Nó còn có đặc điểm chịu nước, chịu dầu, chịu dung môi và chịu axit yếu, màng keo mềm mại, có độ bám tốt trên giấy trên gỗ, thuỷ tinh, kim loại, chất dẻo. Nó có thể được sử dụng trong những yêu cầu chống cháy, chịu axit và kiềm. IV. Keo Epoxy 1. Keo XY - 507 Nó là loại dung dịch keo 2 thành phần có cường độ bám dính cao, tính dẻo dai, chịu nhiệt, kiềm, nước và các loại dung môi hữu cơ khác. Nó thích hợp cho việc dán kết các chất dẻo cứng, kim loại, thuỷ tinh, sứ và đặc biệt thích hợp sử dụng nơi ẩm ướt hoặc nơi có nước ngầm cao. 2. Keo HN – 605 Loại keo này chủ thể chính là keo Epoxy, dùng axalic axit làm chất đóng rắn, qua hàng loạt công nghệ gia công mà chế tạo thành. Nó có cường độ bám dính cao, chịu axít, chịu kiềm, chịu nước và các chất dung môi hữu cơ. Loại keo này thích hợp cho việc dán kết chất dẻo, kim loại, cao su, sành, sứ. Ngoài ra còn có loại keo dná cho ván sàn chất dẻo D-1, AF- 02 và E- 44. Loại keo dán cho ván sàn D – 1 chủ yếu là tổng hợp nhũ keo tan trong nước, độ nhớt ban đầu cao sử dụng an toàn tin cậy. Nó có tính bám tốt với ximăng, gỗ thích hợp dán ván sàn lên nền ximăng và nền gỗ. Loại keo để dán cho ván 233
  10. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n sàn chất dẻo AF – 02 được pha chế bởi dung dịch keo, chất nhũ hoá, chất liên kết chất làm tăng độ nhớt, chất ổn định và nước. Nó có cường độ dính ban đầu cao, chịu nước tốt, thi công thuận tiện không độc, không cháy. Nó thích hợp để dán tấm PVC amiăng tảm chất dẻo với nền ximăng. Việc lựa chọn keo dán cho ván sàn chất dẻo trước tiên phải căn cứ vào ván sàn chất dẻo mà quyết định, sau đó là căn cứ vào chủng loại của vật liệu nền. Tình hình nội tại của nền cũng nên xem xét đến, nếu nền thường xuyên bị ẩm ướt thì phải chọn keo dán họ cao su có tính chịu nước tốt. Khi dùng keo dán trên nền ximăng nên lựa chọn loại keo dán chịu axit. Tại nơi mặt đất có mật độ người qua lại nhiều, mật độ giao thông của xe cộ, mức độ chiếu sáng của mặt trời, mặt nên có tiếp xúc với nước thường xuyên hoặc chất hoá học khác cũng nên xem xét. Những nơi người qua lại nhiều nên chọn keo có cường độ bám dính cao, còn nơi luôn tiếp xúc với nước, hoá chất thì phải chọn keo chịu nước, chịu hoá chất, chịu ăn mòn. V. Keo chuyên dùng 1. Keo dán gạch, sứ, đá hoa cương . Keo dán đá hoa cương AH – 03 Loại keo này được tổ thành bởi keo Epoxy và các vật liệu cao phân tử khác mà thành. Keo ở dạng hồ màu trắng một thành phần. Nó có cường độ liên kết lớn, chịu nước, chịu khí hậu, sử dụng thuận tiện. Nó được sử dụng để gắn kết đá, gạch men lên nền ximăng. . Keo dán gạch, sứ TAM Loại keo này vật liệu chính là ximăng được biến tính bởi cao phân tử mà thành, ở dạng bột than màu do hay trắng. Khi sử dụng chỉ cần hoà với nước để thành vữa đặc là được. Nó chịu nước, bền lâu, thao tác đơn giản giá thành hạ. Loại keo này thích hợp gắn kết đá nhân tạo và thiên nhiên, thạch cao, sành sứ lên mặt nền bê tông và vữa. Dùng keo này để dán gạch sứ sau khi cố định 5 phút là đã bền chắc. 234
  11. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n . Keo dán khe kẽ gạch sứ TAG Loại này ở dạng bột có rất nhiều màu sắc, nó thích hợp với các loại vật liệu sành sứ, được sử dụng đồng bộ trong quá trình thi công, luôn bảo đảm cho các khe rãnh dưới 3 mm không bị hở. Nó có khả năng chịu nước tốt, là vật liệu lý tưởng để bịt kín các công trình nước như bể bơi, bể chứa. . Keo dán gạch sứ chịu nước cường độ cao TAS Loại keo này là dung dịch 2 thành phần có cường độ cao, chịu nước, chịu khí hậy và các loại hoá chất ăn mòn, được sử dụng gắn kết trong nhà tắm, nhà vệ sinh, nhà ăn. Cường độ tương đối lớn, trong điều kiện nhiệt độ trong phòng sau 28 ngày cường độ cắt > 2 MPa. Có thể dùng để dán gạch nền lên tường, lên kính, lên gỗ, lên sắt nung bê tông. Ngoài ra còn có keo dán SG – 8407 có thể cải tạo lực liên kết của vữa xi măng, nâng cao khả năng chịu nước của vữa, thích hợp cho vữa ximăng nước, nền bê tông, sành sứ. 2. Keo dán chuyên dùng cho thuỷ tinh, thuỷ tinh hữu cơ . Keo dán Acrylic AE Loại keo này là dung dịch đặc trong suốt, không mày với nhiệt độ phòng khô rất nhanh, thông thường từ 4÷ 8 giờ đã khô hoàn toàn. Sau khi khô độ thấu quang và hệ số khúc xạ tương đương với thuỷ tinh hữu cơ. Loại keo này không độc, thao tác giản tiện, lực liên két tốt. Cường độ kháng cắt khi dán thuỷ tinh hữu cơ > 6,2MPa. Keo này có các dạng AE – 01; AE – 02, với AE – 01 thích hợp dán thuỷ tinh hữu cơ, chất dẻo ABS. Với AE – 02 thích hợp dán thuỷ tinh vô cơ, thuỷ tinh hữu cơ và thuỷ tinh thép. . Keo dán Vinyl alchol – Butyric aldehyde Loại keo này được hình thành sau phản ứng giữa Vinyl alchol ở môi trường axit với butyric aldehyde, nó có độ liên kết tốt, chịu nước, chịu ẩm và chịu ăn mòn. Độ thấu quang sau khi dán thuỷ tinh, tính chịu lão hoá, chịu xung kích đều rất tốt. Thích hợp dán các loại thuỷ tinh. 235
  12. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n . Keo thuỷ tinh Nó là keo ở thể cao nhão trong suốt hoặc không, có mùi của axide axetic rõ ràng, tan ít trong cồn, không tan trong các dung môi khác, chịu xung kích, chịu nước, dẻo dai, thích hợp cho dán khung cửa thuỷ tinh, cửa sổ nhà bếp, và những nơi chống nước, chống ẩm. Khi thi công nên kịp thời làm sạch vết keo rơi rớt nếu không sau khi khô khó làm sạch. 3. Keo dán màng mỏng chất dẻo Keo dán màng mỏng chủ yếu có keo BH – 415; Keo PVC mềm 641 và 920. Keo BH – 415 hình thành màng ở nhiệt độ thấp 20C, thời gian cất giữ thường 6 tháng, nó có tính chịu nhiệt nhất định, tính chịu nhiệt biến dạng chảy và bền lâu, độ dính ban đầu tốt. Nó chủ yếu dùng để dán màng PVC (các loại) với gỗ dán, dăm bào, ván sợi và các chế phẩm gỗ khác, với giấy in với tấm lót chất dẻo PU. Keo 641 dùng để dán kết màng mỏng PVC mềm, cũng có thể dùng cho in hoa, in chữ trên màng PVC. Keo 920 dùng để dán màng mỏng PVC, chất dẻo bọt xốp, tấm PVC cứng, da giẻ, nhưng phải chú ý tránh ánh sáng, bảo quản nơi khô ráo, đồng thời phải có biện pháp phòng cháy, bởi vì keo 920 rất dễ cháy. 4. Keo dán gỗ tre chuyên dùng Keo Ure được dùng rất nhiều trong dán gỗ tre. Nó được dùng thành bởi đa tụ urea và formol mà thành, không màu chịu ánh sáng, độc tính ít, giá thành hạ. Các dạng keo ure có 531; 563; 5001. Keo 531 có thể đóng rắn ở nhiệt độ thường hoặc gia nhiệt. Keo 563 ở nhiệt độ thường sau 8 giờ hoặc nhiệt độ 1100C sau 5÷ 7 phút sẽ đóng rắn. Keo 5001 khi sử dụng cần cho vào dung dịch Clorua amol nồng độ 20% ở nhiệt độ thường hoặc gia nhiệt đóng rắn. VI. Keo dán đa tác dụng 1. Keo dán kiến trúc - 4115 236
  13. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Nó được đa tụ với nguyên liệu chủ yếu Vinyl axetate có cho thêm chất độn vô cơ, qua tác động cơ giới mà thành keo đơn thành phần cứng hoá ở nhiệt độ thường. Hàm lượng chất khô tương đối cao từ 60÷ 70%, vì vậy mà ngoại quan giống như cao nhão màu tro, độ co rút bé, bay hơi nhanh, nhanh khô, độ bám cao, chống nước, chống đông, không ô nhiễm, thi công thuận tiện. Keo 4115 có tính năng kết dính tốt với vật liệu kiến trúc có khe hở bé nhỏ, có thể dùng để dán trần nhà, tấm tường, sàn nhà, cửa sổ, chân đèn, mắc áo, tấm treo gương. Thường dùng để dán gỗ – gỗ, gỗ – ximăng, gỗ với bê tông, giữa các ván thạch cao, giữa ván dăm ximăng với nhau. 2. Keo dán kiến trúc 6202 Keo dán 6202 là loại keo oxy mạch vòng không dung môi 2 thành phần, cứng hoá ở nhiệt độ thường. Nó có độ bám dính tốt, co rút đóng rắn ít, không chảy rớt, mặt dán rất rộng, có thể dùng để dán vữa ximăng với nhau bê tông, gỗ, sắt, chất dẻo. Nó sử dụng rất thuận tiện, an toàn, dễ làm sạch. Có thể dùng trong lắp ráp linh kiện, ngũ kim và những nơi bê tông khó đóng đinh đều có thể dùng keo này để dán. 3. Keo dán kiến trúc SG791 Loại keo này là được điều chế bởi Vinyl axetate với thạch cao, sử dụng rất thuận tiện, cường độ dính kết cao. Nó thích hợp để dán tấm trần và tấm tường nhẹ và để dán giữa bê tông, gạch, amiăng. 4. Keo dán Epoxy cứng hoá nhanh 914 Nó là 1 loại keo mới được tổ thành bởi nhựa Epoxy và nhóm amino. Được phân thành 2 thành phần A, B có cường độ bám dính cao, chịu nhiệt, chịu nước, chịu dầu, chịu nước nóng lạnh xung kích, tốc độ cứng hoá nhanh, khi ở 250C sau 3 giờ, đã cứng hoá có thể dùng để dán kết kim loại, sành sứ, gỗ, chất dẻo. Trước khi dùng keo dán, phải quấy trộn bột đều đối với 2 thành phần của keo trước khi hoà trộn cũng phải quấy trộn đều, căn cứ vào tỷ lệ cân 237
  14. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n đong chính xác rồi tiến hành hoà trộn, keo dán khi không dùng phải đậy kín nhằm tránh bay hơi dung môi làm ảnh hưởng chất lượng dán dính. Khi sử dụng, mỗi lần lấy không nên quá nhiều, mặt khác phải thật nghiêm khắc tỷ lệ pha trộn keo, thông thường lấy thời gian thao ác dạng keo dán dung môi thường là dễ cháy và có mùi kích thích đối với người, do vậy tại hiện trường thi công phải tuyệt đối cấm hút thuốc lá, cấm lửa, đồng thời phải có điều kiện thông gió tốt nhất, nhằm tránh trúng độc cho người thao tác. 5. Keo áp lực mẫn cản Y-1 Đây là loại keo mẫn cảo áp lực khi đem theo xoa quét lên bề mặt vật được dán, dùng áp lực của ngón tay trỏ làm cho vật bị dán thành 1 khối, sau khi vật bị dán bị tách, rời vẫn có thể dùng lực của ngón tay đè lên nó để tiếp tục được dán lần thứ 2, loại keo này được dùng để dán màng PVC, Vinyl alchol, các loại kim loại và phi kim loại. Một số đơn vị sản xuất như sau: Số nghiên cứu công nghiệp kiến tài tỉnh Giang Tô, xưởng sản xuất cao su Xuân Thụ Bắc Kinh, xưởng vật liệu kiến trúc Trung Nguyên Hành Châu... 238
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2